Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số biện pháp nâng cao và phát triển thị trường phần mềm tại bắc trung bộ của công ty phần mềm trung việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 42 trang )

Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
== ==
Trong thời đại CNTT không ngừng phát triển, mọi doanh nghiệp, công ty đang dần
dần được tin học hóa. Hiện nay công nghệ thông tin đang đã đi vào đời sống, đi vào
các công ty, doanh nghiệp với phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ, nhanh chóng,
tiện lợi, tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức….
Đặc biệt là trong doanh nghiệp việc ứng dụng và phát triển CNTT được xem là con
đường ngắn nhất dẫn đến thành công. Nhận thấy đây tầm quan trọng của CNTT các
doanh nghiệp đã áp dụng triệt để CNTT trong tất cả các hoạt động của mình, trong đó
lĩnh vực quản lý được quan tâm hơn cả. Tin học được ứng dụng để quản lý mọi hoạt
động của doanh nghiệp như : quản lý bán hàng, quản lý vật tư, quản lý nhân sự , quản
lý các quán bar – cà phê …
Trong giai đoạn khởi đầu của thị trường (vào khoản cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ
90) chỉ là nhu cầu về một cách thức sử dụng máy tính tháy cho một cái máy đánh chữ
soan thảo văn bản dùng trong văn phòng của các doanh nghiệp và lúc đó thị trường
công nghệ thông tin còn khá mới mẻ và chưa bộc lộ hết khả năng vốn có của nó. Đến
giữa những năm 90, chiếc máy tính và một số ứng dụng phần mềm của máy tính đã trở
thành một công cụ quản lý công văn giấy tờ đắc lực cho các công sở vừa tiết kiệm thời
gian, vừa tiết kiệm nhân lực và đã một phần phục vụ cho nhu cầu giải trí của một số bộ
phận người tiêu dùng trong xã hội. Cho tới ngày nay, thị trường công nghệ thông tin
mới bắt đầu bộc lộ khă năng của nó. Không chỉ dừng lại là một công cụ soạn thảo văn
bản, một công cụ quản lý giấy tờ đắc lực, một công cụ giải trí mà tin học và công nghệ
thông tin đã tham gia vào mọi mặt của đời sống xã hội như: giao dịch thương mại,
quản trị kinh doanh, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá,
Tại Nghệ An việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý còn ít ở các doanh
nghiệp nên đây là thị trường mới tiềm năng cho các công ty phần mềm. Trong thời gian
thực tập tại công ty Phần mềm Trung Việt là công ty hoạt động trong lĩnh vực trong
lĩnh vực phần mềm đóng gói, thiết kế website và khai thác các dịch vụ mạng theo mô
hình thương mại điện tử. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần phần mềm Trung
Việt, em nhận thấy việc phát triển thị trường của công ty đang là vấn đề cấp thiết để


phát triển công ty . Vì vậy được sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn thực tập, các
thành viên trong công ty nói chung và phòng kinh doanh của công ty nói riêng em chọn
đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao và phát triển thị trường phần mềm tại Bắc Trung
Bộ của công ty phần mềm Trung Việt” . Phát triển thị trường chính là chìa khóa mở ra
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
1
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
sự thành công của doanh nghiệp, nó quy định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Do thời gian thực tập còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều nên bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp còn nhiều thiếu sót. Đây là một đề tài khá mới mẻ,em rất mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để củng cố thêm kỹ năng cơ bản cũng như tạo
tiền đề cho em khi bước vào hoạt động thực tiễn.
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN
MỀM TRUNG VIỆT
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
2
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần phần Trung Việt.
Công ty cổ phần phần mềm Trung Việt, tên giao dịch Trung Viet Software Joint
Stock Company,được thành lập vào tháng 7/2009. Là công ty hoạt động trong lĩnh vực
phát triển phần mềm đóng gói, thiết kế website và khai thác các dịch vụ mạng theo mô
hình thương mại điện tử. Bên cạnh đó công ty còn cung cấp các dịch vụ đào tạo và giải
pháp cho các hệ thống thông tin.
Công ty mới thành lập được 3 năm nhưng đang dần khẳng định uy tín, chất
lượng và dịch vụ tốt nhất đến với khách hàng. Với đội ngũ nhân viên là các chuyên gia
phần mềm giàu kinh nghiệm, tất cả đều tốt nghiệp đại học, cao đẳng, có kinh nghiệm
trong lĩnh vực lập trình phần mềm máy tính. Các nhân viên kỹ thuật được bố trí theo
nhu cầu phát triển của các chuyên ngành ứng dụng công nghệ và giải pháp tại Việt
Nam:

• Nhóm phát triển phần mềm: Phát triển các phần mềm đóng gói, các giải pháp
phần mềm, các gói website, dịch vụ liên quan.
• Nhóm dịch vụ: Cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet. Dịch vụ hỏi đáp
trực tuyến triển khai tại địa chỉ www.hoidaptructuyen.net, dịch vụ thông tin
quảng cáo, rao vặt chất lượng cao triển khai tại địa chỉ:
www.raovatchatluongcao.com .
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của CTCP phần mềm Trung Việt.
Công ty cổ phần phần mềm Trung Việt hoạt động trong các lĩnh vực:
- Tư vấn, xây dựng các hệ thống thông tin quản lý và các giải pháp tin học hóa.
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, khai thác, phát triển và cung cấp các sản phẩm
phần mềm, website theo nhu cầu của khách hàng.
- Thiết kế, xây dựng các cổng thông tin điện tử (portal), các ứng dụng hệ thống
thông tin địa lý (GIS) và các phần mềm nhúng.
- Tư vấn, thiết kế, lắp đặt hệ thống mạng cục bộ, mạng diện rộng, các hệ thống
tích hợp và các dịch vụ kỹ thuật CNTT
- Phát triển phần mềm đóng gói: Ngay từ khi thành lập, công ty đã chú trọng đầu tư
phát triển các phần mềm đóng gói, với mục tiêu tạo ra những sản phẩm hoàn thiện, có
tính ứng dụng cao, có độ mềm dẻo để có thể đáp ứng các đòi hỏi khắt khe của thị
trường.
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
3
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
- Phát triển website thương mại điện tử, website tin tức.
Một trong những mảng hoạt động chính của công ty là thiết kế các loại website
theo nhu cầu của khách hàng, bao gồm website quảng bá, website thương mại điện tử,
website khác
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của CTCP phần mềm Trung Việt.
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thì các phòng ban có mối quan hệ
phục vụ và hỗ trợ lẫn nhau.Mỗi bộ phận có quyền hạn và trách nhiệm riêng của mình
nhằm đảm bảo chức năng quản lý được linh hoạt và thông suốt.

- Giám đốc và phó giám đốc trong hội đồng thành viên : Là những người chỉ đạo mọi
hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của Công ty, là người chủ trì sáng
lập Công ty Cổ phần Trung Việt. Trên cương vị Chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc
là người đề ra các mục tiêu, chiến lược phát triển trước mắt và lâu dài của Trung Việt.
1.3.1 Phòng tài chính kế toán:
Quản lý mọi hoạt động tài chính, lập báo cáo tài chính,tổng kết các kết quả hoạt
động kinh doanh trong mỗi kỳ,quý,năm của Công ty.
Gồm 2 người: 1 Kế toán trưởng
1 Kế toán viên.
1.3.2 Phòng kinh doanh:
Tên gọi chung của bộ phận thuộc Doanh nghiệp trực tiếp chịu trách nhiệm thực
hiện các họat động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của
Doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu về Doanh số, Thị phần,
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
4
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
Phòng kinh doanh phụ trách về việc tìm lập kế hoạch, tìm kiếm khách hàng, phát
triển thị trường cho các sản phẩm của công ty. Cung cấp các dich vụ tốt nhất cho khách
hàng đã và đang sử dụng sản phẩm của công ty.
Gồm 8 người: 1 Trưởng phòng kinh doanh
2 Nhân viên chăm sóc khách hàng
3 Nhân viên kinh doanh và phát triển thị trường
2 Nhân viên bộ phận phần mềm dự toán G8
1.3.3 Phòng kỹ thuật:
Phụ trách về vấn đề thiết kế, phát triển sản phẩm phần mềm và website của công
ty.Hỗ trợ về kỹ thuật khi khách hàng có thắc mắc,sai hỏng về phần mềm và website.
Gồm 12 người: 1 Trưởng phòng website
3 Nhân viên website
1 Trưởng phòng phần mềm

5 Nhân viên kỹ thuật phần mềm
2 Nhân viên kỹ thuật G8
* Mô hình tổ chức quản lý đươc khái quát theo sơ đồ sau:
Tổng số nhân viên trong công ty là 25 người:
- 3 thạc sĩ
- 11 kỹ sư
- 11 cử nhân
Nhìn vào sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần phần mềm Trung Việt,ta có thể
thấy đây là một mô hình quản trị kết hợp theo chức năng và nhiệm vụ vì mỗi phòng
ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau,có tính độc lập riêng và liên hệ với ban
giám đốc.
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
5
Gi¸m ®èc
P.Giám đốc
kỹ thuật
P.Giám đốc
kinh doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
P. tài chính
kế toán
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
1.4 Đặc điểm sản phẩm của công ty cổ phần phần mềm Trung Việt.
1.4.1 Phần mềm:
Phần mềm máy tính (tiếng Anh: Computer Software) hay gọi tắt là Phần mềm
(Software) là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị (Instruction) được viết bằng một
hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên

quan nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ hay chức năng hoặc giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó.
Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp đến phần
cứng (hay phần cứng máy tính, Computer Hardware) hoặc bằng cách cung cấp dữ liệu
để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác.
Phần mềm là một khái niệm trừu tượng, nó khác với phần cứng ở chỗ là "phần mềm
không thể sờ hay đụng vào", và nó cần phải có phần cứng mới có thể thực thi được.
• Phân loại
- Theo phương thức hoạt động
1. Phần mềm hệ thống dùng để vận hành máy tính và các phần cứng máy tính, ví
dụ như các hệ điều hành máy tính Windows, Linux, Unix, các thư viện động
(còn gọi là thư viện liên kết động; tiếng Anh: dynamic linked library - DLL) của
hệ điều hành, các trình điều khiển (driver), phần sụn (firmware) và BIOS. Đây
là các loại phần mềm mà hệ điều hành liên lạc với chúng để điều khiển và quản
lý các thiết bị phần cứng.
2. Phần mềm ứng dụng để người sử dụng có thể hoàn thành một hay nhiều công
việc nào đó, ví dụ như các phần mềm văn phòng (Microsoft Office, Open
office), phần mềm doanh nghiệp, phần mềm quản lý nguồn nhân lực, phần mềm
giáo dục, cơ sở dữ liệu, phần mềm trò chơi, chương trình tiện ích, hay các loại
phần mềm độc hại.
3. Các phần mềm chuyển dịch mã bao gồm trình biên dịch và trình thông dịch: các
loại chương trình này sẽ đọc các câu lệnh từ mã nguồn được viết bởi các lập
trình viên theo một ngôn ngữ lập trình và dịch nó sang dạng ngôn ngữ máy mà
máy tính có thể hiểu đưọc, hay dịch nó sang một dạng khác như là tập tin đối
tượng (object file) và các tập tin thư viện (library file) mà các phần mềm khác
(như hệ điều hành chẳng hạn) có thể hiểu để vận hành máy tính thực thi các
lệnh.
4. Các nền tảng công nghệ như .NET, 1C:DOANH NGHIỆP
- Theo khả năng ứng dụng
1. Những phần mềm không phụ thuộc, nó có thể được bán cho bất kỳ khách hàng

nào trên thị trường tự do. Ví dụ: phần mềm về cơ sở dữ liệu như Oracle, đồ họa
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
6
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
như Photoshop, Corel Draw, soạn thảo và xử lý văn bản, bảng tính, Ưu điểm:
Thông thường đây là những phần mềm có khả năng ứng dụng rộng rãi cho nhiều
nhóm người sử dụng. Khuyết điểm: Thiếu tính uyển chuyển, tùy biến.
2. Những phần mềm được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng của một khách
hàng cụ thể nào đó (một công ty, bệnh viện, trường học, ). Ví dụ: phần mềm
điều khiển, phần mềm hỗ trợ bán hàng,
- Ưu điểm: Có tính uyển chuyển, tùy biến cao để đáp ứng được nhu cầu của một nhóm
người sử dụng nào đó. Khuyết điểm: Thông thường đây là những phần mềm ứng dụng
chuyên ngành hẹp.
• Sản phẩm của Công ty Trung Việt thuộc phần mềm ứng dụng
Phần mềm quản lý
Là phần mềm ứng dụng với nhiệm vụ thực hiện tin học hoá các quá trình quản lý
truyền thống, không chỉ đơn thuần là việc lưu trữ hay xử lý thông tin.
Việc xây dựng và khai thác phần mềm quản lý đòi hỏi sự am hiểu về chuyên môn quản
lý tương ứng, thí dụ quản lý con người, quản lý kho hàng, quản lý lương, v.v Bản
thân phần mềm và các lập trình viên, nói chung, không sản xuất ra phần mềm quản lý
được.
Ngày nay, các phần mềm quản lý có xu hướng trực tuyến nhiều hơn nhờ công nghệ
trên nền Internet phát triển mạnh hơn trước đây rất nhiều.
Một số chủng loại phần mềm quản lý tiêu biểu:
 Phần mềm quản lý thương mại
 Phần mềm kế toán
 Phần mềm quản lý nhân sự, tiền lương
 Phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (CRM)
 Quản lý thi trắc nghiệm;
 Quản lý phòng Game, Net;

 Quản lý tài sản
Phần mềm quản lý nhà thuốc
“TVS GPP”: Quản lý tối ưu hoạt
động của các nhà thuốc về các
mặt như quản lý hạn sử dụng của
các mặt thuốc, vật tư. Quản lý
hoạt động nhập xuất hàng hoá,
quản lý công nợ khách hàng, nhà
cung cấp. Kiểm kê sản phẩm theo
định kỳ và đột xuất. Đặc biệt,
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
7
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
phần mềm quản lý nhà thuốc ra đời chắc chắc sẽ trở thành một công cụ quản lý không
thể thiếu được đối với các nhà thuốc đã và đang phấn đấu trở thành nhà thuốc đạt
chuẩn GPP - một quy chuẩn mới của các nhà thuốc thời nay.
Phần mềm quản lý nhân sự
“TVS-HR 2.0”: được xây dựng
trên 2 tiêu chí chính là quản lý
nhân sự và quản lý tiền lương
của các tổ chức, doanh nghiệp
hoạt động trong khối cơ quan
nhà nước cũng như các đơn vị
kinh tế tư nhân, liên doanh và
các loại hình kinh tế khác. Được
tổ chức trên mô hình ứng dụng
Web Base (Ứng dụng chạy trên
môi trường mạng thông qua một
trình duyệt – Web Browser). Được tích hợp khả năng chấm công bằng vân tay thông
qua thiết bị chấm công. Cùng với đó là hệ thống các hình thức tính lương linh động,

các báo cáo động chắc chắn sẽ là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho Quý doanh nghiệp
trong công tác quản lý nhân sự - một công tác quyết định thành bại của doanh nghiệp
trong thời đại hiện nay.
Phần mềm quản lý nhà sách “TVS BOOKSTORE”: được xây dựng theo các
tiêu chí quản lý nhà sách của
các nhà sách trên cả nước,
đây là công cụ hỗ trợ cho
những nhà quản lý nhà sách
vốn dĩ cần rất nhiều công
đoạn cần phải đạt độ chính
xác cao trong khâu quản lý và
phân phối.
Với các tính năng
được tích hợp sẵn để quản lý
từ khâu đầu vào, lưu trữ,
phân phối, bán lẻ, kiểm kê
cùng với hệ thống báo cáo
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
8
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
đầy đủ, mọi lúc, mọi nơi ta có thể nắm rõ được tình hình hoạt động của nhà sách mà
mình đang quản lý.
Phần mềm quản lý đào tạo: Quản lý hoạt động đào tạo của cac trung tâm Anh ngữ,
tin học trên các tiêu chí như thông tin học viên, học phí, xếp lớp, quản lý lịch học của
học viên, lịch giảng dạy của giáo viên. Quản lý thu chi từ trong hoạt động của các
trung tâm.
Phần mềm quản lý
dịch vụ Karaoke
“TVS KM” : hộ trợ tối
đa công tác quản lý của

cán bộ quản lý. Quán
lý thời gian hát của
từng phòng, quản lý
dịch vụ kèm theo trong
quá trình hát, quản lý
thu chi, quản lý doanh
số, doanh thu của quán
Karaoke và của từng nhân viên.
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
9
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
Phần mềm quản lý
quán Bar – Café “TVS
CF”: Quán lý chi tiết, số
lượng hàng hóa dịch vụ
của từng bàn sử dụng,
quản lý thu chi, quản lý
doanh số, doanh thu của
quán Bar - cafe và của
từng nhân viên. Thông
qua các báo cáo tổng hợp
cho phép người quản lý
không cần trực tiếp tham
gia vào hoạt động của quán nhưng vẫn có thể nắm được số lượng hàng nhập về, bán ra,
hàng tồn trong ngày, theo tháng…
Phần mềm quản lý nhà hàng
“TVS RM”: quản lý hoạt động
của nhà hàng chi tiết đến từng bàn
ăn, từng dịch vụ, từng khoảng
thời gian, từng thời kỳ và của

từng nhân viên quản lý. Một công
cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà
quản lý.

Phần mềm quản lý bán hàng
“TVS BH”: Quản lý công tác
bán lẻ, bán buôn cho các mô hình
như Siêu thị nhà sách, đại lý, cửa
hàng…Hỗ trợ công nghệ mã
vạch, kiểm kê sản phẩm theo lô,
quản lý linh hoạt giá cả sản
phẩm. Quản lý công nợ khách
hàng, quản lý thu chi
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
10
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
Phần mềm quản lý
thiết bị điện: Một sự
kết hợp giữa công nghệ
thông tin và điện tử.
Giúp quản lý các thiết bị
sử dụng điện theo quy
trình tự động được thiết
lập và điều khiển trên
máy tính, bằng cách sử
dụng thời gian thực, hệ
thống nhắn tin từ xa,
cho phép điều khiển
thiết bị từ bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào. Hoặc thiếp lập đa chế độ cho sự hoạt động
của một thiết bị trong hệ thống điện của gia đình, công sở…

Phần mềm quản lý
bán Gas, nước
khoáng… “TVS
GAS”: Quản lý công
tác bán lẻ, bán buôn cho
các mô hình như đại lý,
cửa hàng bán ga, bán
nước tinh khiết…Hỗ trợ
công nghệ nhận diện
cuộc gọi đến và hiện thị
thông tin của khách
hàng và tiến hành giao dịch bán hàng trực tiếp cho khách hàng đó nếu khách hàng có
yêu cầu. Ngoài ra, nó còn giúp quản lý công nợ khách hàng, quản lý thu chi, có các báo
cáo thống kê hàng hóa xuất – nhập – tồn giúp người quan lý nắm bắt được tình hình
của cửa hàng tốt hơn…
1.4.2 Website:
Website còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp trang web, thường chỉ
nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của Internet. Một
trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP.
Website có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (website tĩnh) hoặc vận hành bằng
các CMS chạy trên máy chủ (website động).
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
11
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
Sản phẩm của Công ty là chuyên thiết kế các trang web quảng bá, website thương
mại điện tử với mẫu mã đẹp, dễ tìm kiếm, giao diên dễ nhìn, phù hợp với từng tổ chức,
doanh nghiệp.
1.5 Đặc điểm thị trường:
Yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch nói
trên cộng với nhu cầu mở rộng, tiến sâu vào thị trường thế giới sẽ là cơ sở gia tăng nhu

cầu sử dụng phần mềm và giải pháp công nghệ cho các cơ quan nhà nước lẫn DN.
Nhiều năm qua đa số DN phần mềm vẫn chủ yếu gia công và làm dịch vụ mà quên
đi nhiệm vụ phát triển thị trường trong nước. Đến nay, những sản phẩm được sử dụng
trong hệ thống quản lý, sản xuất, kinh doanh của các DN như hệ thống hoạch định
nguồn lực, giải pháp quản trị thông minh, quản trị tài nguyên DN, phần mềm lõi ngân
hàng, phần mềm quản trị chuỗi cung ứng hay giải pháp quan hệ khách hàng… đa số là
phần mềm ngoại.
Do đó, công ty Trung Việt đã tìm hiểu và phát triển những dòng sản phẩm phù hợp
với đặc thù riêng của hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.Trung Việt
chọn đối tượng chính là các DNNVV, tập trung tìm hiểu những khó khăn cũng như nhu
cầu, ý muốn của họ để phát triển những sản phẩm phù hợp với chất lượng tốt nhất.
Công ty đã chọn hướng đi là tìm sản phẩm phù hợp với người dùng để tập trung
phát triển. Công ty cũng dồn toàn lực cho việc phát triển một sản phẩm có chất lượng
bằng cách luôn tìm hiểu yêu cầu của người dùng (khách hàng); Tổ chức đội ngũ và quy
trình phát triển sản phẩm. Đồng thời Công ty rất chú trọng khâu hỗ trợ sau bán hàng
qua internet,mail của khách hàng.
Hiện thị trường tiêu thụ phần mềm của Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng hàng
năm so với nhiều nước trong khu vực và trong những năm tiếp theo nhu cầu phần mềm
và giải pháp công nghệ sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh. Với diễn biến chung trong những
năm qua, nhiều doanh nghiệp của Việt Nam đã không ngừng ứng dụng CNTT vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Giờ đây CNTT đã có mặt và tham gia vào toàn bộ quá trình
sản xuất từ khâu nguyên liệu đến sản xuất và phân phối sản phẩm, qua đó góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy,nắm bắt được cơ hội phát triển
Công ty đã không ngừng tìm kiếm và phát triển thị trường.Theo xu hướng cạnh tranh
và hội nhập CNTT sẽ thâm nhập ngày càng sâu rộng vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu phần mềm, giải pháp CNTT của doanh
nghiệp sẽ ngày càng tăng chứng tỏ rằng thị trường tiêu thụ phần mềm còn tiềm năng
rất lớn.
1.6 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần phần mềm
Trung Việt trong giai đoạn 2009 – 2011.

Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
12
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
Bảng 1.6.1 : Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn :
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số tiền (VND)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (VND )
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối
1. Tài sản ngắn hạn
526 403 600
47,74 532 463 566 45,23 6 059 966 1,15
2. Tài sản dài hạn 576 371 162 52,26 644 900 286 54,77 68 529 124 11,89
3. Tổng tài sản 1 102 774 762 100 1 177 363 852 100 74 589 090 6,76
4. Nợ phải trả 349 798 440 32,23 286 695 162 25,45 ( 63 103 238 ) 18,04
5. Nguồn vốn chủ sở
hữu
690 601 400 67,77
840 000 000
74,55 149 398 600 21,63
6. Tổng nguồn vốn 1 085 399 800 100 1 126 695 162 100 41 295 362 3,82
( Theo nguồn Phòng Kế toán – Tài vụ )

Từ bảng số liệu trên về tình hình tài sản và nguồn vốn trong 2 năm 2010-2011
của CTCP Phần mềm Trung Việt ta có nhận xét như sau:
Tổng tài sản của Công ty đang quản lý và sử dụng tính đến cuối năm 2010 là 1 102
774 762 đồng trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 47,74% tương ứng 526 403 600 đồng
còn 52,26% tương ứng 576 371 162 đồng là cơ cấu tài sản dài hạn.Tuy nhiên đến năm
2011 cơ cấu này đã thay đổi với tổng tài sản tăng lên 1 177 363 852 đồng trong đó tài
sản ngắn hạn chiếm 45,23% tương ứng 532 463 566 đồng đã làm cho cơ cấu tài sản dài
hạn tăng lên là 54,77% tương ứng 644 900 286 đồng trong tổng tài sản năm 2011.So
với năm 2010 thì năm 2011 tổng tài sản tăng lên 74 589 090 đồng tương ứng tăng
6,76% trong đó tài sản ngắn hạn tăng 6 059 966 đồng tương ứng tăng 1,15%,tài sản dài
hạn tăng 68 529 124 đồng tương ứng tăng lên 11,89%.Có sự chênh lệch này là do tốc
độ tăng của tài sản dài hạn tăng nhanh hơn còn tài sản ngắn hạn vẫn tăng nhưng tỷ
trọng tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản năm 2011 lại cao hơn so với năm
2010.Điều này cho thấy công ty đang dần cải thiện vững vàng hơn trong việc làm chủ
nguồn vốn của mình.
Về nguồn vốn, nguồn vốn của Công ty tăng với cùng mức với tổng tài sản
nhưng cơ cấu lại thay đổi khác biệt cụ thể:nợ phải trả giảm từ 349 798 440 đồng
xuống còn 286 695 162 đồng giảm 18,04 % cho thấy sự phụ thuộc của công ty vào
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
13
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
chủ nợ ngày càng giảm. Vì thế vốn chủ sở hữu tăng từ 690 601 400 đồng(năm 2010)
lên 840 000 000 đồng (năm 2011) tăng 21,63% .Điều này cho thấy công ty đã quản lý
tốt nguồn tài chính, làm chủ và chủ động hơn trong nguồn vốn kinh doanh,nợ phải trả
giảm làm tăng tính độc lập về tài chính của công ty năm 2011 hơn năm 2010.
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM TRUNG VIỆT.
2.1 Thực trạng phát triển thị trường sản phẩm phần mềm tại của công ty cổ
phần phần mềm Trung Việt từ năm 2009 – 2011.
2.1.1 Kế hoạch phát triển thị trường của công ty phần mềm Trung Việt từ năm

2009 – 2011.
2.1.1.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên
cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm
marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại,
nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác,
không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin
vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động
marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực.
Tìm hiểu về thị trường có nghĩa là tìm hiểu về các khách hàng tiềm năng và đối
thủ cạnh tranh, đồng thời cùng tìm hiểu xem hai nhân tố này kết hợp với nhau như thế
nào. Nghiên cứu thị trường chất lượng cao sẽ cho phép đưa ra các quyết định về bán
cái gì, tập trung vào ai, khuyến mãi và định giá sản phẩm của bạn như thế nào, sử dụng
những người cung cấp nào và sẽ gặp khó khăn gì về thủ tục hành chính và làm thế
nào để xác định những cơ hội mới hoặc những lỗ hổng trên thị trường.
Công ty tiến hành nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu thị trường bằng cách
tiến hành những cuộc khảo sát sử dụng bảng câu hỏi,phiếu điều tra,phỏng vấn,điều tra
nhóm trọng điểm,thử nghiệm. Việc này sẽ giúp hỏi những câu hỏi chỉ liên quan đến
công việc kinh doanh và có được hiểu biết chi tiết về lĩnh vực riêng biệt của thị trường
muốn tham gia vào, hoặc đã đang hoạt động trong đó. Việc nghiên cứu thị trường chỉ
nhằm một mục đích: tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn hay sự khao khát của
khách hàng và đó sẽ là chìa khoá để mở ra một thị trường đầy tiềm năng khác.
Mẫu bảng điều tra,câu hỏi:
PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Thông tin khách hàng :
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
14
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
- Họ tên: Giám đốc: Lê Thị Mai Oanh
Công ty TNHH An Tĩnh.

Địa chỉ trụ sở chính: Số 82, đường Tân Tiến, khối Vinh Tiến, phường Hưng Bình,
TP Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Ngành, nghề kinh doanh:
+ Khai thác, sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng;
+Kinh doanh hàng bách hóa tổng hợp (bia, rượu, bánh kẹo, quần áo, mỹ phẩm);
+ Mua bán văn phòng phẩm, văn hóa phẩm được phép lưu hành.
2. Những khó khăn khách hàng gặp phải trong quá trình kinh doanh:
- Quản lý xuất nhập kho,bán buôn,bán lẻ hàng hoá còn gặp nhiều khó khăn.
- Tự động tính toán và theo dõi hàng tồn kho,hàng gần hết trong kho chưa có.
- Quản lý công nợ khách hàng,nhà cung cấp,cân đối công nợ chưa khoa học.
- Quản lý thu,chi tiền mặt,quỹ tiền mặt còn thủ công.
- Quản lý lợi nhuận ,ca làm việc của nhân viên khó khăn.
3. Câu hỏi mở:
Nếu có một phần mềm đáp ứng giải quyết những vấn đề khó khăn Có
trên thì khách hàng có đồng ý sử dụng không? Không
Rất mong được hợp tác với Quý Công ty.
Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ
Công ty cổ phần phần mềm Trung việt
Nhà cung cấp các giải pháp phần mềm, Website, nội dung số, dịch vụ về
CNTT
ĐC: Số 7 - Đường Lê Văn Hưu - Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
ĐT: 0383.552.896 - 0388.903.452 - Fax: 0383.552.896
Email:
Website: www.trungvietsoftware.com -::- www.phanmem.asia
Trân trọng !
Hội thảo được coi như khía cạnh thường mặc của các cuộc giới thiệu sản phẩm.
Hội thảo được tổ chức cho khách hàng, thường là những doanh nghiệp. Khi tổ chức hội
thảo cần chú ý :
- Thời gian phải phù hợp với phần lớn người tham dự.
- Trong giấy mời phải ghi rõ ràng giờ bắt đầu và giờ kết thúc, thành phần tham

gia cũng như diễn biến nội dung chương trình.
- Trao đổi thân thiện với những khách hàng mời quan trọng sau khi đã gửi giấy
mời đối với những vị cố vấn và các chuyên gia có thể nâng cao giá trị hội thảo.
- Thu thập phản ứng của người tham dự hội thảo.
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
15
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
Công ty cũng đã tiến hành nhiều cuộc hội thảo gặp gỡ đối tác,khách hàng của
công ty nhằm giúp công ty tìm kiếm khách hàng tiềm năng,chăm sóc khách hàng hiện
tại.Các cuộc hội thảo do công ty tổ chức tại các nhà hàng,khách sạn trên địa bàn với số
lượng khách mời trên 50 người.Đối tượng hội thảo hướng đến là các doanh nghiệp đã
và đang sử dụng sản phẩm ,doanh nghiệp mới thành lập có đội ngũ lao động trẻ có thể
tiếp nhận KHCN,các trường đại học,cao đẳng,trung cấp,dạy nghề ,các nhà hàng ,khách
sạn ,quán karaoke ,thẩm mỹ viện
Cuộc hội thảo nhằm giới thiệu sản phẩm hiện tại,sản phẩm mới,giới thiệu chức
năng,tính năng của từng sản phẩm và việc nâng cao chất lượng một số sản phẩm.Trong
buổi hội thảo nhân viên trong công ty sẽ đưa một số tài liệu về sản phẩm cho khỏch
hàng.Từ đó tìm kiếm khách hàng tiềm năng chưa sử dụng sản phẩm sẽ có nguyện vọng
tìm hiểu và sử dụng sản phẩm của công ty.Trong đó những hài lòng,kiến nghị cũng như
phàn nàn của khách hàng sẽ được giám đốc và nhân viên giải đáp một cách công
khai,thành thật.Có đội ngũ kỹ thuật luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc về phần
mềm,website cho khách hàng.Lấy địa chỉ doanh nghiệp,mail,số điện thoại của các
khách hàng để liên lạc dễ dàng và gọi điện tư vấn trực tiếp cho khách hàng.
Các cuộc hội thảo đều diễn ra tốt đẹp,kết quả là công ty có thêm khách hàng
mới,nhờ các ý kiến đóng góp mà công ty nâng cao chất lượng sản phẩm,cải thiện trình
độ nhân viên.Mối quan hệ giữa công ty và khách hàng được nâng cao,ngày càng hoàn
thiện và giúp đỡ nhau cùng phát triển lâu dài.
Nghiên cứu thị trường là quá trình điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích thị
trường, khách hàng, sản phẩm, thương hiệu…giúp cho doanh nghiệp có chiến lược, kế
hoạch kinh doanh phù hợp, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, làm gia tăng thị phần và

lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chất lượng nghiên cứu thị trường phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như yếu tố con người, phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu, tổng hợp báo
cáo Nên việc nghiên cứu thị trường là vấn đề đầu tiên và cần thiết đối với việc phát
triển thị trường của Công ty.
2.1.1.2 Thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc mong
muốn mà công ty có khả năng đáp ứng. Nắm rõ được điều này, công ty có thể chiếm
được ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh, đồng thời đạt được các mục tiêu mà chiến
lược tiếp thị đã khẳng định. Sau khi đã phân đoạn thị trường, cần phải tiến hành lựa
chọn thị trường mục tiêu. Việc này sẽ mang lại các lợi ích cơ bản sau:
- Hiểu biết một cách thấu đáo hơn những nhu cầu và mong muốn của khách
hàng,những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải trong hoạt động kinh doanh.Từ đó
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
16
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
xác định được nhóm khách hàng nào sẽ sử dụng sản phẩm nào,vì mỗi sản phẩm của
công ty lại nhắm vào một nhóm khách hàng khác nhau.
+Đối với phần mềm quản lý Nhân sự: Các công ty,doanh nghiệp vừa và nhỏ với số
lượng nhân viên khá lớn sẵn sàng tiếp nhận KHCN.
+Đối với phần mềm quản lý Nhà hàng: Các nhà hàng có quy mô vừa và lớn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An,cũng như các tỉnh thành khác.
+Đối với phần mềm quản lý Nhà sách: Các nhà sách có quy mô lớn,số lượng hàng
hoá nhiều, đa chủng loại.
+Đối với phần mềm quản lý Bán hàng: Siêu thị, đại lý, cửa hàng bách hoá, tổng hợp.
+Đối với phần mềm quản lý Đào tạo: Đáp ứng nhu cầu quản lý hoạt động của các
Trung tâm tin học - Ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn cả nước.
+Đối với phần mềm Dự toán G8: Các Công ty xây dựng,thiết kế,thuỷ lợi,giao
thông,
+Đối với phần mềm quản lý Nhà thuốc GPP: Các nhà thuốc,phòng khám trên cả
nước.

+Đối với phần mềm quản lý Bar – Cafe: Các quán Cafe ,quán Bar trên cả nước.
+Đối với phần mềm quản lý Karaoke: Các quán Karaoke.
+ Đối với phần mềm quản lý Ga - Nước khoáng: Các đại lý Ga,nước kháng.
Công ty phát triển theo hướng có khách hàng rồi mới có sản phẩm nên dựa vào nhu
cầu,mong muốn của khách hàng để có thể đưa ra sản phẩm phù hợp với khách hàng.
- Sử dụng một cách có hiệu quả nguồn kinh phí của công ty dành cho hoạt động tiếp
thị: Giới thiệu sản phẩm đến khách hàng bằng cách:
+ Gửi email
+ Quảng cáo trên các trang rao vặt nhằm quảng cáo thông tin sản phẩm và
công ty
+ Treo băng rôn quảng cáo
+ Đến gặp trực tiếp khách hàng tiềm năng
- Nâng cao tính thích ứng và hiệu quả của việc xây dựng chiến lược kinh doanh, đồng
thời thực hiện tốt nhất chiến lược tiếp thị của công ty.
Việc xác định thị trường mục tiêu đồng nghĩa với việc đã thu hẹp dần các đối
tượng mà hoạt động kinh doanh hướng tới, từ đó sẽ dễ dàng đưa ra được thông điệp
thích hợp cho thị trường đó. Tất cả các hoạt động kinh doanh thành công đều có một
thị trường mục tiêu, thị trường mà doanh nghiệp hướng đến.Nếu Công ty lựa chọn
đúng thị trường mục tiêu thì Công ty sẽ thành công về nhiều mặt, giảm chi phí, tăng
sản lượng phần mềm bán ra, tăng lượng khách hàng cho Công ty
2.1.1.3 Chiến lược tiếp cận khách hàng:
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
17
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
Tiếp cận khách hàng có thể dựa vào chiến lược quảng cáo là một chiến dịch
chiêu thị được lập ra để quảng bá cho sản phẩm hay dịch vụ của công ty đến khách
hàng tiềm năng. Chiến lược quảng cáo được phát triển một cách thông minh sẽ hỗ trợ
nhiều khía cạnh khác của công việc kinh doanh như ngân sách marketing, mục tiêu,
hình ảnh của công ty và góp phần làm tăng thị phần.Là doanh nghiệp nhỏ với nguồn
vốn hạn hẹp cũng có thể thành công trong các chiến dịch quảng cáo của mình. Điều

quan trọng ở đây là những ý tưởng sáng tạo và kế hoạch mềm dẻo để có thể tìm đường
tới trái tim và tâm trí của khách hàng.
Chiến lược tiếp cận khách hàng của công ty chủ yếu là quảng cáo trên
Internet.Trong đó đưa các thông tin về danh mục sản phẩm,thông tin từng sản
phẩm,thông tin giới thiệu sản phẩm mới của công ty lên các trang website quảng
cáo,trang rao vặt, Qua đó để khách hàng biết đến sản phẩm,có thế là khách hàng mục
tiêu,cũng có thể là những khách hàng chưa có ý định sử dụng sản phẩm nhưng khi có
thông tin về sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu của họ thì họ sẽ để ý đến sản phẩm và có
ý định dùng sản phẩm.
Một quảng cáo thành công là khi những mục tiêu cơ bản có thể đạt được. Hầu hết
những chiến lược quảng cáo tập trung vào việc hoàn thành 3 mục tiêu cơ bản sau đây:
- Làm cho khách hàng nhận biết được công ty và các sản phẩm và dịch vụ
của nó.
- Thuyết phục khách hàng mua các sản phẩm, tức là tạo ra và tăng doanh
số và thu hút những khách hàng của các đối thủ.
- Khắc sâu hình ảnh của công ty trong trí nhớ của khách hàng.
Ngoài ra công ty còn thực hiện một số chiến lược để tiếp cận khách hàng
như tổ chức một số cuộc hội thảo gặp gỡ khách hàng,giới thiệu sản phẩm,tham gia một
số sự kiện để thông qua đó giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng.Công ty còn
tranh thủ mối quan hệ cá nhân hỏi qua bạn bè xem ai đang có nhu cầu sử dụng sản
phẩm và dành một khoản thù lao nho nhỏ cho những lần giới thiệu hiệu quả để việc
chào mời khách hàng này trở thành một công việc thú vị cho bạn bè,người thân mình.
Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc khảo sát tìm hiểu nhu cầu đến gặp gỡ trực
tiếp khách hàng giới thiệu về sản phẩm có thể phục vụ nhu cầu của họ.Nhân viên sẽ
đến là đưa một số tài liệu liên quan đến công ty,sản phẩm,đĩa phần mềm.Nếu khách
hàng đồng ý sẽ hẹn một hôm khác nhân viên kỹ thuật sẽ trực tiếp đến cài cho khách
hàng dùng thử.Công ty luôn có một đội ngũ sẵn sàng tư vấn mọi thắc mắc,nghi vấn
của khách hàng qua điện thoại,mail hoặc đến trao đổi trực tiếp.
Chiến lược tiếp cận khách hàng là một giai đoạn quan trọng trong quá trình thực
hiện chiến lược phát triển thị trường của công ty.Quyết định đến thành công hay thất

Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
18
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
bại và đạt được kết quả như mong đợi hay không hay rút ra được bài học gì.Để thực
hiện tốt chiến lược tiếp cận khách hàng cần có một đội ngũ nhân viên cả kinh doanh và
kỹ thuật có kỹ năng nghề nghiệp, có chuyên môn chắc chắn về các sản phẩm của công
ty và kỹ năng giao tiếp tốt.Khó khăn nhất là việc thuyết phục được khách hàng hiểu và
dẫn đến hành động là sử dụng sản phẩm.Khi khách hàng sử dụng sản phẩm là chiến
lược tiếp cận khách hàng bước đầu đã thành công.
2.1.1.4 Chiến lược quảng bá thương hiệu:
Thương hiệu phải là một sự hợp nhất của các biểu hiện (các dấu hiệu, kýhiệu,
biểu tượng bất kỳ như màu sắc, hình ảnh, chữ viết, âm thanh…) và các ý nghĩa được
biểu hiện (thuộc tính, lợi ích, giá trị,tính cách) để người tạo ra hay có nó sử dụng nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định, ít nhất là để tạo sự phân biệt trong trao đổi. Và nếu
như thế thì thương hiệu cũng là một thể loại ngôn ngữ/thông điệp để con người giao
tiếp và hiểu nhau (chodù có thể là họ không biết chữ, hoặc không nhìn thấy, hoặc
không nghe được).
Quảng bá thương hiệu là để tạo sức mạnh cho thương hiệu - sức mạnh từ sự thực
hiện tốt được các chức năng, và sức mạnh từ sự nhận biết trong khách hàng và công
chúng về sản phẩm thông qua thương hiệu (biểu hiện của những gì sản phẩm có, riêng
có, và làm được).
Trong tiếp thị, quảng bá bao gồm các hoạt động chính là quảng cáo, khuyến
mại, chào hàng và giao tế (quan hệ công chúng). Các nội dung này có thể được sử dụng
riêng hoặc phối hợp với nhau, và chúng được thực hiện dựa trên những quy tắc nhất
định của một quá trình truyền thông giao tiếp.
Trong những năm vừa qua Công ty luôn xây dụng hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí
khách hàng,đã tạo được lòng tin trong một số nhóm khách hàng.Công ty không ngừng
phát triển cả về quy mô,chất lượng và thị trường sản phẩm.Tuy vẫn còn những khó
khăn vì đây là một lĩnh vực khá mới mẻ trên mảnh đất màu mỡ này nhưng Công ty
đang dần khắc phục và từng bước chiếm lĩnh thị trường.Vì vậy việc cần làm là quảng

bá thương hiệu,hình ảnh,sản phẩm,dịch vụ của Công ty đến với khách hàng.
Năm 2011 vừa qua Công ty đã và đang thực hiện Kế hoạch Marketing
online,một kế hoạch mang tính chiến lược lâu dài của công ty.Sau đây là một số phần
trong việc thực hiện kế hoạch:
KẾ HOẠCH MAKERTING ONLINE
I. Lý do thực hiện kế hoạch
1. Internet là điểm đến để tìm kiếm thông tin
2. Qua Internet Công ty có thể nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
19
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
3. Internet giúp công ty dễ dàng tiếp thị đến đúng đối tượng
4. Internet là công cụ hữu hiệu kích thích tâm lý mua hàng tùy hứng
5. Internet mở ra cơ hội giao dịch trực tuyến tiện lợi nhất, linh động nhất cho khách
hàng
6. Internet truyền cảm giác về một nhà cung cấp dịch vụ hoàn hảo, toàn diện
7. Internet hiện diện khắp nơi trên thế giới
8. Và lý do cuối cùng và lớn nhất là hiện nay việc Maketting online của Công ty giảm
và bị ngưng trệ ( mặc dù trong thời gian qua cũng đã hoạt động khá hiệu quả, nổi
bật là sản phẩm GPP) cần phải khôi phục lại và phát triển thị trường online hơn nữa
vì đây là mảnh đất màu mỡ mà công ty có thể khai thác để mở rộng thị trường nếu
khai thác hiệu quả.
II. Mục tiêu của kế hoạch
- Quàng bá thương hiệu, hình ảnh, sản phẩm và dịch vụ của Công ty đến với khách
hàng
- Thúc đẩy xúc tiến việc bán hàng
- Giúp cho khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng
cáo để mua hàng , để lấy thông tin về sản phẩm.
III.Đối tượng cần Marketing online.
Đối tượng cần Marketing online là hình ảnh, thương hiệu, và các sản phẩm của công

ty:
- Các phần mềm quản lý : quản lý bán hàng, quản lý nhà hàng, quản lý quán cà phê,
quản lý nhà thuốc GPP, quản lý nhân sự, quản lý đào tạo, quản lý Bar, quản lý
Karaoke, quản lý công văn, quản lý cửa hàng Gas
- Phần mềm kế toán
- Phần mềm dự toán dự thầu G8
- Các phần mềm quản lý theo yêu cầu của khách hàng
- Dịch vụ thiết kế và quản trị Website
IV. Các hình thức Marketing áp dụng
- PR Article
- Email marketing
- Google seach
- Ad Banner
- Social madia Forum, Facebook
- Catalog điện tử
- Quảng cáo trên các tạp chí điện tử: Rao vặt và tạo gian hàng online.
V. Điều tra thị trường
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
20
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
Thói quen của khách hàng tiềm năng khi truy cập Internet là : Xem tin tức trên báo
điện tử, tìm kiếm thông tin trên Google, tham gia các diễn đàn trên Internet, tham gia
mạng xã hội Facebook, nhận và gửi mail… Cần phải tập trung vào phân khúc thị
trường có số lượng truy cập lớn nhất để nâng cao hiệu quả của kế hoạch như Google,
Email, các diễn đàn trên Internet, mạng xã hội Facebook…
VI. Kế hoạch dự kiến đạt được
- Tăng cường nhận biết thương hiệu, định vị hình ảnh Công ty trong tâm trí khách
hàng
- Truyền tải được Slogan của công ty
- Thu hút khách hàng vào Website mua sản phẩm.

- Tạo niềm tin cho khách hàng từ việc tìm kiếm tự nhiên, khi sản phẩm được xuất
hiện trên các báo điện tử uy tín
- Tạo dư luận về sản phẩm với cộng đồng mạng về sản phẩm trên các Forum thích
hợp (Dư luận tích cực)
- Tìm kiếm khách hàng dễ dàng hơn, bán được nhiều hàng hơn
- Khó khăn lớn nhất gặp phải là tâm lý người tiêu dùng còn e ngại việc mua hàng qua
mạng Internet. Cần phải đánh giá tâm lý người tiêu dùng và tạo niềm tin cho khách
hàng về sản phẩm về Công ty.
Kế hoạch Marketing Online đã và đang được triển khai trong toàn bộ Công ty.Kết
quả một phần đã đạt được như mong đợi và Công ty vẫn tích cực tiến hành để đạt được
kết quả tốt hơn.
Kế hoạch Marketing Online đã và đang được triển khai trong toàn bộ Công ty.Kết quả
một phần đã đạt được như mong đợi và Công ty vẫn tích cực tiến hành để đạt được kết
quả tốt hơn.
2.1.2 Thực trạng tổ chức phát triển thị trường sản phẩm phần mềm của công
ty hiện nay:
Chiến lược phát triển thị trường luôn được đặt lên hàng đầu và là chiến lược mang
tính lâu dài của Công ty.Trong chiến lược phát triển thị trường có rất nhiều chiến
lược,kế hoạch nhỏ,ngắn hạn được đề ra trong từng năm,từng giai đoạn phát triển.Mỗi
chiến lược,kế hoạch đề ra đều có một đội ngũ nhân viên đảm nhận từng khâu trong kế
hoạch,chiến lược.
Tổ chức bộ máy phát triển thị trường:
- Giám đốc chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm soát và tư vấn quá trình thực hiện kế
hoạch.
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
21
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
- Phòng kinh doanh: Triển khai kế hoạch, lên công tác chuẩn bị kế hoạch, hỗ trợ
khách hàng từ xa.Trưởng phòng kinh doanh chịu trách nhiệm chỉ đạo, phân
công, thực hiện và theo dõi kế hoạch.

- Phòng kỹ thuật: Hỗ trợ về sản phẩm, thiết kế gian hàng trực tuyến,catalog sản
phẩm và các hỗ trợ về kỹ thuật khác khi phòng kinh doanh cần đến.
Các bộ phận, phòng ban đã góp ý, nỗ lực, hỗ trợ cho nhau rất tốt nên quá trình thực
hiện kế hoạch, chiến lược của Công ty không gặp mấy khó khăn và đạt hiệu quả
cao.
2.1.3 Các hướng phát triển thị trường:
Đối tượng khách hàng của Công ty với sản phẩm khác nhau là khác nhau.Mỗi sản
phẩm lại nhắm vào từng đối tượng khác nhau, cũng có thể cùng một đối tượng lại có
thể cung cấp được 2 sản phẩm trở lên.
Phần mềm quản lý Nhân sự: Các công ty,doanh nghiệp vừa và nhỏ với số lượng
nhân viên khá lớn sẵn sàng tiếp nhận KHCN.
Phần mềm quản lý Nhà hàng: Các nhà hàng có quy mô vừa và lớn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An,cũng như các tỉnh thành khác.
Phần mềm quản lý Nhà sách: Các nhà sách có quy mô lớn,số lượng hàng hoá nhiều,
đa chủng loại.
Phần mềm quản lý Bán hàng: Siêu thị, đại lý, cửa hàng bách hoá, tổng hợp.
Phần mềm quản lý Đào tạo: Đáp ứng nhu cầu quản lý hoạt động của các Trung tâm
tin học - Ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn cả nước.
Phần mềm Dự toán G8: Các Công ty xây dựng,thiết kế,thuỷ lợi,giao thông,
Phần mềm quản lý Nhà thuốc GPP: Các nhà thuốc,phòng khám.
Phần mềm quản lý Bar – Cafe: Các quán Cafe ,quán Bar trên cả nước.
Phần mềm quản lý Karaoke: Các quán Karaoke.
Phần mềm quản lý Ga - Nước khoáng: Các đại lý,cửa hàng Ga,nước kháng.
Thiết kế website quảng bá, website thương mại điện tử, website khác thì đối tượng là
uỷ ban các huyện, thị xã ,các sở ban ngành của tỉnh, các tổ chức xã hội, cơ sở đào tạo,
giáo dục, các công ty, doanh nghiệp, thẩm mỹ viện trên địa bàn tỉnh NghệAn.
Địa bàn phát triển của Công ty rất rộng lớn,với quy mô trên cả nước nhưng đang phát
triển nhỏ lẻ trên một số tỉnh thành trên cả nước.Công ty đã và đang phát triển thị
trường Bắc Trung Bộ một thị trường màu mỡ chưa được khai thác nhiều.
Một số sản phẩm đang phát triển trên địa bàn Nghệ An là chủ yếu và sau này có thể

vươn xa hơn ở các tỉnh thành khác.
Sản phẩm phần mềm Dự toán G8 hiện nay Công ty đang phát triển trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
22
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
Sản phẩm phần mềm quản lý Đào tạo đang phát triển trên cả nước.
Phần mềm quản lý Nhà thuốc GPP hiện nay đang phát triển trên địa bàn thành phố
Vinh và mở rộng trên toàn tỉnh Nghệ An, tỉnh thành lân cận.
2.1.4 Đánh giá kết quả phát triển thị trường của Công ty phần mềm Trung
Việt:
2.1.4.1 Những thành tựu:
Qua 3 năm hoạt động, Công ty đã không ngừng phát triển cả về số lượng, chất
lượng sản phẩm dịch vụ.Sản phẩm của Công ty đã được nhiều doanh nghiêp, công ty,
tổ chức biết đến,hình ảnh và uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao.Đội ngũ
nhân viên, kỹ thuật có trình độ chuyên môn không ngừng phấn đấu học hỏi nâng cao
kiến thức phục vụ khách hàng cũng như Công ty.Nhiều sản phẩm mới ra đời phục vụ
nhu cầu, mong muốn của khách hàng, cũng như dựa vào khách hàng để cho ra sản
phẩm mới hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm.Các kế hoạch, chiến lược phát triển
công ty, phát triển thị trường sản phẩm luôn được đưa ra trên ý kiến của lãnh đạo và cả
nhân viên.Mọi bộ phận cùng nhau hỗ trợ quá trình thực hiên kế hoạch.
Đến nay, họat động phát triển thị trường của Công ty đã và đang được tiến hành
trên địa bàn cả nước.Tại Nghệ An thị trường phần mềm rất rộng lớn, hầu như không có
đối thủ cạnh tranh, vì vậy Công ty đang xúc tiến để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường
Nghệ An trước khi có thể co đối thủ cạnh tranh chen chân vào.
Doanh số của Công ty tăng đáng kể năm này so với năm trước do quy mô phát
triển, trình độ nhân viên được nâng cao, chất lượng phục vụ tốt.Nhiều khách hàng hài
lòng trở thành khách hàng thân thiết với Công ty, từ đó họ giới thiệu thêm khách hàng
mới cho Công ty nâng cao số lượng khách hàng cũng như uy tín của Công ty.Sản phẩm
với nhiều tính năng mới ra đời và liên tục được nâng cao để phục vụ nhu cầu, cũng như

khó khăn của khách hàng.Các dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, tận tình, chu đáo, tạo
ấn tượng tốt cho khách hàng.Các thắc mắc của khách hàng sẽ được giải đáp trực tiếp
qua điện thoại, mail, yahoo, mạng trực tuyến, hoặc đến tận nơi khách hàng.Khách hàng
ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ, vì vậy tập thể Công
ty không ngừng nâng cao, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm, chuyên môn, trình độ giao
tiếp.Mỗi nhân viên đều am hiểu về tất cả sản phẩm của Công ty để có thể tư vấn cho
khách hàng mọi lúc mọi nơi, một cách thành thạo, dễ hiểu, tạo lòng tin cho khách hàng
về sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao cả về số lượng và
chất lượng.Sản phẩm thiết kế website tuy trên thị trường có nhiều công ty, tổ chức, cá
nhân thiết kế website nhưng Công ty vẫn được nhiều tổ chức,doanh nghiệp tin
dùng.Các thiết kế đẹp mắt nhưng vẫn đơn giản, dễ sử dụng, dễ truy cập, tìm kiếm phù
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
23
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
hợp với từng đối tượng khách hàng, từng địa bàn.Sau đây là một số website là sản
phẩm của Công ty và còn rất nhiều website khác nữa.
WWW.BHXHNGHEAN.GOV.VN - Website của cơ quan Bảo hiểm xã hội Nghệ
An. Thông qua website phản ảnh rõ những hoạt động của cơ quan BHXH tỉnh nhà.
Cung cấp các thông tin, biểu mẫu, các nghị quyết, nghị định, quy định của nhà nước tới
người dân một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
WWW.TAINGUYEN.NGHEAN.EDU.VN - Một thư viện trực tuyến của Sở giáo dục
và Đào tạo tỉnh Nghệ An, nơi cung cấp các tài liệu, sáng kiến kinh nghiệm, các giáo
trình, văn bản được số hoá phục vụ công tác nghiên cứu của giáo viên, học sinh, cán bộ
quản lý giáo dục và các thành phần khác …
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
24
Trường đại học Vinh Báo cáo tốt nghiệp
WWW.ANHSON.EDU.VN Website tiếng nói ngành giáo dục Huyện Anh sơn,
tỉnh Nghệ An. Nơi công bố các tin tức hoạt động, các văn bản nhà nước phục vụ công

tác giáo dục của Huyện Anh Sơn.
WWW.HOIDAPTRUCTUYEN.NET - Một website hoạt động trên lĩnh vực hỏi đáp
trực tuyến, cơ hội tìm hiểu, chia sẻ kiến thức của mỗi người là rất lớn.
Nguyễn Thị Linh Nga Khoa kinh tế – Lớp 49B QTKD
25

×