Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty granite tiên sơn - viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.67 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Sau những năm đổi mới nền kinh tế nớc ta đang từng bớc phát triển hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các doanh nghiệp nớc ta hiên
nay, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng thì buộc phải giảm chi
phí hạ giá thành sản phẩm, nầng cao chất lợng sản phẩm mẫu mã, đáp ứng
một cách tốt nhất các yêu cầu cách sử dụng yếu tố đầu vào một cách hợp lý và
có hiệu quả. Trong đó việc sử dụng vật liệu công cụ, là một trong những yếu
tố quyết định
Trong hàng loạt các chính sách kinh tế mới, giữ vai trò quan trọng phải
kể đến sự đổi mới về cơ chế quản lý, nguyên tắc quản lý tài chính, về chế độ
hạch toán kế toán và các luật thuế mới. đây là những nhân tố thúc đẩy sản
xuất trong nớc. Hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp là một trong những
nhiêm vụ quan trọng, sản xuất kinh doanh có lãi là một tất yếu khách quan để
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức rằng muốn sản xuất ra một sản phẩm chúng ta phải bỏ ra rất
nhiều chi phí lao động vật hoá. Việc thực hiện tiết kiệm chi phí hạ giá thành
sản phẩm đợc đa ra dựa trên những chỉ tiêu sau: Định mức tiêu hao vật liệu,
máy móc thiết bị sao cho phù hợp với đơn vị mình.
Từ những nhận thc về vai trò của nguyên vật liệu và quá trình nhận thức
của bản thân em đã chọn đề tài : Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại
công ty Granite Tiên Sơn-Viglacera".
Nội dung chuyên đề đợc chia làm hai phần:
Chơng I : Thực trang hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên sơn
Chơng II : Một số ý kiến hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
Granite Tiên Sơn.
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu


tại công ty Granrle tiên sơn - Viglacera
1.1. Tổng quan về công ty Granite Tiên Sơn
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Granite Tiên Sơn
- Viglacera
Công ty Grante Tiên Sơn - Viglacera là đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng. Đợc thành lập theo quyết
định 1866 - QĐBXD ngày 2/11/2004.
Trụ sở: Khu CN Tiên Sơn - Huyện Tiên Sơn - Tỉnh Bắc Ninh
Tên giao dịch quốc tế: Tiên Sơn Granite - Tiles Company
Điện thoại: 84. 241.839391
Fax: 84.241.838917
Mã số thuế: 010010817006
Email: Granite Viglacera @ vnn.vin
Website: www. granite viglacera.com
Shorn room: 196 - Hoàng Quốc Việt - ĐT: 04.7552466
Ngời đại diện: Giám Đốc: Nguyễn Văn Sinh
Loại hình công ty: Công ty Nhà nớc
Vốn điều lệ: 400 tỷ đồng
Sản lợng sản xuất gạch ốp lát hàng năm: 3.000.000m
2
/năm
Cán bộ công nhân viên: trên 400 ngời
Công ty đợc xây dựng trên diện tích 4 ha có đầy đủ hạ tầng cơ sở vật
chất đầy đủ nh: hệ thống xử lý nớc thải, hệ thống cống rãnh, khu nhà làm việc
cho cán bộ, hệ thống nhà xởng, nhà ao.
Công ty đợc đầu t dây truyền công nghệ hiện đại nhất Đông Nam á
với các máy móc thiết bị với hoàn toàn mới của hãng SAMI của ITALY cung
cấp.
Công ty Granite Tiên Sơn là doanh nghiệp Nhà nớc. Tuy mới thành lập,
tuổi nghề còn non trẻ nhng công ty đã trải qua những biến động đáng kể đã

gặp không ít khó khăn về vốn đầu t, trong việc mở rộng quy mô sản xuất sản
phẩm, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm để nâng cao cạnh tranh trên thị trờng cả thị trờng trong n-
ớc và thị trờng ngoài nớc. Tuy nhiên thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty
khôn ngừng mở rộng, sản phẩm của công ty đã thực sự cạnh tranh đợc với các
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp cùng ngành, và sản phẩm ngày càng đợc nhiều ngời biết đến. Có
đợc kết quả đó là nhờ sự nỗ lực vơn lên và không ngừng đổi mới của công ty
mà trớc hết đó là sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc và sự đoàn kết
đồng lòng của cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp
không nhỏ của bộ phận kế toán. Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý
kinh tế đã giúp cho công ty từng bớc hòa nhập với bớc đi của mình với nhịp
điệu phát triển kinh tế đất nớc, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
quan trọng hơn là không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Nhiệm vụ chính của công ty trong thời gian tới là tiếp tục sản xuất,
nâng cao hơn nữa chất lợng các sản phẩm. Phát triển và mở rộng thị trờng xuất
khẩu.
Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế của công ty
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1 Doanh thu tiêu thụ 205.600.170.969 390.640.327.710
2 Tổng chi phí 203.685.622.697 387.002.682.910
3 Lợi nhuận 1.914.548.272 3.637.644.800
4 Tổng vốn hoạt động 400.000.000.000 523.655.807.500
5 Sản lợng sản xuất 4.600.236 6.520.200
6 Nộp ngân sách 4.089.074.541 5.523.898.107
7 Lao động bình quân (ngời) 392 422
1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty
Grante Tiên sơn - Viglacera

Bảng 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Là một công ty Nhà nớc nên bộ máy quản lý của công ty khá chặt chẽ.
Từ ban giám đốc cho đến các phòng ban đều có mối quan hệ quản lý cấp bậc
theo phơng thức quản lý trực tiếp. Giám đốc là ngời có quyền quản lý cao
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
3
Giám đốc
PGĐ
phụ trách
nội chính
PGĐ phụ
trách KD
trong nớc
PGĐ
phụ trách
xuất khẩu
Phòng
TCKT
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
sản
xuất
Phòng
xởng

sản
xuất
Phân x-
ởng cơ
điện
Phòng
kinh
doanh
Phòng
xuất
khẩu
PGĐ
phụ trách
sản xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhất, là ngời trực tiếp quản lý và quyết định các phòng ban đều có trởng
phòng và phó phòng quản lý nhân viên trong phòng. Mọi thông tin từ cấp dới
lên cấp trên đều đợc cập nhật bằng văn bản.
- Giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty ngoài ủy quyền cho giám đốc, giám đốc
còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban.
- Phó giám đốc phụ trách nội chính có nhiệm vụ giám sát và theo dõi
quản lý các công việc chính thay giám đốc về một số lĩnh vực nh nhân sự, tổ
chức nhân sự, ngoại giao công tác hành chính.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: có nhiệm vụ chỉ đạo và giám sát
việc sản xuất của công ty
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh xuất khẩu: có nhiệm vụ lập kế
hoạch triển khai, tiêu thụ các sản phẩm thuộc phạm vi trong nớc.
* Các phòng ban, phân xởng
- Phòng tổ chức hành chính: phòng này có nhiệm vụ giám sát và theo

dõi quản lý các công việc hành chính, nhân sự, tổ chức nhân sự, ngoại giao,
công tác hành chính.
- Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế đa ra các mẫu sản
phẩm phục vụ cho công tác phát triển về kiểu dáng sản phẩm, nghiên cứu về
kết cấu và cấu tạo sản phẩm nhằm đa ra các bài phối liệu tốt nhất cho sản xuất
sản phẩm.
- Phòng kế hoạch có nhiệm vụ nghiên cứu và lập kế hoạch về sản xuất,
cung ứng vật t nh các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm nh men
màu, đất sét, felspat cao lanh và một số thiết bị khác.
- Phân xởng sản xuất: có nhiệm vụ tổ chức sản xuất hiệu quả gạch ốp
lát gạch lát nền theo kế hoạch của công ty giao cho đảm bảo về mặt số lợng,
chất lợng quy cách sản phẩm mẫu mã chịu trách nhiệm quản lý bảo quản và
sử dụng hiệu quả tài sản, nguyên liệu, phụ tùng công cụ lao động.
- Phân xởng cơ điện: nhiệm vụ chính đảm bảo cho máy móc thiết bị của
toàn công ty. Tổ chức thực hiện công tác bảo dỡng, sửa chữa hệ thống máy
móc trong toàn công ty, tổ chức vận hành an toàn hệ thống.
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu các sản phẩm đang có xu
hớng phát triển phù hợp với thị hiếu và các dòng sản phẩm mang tính tiềm
năng trong tơng lai. Mở rộng và phát triển thị trờng tiếp cận và quảng bá sản
phẩm tới ngời tiêu dùng.
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng tài chính kế toán: có chức năng ghi sổ và hạch toán tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài
chính theo tháng, quý, năm lập các báo cáo tài chính theo quy định chung của
Nhà nớc và điều lệ hoạt động của tổng công ty.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung

cấp thông tin kịp thời, chính xác công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy
kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty. Hình thức tổ chức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo
nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng
cũng nh sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung công tác kế toán nói riêng. Đặc biệt mô hình này cho
phép việc trang bị các phơng tiện, thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại đồng
thời giúp cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán dễ dàng.
Hiện nay công việc kế toán của công ty đợc xử lý trên máy vi tính với
phần mềm kế toán Accouting của công ty có đội ngũ kế toán hiểu biết sâu về
nghiệp vụ kế toán mà còn sử dụng thành thạo phần mềm kế toán này. Để giúp
cho việc lập các bảng biểu, báo cáo kế toán công ty còn sử dụng các phần
mềm khác nh: Microsoft word, Microft Exel.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm: kế toán trởng, nhân viên kế toán
ngân hàng, nhân viên kế toán tổng hợp,nhân viên kế toán vật t, nguyên liệu,
nhân viên kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ nhân viên kế toán tiêu thụ, thành
phẩm và bán hàng. Bộ máy kế toán có thể khái quát qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Granite Tiên Sơn
- Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận nh sau
+ Trởng phòng:
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
5
Kế toán tr ởng
Phó phòng kế toán
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán vật
t nguyên
liệu

Kế toán
tiền mặt và
thanh toán
nội bộ
Kế toán
tiêu thụ,
thành
phẩm và
bán hàng
Kế toán
thanh toán
với ngân
hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tài
chính công tác kế toán, làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà
nớc tại đơn vị.
* Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các tài khoản liên quan đến hoạt động
sổ sách của công ty.
- Tập hợp các số liệu kế toán từ các bộ phận kế toán trong công ty, kiểm
tra tính chính xác từ đó vào sổ Nhật ký chung , Sổ cái và lên báo cáo tài chính.
- Thực hiện quản lý tài liệu, hồ sơ và các văn bản đợc giao theo đúng
quy định .
-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty lên giám đốc.
- Tham gia xây dựng và thực hiện đúng các quy trình quy phạm, quy
định của hệ thống quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khi đợc giao.
* Kế toán vật t nguyên vật liệu

- Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập vật t, nguyên liệu, nhiên
liệu, công cụ lao động trên các nội dung số lợng, chất lợng, giá trị.
- Nhận quản lý chứng từ mua hàng (hóa đơn hợp đồng) cập nhật theo
dõi.
-Kết hợp cùng kế toán công nợ phải thu, thành phẩm giúp trởng phòng
ban hành các cơ chế chính sách bán hàng trình giám đốc công ty.
-Làm công tác ghi chép, quyết toán lập báo cáo thuế GTGT.
- Quản lý kho vật t nguyên liệu theo chức năng kế toán vật t.
- Lập báo cáo quản trị của phần công việc đợc giao.
* Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ.
- Nhận quản lý hóa đơn liên quan đến phần thanh toán tiền mặt
- Tiếp nhận các chứng từ liên quan đến thanh toán các khoản phải thu,
phải trả nội bộ, chứng từ thu chi tiền mặt
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, chính xác của chứng từ, phản ánh nghiệp
vụ kế toán phát sinh trên thực tế.
- Theo dõi và kiểm tra về tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
- Đối chiếu với thủ quỹ và kiểm soát quỹ theo chức năng của kế toán
tiền mặt.
* Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kế toán bán hàng
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập xuất thành phẩm và bán
thành phẩm quản lý hóa đơn bán hàng
- Theo dõi và quản lý, đôn đốc công nợ phải thu.
- Tham gia kiểm soát việc tuân thủ quy chế tiêu thụ sản phẩm và các
quy định của tổng công ty, của Nhà nớc.
- Quản lý kho thành phẩm theo chức năng kế toán kho thành phẩm.
- Thực hiện việc hạch toán kế toán bán hàng, phiếu nhập sản phẩm sản

xuất, điều chuyển sản phẩm theo nội dung chứng từ phản ánh.
- Cuối tháng thực hiện việc thống kê kết quả kinh doanh doanh thu sản
lợng , giá bán, công nợ, thu tiền, đối chiếu số liệu với bộ phận kinh doanh bán
hàng sản phẩm để đảm bảo số liệu bán hàng phát sinh trong kỳ chính xác,
đúng thực tế làm cơ sở để báo cáo tình hình kinh doanh với ban lãnh đạo công
ty.
- Cuối tháng thực hiện đối chiếu số liệu sổ sách tồn kho thành phẩm với
số liệu trên thẻ kho đảm bảo số lợng tồn kho thực tế khớp với số liệu trên sổ
sách.
- Lập báo cáo quản trị theo phần việc của mình phụ trách.
* Kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng
Theo dõi toàn bộ các khoản vay ngân hàng. Lập kế hoạch vay, trả nợ
vốn ngắn, trung dài hạn. Tính lãi vay định kỳ để hạch toán chi phí. Trực tiếp
quan hệ với ngân hàng để vay vốn, trả nợ vay phục vụ sản xuất kinh doanh.
b) Chế độ kế toán áp dụng
* Vì bộ máy kế toán ở công ty Granite Tiên Sơn đợc tổ chức theo hình
thức kế toán tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc gửi về
phòng tài chính kế toán để kiểm tra xử lý và ghi sổ kế toán.
- Niên độ kế toán của công ty áp dụng cho năm tài chính 12 tháng bắt
đầu từ ngày 11 đến 31/12 năm tài chính.
- Phơng pháp khấu hao mà công ty chọn là phơng pháp khấu hao theo
sản lợng.
- Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ là áp dụng theo phơng pháp tính
giá bình quân gia quyền.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán
của QĐ 1144/QĐ/TC/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính. Hệ thống tài
khoản của công ty đợc xây dựng dựa trên nhu cầu quản trị nội bộ tại đơn vị.
Hệ thống tài khoản đợc chi tiết há thành các tài khoản cho tiện việc theo dõi
và lập báo cáo quản trị phục vụ cho nhu cầu quản lý tại đơn vị.
c. Hệ thống chứng từ kế toán

Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh hệ thống sổ sách công ty còn sử dụng nhiều loại chứng từ để
giúp cho việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh đợc thực hiện kịp thời, chính
xác để tránh xảy ra sai phạm thất thoát. Hệ thống chứng từ của công ty gồm
các loại nh hoá đơn bán hàng , phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất
điều chuyển, liên bản kiểm nghiệm, bảng chấm công, các bảng phân bổ tiền
lơng, bảng phân bổ chi phí, phiếu xin tạm ứng, biến bản đánh giá lại tài sản cố
định, giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy xin cấp vật t nguyên liệu
cho sản xuất, hợp đồng mua bán hàng.
d. Hệ thống sổ kế toán
Cùng với sự phát triển của công ty, số lợng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ngày càng nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm quy mô sản xuất
kinh doanh và điều kiện sử dụng máy tính của mình, công ty đã lựa chọn hình
thức sổ Nhật ký chung.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các thông tin ban
đầu trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu
nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi để ghi sổ tổng hợp và chi tiết.
Do công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo Nhật ký chung nên đơn vị sử
dụng các loại sổ nh: Sổ Nhật Ký chung , Sổ cái các tài khoản có liên quan, các
bảng phân bổ, (nh chi phí, tiền lơng và các khoản trích theo lơng). Ngoài hệ
thống sổ sách tổng hợp công ty còn sử dụng nhiều sổ chi tiết theo dõi hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị phù hợp với yêu cầu quản trị nôi bộ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung áp dụng tại công
ty Granite Tiên Sơn có thể khái quát qua sơ đồ sau.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung
* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ (phụ lục số 3).
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B

8
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Điếu chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày. Căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tợng cần theo dõi chi
tiết kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Đồng thời ghi vào sổ Nhật
ký chung, sau đó chuyển ghi vào các sổ có liên quan. Cũng có trờng hợp đơn
vị mở sổ nhật ký mua hàng, thì căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào sổ Nhật
ký chung đặc biệt định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu liên quan chuyển ghi
vào sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân
đối số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu
tổng hợp trên sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết sẽ lập báo cáo tài chính.
Việc sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung vào hình thức kế toán
Nhật ký chúng từ đã tạo thuận lợi cho phòng tài chính chỉ đạo nghiệp vụ, phát

sinh đầy đủ vai trò chức năng của kế toán tạo điều kiện chuyên môn hoá, nâng
cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán đảm bảo sự giám sát tập trung
của kế toán trởng đối với việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối
hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong toàn bộ công ty.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại công
ty Granite Tiên Sơn trên phần mềm kế toán past.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên phần
mềm kế toán fast
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
e. Hệ thống báo cáo kế toán
- Hệ thống báo cáo kế toán của công ty gồm có 2 loại: hệ thống báo cáo
tài chính theo quy định của Nhà nớc, hệ thống báo cáo quản trị phục vụ cho
mục đích quản trị theo nội bộ tại đơn vị.
- Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các loại: Bảng cân đối kế toán hệ
thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuyết minh báo cáo tài chính.
- Hệ thống báo cáo quản trị bao gồm các loại báo cáo: Bảng kê nhập
xuất tồn vật t nguyên liệu, bản đối chiếu công nợ với khách hàng, bảng cân
đối phát sinh các tiểu khoản, bảng kê các loại chi phí, báo cáo tồn kho, báo
cáo kết quả tiêu thụ, báo cáo về tình hình bán hàng bị trả lại, báo cáo về tình
hình chiết khấu cho khách hàng, báo cáo về chính sách bán hàng, chinhs ách
giá cả của công ty, báo cáo về tình hình xuất khẩu hàng hoá của công ty, bảng
kê tình hình tạm ứng cho công nhân viên, báo cáo về tình hình hao phí nguyên
vật liệu trong sản xuất.
1.2. Tình hình thực hiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Granite Tiên Sơn
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
10
Chứng từ gốc

Kế toán kiểm tra
và phân loại chứng từ
Kế toán nhập chứng từ
vào máy
Cung cấp thông tin
đầu ra
Máy xử lý thông tin
và đ a ra các sản phẩm
Sổ
(thẻ chi
tiết)
Sổ cái
tài khoản
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Báo cáo
kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1. Đặc điểm, tình hình quản lý và phân loại nguyên vật liệu tại
công ty Granite Tiên Sơn
1.2.1.1. Đặc điểm phân loại nguyên vật liệu
Công ty Granite Tiên Sơn là một công ty kinh doanh và sử dụng rất
nhiều loại vật liệu với khối lợng lớn. Những nguyên vật liệu có tính chất hóa
học và sử dụng trong các quy trình và công dụng khác nhau cho nên vấn đề
quản lý nguyên vật liệu sao cho khoa học, chặt chẽ vế số lợng, giá trị cũng nh
việc theo dõi và phân loại. Để việc theo dõi hiệu quả tình hình sử dụng nguyên
vật liệu thì công ty tiến hành mã hóa trên máy tính nh sau:
Mã vật t Tên Vật t

NL Nhóm Nguyên liệu chính
ME Nhóm men
MA Nhóm màu
DG Nhóm nhiên liệu (gồm dầu và gas)
VLP Nhóm vật liệu phụ
PT Nhóm phụ tùng khác
Để thuận tiện cho việc quản lý, công ty còn phân loại nguyên vật liệu
nh sau:
- Nguyên liệu chính: cao lanh, đất sét
- Nguyên liệu phụ: men, màu
- Nhiên liệu: điện, dầu, gas
- Phụ tùng: Môdun, ống kẽm, bi sứ
Để quản lý vật t vừa đảm bảo cho yêu cầu tiếp nhận vật t nhanh chóng,
chính xác, đảm bảo cho việc xuất dùng đầy đủ, kịp thời. Nhà máy đã tổ chức
bộ phận tiếp nhận vật t theo đúng quy định, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử
dụng vật liệu, giảm chi phí. Hơn thế nữa việc bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu
cũng rất chú trọng.
Về việc hạch toán nguyên vật liệu nhà máy thực hiện đầy đủ các quy
định về chứng từ, sổ sách thủ tục nhập xuất.
Về chi phí nguyên vật liệu nhà máy quản lý theo định mức tiêu hao
phòng vật t, phòng kế hoạch căn cứ vào nhu cầu sản xuất để xây dựng định
mức về vật t cho từng sản phẩm.
1.2.2. Đặc điểm tính giá nguyên vật liệu
Việc tính giá nguyên vật liệu, công ty thực hiện theo nguyên tắc giá vốn
thực tế vì vậy công ty tính thuế theo phơng pháp khấu trừ nên giá thực tế của
nguyên vật liệu ngoài là giá không bao gồm thuế GTGT>
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho thì công ty tính theo phơng pháp

giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Việc tính toán thì đợc thực hiện trên máy
tính nh sau: Đến cuối tháng dựa trên số lợng và giá trị tồn đầu tháng, số lợng
và giá trị nguyên vật liệu nhập trong tháng đó, từ đó máy tính sẽ tự động tính
ra đơn giá bình quân của nguyên vật liệu xuất ra trong tháng. Tính theo phơng
pháp này cho phép xác định chính xác giá trị vật liệu xuất kho.
1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cho các quá trình sản xuất kinh
doanh. Cho nên vấn đề bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu hao hụt, mất
mát thì công ty xây dựng hệ thống kho và bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật.Có
sự sắp xếp, bố trí nhân viên thủ kho và thực hiện các nghiệp vụ xuất kho.
1.2.2.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu tại công ty đợc áp dụng hạch toán chi tiết theo phơng
pháp thẻ song song.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng phơng pháp ghi thẻ song
song. Theo phơng pháp này các chứng từ mà công ty đang áp dụng để hạch
toán chi tiết.
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Phiều xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật t
- Biên bản kiểm nghiệm vật t
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập bảng kê, các sổ sách
1.2.2.2. Nội dung hạch toán
a) Tại kho
Hiện nay, nguyên vật liệu mua về đợc bảo quản trong các kho khác
nhau tùy theo từng loại. Tại mỗi kho thủ kho dùng các thẻ kho để theo dõi tình
hình, nhập, xuất tồn của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho đợc

mở cho từng doanh điểm vật t ở từng kho.
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ xảy ra thì thủ kho kiểm tra số lợng
thực nhập, thực xuất với số lợng ghi trên các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi thẻ kho vật liệu liên quan, cuối ngày
tính ra số tồn và ghi vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển
toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên phòng kế toán.
Cuối tháng, thủ kho cộng tổng nhập, tổng xuất vật liệu trong tháng và
số tồn cuối tháng của từng doanh điểm vật liệu để đôn đốc đối chiếu với bảng
tổng hợp nhập xuất tồn do kế toán lập.
Ta có thẻ kho vào tháng 1 năm 2006 nh sau:
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 01:
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: Tháng 1 năm 2006
Tờ số:
Tên, nhãn, quy cách vật t: Bột xơng cao lanh
Đơn vị tính: kg
Mã số: NL 1001
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày
N-X
Số lợng Ký xác
nhận KT

SH NT Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 30.000
03 4/1 Nhập vật t 5/1 40.000 70.000
04 4/1 Xuất vật t cho PXSX 6/1 20.000 50.000
05 7/1 Xuất vật t cho PXSX 7/1 20.000 30.000
08 8/1 Nhập vật t của công ty
KYSB
10/1 100.000 130.000
12 13/1 Xuất vật t cho PXSX 13/1 10.000 120.000
25 17/1 Xuất vật t cho PXSX 10.000 110.000
29 27/1 Xuất vật t cho PXSX 27/1 25.000 85.000
Tổng cộng 140.000 85.000 85.000
Tại phòng
Nguyên vật liệu đợc hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
và mở sổ kế toán theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
Khi có các nghiệp vụ nhập xuất kho tì kế toán nguyên vật liệu nhập các
phiếu xuất kho, nhập kho và ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Kế toán nguyên vật liệu dựa trên các
phiếu nhập kho, xuất kho làm nên các bảng kê phiếu nhập kho, xuất kho. Các
bảng kê đợc lập theo trình tự thời gian và riêng cho từng loại nguyên vật
liệu.Từ các bảng kê này kế toán có thể tổng hợp đợc giá trị vật liệu xuất để đối
chiếu so sánh với bảng kê tổng hợp nhập xuất tốn, đối chiếu với sổ cái tài
khoản 152.
Từ các phiếu nhập kho, xuất kho ta có bảng kê phiếu nhập kho, xuất
kho trong Tháng 1/2006 nh sau:
Biểu 02:
Bảng kê phiếu nhập
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/01/2006
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chứng từ
Diễn giải ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Ngày Số
01/01 01 Nhập men màu
1) Fsit FAT 2161 Kg 50.000 11.000 550.000.000
2) Fsit SBT 0003 Kg 3.000 2.700 8.100.000
Cộng 558.100.000
03/1 05 Nhập Modun
PSKD 1432
Modun-C200HSCPV21E
Bộ 1 34.000.000 34.000
PSKD 1487
Modun CMV3-2350T
Bộ 1 67.000.000 67.000.000
Cộng 101.000.000
10/1 12 Nhập bột cao lanh
Xơng của công ty KSYB
NL 1001-Bột cao
lanh xơng
Kg 1.00.000 605 605.000.000
Cộng 605.000.000
Tổng cộng 1.264.000.000
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 03:
Bảng kê phiếu xuất
Từ ngày 1/01/2006 đến 31/01/2006
Chứng từ

Diễn giải ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Ngày Số
02/01 PX01 Xuất dầu cho xe nâng
KOMATSU
DG1001-Dầu Diezen lít 200 7.500 1.500.000
Cộng 1.500.000
03/1 PX02 Xuất vật liệu cho sản xuất
NL 1003-Đất sét Trúc Trộn
NL 1005-Feld par Văn Bàn
kg
kg
20.000
5.000
500
525
10.000.000
2.625.000
Cộng 12.625.000
10/1 PX15 Xuất vật liệu cho sản xuất
NL 1001 - Bột cao lanh
Xởng
Kg 15000 605 9.075.000
Cộng 9.075.000
Tổng cộng 23.200.000
Ngoài hai bảng kê trên, thì cuối kỳ kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập
xuất tốn. Việc lập bảng kê đợc tiến hành nh sau:
Tháng đầu tiên của năm, kế toán vật liệu vào các số d đầu kỳ với tất cả
các loại vật liệu,tháng sau máy sẽ tự chuyển từ số d tháng trớc sang. Khi có
các nghiệp vụ nhập xuất phát sinh thì số lợng và giá trị nhập kho, xuất kho
của từng danh điểm vật t sẽ đợc lu vào máy tính:

Cuối kỳ, thì nhập mã vật liệu ta sẽ có số liệu về tổng số lợng và giá trị
nhập kho, xuất kho trong kỳ của loại vật liệu đó.
Từ các nhập kho, phiếu xuất kho phát sinh ta có bảng tổng hợp nhập
xuất tồn cuối tháng nh sau:
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn
STT Mã VT Tên vật t
Đơn
vị
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
Nhóm NL chính 9450857520 4120456000 4689457000 8881856520
1 NL1001 Cao lanh xơng Kg 31.00 18.755.000 100.000 60500000 70000 42350000 6.1000 36905000
2 NL1002 Đolomt Thanh Hóa Kg 9.800 5.233.200 12.000 6408000 15.000 8.010.000 6800 3631200
3 NL1003 Đất sét Trúc Thôn Kg 120.000 57.120.00 500.000 238000000 400.000 1.90400000 220000 104720000
4 NL1004 Bi sứ nội Kg 10.929 551.530 110.032 52781500 116748 55012300 4213 3284580
ME Nhóm men Kg
1 ME 1001 Nhóm Men 302/243 Kg 98.270 1.235.869.000 98270 1235869000
2 ME 1003 Men 391/7/Co Kg 48.900 26003000 10000 4317600 2.000 10635170 38900 20689030
3 ME 1004 Fsit I603 Kg 53.808 4280070 42760 3399420 11048 880650
4 ME 1037 Fsit G1229 Kg 8700 2319379 10000 2760000 18700 5079379
Cộng tháng 18426379149 9120789000 11926721000 15620447149
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy việc hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
tại Công ty Granite Tiên Sơn đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty gạch

Granite Tiên Sơn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán công ty còn sử dụng chi
tiết để theo dõi nguyên vật liệu xuất trong kỳ.
Việc lập sổ chi tiết nguyên vật liệu này nh sau:
Tháng đầu tiên của năm kế toán vật liệu phải vào số d đầu kỳ của tất cả
các loại vật liệu, việc này chỉ thực hiện 1 lần, còn số liệu của tháng sau sẽ do
kế toán máy làm.
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
Phiếu
nhập kho
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
Phiếu
xuất kho
Thẻ kho
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê phiếu
nhập kho
Bảng kê phiếu
xuất kho
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 05:
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tháng 1/2006

Tên tài khoản: 152 C1521
Tên kho: K01
Tên vật liệu: Bột cao lanh xơng
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn
giải
TK
Đ
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT
Số d
đầu
tháng
605 31.000 18.755.000
08 08/1 Nhập
vật t
331 605 100.000 60.500.000 131.000 79.255.000
15 08/1 Xuất
vật t
PXSX
621 605 15.000 9075.000 116.000 70.180.000
25 09/1 Xuất
PXSX
621 605 20.000 12.100.000 96.000 58.080.000
27/
1
10/1 Xuất

PXSX
621 605 35.000 21.175.000 61.000 36905.000
Tổng
cộng
100.000 60.500.000 70.000 42350000 61.000 36905.000
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3. Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu
Việc lập kế hoạch sản xuất thì công ty tiến hành lập kế hoạch thu mua
nguyên vật liệu dựa trên khả năng và nhu cầu sản xuất của công ty. Công ty
thu mua những nguyên vật liệu chính để phối liệu sản xuất: xởng gạch ốp lát
nh: đất sét, cao lanh, Feldspar, Đolimít.
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất chủ yếu là mua ở trong nớc và
một số vật liệu nhập khẩu từ nớc ngoài.
1.2.3.1. Nguyên vật liệu mua trong nớc
- Nguyên vật liệu đợc mua từ các nguồn nh: đất sét đợc cung cấp từ mỏ
sét Trúc Thôn - Chí Linh - Hải Dơng, Fedls par đợc cung cấp ở Lào Cai, Yên
Bái, Đôlêmit thì ở Thanh Hóa.
- Các nguyên vật liệu đợc mua dới dạng ký hợp đồng với công ty
khoáng sản.
Một số mẫu hợp đồng, hóa đơn GTGT, biên bản nghiệm thu nguyên vật
liệu, phiếu giao nhận vật t, phiếu nhập kho nh sau:
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 06:
hợp đồng mua bán
Ngày 3 tháng 1 năm 2006 (Số 01 năm 2006)
Bên bán: Công ty khoáng sản Yên Bái

Địa chỉ: 393 đờng Điện Biên - phờng Minh Tâm - thị xã Yên Bái
Bên mua: Công ty gạch Granite Tiên Sơn
Địa chỉ: Khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh
Hai bên ký hợp đồng mua bán với những điều khoản sau:
Điều 1: Tên hàng, số lợng, đơn giá, thành tiền
Tên hàng: Bột cao lanh xơng, số lợng 100.000 kg
Đơn giá gốc 605đ/kg
Thuế GTGT: 10%; tổng giá trị thanh toán: 66.550.000đ
Điều 2: Quy cách, chất lợng
Cỡ hạt < 0,1 mm; Al
2
O
3
> = 35%; độ ẩm < 5%
SiO2 < = 44% -> 53%
Độ trắng: 74%
Điều 3: Bao bì, đóng gói
Đóng gói trong bao, trọng lợng 50 kg
Điều 4: Hàng đợc giao tại Công ty gạch Granite Tiên Sơn từ ngày
8/1/2006 đến ngày 13/1/2006
Điều 5: Thanh toán muộn nhất là ngày 25/2/2006
Điều 6: Hai bên thực hiện đúng hợp đồng
Đại diện bên bán Đại diện bên mua
Hợp đồng đợc thực hiện ngày 7/1/2006, công ty nhận đợc hóa đơn của
công ty khoáng sản Yên Bái nh sau:
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: (giao cho khách hàng) N: 1289

Ngày 7 tháng 1 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái
Địa chỉ: 393 Điện Biên - Yên Bái
Điện thoại: MST: 52001175191
Họ và tên ngời mua hàng: Công ty Granite Tiên Sơn
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh
Hạn thanh toán : Thanh toán sau
STT Tên hàng hóa Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Bột cao lanh xơng Kg 100.000 605 60.500.000
Cộng tiền hàng 60.500.000
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 6.050.000
Tổng cộng tiền thanh toán 66.550.000
Số tiền bằng chữ: Sáu mơi triệu ba trăm năm mơi ba ngàn đồng chẵn
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi nhận hóa đơn GTGT thì nhân viên thu mua vật liệu mang về
phòng kế hoạch để kiểm tra đối chiếu với hợp đồng và kế hoạch thu mua để có
quyết định nhận hàng hay không.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính này, trớc khi nhập kho phòng kỹ
thuật lập biên bản kiểm nghiệm và tiến hành kiểm tra quy cách, chất lợng.
Sau khi kiểm tra thì kết quả đợc ghi vào biên bản nghiệm thu nguyên
vật liệu nhập kho.
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 08:

Biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu nhập kho
Bắc Ninh, ngày 8 tháng 1 năm 2006
Tại Công ty Granite Tiên Sơn, gồm có:
1, Ông Nguyễn Văn Chiến - Quản đốc phân xởng sản xuất
2, Ông Nguyễn Văn Thuận - Thủ kho nguyên vật liệu
3, Ông Trịnh Ngọc Bảo - Trởng phòng kỹ thuật
4, Bà Nguyễn Thị Hồng - Phòng kế hoạch
Sau khi kiểm tra số lợng và chất lợng nguyên vật liệu nhập kho do công
ty khoáng sản Yên Bái cung cấp trong tháng 1 năm 2006.
Theo các chứng từ kèm theo sau:
Hóa đơn GTGT số 1289 ngày 7/1/ 2006
Bản kết quả phân tích thành phần hóa học
Bản theo dõi kết quả về độ ẩm nguyên vật liệu nhập kho.
Kết luận: đủ số lợng, chất lợng tốt
Phòng Kế hoạch Thủ kho Phòng kỹ thuật Quản đốc PX
Đối với một số nguyên vật liệu công ty mua trên thị trờng mà không
phải ký hợp đồng cung cấp thì khi vật liệu về kho thì nhân viên phòng kỹ thuật
sẽ lập phiếu giao nhận vật t dựa trên hoá đơn của ngời bán.
Ngày 8/1/2006 công ty mua Môdun của công ty Thơng mại và dịch vụ
kinh doanh xuất khẩu tổng hợp theo hóa đơn GTGT số 50
Trớc khi nhập kho nguyên vật liệu thì công ty lập phiếu giao nhận vật t
nh sau:
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 09:
phiếu giao nhận vật t
Bắc Ninh, ngày 8 tháng 1 năm 2006
Tại Công ty Granite Tiên Sơn, gồm có:
1, Ông Nguyễn Ngọc Cần: đại diện công ty Thơng mại và dịch vụ kinh

doanh XNK tổng hợp
2, Ông Nguyễn Văn Thuận: Thủ kho
Cùng giao nhận số vật t nh sau:
STT
Tên, quy cách
sản phẩm
Mã ký hiệu Đơn vị Số lợng Ghi chú
1 Bộ Modun C3000-HX PT124 Bộ 1
2 Modun CHB1-NA200 PT104 Bộ 1
Ngời giao Thủ kho bên nhận
Vật liệu sau khi đợc kiểm nghiệm thì phòng kế toán lập phiếu nhập kho
vật liệu. Sau đó thì các phiếu nhập kho đợc cập nhật vào máy tính để xử lý dữ
liệu.
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 10:
phiếu nhập kho
Bắc Ninh, ngày 8 tháng 1 năm 2006 Chứng từ số 08
Liên 2
Ngời giao dịch: Anh Phơng
Địa chỉ phòng kế hoạch
Diễn giải: Nhập vật t theo hợp đồng số 1289 ngày 7/1/2006
Nhập kho tại: K01
Dạng nhập: phải trả ngời bán (331)
STT Tên vật t
TK
vật t
Mã vật
t

Đơn vị Số lợng
Đơn
giá
Thành tiền
1 Bột cao
lanh xơng
1521 NL1001 kg 100.000 605 60.500.000
Tổng tiền hàng: 60.500.000
Thuế GTGT: 6.050.000
Tổng tiền thanh toán: 66.550.000
Viết bằng chữ: sáu mơi sáu triệu năm trăm, năm mơi nghìn
Ngời giao hàng Thủ kho Phụ trách KT trởng TT đơn vị
Phiếu nhập kho đợc lập làm 3 liên. Ngời giao hàng mang phiếu nhập
kho xởng kho vật liệu Thủ kho kiểm tra vật liệu nhập kho, thủ kho ghi vào
thẻ kho, còn 2 liên còn lại chuyển về phòng kế toán.
Dựa trên các phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có
liên quan, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung sau đó ghi sổ cái tài khoản 152 và
các sổ chi tiết có liên quan tùy hình thức thanh toán.
Việc thanh toán tiền mua nguyên vật liệu chính nhập kho thì công ty
mua trả chậm hoặc trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Việc thanh toán với ngời bán đợc theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với
ngời bán. Số này đợc lập riêng cho từng ngời bán.
Với nghiệp vụ nhập bột xơng cao lanh của công ty khoáng sản Yên Bái,
căn cứ vào hóa đơn GTGT số 1289 ngày 7 tháng 1 năm 2006, phiếu nhập kho
số 08 ngày 8/1/2006, kế toán vào sổ chi tiết thanh toán với ngời bán theo định
khoản sau:
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
25

×