Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Thực Hiện Chính Sách Giám Sát Và Phản Biện Xã Hội Của Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.81 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN ĐƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ
HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN ĐƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ
HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách cơng
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Quảng Nam, ngày tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Đông


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q Thầy Cơ,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Văn
Đính, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành
luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể giảng viên Học viện
khoa học xã hội và quý thầy cô trong Viện khoa học xã hội vùng Trung bộ tại thành
phố Đà Nẵng đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và cho đến khi
thực hiện đề tài luận văn. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các cơ quan có
liên quan đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và

thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Xin chân thành cám ơn!
Quảng Nam, tháng 3 năm 2020.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM .................................................................................................10
1.1. Những khái niệm cơ bản ........................................................................................ 10
1.2. Vị trí, vai trị và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ............................................................................. 16
1.3. Nội dung, hình thức thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam .................................................................................................. 21
1.4. Giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở một số địa phương
và bài học kinh nghiệm cho huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam ............................ 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY
BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH
QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA ........................................................................29
2.1. Khái quát về huyện Thăng Bình và những yếu tố tác động đến thực hiện chính
sách giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ....................................................................................... 29
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam huyện Thăng Bình trong thời gian qua .................................. 37
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Thăng Bình trong thời gian qua.................... 51
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY
BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM HUYỆN THĂNG BÌNH TRONG

THỜI GIAN ĐẾN ...................................................................................................53


3.1. Phương hướng, mục tiêu ........................................................................................ 53
3.2. Một số giải pháp ..................................................................................................... 56
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3


CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

ĐBQH

Đại biểu Quốc hội

5

GS, PBXH

Giám sát, phản biện xã hội

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

8


MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

9

NXB

Nhà xuất bản

10

TTND

Thanh tra nhân dân

11

TQVN

Tổ quốc Việt Nam

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân; nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối
đại đồn kết tồn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; nơi hiệp thương, phối
hợp và thống nhất hành động của các thành viên. Gần 90 năm hình thành và phát
triển, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội đã có vai trị
rất to lớn trong công tác vận động, tập hợp các tầng lớp quần chúng nhân dân thực
hiện thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống xâm lược, đấu tranh giải phóng dân tộc,
thống nhất nước nhà.
Qua quá trình xây dựng và củng cố Nhà nước, Hiến pháp năm 2013 đã
khẳng định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân
tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam là cơ sở chính trị vững chắc của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát,
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân
dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ [19]
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã nêu: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân tiếp tục tăng cường tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động,
phát huy vai trò nòng cốt tập hợp, đồn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, khắc phục tình trạng hành chính hóa; giám sát và phản biện

xã hội, thực hiện dân chủ; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận động nhân
dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phịng; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh [7]
Đây là một chủ trương lớn nhằm phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong
việc tham gia góp ý xây dựng và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương,
1


chính sách của Đảng, Nhà nước; góp phần hồn thiện các đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật, nghị quyết sát với đời sống xã hội và thực tiễn của cuộc sống;
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Thông qua công tác
giám sát và phản biện xã hội để nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đồn thể chính trị - xã hội trong việc tập hợp quần chúng nhân dân, xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện Thăng Bình, chính quyền các cấp,
các ngành, các cơ sở kinh tế và nhân dân huyện nhà đã xây dựng và ban hành Nghị
quyết phát triển kinh tế theo 3 vùng cùng với đó là các giải pháp về cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, khởi nghiệp, phát triển du lịch theo định hướng phát
triển vùng đông nam của tỉnh Quảng Nam, triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, giải pháp về đảm bảo an ninh trật tự, an tồn giao thơng…
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động và tổ chức các phong trào, các
cuộc vận động. Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế của huyện để phát triển kinh tế xã hội theo định hướng phát triển kinh tế vùng (vùng Tây, vùng Trung, vùng Đơng).
Trong đó, xác định vùng Đơng là vùng động lực theo định hướng phát triển vùng
Đông Nam của tỉnh. Vận dụng các cơ chế, chính sách của Trung ương và tỉnh, phát
huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy tiến độ triển
khai thực hiện các dự án quan trọng, các cơng trình trọng điểm, nhất là các dự án
trọng điểm đang có chủ trương đầu tư tại vùng Đơng nhằm tạo động lực, sức bậc

trong phát triển kinh tế - xã hội. Huy động các cơ sỏ vật chất để tập trung xây dựng
NTM, phát triển các thị trấn, thị tứ và các chương trình mục tiêu khác theo lộ trình.
Phát triển văn hóa - xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế; tập trung xây dựng, phát
triển văn hóa và con người Việt Nam trên địa bàn huyện đáp ứng yêu cầu phát triển;
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, trẻ em.
Thực hiện tốt cơng tác đào tạo nghề, tạo việc làm mới, chính sách đối với gia đình
có cơng với nước, các chính sách an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện chủ trương,

2


chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức huyện Thăng Bình đáp ứng yêu cầu và ngang tầm nhiệm vụ
trong thời đại công nghệ 4.0; từng bước cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường
công tác hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của huyện
so với các địa phương khác.
Thăng Bình hiện là một huyện đang trong quá trình hội nhập cùng với cả
tỉnh, cả nước; Cùng với quá trình phát triển của xã hội, huyện nhà đã đạt được
nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực về kinh tế, chính trị, văn hóa, và xã hội....,
đời sống vật chất và tinh thần mọi mặt của người dân không ngừng được cải thiện,
nâng cao và phát triển. Đây còn là là kết quả của việc thực hiện chức năng giám sát và
phản biện xã hội của MTTQVN và các đoàn thể chính trị xã hội huyện Thăng Bình đối
với các đường lối, chủ trương, chính sách, v.v.. của Đảng và Nhà nước tại địa phương.
Với những kết quả đã đạt được, thì cơng tác giám sát và phản biện xã hội của
ủy ban Mặt trận TQVN huyện Thăng Bình vẫn còn một số hạn chế là: còn lúng túng
về nội dung, phương pháp triển khai thực hiện, chưa phát huy được tác dụng kiểm
soát quyền lực, chất lượng giám sát, phản biện chưa đáp ứng tình hình phát triển
xã hội nói chung và sự mong đợi của người dân . Thực hiện chính sách giám sát và
phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận TQVN là một nhiệm vụ mới, rất quan trọng
và nhạy cảm nhưng chưa có quy định cụ thể, rõ ràng.

Trước những yêu cầu về đổi mới hoạt động của ủy ban Mặt trận các cấp cũng
như thực tiễn để thực tốt chính sách giám sát và phản biện xã hội của MTTQ trên
địa bàn huyện, việc chọn đề tài "Thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã
hội của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam" để nghiên cứu là hết sức cần thiết; có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn và qua
đó đề xuất những giải pháp trong thời gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu
Đến nay đã có nhiều nghiên cứu về các nhiệm vụ khác nhau của MTTQ, tuy
nhiên việc đề cập đến GS, PBXH của Mặt trận vẫn cịn ít.
2.1. Về bài viết cơng bố trên các Tạp chí quốc gia, Báo:
- Vũ Ngọc Lân (2006), “Suy nghĩ bước đầu về vai trò phản biện xã hội của Mặt
3


trận Tổ quốc Việt Nam”,Tạp chí Mặt trận, (27), tr.42-45: Bài viết đã phân tích được
các nội dung về tính cấp thiết và mục đích,vai trị phản biện xã hội của MTTQVN.
- Lê Văn Đính (2007),“Phản biện xã hội - một trong những phương hướng đặc
trưng của thực thi dân chủ ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Dân vận, (3), tr.13-14: Bài
viết đã phân tích được khái niệm, mục đích, tính chất, nội dung và những vấn đề đặt
ra trong phản biện xã hội nhằm thực thi dân chủ ở nước ta hiện nay
- Trương Thị Hồng Hà (2007),“Xây dựng cơ chế pháp lý bảo đảm cho nhân
dân tham gia hoạt động giám sát và phản biện xã hội”, Tạp chí Cộng sản, (8),
tr.23-24; Lưu Văn Quảng (2018), “Một số ý kiến về thực hiện cơ chế phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”,Tạp chí Cộng sản chuyên đề cơ sở, (134),
tr.60: Các bài viết chỉ rõ những bất cập thuộc về cơ chế và nhấn mạnh phải có cơ sở
pháp lý bảo đảm cho việc thực hiện phản biện xã hội một cách đúng đắn và có hiệu
quả, cần sớm ban hành cơ chế và xác định phạm vi, trình tự, thủ tục phản biện thống
nhất.
- Hoàng Hải (2007), “Về phản biện và giám sát xã hội”,Tạp chí Xây dựng
Đảng, (9), tr.7-8. Hồng Thị Ngân (2010), “Giám sát và phản biện xã hội”,Tạp chí

Nhà nước và pháp luật, (9), tr.31 – 35: Bài viết đã phân tích được tính cấp thiết và
mục đích,vai trị của giám sát, phản biện xã hội
- Trần Ngọc Nhẫn (2007), “Một số đề xuất về giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân”,Tạp chí
Mặt trận, (56), tr.35-36: Bài viết chỉ rõ những bất cập liên quan đến chất lượng, hiệu
quả giám sát, phản biện xã hội và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận TQVN, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân.
- Lê Thị Minh Hà, Nguyễn Thị Mai Anh (2015),“Phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước”,Tạp chí
Cộng sản, (17), tr.25-26, Lê Thị Minh Hà, Nguyễn Thị Mai Anh (2015),“Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia xây dựng Đảng và Nhà
nước”,Tạp chí Cộng sản, (17), tr.25-26: Các bài viết đã khái quát thực trạng và đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân góp phần xây dựng Đảng
và Nhà nước trong sạch, vững mạnh,
4


- Nguyễn Thị Hồng (2016), “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện
chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân”,
Tạp chí Mặt trận, (160), tr.18.Trần Thanh Mẫn (2018), “Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp tăng cường thực hiện giám sát, phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu,
nguyện vọng của các tầng lớp Nhân dân”, [truy
cập ngày 04/6/2018] : Các bài viết đã nhấn mạnh vai trò thực hiện giám sát, phản
biện xã hội đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp trong việc chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của nhân dân
- Ngơ Sách Thực (2018), “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và Nhân dân giám sát việc thực hiện đạo đức cách mạng, tuân thủ pháp luật
của cán bộ, đảng viên”, Tạp chí Cộng sản, (904), tr.54: Bài viết chỉ rõ nội dung
.giám sát việc thực hiện đạo đức cách mạng, tuân thủ pháp luật của cán bộ, đảng

viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân
2.2. Về sách, có các ấn phẩm tiêu biểu:
-Nguyễn Thị Hiền Oanh (2006), Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối
với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội, 2006: Cuốn sách phản ánh nội dung Luận án Tiến sĩ Chính trị
học của tác giả, trong đó nhấn mạnh vai trò giám sát, phản biện xã hội của của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong việc chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân
- Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội: Cuốn sách phân tích khái quát những bất cập trong tổ
chức, hoạt động và đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay, trong đó nhấn mạnh vai
trị giám sát, phản biện xã hội
- Hồ Bá Thâm-Nguyễn Tôn Thị Tường Vân (Đồng chủ biên) (2009), Phản biện
xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội: Cuốn sách
nhấn mạnh hoạt động phản biện xã hội và một trong những phương thức của dân
chủ pháp quyền.
5


-Nguyễn Thọ Ánh (2012), Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2012:
Cuốn sách phản ánh nội dung Luận án Tiến sĩ Chính trị học của tác giả, trong đó
nhấn mạnh chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hiện nay nhằm đảm bảo tính hiệu quả của việc thực thi dân chủ
- Nguyễn Văn Vĩnh, Lê Văn Đính (2013), Giáo trình Chính trị học đại
cương, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội – 2013; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Sổ tay công tác giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội – 2017: Các chuyên đề về giám sát và phản biện

xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã thể hiện các nội dung về khái niệm, chức
năng, vai trò, nội dung, phương thức và giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt động giám
sát, phản biện xã hội của của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
2.3. Về đề tài khoa học, có các cơng trình như sau:
- Ngơ Bích Ngọc, Nguyễn Xn Thủy (2008), Quan niệm về giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội, Kỷ yếu đề
tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội: Đề tài đã phân tích khá rõ nét các quan niệm về giám
sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội
-Tô Duy Nghĩa (2008), Những nhân tố tác động và những yêu cầu đặt ra trong
giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội, Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội: Đề tài đã phân tích các nhân tố khách quan,
chủ quan tác động đến chất lượng giám sát và phản biện xã hội của MTTQ và các
đoàn thể chính trị - xã hội; đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động giám sát và phản biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội
-Vũ Xuân Thủy (2008), Phát huy vai trị của Mặt trận và các đồn thể chính trị
- xã hội trong hoạt động phản biện xã hội ở Quảng Nam, Đề tài khoa học cấp cơ sở
2008, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III: Đề tài đã phân tích thực trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội của của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam
-Trần Hậu (2009), Các hình thức và giải pháp thực hiện giám sát xã hộivà phản
biện xã hội đối với hệ thống chính trị, Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội: Đề tài đã
phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp về phương thức để nâng cao hiêu quả hoạt
6


động giám sát, phản biện xã hội của của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
2.4. Về Luận văn, Luận án:
-Lê Thị Mộng Diễm (2008), Thực hiện chức năng phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội: Luận văn đã phân tích thực trạng thực hiện và

đề xuất giải pháp hoàn thiện chức năng phản biện xã hội của Mặt trận TQVN.
- Nguyễn Trọng Cảnh (2012), Thực hiện chức năng giám sát xã hội của Mặt
trận Tổ quốc tỉnh Phú Yên hiện nay, Luận văn Thạc sĩ chính trị học, Học viện
CTQG Hồ Chí Minh. Phạm Thế Dân (2015), Thực hiện phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ chính trị học, Học viện CTQG Hồ
Chí Minh: Các Luận văn đã đã phân tích thực trạng thực hiện và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phú Yên và Tỉnh Ninh Bình.
Từ các luận văn, luận án trước đó; Luận văn muốn làm sáng tỏ thêm một số
nội cũng như kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giám
sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận TQVN trong điều kiện huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm cơ sở lý luận về hoạt động giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận TQVN nói chung và của của Ủy ban MTTQVN nói riêng.
- Phân tích thực trạng và khảo sát thực tế làm sáng tỏ những kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập cần khắc phục và một số vấn đề đặt ra trong thực hiện chính
sách giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận TQVN huyện Thăng Bình
thời gian qua
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát và
phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận TQVN huyện Thăng Bình thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
7


Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giám sát và phản

biện xã hội của Ủy ban Mặt trận TQVN huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2014 - 2019 và đề xuất các giải pháp cho các năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Quan điểm chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan
điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nNhà nước về việc thựcc
hiện chính sách giáms sát và phảnr biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê kết hợp giám sát thực tế, đối
chiếu các quy định hiện hành về thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội
của Ủy ban Mặt trận TQVN với thực tế thực hiện ở địa phương để áp dụng trong
thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận TQVN
huyện Thăng Bình.
- Đồng thời so sánh những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát và phản
biện xã hội của Ủy ban Mặt trận TQVN huyện Thăng Bình.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Trên cơ sở luận cứ khoa học về giám sát và phản biện xã hội luận văn cần
phân tích làm sáng tỏ những kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục và làm rõ
vai trò tất yếu của việc giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận TQVN đối
với việc thực thi quyền lực của Nhân dân.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát và
phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận TQVN huyện Thăng Bình hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài các phần đã nêu; luận văn được thiết kế như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giám
sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam thời gian
qua.


8


Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Thăng
Bình trong thời gian đến.

9


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Chính sách, giám sát, phản biện
1.1.1.1. Khái niệm chính sách:
- Chính sách là hệ thống chương trình hành động, bằng các giải pháp để định
hướng, ứng xử các tác động trong đời sống xã hội để hướng đến một đất nước cơng
bằng, tiến bộ. Chính sách cơng là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với các giải pháp công cụ thực hiện
giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng cầm quyền..
1.1.1.2. Khái niệm giám sát.
Hiện nay, thuật ngữ giám sát được sử dụng rộng rãi trong các văn bản
sau:
- Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015: “Thực hiện giám sát và phản
biện xã hội”; “Nhân dân giám sát hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để bảo
đảm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy
định của pháp luật”; “Chương V: Hoạt động giám sát”; [20]

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: “Chính quyền địa
phương tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân
dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã
hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương”; [21]
Như vậy, Giám sát là một phạm trù dùng để chỉ các hoạt động theo dõi, xem
xét, kiểm tra và nhận định về một việc làm nào đấy, xem việc làm đó đã được thực
hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định.
1.1.1.3. Khái niệm phản biện, phản biện xã hội
Ngày nay, thuật ngữ phản biện và PBXH đã có nhiều tác giả, các nhà nghiên
đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau:
10


-Theo âm Hán Việt, phản biện được hiểu là “sự bàn luận theo hướng ngược
lại”, là sự tranh luận, tranh cãi, là “việc dùng chứng cứ, lập luận để bác bỏ chứng
cứ, lập luận đã được đưa ra trước đó”. Theo từ điển Tiếng Việt do Hồng Phê chủ
biên thì thuật ngữ phản biện được nêu là: “Đánh giá chất lượng một cơng trình khoa
học khi cơng trình được đưa ra bảo vệ để lấy học vị của hội đồng chấm thi” [17,
tr.764]. Phản biện là một nội dung hoạt động khoa học, là q trình đánh giá, phân
tích, lập luận, thẩm định chất lượng, nhằm chứng minh, khẳng định, bổ sung hay
bác bỏ một phần hay tồn bộ cơng trình nghiên cứu của cá nhân hoặc một nhóm
người.
Theo tác giả Trần Đăng Tuấn, “Phản biện có thể dẫn đến kiểm tra, rà sốt, bổ
khuyết và có thể cả phê phán, thậm chí bác bỏ phương án được đưa ra để trưng cầu
phản biện” [23, tr.161]. Theo quyết định 22/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, phản biện là hoạt động cung cấp thơng tin, tư liệu, ý kiến phân tích, đánh giá
tính khả thi và kiến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án đối với các mục tiêu và
các điều kiện ràng buộc ban đầu hoặc thực trạng đặt ra. Các tác giả cuốn “Tìm hiểu
một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội X của Đảng” thì cho rằng: Phản biện là

"nhận xét, đánh giá, bình luận, thẩm định cơng trình khoa học, dự án, đề án trong các
lĩnh vực khác nhau" [4, tr.182]. Từ các quan niệm trên, có thể nêu khái niệm phản biện
như sau: Phản biện là sự nhận xét, đánh giá hay thẩm định một vấn đề nào đó, phát
hiện và loại bỏ những yếu tố sai lầm, hướng tới sự đúng đắn và hợp lý đáp ứng những
yêu cầu và mục tiêu nhất định.
-Còn phản biện xã hội, theo các nhà khoa học, là những ý kiến nhận xét,
đánh giá, bình luận của xã hội, nhân dân và các nhà khoa học về các chương trình,
chính sách, quy hoạch ,dự án, đề án,... của Đảng, Nhà nước và các tổ chức liên
quan. Theo đó phản biện xã hội thường nhằm vào những điểm yếu, hạn chế, sai sót
để đưa ra các lập luận, chứng cứ, đánh giá, bổ sung, phản bác một phần hoặc tồn
bộ dự thảo phương án, chương trình, chính sách nhất định. Loại phản biện mang
tính xã hội nhằm phân biệt với phản biện Nhà nước, nằm “ngoài” Nhà nước.
Tác giả Trần Thái Dương cho rằng, “Phản biện xã hội theo nghĩa rộng như vậy
được thể hiện ở toàn bộ cách thức mà các lực lượng xã hội phản ứng ngược trở lại
(phản hồi) trước những tác động của lực lượng lãnh đạo, quản lý xã hội như dư luận xã
11


hội, phê phán xã hội, giám sát xã hội, tham gia xã hội” [3, tr.15]. Như vậy, phản biện
xã hội là hoạt động rộng rãi mang tính nhân dân và tổ chức, là việc một tổ chức đưa
ra những chứng lý, lý lẽ, căn cứ khoa học để làm rõ bản chất của một vấn đề, một sự
kiện nào đó, là cơ sở để đưa ra một chủ trương, chính sách, quyết định hợp lý, hợp
pháp. Tác giả Hồ Bá Thâm cho rằng, “Phản biện xã hội là sự phản biện nói chung
của Nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội về nội dung, phương hướng, chủ
trương, chính sách, pháp luật, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công
nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế, môi trường, trật tự an ninh… của Đảng, Nhà nước và
các tổ chức liên quan ban hành nhằm mục tiêu phát triển” [24, tr.21].
Các tác giả sách “Một số thuật ngữ trong văn kiện Đại hội X của Đảng” cho
rằng: Phản biện xã hội là phát huy dân chủ XHCN và quyền làm chủ của Nhân dân,
ý thức trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia quản lý nhà nước, góp ý kiến

với cán bộ, công chức và các cơ quan Nhà nước để đảm bảo mọi đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều phục vụ lợi ích của đại đa số Nhân
dân. Nhân dân với tư cách là người chủ của Nhà nước thì phải có quyền và có trách
nhiệm tham gia quá trình hoạch định, thực thi và đảm bảo cho chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước sớm đi vào cuộc sống và phát
huy hiệu quả thiết thực. … Trong điều kiện Đảng lãnh đạo tồn bộ hệ thống chính
trị, cần có cơ chế cụ thể, rõ ràng để Nhân dân mạnh dạn bày tỏ thẳng thắn ý kiến và
trực tiếp tham gia phản biện đối với các dự thảo, dự án, đề án quy hoạch và những
quyết định lớn của Đảng, Nhà nước. Ngược lại Đảng, Nhà nước cũng phải sẵn sàng
lắng nghe, tiếp thu những ý kiến ngược chiều để góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả chính sách [4, tr.182]. Phản biện xã hội được thể hiện và định nghĩa trong
Quyết định 217-QĐ/TW [1]
Từ các quan niệm trên, có thể định nghĩa: Phản biện xã hội là phản biện mang
tính xã hội, phản ánh sự nhìn nhận, đánh giá của các lực lượng xã hội đối với quá
trình hoạch định đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm làm cho
đường lối, chính sách ấy phù hợp và đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội.
1.1.2. Giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.2.1. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

12


Theo Quyết định số 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị thì giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam là việc chủ thể giám sát theo dõi, phát hiện, xem xét, đánh giá,
kiến nghị nhằm tác động đối với đối tượng giám sát về việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước [1].
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 định nghĩa: Giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là việc Uỷ ban MTTQVN các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các
tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến
nghị đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức,

viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật [20, tr.24].
Khơng chỉ trực tiếp chủ trì giám sát, Mặt trận cịn được mời tham gia các đoàn
giám sát của các cơ quan, tổ chức theo luật định. Như Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND, khoản 1 Điều 9 ghi rõ: Uỷ ban MTTQVN, các tổ chức thành
viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động giám sát.
Như vậy, có thể quan niệm: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc
Uỷ ban MTTQVN trực tiếp (hoặc phối hợp với các tổ chức thành viên, các cơ quan,
tổ chức khác theo luật định) theo dõi, phát hiện, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với
hoạt động của cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức,
viên chức nhà nước về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Chủ thể, đối tượng giám sát: Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam có chủ thể là hệ thống tổ chức của Uỷ ban MTTQVN các cấp, bao gồm:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, mà trực tiếp và thường xuyên là Ban
Thường trực Uỷ ban MTTQVN: là cơ quan chủ trì, trực tiếp giám sát, hoặc là cơ
quan phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị để giám sát.
Các tổ chức, cá nhân thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp: tham gia
giám sát dưới sự chủ trì của Uỷ ban MTTQVN cùng cấp.
-Tính chất của giám sát của Mặt trận là giám sát xã hội, giám sát mang tính
nhân dân và sau giám sát là đề xuất, kiến nghị. Khơng phải là giám sát mang tính
quyền lực Nhà nước hoặc giám sát trong Đảng.
-Mục đích giám sát:

13



×