Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tình hình tổ chức công tác giao nhận vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH sản xuất thương mại xuất nhập khẩu tùng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.55 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài :
Thương mại và vận tải là hai lĩnh vực có mối quan hệ khăng khít và tương
hỗ lẫn nhau. Vận tải đẩy nhanh quá trình trao đổi, giao lưu hàng hóa giữa các khu
vực và trên phạm vi thế giới, còn thương mại là điều kiện để vận tải ra đời và
phát triển. Từ lâu, vận tải đường biển luôn đóng một vai trò quan trọng trong vận
chuyển hàng hóa quốc tế. Hàng năm có khoảng 80% - 90% hàng hóa lưu chuyển
trên phạm vi quốc tế được vận chuyển bằng đường biển bởi những ưu điểm của
nó so với phương thức vận tải khác.
Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội, vào thế kỷ 15 - 16
một loại hình dịch vụ mới đã ra đời, tạo thuận lợi và đẩy mạnh quá trình vận tải,
đặc biệt là quá trình vận tải đường biển. Đó là hoạt động giao nhận.
Ở Việt Nam, vào năm 1970 Tổng công ty giao nhận kho vận ngoại thương
(Vietrans) đã ra đời, là tổ chức duy nhất ở Việt Nam làm chức năng giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu và hàng viện trợ, mà chủ yếu là vận chuyển bằng đường
biển.
Từ năm 1986 trở lại đây, cùng với sự dịch chuyển sang nền kinh tế thị
trường của đất nước, ngành giao nhận Việt Nam đã sớm đổi mới hòa nhập với sự
phát triển của nền kinh tế quốc gia và quốc tế, nhiều tổ chức giao nhận đã ra đời,
các loại hình giao nhận vận tải được mở rộng. Đặc biệt, ngành giao nhận đã phục
vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng trong những năm qua. Song
hoạt động giao nhận cũng ngày càng phức tạp hơn, cạnh tranh giữa các tổ chức
giao nhận trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận ngày càng khó khăn, chưa đi vào một mối thống nhất về tổ chức. Mặc dù
Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam đã ra đời nhưng việc điều hành chung vẫn
chưa có hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận nói chung và hoạt
động giao nhận vận tải đường biển nói riêng đối với sự phát triển kinh tế nên em
đã chọn vấn đề: “Tình hình tổ chức giao nhận – vận tải hàng hóa xuất khẩu
1
bằng đường biển tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Xuất nhập khẩu


Tùng Mai” làm đề tài cho bài Khóa luận Tốt nghiệp.
 Mục tiêu đề tài: đánh giá được hiệu quả triển khai dịch vụ giao nhận vận tải
hàng hóa của công ty. Qua đó có thể phân tích và đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị về dịch vụ giao nhận của công ty
 Phạm vi nghiên cứu: hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa của
công ty năm 2008, 2009 và 2010
 Kết cấu chuyên đề: gồm 3 chương
- Chương I : Cơ sở lý luận
- Chương II : Giới thiệu chung về công ty và tình hình tổ chức giao nhận
vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Sản xuất Thương
mại Xuất nhập khẩu Tùng Mai giai đoạn 2008 – 2010
- Chương III : Giải pháp – kiến nghị
Sinh viên thực hiện
Hường Thị Khánh Linh
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN VÀ
VẬN TẢI HÀNG HÓA
1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay
các vấn đề có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề Hải quan, tài chính,
mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo Luật Thương mại Việt Nam thì giao nhận hàng hóa là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải
hoặc của người giao nhận khác. Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng
(nhà xuất khẩu), người nhận hàng (nhà nhập khẩu) hay do người chuyên chở đảm

nhiệm và tiến hành. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế, phân
công lao động quốc tế với mức độ và qui mô chuyên môn hóa ngày càng cao, giao
nhận cũng dần dần được chuyên môn hóa, do các tổ chức, các nghiệp đoàn giao
nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao nhận đã chính thức trở thành một Nghề.
Nói một cách ngắn gọn: Giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
1.2 Phân loại giao nhận
1.2.1 Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
 Giao nhận quốc tế
 Giao nhận nội địa
3
1.2.2 Căn cứ vào nghiệp vụ giao nhận:
 Giao nhận thuần túy là hoạt động chỉ bao gồm việc gửi hàng đi hoặc nhận
hàng đến
 Giao nhận tổng hợp là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động
như xếp, dỡ, bảo quản vận chuyển, v…v…
1.2.3 Căn cứ vào phương tiện vận tải:
 Giao nhận hàng hóa bằng đường biển
 Giao nhận hàng không
 Giao nhận đường thủy
 Giao nhận ô tô
 Giao nhận bưu điện
 Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation – CT), vận tải đa
phương thức ( Multimodal Tranportation - MT)
1.2.4 Căn cứ vào tính chất giao nhận:
 Giao nhận riêng là hoạt động do người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ
chức, không sử dụng lao vụ Freight Forwarder (Giao nhận dịch vụ)
 Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty

chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận (chuyên nghiệp - Freight Forwarding) theo sự
ủy thác của khách hàng (dịch vụ giao nhận).
1.3 Người giao nhận:
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “Người giao nhận – Forwarder –
Freight Forwarder – Forwarding Agent”. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ
tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một
người nào khác.
Người giao nhận có trình độ chuyên môn như sau:
 Biết kết hợp giữa nhiều phương thức vận tải khác nhau;
4
 Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch
vụ gom hàng;
 Biết kết hợp vận tải – giao nhận – xuất khẩu và liên hệ tốt với các tổ chức có
liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như Hải Quan, Bảo Hiểm, Ga,
Cảng…;
Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt
động có hiệu quả nhờ vào hoạt động giao nhận của mình
 Nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay người
giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí xây dựng kho bãi;
 Nhà xuất nhập khẩu giảm được các chi phí quản lý hành chính, bộ máy tổ
chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.4 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ giao nhận:
1.4.1 Nghiệp vụ giao nhận truyền thống:
Chủ yếu là các khâu nghiệp vụ do chủ hàng trực tiếp thực hiện theo nghĩa vụ
của mình trong hợp đồng bao gồm:
 Tổ chức chuyên chở hàng hóa từ nơi sản xuất đến các điểm đầu mối vận
tải và ngược lại;
 Tổ chức xếp/ dỡ hàng hóa lên xuống các phương tiện vận tải tại các
điểm đầu mối vận tải;
 Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ

quyền lợi của chủ hàng;
 Theo dõi và giải quyết những khiếu nại về hàng hóa trong quá trình
giao nhận vận tải, đồng thời thanh toán các chi phí có liên quan đến
giao nhận.
1.4.2 Nghiệp vụ giao nhận quốc tế - dịch vụ giao nhận:
Bộ Luật Thương Mại của Việt Nam - Mục 10, Điều 163 đến Điều 171 tập
trung trình bày về “Dịch vụ giao nhận”
5
Điều 163. “Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại theo đó người
làm dịch vụ giao nhận hàng hóa, hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao cho người
nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ
giao nhận khác (gọi chung là khách hàng)”
Điều 164. “Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa”
Họ có thể thay mặt người nhập khẩu hay xuất khẩu hoặc thay mặt cả hai để
thực hiện các dịch vụ:
 Nhận ủy thác giao nhận trong và ngoài nước bằng các phương tiện vận
tải khác nhau với các loại hàng hóa nhập khẩu, hàng hội chợ, hàng triển lãm, ngoại
giao, quá cảnh …
 Làm đầu mối vận tải đa phương tiện, kết hợp sử dụng nhiều phương
tiện vận tải để đưa hàng đi bất cứ nơi nào theo yêu cầu của chủ hàng.
 Thực hiện mọi dịch vụ có liên quan đến giao nhận, vận tải như lưu
cước tàu chợ, thuê tàu chuyến, thuê các phương tiện vận tải khác, mua bảo hiểm
cho hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo quản hàng, tái chế, đóng gói thu gom hoặc chia lẻ
hàng, thuê hoặc cho thuê vỏ container, giao hàng đến tận nơi sản xuất hoặc địa điểm
tiêu thụ.
 Làm tư vấn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu về mọi vấn đề liên
quan đến giao nhận và bảo hiểm… nhận ủy thác xuất nhập khẩu và thu gom hàng
xuất nhập khẩu.

1.5Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận trong mậu dịch quốc tế
1.5.1 Vai trò của người giao nhận
Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận được tách ra
khỏi vận tải và buôn bán, dần trở thành một ngành kinh tế độc lập. Đặc điểm chính
của tổ chức giao nhận thời kỳ này là:
 Hầu hết là các tổ chức cá nhân;
 Đa số các hãng kinh doanh tổng hợp;
6
 Thường kết hợp giữa giao nhận nội địa với quốc tế;
 Có sự chuyên môn hóa về giao nhận theo khu vực địa lý hay mặt hàng;
 Có sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận sẽ dẫn đến sự ra đời của các
hiệp hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nước. Trên phạm
vi quốc tế hình thành các liên đoàn giao nhận: FIATA - Felderation Internationale
des Associations de Transitaires et Assimilels, thành lập năm 1926 là tổ chức giao
nhận lớn nhất thế giới. FIATA được thừa nhận của các cơ quan Liên hiệp quốc như
Hội đồng kinh tế và Xã Hội Liên Hợp Quốc (ECOSOC).
Do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương tiện, người giao nhận
không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp các dịch vụ về vận tải và
đóng vai trò như một bên chính – người chuyên chở (Carrier). Vai trò này thể hiện
qua các chức năng sau:
 Người giao nhận tại biên giới ( Frontier Forwarder )
Họ chỉ hoạt động trong nước với nhiệm vụ là làm thủ tục hải quan đối với
hàng nhập khẩu, như một môi giới hải quan. Sau đó là mở rộng phạm vi hoạt động
phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu
cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu
tùy thuộc vào hợp đồng mua bán.
 Làm đại lý ( Agent )
Trước đây, người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở -
anh ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như

là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng
 Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa ( Transhipment and on carriage )
Khi hàng hóa phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận
sẽ làm thủ tục quá cảnh, hoặc tổ chức chuyển tải hàng hóa từ phương tiện vận tải
này sang phương tiện vận tải khác, hoặc giao hàng tới tay người nhận.
7
 Lưu kho hàng hóa ( Warehousing )
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất khẩu hoặc sau khi
nhập khẩu, người giao nhận sẽ thu xếp việc đó bằng phương tiện của mình hoặc
thuê của người khác và phân phối hàng nếu có yêu cầu.
 Người gom hàng ( Cargo consolidator )
Dịch vụ này đã xuất hiện rất sớm ở Châu Âu, chủ yếu phục vụ cho đường sắt.
Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom hàng càng không thể
thiếu được nhằm biến hàng lẻ thành hàng nguyên container. Khi là người gom hàng,
người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
 Người chuyên chở ( Carrier )
Trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở,
tức là trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở
hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận đóng vai trò là người
ký chuyên chở theo Hợp đồng (Contracting Carrier), nếu người giao nhận ký Hợp
đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Trường hợp người giao nhận trực tiếp chuyên
chở thì đó là người chuyên chở thực tế. Dù là chuyên chở kiểu gì đi nữa thì người
giao nhận vẫn phải chịu trách nhiệm về hàng hóa.
1.5.2 Trách nhiệm của người giao nhận
Điều 170 – Giới hạn trách nhiệm
- Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi trường
hợp không vượt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác trong hợp
đồng;
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không được miễn trách nhiệm nếu
không chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải

do lỗi của mình gây ra;
- Tiền bồi thường được tính trên giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn và các
khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị hàng hóa
thì tiền bồi thường được tính theo giá trị của loại hàng hóa đó tại nơi và thời điểm
8
mà hàng được giao cho khách hàng theo giá trị thường; nếu không có giá trị
thường thì tính theo giá thông thường của hàng cùng loại và cùng chất lượng;
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm trong
những trường hợp sau đây:
+ Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông báo về
khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày giao hàng.
+ Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông báo bằng
văn bản về việc bị kiện trong thời hạn 09 tháng, kể từ ngày giao hàng.
9
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC GIAO NHẬN
VẬN TẢI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU TÙNG MAI
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Sản xuất Thương mại XNK Tùng Mai
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Xuất nhập khẩu Tùng Mai được thành
lập vào ngày 12 tháng 4 năm 2007 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số
410206044 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp. Công ty hoạt động theo
nguyên tắc tuân thủ chính sách và quy định của Pháp luật Nhà nước, các quy định
của pháp luật Quốc tế và điều lệ của công ty.
Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Xuất nhập
khẩu TÙNG MAI
Tên giao dịch : Công ty Tùng Mai
Tên tiếng Anh : TMC

Địa chỉ : 533/35 Phạm Văn Bạch, P. 15, Q. Tân Bình, TP. HCM
Điện thoại : + 84 8 38979773
Fax : + 84 8 38979773
Email :
Mã số thuế : 0 3 0 5 6 5 5 2 9 7
Tên tài khoản : Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Xuất nhập khẩu
Tùng Mai mở tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh TP.HCM
Vốn điều lệ : 3.000.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh: xuất nhập khẩu mặt hàng vật liệu xây dựng và
kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa.
10
Qua hơn 3 năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận - vận tải công ty Tùng
Mai đã tạo được nhiều sự tín nhiệm từ khách hàng trong nước cũng như đại lý
ở nước ngoài, công ty không chỉ cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng trong
phạm vi thành phố Hồ Chí Minh mà còn cung cấp nhiều dịch vụ cho khách
hàng ở các tỉnh lân cận (khu vực các tỉnh từ Nha Trang trở vào, các tỉnh Miền
Đông, Miền Tây và Đông Nam Bộ, không chỉ có vậy công ty còn cung cấp
mọi dịch vụ cho khách hàng ở các tỉnh Miền Bắc: Hải Phòng, Hà Nội, Quảng
Ninh…) và một số khách hàng quốc tế như Colombo (Sri Lanka), Incheon
(Hàn Quốc), Indonesia…với tính chuyên nghiệp cao, thủ tục giấy tờ nhanh, giá
cả hợp lý.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính
2.1.2.1 Chức năng
Công ty Tùng Mai chuyên cung cấp các dịch vụ sau:
- Làm đại lý giao nhận hàng hóa cho chủ hàng và các hãng tàu;
- Môi giới vận tải hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Dịch vụ thông quan;
- Dịch vụ thuê xe kéo container.
Công ty sẽ giúp khách hàng giải quyết những vấn đề liên quan đến thủ tục

hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Từ khi thành lập đến nay, công ty Tùng Mai đã không ngừng lớn mạnh và
chứng tỏ là một đơn vị năng động trong loại hình dịch vụ này.
Bằng việc cung cấp các dịch vụ đi đôi với hiệu quả và lợi ích tối đa cho đối
tác, hiện nay công ty đang đón nhận rất nhiều sự ủng hộ từ khách hàng và thị trường
trong nước cũng như quốc tế.
Công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước Việt
Nam như: đảm bảo việc hạch toán kinh tế đầy đủ, tự trang trải nợ và làm tròn nghĩa
vụ đối với ngân sách Nhà nước; tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế - tài
11
chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, thực hiện nghiêm chỉnh cam
kết trong các hợp đồng mà công ty đã ký kết.
Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng tới công tác tổ chức, củng cố bộ máy hành
chính tạo thành một khối liên kết chặt chẽ để nâng cao hơn nữa hoạt động hiệu quả
của công ty. Đồng thời mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, nhanh
chóng hội nhập, đẩy mạnh xu thế quốc tế hóa.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức hành chính
2.1.2.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức của công ty theo quan hệ trực tuyến, đa thông tin, được biểu
diễn theo sơ đồ:
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty Tùng Mai
Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty là cơ cấu trực tuyến. Trong cơ cấu này
người lãnh đạo là người thực hiện các mối quan hệ trực tiếp, Phó giám đốc cùng các
phòng ban có vai trò tham mưu, trợ lý và cố vấn cho giám đốc. Quyền quyết định
cuối cùng thuộc về Giám đốc công ty. Các phòng ban chỉ đưa ra ý kiến mà không
đưa ra quyết định.
12
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC

Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Chứng Từ
Phòng
Vận Tải
Phòng
Hành
Chính-
Kế Toán
Trình độ nhân viên ngày càng cao do có sự chọn lọc ngay từ đầu vào. Mặt
khác, công ty cũng tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn cho cán bộ nhân viên.
2.1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
* Giám đốc:
- Hoạch định các kế hoạch, chiến lược tổng thể, thiết lập các dự án kinh
doanh và đầu tư của công ty.
- Điều hành, chỉ đạo việc thực hiện các dự án, phương án kinh doanh và
đầu tư.
- Phê duyệt công văn, chứng từ, ký kết Hợp đồng… và chịu trách nhiệm
trước công ty và Pháp luật về những quyết định của mình.
- Ban hành các quy chế quản lý, các quy định, nội quy công ty.
- Thực hiện việc tuyển dụng nhân viên quản lý, các trưởng phòng ban.
- Trên cơ sở tham mưu của các phòng ban, Giám đốc là người ra quyết
định về các vần đề đối nội, đối ngoại của công ty.
* Phó giám đốc
- Giúp việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc chỉ đạo, điều hành công
việc của công ty khi Giám đốc vắng mặt;
- Trực tiếp phụ trách một số công việc cụ thể được Giám đốc phân công;

- Khi giải quyết công việc được Giám đốc phân công, Phó Giám đốc
được thay mặt Giám đốc quyết định và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về kết quả của công việc giải quyết;
- Đối với lĩnh vực công tác được phân công phụ trách, Phó Giám đốc có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn nhân viên hoặc các Trưởng phòng
thực hiện; trường hợp công việc phát sinh hoặc luật pháp chưa quy định thì
phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc trước khi quyết
định;
- Ngoài công việc được phân công, Phó Giám đốc còn có trách nhiệm và
quyền hạn sau:
13
o Giúp Giám đốc điều hành công việc hàng ngày trong công ty theo
chương trình, kế hoạch đã định và đột xuất;
o Được thay mặt Giám đốc ký một số văn bản thuộc lĩnh vực phụ
trách;
o Xây dựng dự án, đề án, kế hoạch công tác dài hạn của công ty.
Thay mặt Giám đốc đảm bảo các mối quan hệ, phối hợp hoạt động
với các Phòng ban, nhân viên và các đơn vị, đối tác có liên quan.
* Phòng kinh doanh
- Hoạch định các kế hoạch, chiến lược kinh doanh;
- Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu;
- Tìm kiếm khách hàng, liên hệ, tiếp xúc, gặp gỡ khách hàng, nhà cung
cấp và đối tác kinh doanh của công ty;
- Thu thập thông tin, các dự án mới và các yêu cầu của từng đối tác cho
mỗi chuyến hàng;
- Tổ chức, thực hiện các công việc, thủ tục với khách hàng như: yêu cầu
báo giá đối với nhà cung cấp, đàm phán, thương lượng về các điều
khoản Hợp đồng, thực hiện các thủ tục về xuất nhập khẩu, giao nhận
hàng hóa, bảo hành…

- Thực hiện việc tuyển dụng nhân viên kinh doanh;
- Lập báo cáo tình hình kinh doanh của bộ phận hàng tuần và trình Giám
đốc.
* Phòng chứng từ
- Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách xuất nhập khẩu, thuế
của Nhà nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy
định;
- Thực hiện cung cấp chứng từ xuất nhập khẩu, hóa đơn xuất nhập hàng
hóa, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của
công ty;
14
- Mua bảo hiểm hàng hóa (nếu nhập giá CPT hoặc C & F…) nộp thuế
nhập khẩu và hoàn thành các thủ tục nhập khẩu;
- Làm các thủ tục khiếu nại theo thông lệ quốc tế và các quy định của
pháp luật về hàng thừa, thiếu hoặc sai chủng loại đối với nhà cung cấp
ngoài nước cũng như trong nước;
- Lập bộ chứng từ đầy đủ và làm mọi thủ tục cần thiết liên quan đến việc
xuất nhập khẩu (như bảng liệt kê hàng hóa, liệt kê đóng gói, C/O, C/Q,
thông báo dự kiến thời gian tàu rời bến … ) phù hợp với các điều kiện
có nội dung đã nêu trong hợp đồng thương mại;
- Mua bảo hiểm hàng hóa, giải quyết tranh chấp với khách hàng nhà
chuyên chở… (khi có tổn thất do lỗi của đối tác). Trường hợp hàng xuất
khẩu gặp rủi ro hoặc hàng bị khách hàng khiếu nại, Phòng chứng từ và
Phòng kinh doanh cùng các bên có hàng xuất khẩu nhanh chóng tiến
hành những công việc cần thiết để giải quyết các vấn đề đã phát sinh.
* Phòng vận tải
- Cung cấp cho đơn vị có sản phẩm xuất nhập khẩu những thông tin cần
thiết và kịp thời về lịch bốc xếp hàng tại cảng quy định xuất nhập khẩu
để họ chuẩn bị và tập kết hàng đúng tiến độ bốc hàng;
- Căn cứ thông báo tiếp nhận hàng hóa, chuẩn bị tài liệu và chủ động kết

hợp với các đơn vị liên quan, triển khai công việc tiếp nhận (đối với
hàng nhập khẩu) và tập kết hàng (đối với hàng xuất khẩu) tại các cửa
khẩu, lập các biên bản về tình trạng hàng hóa tại hiện trường để làm cơ
sở cho việc nhập kho (đối với hàng nhập khẩu) và khiếu nại với nhà
cung cấp hoặc nhà chuyên chở hàng hóa sau này (nếu cần);
- Ký hợp đồng bốc xếp, giao nhận với các đơn vị có liên quan tại cửa
khẩu chỉ định theo hợp đồng. Yêu cầu đơn vị vận tải bố trí phương tiện
nâng hạ, vận chuyển từ cửa khẩu về kho của công ty hoặc bốc hàng lên
tàu từ địa điểm tập kết hàng (đối với hàng xuất khẩu) sao cho phù hợp
với từng lô hàng;
15
- Làm đầu mối Hợp đồng vận tải để đưa hàng từ các cửa khẩu về các kho
của công ty và thông báo cho các đơn vị có hàng nhập khẩu thời gian
hàng về để họ chuẩn bị sân bãi, kho … cho việc nhận hàng;
- Làm đầu mối ký Hợp đồng thuê tàu cho từng lô hàng nếu bán CIF hoặc
C & F;
- Chuẩn bị tài liệu để Hải quan kiểm tra hàng hóa trước khi bốc hàng lên
tàu và đưa hàng ra khỏi kho cửa khẩu;
- Chỉ đạo công việc bốc hàng lên tàu để xuất khẩu;
- Cùng với các kho liên quan ký Biên bản giao nhận để nhập kho đưa
hàng vào sử dụng.
* Phòng Hành chính - Kế toán
- Tổ chức, thực hiện các công việc liên quan đến kế toán, kiểm toán, tài
chính, hành chính, văn thư;
- Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách thuế của Nhà nước ban
hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định;
- Thực hiện các nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước như nộp thuế,
đăng ký, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động như tính lương, trả
lương, thưởng, phụ cấp, thai sản …;

- Quản lý, theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng tài sản, công cụ dụng cụ
của công ty, kiểm kê tài sản;
- Lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế hàng kỳ;
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính, hiệu quả kinh doanh và tham mưu cho
Giám đốc về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty.
16
2.1.3 Tính cạnh tranh của công ty trên thị trường
Dù mới thành lập được hơn 3 năm nhưng công ty Tùng Mai cũng đã có được
một vị thế nhất định trên thị trường hiện nay, công ty đang phải cạnh tranh gay gắt
với khoảng hơn 1.000 doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực và các công ty
Logistics do nước ngoài đầu tư.
Đa số khách hàng của công ty là những công ty có vốn đầu tư nước ngoài,
công ty cổ phần, công ty xuất nhập khẩu của Nhà nước, các công ty nằm trong các
Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, các Khu công nghiệp Sóng Thần…
Hiện nay số lượng khách hàng là 67 trong đó công ty Châu Âu là 25 công ty -
chiếm 37% tỷ trọng, thứ hai là các công ty Châu Á với số lượng 11 công ty - chiếm
16% tỷ trọng, thứ ba là các công ty Mỹ với số lượng 10 công ty - chiếm 15% tỷ
trọng, còn lại là các công ty cổ phần. Đồng thời, lượng khách hàng của công ty ngày
một gia tăng và mối quan hệ giữa công ty với khách hàng ngày càng mật thiết hơn.
Điều đó cho thấy các khách hàng nằm trong Khu công nghiệp là khách hàng lớn,
góp phần tăng doanh thu cho công ty, chất lượng dịch vụ của công ty cũng nâng cao
vì thế tạo cho khách hàng sự tin tưởng, an tâm tuyệt đối.
Nhìn chung công ty Tùng Mai là công ty đang hoạt động có hiệu quả. Với số
vốn kinh doanh ban đầu là 3 tỷ đồng; công ty đang tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở
rộng thêm về dịch vụ và đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao nghiệp vụ và tạo uy
tín với khách hàng.
Tuy nhiên, công ty cũng gặp phải những hạn chế đáng kể như: không thể trực
tiếp cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế trong khi nhiều khách hàng lại có xu
hướng tìm kiếm những hãng vận tải cung cấp cả dịch vụ giao nhận và kho bãi.
Như vậy, xét về tính cạnh tranh có thể xem công ty có phần thua thiệt khi so

sánh với các hãng tàu. Hiện nay, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty là các công
ty Logistics có vốn đầu tư nước ngoài, các hãng tàu cung cấp dịch vụ giao nhận
như: MAERSK LINE, NYK LINES, EVERGREEN LINES, VICONSHIP….
17
2.2 Thực trạng về triển khai dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tại
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại XNK Tùng Mai:
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2008-
2010 (theo báo cáo tài chính)
Qua bảng báo cáo kinh doanh và kết quả doanh thu bên dưới của công ty cho
thấy tình hình hoạt động của công ty có chiều hướng phát triển, lợi nhuận năm sau
luôn cao hơn năm trước. Giai đoạn từ năm 2007- 2008, đây là giai đoạn công ty mới
đang trên đà hội nhập và bắt đầu có được uy tín trên thị trường nên lợi nhuận thu
được không cao lắm do kinh tế vừa thoát khỏi khủng hoảng. Khoảng cuối năm 2009
thì tình hình kinh tế bắt đầu ổn định nên hoạt đông kinh doanh bắt đầu tăng dần,
phần lợi nhuận tăng đáng kể so với tổng doanh thu tăng 0.91% của năm 2008 và
tăng dần về sau.
Năm 2010, ước tính tổng doanh thu của công ty tăng tương đối cao từ
1.028.036.000 đồng (năm 2009) lên đến 1.271.310.000 đồng (năm 2010), tăng
243.274.000 đồng so với năm 2009. Do nền kinh tế đã dần được khôi phục và có số
lượng khách hàng xuất gạo tương đối lớn. Tuy doanh thu năm 2010 cao hơn năm
2009 nhưng do chi phí bỏ ra quá nhiều (629.485.237 đồng) nên lợi nhuận thu được
chiếm tỷ lệ thấp hơn giai đoạn 2008 - 2009. Nguyên nhân do công ty chưa chủ động
trong việc chuẩn bị xe vận chuyển nên tốn chi phí cho việc thuê xe. Công ty cần có
kế hoạch quản lý vốn và chi phí hợp lý để nâng cao lợi nhuận của công ty.
Lợi nhuận của công ty thu được từ hoạt đông kinh doanh tương đối cao nên
thu nhập của nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện.
18
Bảng 2.1 Hiệu quả kinh doanh của công ty Tùng Mai
giai đoạn 2008 - 2010
ĐVT: VND

Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1. Tổng doanh thu
835.542.000 1.028.036.000 1.271.310.000
% so với năm trước
104,42 % 123,03 % 123,66 %
2. Tổng chi phí
408.365.495 537.123.504 629.485.237
% so với năm trước
103,09 % 129,08 % 138,39 %
3. Lợi nhuận trước
thuế
427.176.505 490.912.498 564.886.498
% so với năm trước
106,49 % 114,93 % 110,37 %
4. Lợi nhận sau thuế
307.567.084 353.456.999 406.718.729
% so với năm trước
103,51 % 119,70 % 110,37 %
5. Thu nhập bình
quân/ tháng
25.630.590 30.682.031 33.864.047
% so với năm trước
104,10 % 119,70% 110,37%
“ Nguồn: Bộ phận kế toán Công ty Tùng Mai”
Từ bảng hiệu quả kinh doanh như trên ta có hai sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Doanh thu của Công ty Tùng Mai giai đoạn 2008 – 2010
Sơ đồ 2.3: Lợi nhuận của công ty Tùng Mai giai đoạn 2008 – 2010
19
Về doanh thu các Hợp đồng dịch vụ ta thấy tình hình thực hiện Hợp đồng tại
công ty Tùng Mai trong những năm qua chủ yếu là dịch vụ xuất khẩu hàng vật liệu

xây dựng chiếm tỷ lệ cao do kinh tế dần thoát khỏi tình hình khủng hoảng. Tỷ lệ
xuất khẩu tăng dần qua các năm: xác suất là 62,28 % của năm 2008; 65,05% của
năm 2009 và tăng lên đến 67,70% vào năm 2010. Điều này chứng tỏ tỷ lệ xuất khẩu
tăng dần qua các năm.
Bảng 2.2 Doanh thu theo các loại hợp đồng dịch vụ của công ty từ
năm 2008 – 2010.
ĐVT: VND
Loại hợp đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Hợp đồng DVNK 310.575.000 359.250.000 410.575.000
Hợp đồng DVXK 524.967.000 668.786.000 860.735.000
Tổng cộng 835.542.000 1.028.036.000 1.271.310.000
Tỷ lệ (%) NK 37,17 34,95 32,30
Tỷ lệ (%) XK 62,28 65,05 67,70
“ Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu hàng năm của công ty”
Là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu
xây dựng nên hiện tại cùng với kinh nghiệm và uy tín của mình, công ty đã thiết lập
được nhiều mối quan hệ hợp tác với các công ty trong và ngoài nước. Vì vậy khi
xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu, công ty đã có những biện pháp giữ vững hoạt
động và không chịu ảnh hưởng đáng kể của cuộc khủng hoảng này.
20
Tuy nhiên qua các số liệu phân tích trên, công ty cần đưa ra các chính sách, các
điều chỉnh cần thiết để ngày càng nâng cao tỷ lệ xuất khẩu cũng như nâng cao hiệu
quả trong dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cũng
như nâng cao uy tín và năng lực của công ty trong ngành xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, công ty cũng có những khó khăn do nguồn tài chính và nhân lực chưa
đủ nhiều và mạnh. Hơn nữa, do đây là lĩnh vực nhiều tiềm năng nên sự cạnh tranh
của thị trường cũng ngày càng gay gắt hơn.
2.2.2 Những nội dung chủ yếu trong công tác tổ chức giao nhận – vận tải
hàng hóa bằng đường biển tại công ty Tùng Mai.
Về mặt lý thuyết, công tác giao nhận – vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu bằng

đường biển theo quy trình sau:
Sơ đồ 2.4 : Quy trình công tác giao nhận – vận tải hàng hóa xuất khẩu
bằng đường biển
Nguồn: Hồ sơ kinh doanh - Công ty Tùng Mai
Tuy nhiên trên thực tế quy trình này được tiến hành qua các bước sau:
2.2.2.1 Đàm phán ký kết Hợp đồng
Để tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương hai bên cần phải đàm phán, sau
khi đàm phán thành công người mua và người bán có thể đi đến ký kết hợp đồng
ngoại thương. Một hợp đồng ngoại thương được xem là hợp lệ và có giá trị thực
hiện trong thực tế thì hợp đồng phải hợp pháp.
Đối với công ty Tùng Mai là đơn vị dịch vụ đảm nhận toàn bộ các khâu làm
chứng từ đến giao nhận và làm thủ tục thanh toán, nên sau khi Hợp đồng vận
chuyển được ký kết. Công ty Tùng Mai sẽ tiến hành “booking note”(đặt chỗ cho
21
Thanh toán chi
phí cho cảng
Chuẩn bị hàng Ký Hợp đồng
vận chuyển
Kiểm tra
hàng
Làm thủ tục
Hải quan
Giao hàng cho
người chuyên chở
Lập bộ chứng từ
thanh toán
container), sau đó tiến hành khai Hải quan, chuẩn bị chứng từ vận chuyển, mua bảo
hiểm hàng hóa cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu.
 Dịch vụ do Công ty Tùng Mai đảm nhận:
- Kiểm tra chứng từ

- Lấy lệnh giao hàng đối với hàng nhập
- Làm Tờ khai hải quan và đăng ký Hải quan
- Đóng phí nâng hạ và vận chuyển hàng từ cảng hoặc sân bay về kho khách
hàng và ngược lại
- Kiểm tra hàng hóa và đóng lệ phí Hải quan
- Thay mặt khách hàng nhận thông báo thuế hoặc quyết định điều chỉnh tăng
giảm thuế (nếu có) và hoàn chỉnh Tờ khai
Các công việc trên sẽ được hoàn tất đúng thời gian và sẽ chịu trách nhiệm
hoàn toàn nếu có gì sai sót như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ mà hai bên đã
thỏa thuận ký kết.
Giám định hàng hóa
 Đăng ký kiểm dịch thực vật
Bộ hồ sơ bao gồm:
- Hợp đồng ngoại thương
- Đơn xin đăng ký kiểm dịch thực vật
 Đăng ký khử trùng
Giấy chứng nhận đăng ký khử trùng do Cục kiểm dịch thực vật của Bộ Nông
Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm cấp, khi xuất khẩu nông sản như: gạo, bắp, đậu
phộng… hay xuất hàng sang các nước như: Mỹ, Canada, Úc, Trung Quốc, Đài
Loan… nếu có kiện gỗ thì phải đăng ký khử trùng nhằm diệt sâu bọ, bảo quản hàng
hóa khi chuyên chở lâu ngày.
 Đăng ký giám định chất lượng hàng hóa
22
Tất cả hàng hóa xuất khẩu đều phải qua giám định chất lượng, đây là chứng từ
xác nhận chất lượng, đóng gói bao bì của hàng hóa thực giao có đúng với mô tả
trong các chứng từ hay không.
Ở Việt Nam cơ quan giám định chất lượng do Trung tâm Giám định
Vinacontrol cấp.
Giấy chứng nhận vệ sinh
Là chứng từ xác minh tình trạng không độc hại, không bị nhiễm trùng của

hàng hóa theo tỷ trọng ghi trên bao bì để người tiêu dùng an tâm khi sử dụng.
Giấy chứng nhận vệ sinh phòng dịch
Do nhân viên y tế đại diện của tổ chức y tế có thẩm quyền chứng nhận thực
phẩm không bị nhiễm trùng, dịch bệnh và phù hợp cho người tiêu dùng.
Là chứng từ do Cơ quan thú y cấp để chứng nhận hàng hóa không có vi trùng
gây bệnh cho súc vật, người hoặc chứng nhận động vật đã được tiêm chủng đề
phòng dịch bệnh. Giấy chứng nhận này dùng trong xuất khẩu động vật sống, động
vật đông lạnh và động vật sơ chế.
Bộ hồ sơ gồm có:
 Hóa đơn thương mại
 Phiếu đóng gói (Packing list): 01 bản gốc
 Đơn yêu cầu kiểm dịch: 01 bản gốc
 Vận đơn (Bill of loading), vận đơn hàng không (Airway Bill): 01 bản sao
 Định mức đăng ký: 01 bản sao
Giấy chứng nhận xuất xứ:
Ở Việt Nam, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) do phòng Thương mại
và Công Nghiệp Việt Nam cấp, để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hóa,
đồng thời đây cũng là điều kiện xin miễn giảm thuế nhập khẩu ở nước ngoài trong
trường hợp hàng hóa được trao đổi buôn bán giữa các quốc gia dành cho nhau
những quy chế ưu đãi về thương mại thuế quan trọng nhất định.
Bộ hồ sơ xin cấp Form B:
23
 Đơn xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
 Phiếu đóng gói (Packing list): 01 bản
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
 Hợp đồng thương mại: 01 bản
 Bản kê khai nguyên liệu sử dụng sản xuất: 01 bản
 Hóa đơn (nếu mua nguyên liệu Việt Nam) : 01 bản (đóng dấu sao y bản
chính)
 Bản định mức chính có dấu của Hải quan: 01 bản (đóng dấu sao y bản

chính)
 Vận đơn đường biển (Bill of loading): 01 bản
 Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) của phòng Thương mại: 01 bản chính,
04 bản sao.
Mang hồ sơ đến phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI), nộp
tại bộ phận đăng ký. Nhân viên phòng Thương mại sẽ kiểm tra bộ hồ sơ căn cứ
vàoTờ khai sau đó sẽ trả lại hồ sơ cho người đăng ký và cho số liệu cần thiết vào hồ
sơ.
2.2.2.2. Mua bảo hiểm và thuê phương tiện vận chuyển
Phần lớn là do khách hàng tự mua, nếu khách hàng có nhu cầu cần giúp đỡ thì
công ty có thể giới thiệu một công ty Bảo hiểm có uy tín như (Bảo Minh, AIA, …)
để khách hàng tham khảo thêm, hoặc công ty cũng có thể trực tiếp mua bảo hiểm
cho khách hàng.
Đối với hàng xuất: việc chuyên chở hàng hóa để chuyển hàng từ kho đến tàu
chuyên chở thì có một đội xe hợp đồng với công ty vận chuyển đường bộ nội địa
sẵn sàng cung cấp nếu khách hàng cần. Dựa trên kế hoạch chuẩn bị hàng và các
chứng từ cần thiết mà khách hàng cung cấp, công ty làm hợp đồng vận chuyển với
công ty vận chuyển để tiện cho việc sắp xếp xe kéo cont chở hàng, mặt khác công ty
cũng sẽ liên hệ với hãng tàu để nhận booking note.
24
Khách hàng phải thông báo công ty chính xác thể tích hàng hóa chứa trong
container hoặc xe tải để cho đại lý vận tải biết về trọng lượng và số lượng kiện hàng
hóa.
2.2.2.3 Làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu
Lên tờ khai hải quan cho hàng hóa xuất khẩu rất quan trọng cho việc hàng
được xuất hay không và việc nộp thuế nhiều hay ít.
Trừ những trường hợp ưu tiên được miễn hải quan đối với hành lý nhập khẩu,
xuất khẩu. Còn đối với tất cả hàng hóa, hành lý, các đồ vật khác xuất khẩu, nhập
khẩu đều phải khai bằng tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan in và phát hành.
Người khai hải quan là người chủ lô hàng hoặc được người chủ lô hàng ủy

nhiệm có tư cách pháp nhân, phải đăng ký tên vào tờ khai và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tờ khai của mình.
Bộ hồ sơ đăng ký Hải quan đối với hàng xuất khẩu bao gồm:
 Phiếu theo dõi làm thủ tục hải quan: 01 bản
 Giấy phép kinh doanh: 01 bản sao (riêng đối với hàng hóa xuất khẩu có điều
kiện thì phải nộp văn bản cho phép xuất khẩu của Bộ thương mại hay của Bộ quản
lý chuyên ngành: 01 bản chính để đối chiếu với bản sao phải nộp)
 Tờ khai xuất khẩu: 02 bản chính (theo mẫu của hải quan)
 Phụ lục kèm tờ khai hàng xuất khẩu
 Phiếu đóng gói (Packing list): 02 bản chính
 Hợp đồng ngoại thương: 01 bản sao
 Bảng thỏa thuận giữa công ty dịch vụ với công ty xuất khẩu
 Biên bản bàn giao
 Các chứng từ có liên quan: 01 bản sao cho mỗi bản

Quá trình thực hiện thủ tục hải quan:
Nhân viên đăng ký Hải quan tiến hành đăng ký duyệt phụ kiện, kiểm định
mức, đăng ký Tờ khai xuất khẩu, bao gồm các bước sau:
25

×