Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Luận văn tốt nghiệp bài tập nhóm chiến lược kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.45 KB, 18 trang )

Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

Lời nói đầu
Kinh doanh siêu thị là một hình thức kinh doanh mới mẻ ở Việt Nam, tuy
nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của tiêu dùng trong nước thì ngành kinh
doanh này ngày càng trở thành một ngành hấp dẫn. Gần đây những vấn đề
xung quanh ngành này được nhắc đến nhiều hơn khi đến ngày 01/01/2009 thì
Việt Nam chính thức thực hiện cam kết mở của hoàn toàn thị trường bán lẻ
trong nước cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Các doanh nghiệp,
tập đoàn bán lẻ nước ngoài cũng đang chờ ngày này để có thể vào thị trường
hứa hẹn nhiều tiềm năng này.
Hà Nội, một thành phố lớn với mức thu nhập bình quân đầu người
31.8tđ/ng/năm, và với mức tiêu dùng cao luôn được coi là thị trường hấp dẫn
với các doanh nghiệp bán lẻ nước ngồi. Chính vì thế có thể nhận định rằng
cạnh tranh trong ngành bán lẻ thời gian tới ở Hà Nội sẽ rất gay gắt.
Nhận thấy được vấn đề này, nhóm 1 chọn ngành bán lẻ qua hệ thống các siêu
thị ở Hà Nội làm đề tài nghiên cứu cho bài tập nhóm mơn chiến lược kinh
doanh. Đây là nghiên cứu đầu tiên của nhóm về đề tài này nên khó tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế, rất mong được sự giúp đỡ, chỉnh sửa của các thầy
cơ và các bạn
Nhóm 1 xin gửi lời cảm ơn tới thầy Bùi Đức Tuân đã giúp đỡ nhóm hồn
thành đề tài này !
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2008

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

I. Giới thiệu chung về ngành
Ngành kinh doanh siêu thị là một ngành mới xuất hiện ở Việt Nam, Hai siêu


thị đầu tiên được khai trương ở Hà Nội là siêu thị thuộc Trung tâm thương
mại số 7 – 9 Đinh Tiên Hoàng ( 1 – 1995) và siêu thị Minimart Hà Nội tại
tầng hai chợ Hôm (3 -9). Cho đến nay Hà Nội đã có hơn 70 siêu thị lớn nhỏ,
chiếm 1/3 trong tổng số siêu thị trong cả nước. Siêu thị ngày dần trở thành
một điểm mua sắm quen thuộc, tiện lợi,…với người dân thủ đô. Kinh doanh
siêu thị ra đời đã đem lại cho ngành bán lẻ Việt Nam nói chung và hệ thống
bán lẻ tại Hà Nội nói riêng một diện mạo hoàn toàn mới, văn minh và hiện
đại, dần làm thay dổi thói quen mua hàng truyền thống và góp phần vào tăng
trưởng kinh tế của thành phố.
II. Đặc trưng nổi bật của ngành
1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô
* Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong giai đoạn 2001 – 2005 là 7.5%,
năm 2006 là 8.2%, năm 2007 là 8.5%. Với xu thế phát triển mạnh mẽ của
Việt Nam, đây sẽ là một thị trường hứa hẹn đầy năng động và hấp dẫn.
* Thu nhập và tiêu dùng.
Thu nhập bình quân của Việt Nam đã tăng mạnh trong thời gian qua và đạt
640 USD vào năm 2005, năm 2006 khoảng 750 USD, năm 2008 là 835 USD
và phấn đấu năm 2010 là 1100 USD. Thu nhập tăng lên dẫn đến người dân có
xu hướng tiêu dùng nhiều hơn. Năm 2007 chúng ta đã chi 45 tỷ USD cho mua
sắm tiêu dùng, tương đương với 70% thu nhập (trong khi con số trung bình là
40% ở các nước đang phát triển). Ngồi ra theo viện nghiên cứu thương mại
thì quỹ tiêu dùng cuối cùng (lượng tiền mà người tiêu dùng dành cho mua
sắm hàng hố) so với GDP của Việt Nam có thể đạt mức 840 đến 860 nghìn
tỷ đồng tương đương với 50tỷ USD trong 3 năm tới. Tiêu dùng bình quân đầu
người tăng 6,3% so với so với năm 2007( năm 2006 là 41,9 tỷ USD, năm

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A



Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

2007 là 51,2 tỷ USD).Theo dự đoán của các nhà kinh tế chi tiêu cho đời sống
bình quân đầu người trên một tháng giai đoạn 2006 – 2010 tăng bình qn
10,57%/năm. Tiêu dùng khơng chỉ tăng ở khu vực thành thị mà còn tăng cả ở
khu vực nông thôn. Đặc biệt ở Hà Nội thu nhập bình quân đầu người là
31.8trđ/ng/năm, trong khi mức trung bình của cả nước là 13.4trđ/ng/năm.
Những chỉ số này cho thấy tiềm năng phát triển mạnh của ngành bán lẻ tại Hà
Nội trong những năm tới. Các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đều rất
quan tâm tới thị trường đầy tiềm năng này
*Lạm phát
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế nóng, đi kèm với mức lạm
phát cao. Đặc biệt năm 2007 vấn đề nổi cộm là chỉ số tiêu dùng tăng cao lên
tới 2 con số: 12,36%. Tháng tư năm 2008, chỉ số giá tăng lên 19% so với cùng
kì năm trước. Lạm phát tăng cao là tình trạng chung của các nước trên thế
giới cũng như trong khu vực nhưng giá tiêu dùng của nước ta tăng lên rất
nhiều so với các nước khác là một thách thức của quốc gia.Lạm phát làm tăng
chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp đồng thời làm giảm tiêu dùng của
người dân. Đây là một mối lo ngại với các doanh nghiệp trong ngành bán lẻ ở
Việt Nam.
2. Các yếu tố Chính trị - Pháp luật
Về chính trị
Trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong những quốc gia được đánh
giá là có mơi trường chính trị ổn định. Đây là một yếu tố thu hút các doanh
nghiệp nước ngoài, và cũng là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
nước khi gia nhập thị trường bán lẻ.
Về luật pháp
Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách đơ thị hóa ,chính sách phát triển nông
nghiệp nông thôn ,mở rộng thị trường. Quy mô của thành phố Hà Nội đang
được xúc tiến mở rộng sang các tỉnh lân cận, điều này hứa hẹn nhu cầu tiêu

dùng hàng hố của người dân thủ đơ sẽ tăng trong giai đoạn tới.
Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

Ngồi ra ở Việt Nam hiệp hội các nhà bán lẻ đã được thành lập, đây là tổ
chức quản lý và bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp
Hiện nay chính phủ đang có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển
siêu thị về mặt bằng kinh doanh, chính sách tài chính tín dụng, phát triển cơ
sở hạ tầng siêu thị…Vừa qua, ngành thương mại Hà Nội đã có Quyết định số
146/2006/QĐ- UB về việc ban hành Cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng
trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn thành phố. Theo đó, các doanh
nghiệp sẽ được hỗ trợ tối đa về thông tin quy hoạch, thời gian thực hiện và số
thủ tục hành chính. Đồng thời, các nhà đầu tư sẽ được thuê diện tích đất đã
đền bù và giải phóng mặt bằng với thời hạn sử dụng đất lên đến 50 năm,
trường hợp đặc biệt có thể đến 70 năm. Hơn nữa, ngoài các ưu đãi về thuế,
các doanh nghiệp đầu tư trung tâm thương mại và siêu thị còn được thành phố
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm đường giao thơng, điện,
cấp thốt nước đến chân hàng rào của dự án; được xem xét cho vay ưu đãi đối
với từng dự án cụ thể tùy theo năng lực của chủ đầu tư.
Đến 01/01/2009 thì Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết với WTO về việc mở
cửa thị trường cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi, khi đó chắc chắn
sẽ có rất nhiều tập đồn quốc tế với tiềm lực tài chính hùng mạnh sẽ gia nhập
thị trường kinh doanh béo bở này như Wal-mart, Carefour, Tesco,…
Đồng thời việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp về vốn là bị cấm trong điều kiện
hội nhập, đây cũng là một thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành
phải củng cố nguồn lực để gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
3. Văn hoá xã hội
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có bản sắc văn hóa riêng, và từ đó cũng xác

định những yếu tố văn hóa đặc trưng cho từng khu vực thị trường.Văn hóa tác
động trực tiếp tới việc hình thành thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tác động tới
hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Văn hoá tác động
đến cả cung và cầu của ngành.
Thứ nhất, cầu thị trường của ngành

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

Người dân Việt Nam chủ yếu quen với văn hóa chợ và cửa hàng tạp hóa –
những hình thức bán lẻ truyền thống. Những hình thức này hiện nay vẫn thu
hút phần lớn khách hàng trên thị trường với ưu thế giá rẻ, người mua lại có
thể mặc cả, trao đổi với người bán dù chất lượng hàng hóa có thể kém hơn
siêu thị. Và để có thể thay đổi hành vi mua sắm ở các cửa hàng bán lẻ hiện
đại, họ cần thời gian thích nghi. Vì vậy, thời gian hồn vốn khi đầu tư vào
ngành này cũng là một yếu tố cần xem xét đối với các nhà đầu tư.
Mặt khác, một đặc điểm khá đặc trưng là theo nghiên cứu, 90% hộ gia đình
Việt Nam phụ nữ là người quản lý ngân sách. Chi tiêu bao nhiêu, cho sản
phẩm gì hầu hết là do người phụ nữ quyết định. Chính vì vậy, cầu phần lớn là
dành cho những ngành hàng mỹ phẩm, gia vị, thực phẩm đóng hộp và tươi
sống, quần áo… cầu về các sản phẩm điện tử, điện lạnh sẽ ít nhu cầu hơn.
Đồng thời hiện nay, khi nhịp sống ngày càng sôi động, thời gian dành cho nội
trợ của người phụ nữ cũng ít đi, khơng đủ đảm bảo quan tâm đến bữa cơm gia
đình nên nhu cầu về thực phẩm sơ chế hoặc chế biến sẵn cũng gia tăng đáng
kể. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định về cơ cấu sản phẩm
được bày bán của các doanh nghiệp bán lẻ.
Thứ hai, cung thị trường của ngành:
Các nghiên cứu và phân tích cho thấy trong các mơ hình bán lẻ hiện đại, các

mơ hình giá thấp (như Supermarket, Hypermarket…) dường như thích hợp
với hiện trạng tiêu dùng của Việt Nam hơn các mơ hình giá cao (Department
store, Convenience store). Giá thấp ở đây được hiểu là so sánh giữa các mơ
hình bán lẻ hiện đại, chứ khơng phải với các mơ hình truyền thống như chợ,
cửa hàng tạp hóa.
Đặc điểm này có thể được coi là một điều kiện phát triển thuận lợi cho mơ
hình bán lẻ giá thấp.Sự tồn tại và phát triển ngày càng mạnh mẽ của hệ thống
Citi mart, Fivimart, Hapro… có thể củng cố thêm lập luận này. Các mơ hình
bán lẻ hiện đại giá cao cần được phát triển chọn lọc và chấp nhận thách thức
cùng thời gian.
Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

Mặt khác, phần lớn người tiêu dùng Việt Nam sử dụng xe máy để di chuyển,
việc tấp xe lên lề đường để mua sắm tại chợ và các cửa hàng tạp hóa sẽ thuận
tiện hơn rất nhiều so với việc tìm chỗ gửi xe để vào các trung tâm thương mại
hay siêu thị lớn. Vì vậy, để có thể thu hút người tiêu dùng, các doanh nghiệp
bán lẻ cần chú ý đến vị trí đặt siêu thị, xây dựng bãi gửi xe và mở rộng mặt
hàng cung cấp.
Khía cạnh tiếp theo trong cung của ngành là phương thức phục vụ và dịch vụ
kèm theo. Vốn đã quen với văn hóa chợ, người tiêu dùng Việt Nam thường có
tâm lý muốn người bán hàng quan tâm phục vụ, tư vấn hàng hóa, cách sử
dụng…Ngồi ra, khách hàng cũng luôn mong muốn khi mua hàng được
hưởng ưu đãi như: khuyến mại giảm giá, quà tặng… hay các dịch vụ hậu mãi
khác như: gói quà, sửa quần áo… Hiện nay, đã có rất nhiều doanh nghiệp tìm
hiểu, phân tích và bổ sung các hình thức phục vụ này trong kinh doanh bán lẻ.
4. Các yếu tố dân cư
Đến cuối năm 2007 số dân Hà Nội là 3.4 triệu người. Tỷ lệ gia tăng dân số

năm 2007 là 3.5%, đây là một con số kỷ lục. Tính đến ngày 05/11/2007, Hà
Nội có 784000 gia đình, nhiều hơn năm 2006 là 46500 gia đình và 138000
người. Hà Nội là một đô thị lớn nhất cả nước, dân số trẻ , quy mơ hộ gia đình
nhỏ vì vậy nhu cầu tiêu dùng đồ nội thất và tư liệu sinh hoạt rất cao.
5. Yếu tố toàn cầu hội nhập
Sự kiện gia nhập WTO không chỉ đánh dấu bước chuyển biến lớn của nền
kinh tế Việt Nam sau đổi mới mà còn mở ra một loạt những cơ hội, thách
thức cho các ngành, khu vực kinh tế. Cụ thể hơn, quá trình tồn cầu hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế cùng với luồng vốn đầu tư nước ngoài và các tập đoàn
lớn đã thâm nhập và tạo nên sự bùng nổ ngành bán lẻ Việt Nam.

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

Tiềm năng to lớn về thị trường ngành bán lẻ cùng với cơ chế hội nhập mở cửa
đã tạo nên sức hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI và xuất hiện một loạt các
thương hiệu bán lẻ nổi tiếng thế giới như: Bourbon, Parkson, Metro Cash &
Carry…
Chính những nhân tố này đã tạo nên mơi trường cạnh tranh khốc liệt, địi hỏi
mỗi tập đồn, doanh nghiệp xác định hướng đi, mơ hình phù hợp khi thâm
nhập vào ngành.
III. Phân tích các áp lực cạnh tranh của ngành
1.Phân tích khách hàng
Nếu phân chia theo thu nhập thì có 2% số người khơng nghèo chưa từng đi
siêu thị, con số này là 65% với người nghèo. Như vậy có thể thấy hệ thống
phân phối hiện đại này vẫn còn rất nhiều khách hàng tiềm năng
Ở Hà Nội thì có khoảng trên 25% người tiêu dùng thường xuyên mua hàng
trong siêu thị. Những khách hàng này chủ yếu là những người có thu nhập

khá trở nên, họ thường và siêu thị một tuần 2 đến 3 lần. Lý do để họ chọn siêu
thị là nơi mua sắm chính chủ yếu do tình tiện lợi của nó, hàng hố đa dạng,
đảm bảo chất lượng, khơng phải mất cơng mặc cả, khơng gian sạch sẽ thống
mát, phục vụ tốt,…Áp lực từ nhóm khách hàng này là lớn, vì hiện nay trong
điều kiện các mật độ các siêu thị ngày càng dày đặc thì họ sẵn sang chuyển
sang mua hàng ở siêu thị khác nếu như khơng hài lịng về chất lượng cũng
như hàng hoá.
2.Nhà cung cấp
Nhà cung cấp được chia là 2 loại chính là nhà cung cấp là các doanh nghiệp
và nhà cung cấp là nông dân
Về nhà cung cấp là các doanh nghiệp

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

Hiện nay thì sức ép của các nhà cung cấp với các siêu thị lớn nhất là sức ép về
giá cả. Trong khi đó hầu như các siêu thị khơng có sức ép gì ngược trở lại.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự liên kết của các siêu thị chưa tỏ ra
thực sự hiệu quả.
Thứ 2 do thị phần của hệ thống siệu thị mới chỉ có hơn 10%, chính vì vậy các
siêu thị thường chịu lép vế với các nhà cung cấp. Trong thời gian gần đây vấn
đề này được bàn rất nhiều do giá cả các mặt hàng ngày một tăng lên, các
doanh nghiệp cũng tăng giá bán cho các siêu thị, điều đáng nói ở đây là các
doanh nghiệp biết được thế của mình nên tăng giá khơng theo những quy
định. Ví dụ như theo quy định thì nếu tăng giá thì doanh nghiệp phải báo cho
siêu thị trước từ 15 đến 20 ngày, nhưng thường các doanh nghiệp lớn chỉ
thông báo trước 3 đến 4 ngày rồi tăng giá, có khi cịn khơng giải thích lý do
tăng giá là gì.

Về nhà cung cấp là các hộ nơng dân thì sức ép về giá cả có vẻ như thấp hơn
nhưng đầu mối cung cấp này cũng có những vấn đền đáng quan tâm.
Thứ nhất là về tính ổn định: Những mặt hàng do nông dân cung cấp là mặt
hàng nơng sản, theo phương thức sản xuất hiện nay thì phụ thuộc rất nhiều
vào thời tiết và dịch bệnh. Chính vì thế nếu thời tiết khơng ổn định hay có
dịch bệnh xảy ra thì siêu thị rất dễ bị khan hiếm nguồn hàng.
Thứ 2 là về vệ sinh an toàn thực phẩm: Để quyết định được mối hàng, thường
các siêu thị phải cử người về tận địa điểm sản xuất để kiểm tra q trình ni
trồng của nơng dân, sau khi nhập hàng lại phải kiểm tra lại. Những mặt hàng
nông sản mà phải qua nhiều đợt kiểm tra như thế rất dễ hỏng, tuy nhiên nếu
không qua tất cả các bước như thế thì có thể dẫn đến tình trạng siêu thị nhập
hàng không đủ tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế của hệ thống siêu thị gồm:
3.1 Hình thức bán hàng rong.

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

Ước tính Hà Nội có khoảng vài chục ngàn người bán hàng rong. Bán hàng
rong gồm nhiều mặt hàng nhưng quan trọng nhất là mặt hàng nông sản đem
từ các vùng ngoại vi thành phố về. Gánh hàng rong thực chất là hệ thống phân
phối hàng hoá đến tận nhà.
Hệ thống phân phối hàng hố đến tận nhà này mang lại nhiều lợi ích như
người tiêu dùng được đưa hàng đến tận nhà, giá cả rẻ hơn ngoài siêu thị lại
tiết kiệm được nhiều chi phí cơ hội về thời gian, xăng xe, đi lại… Mặt khác, ở
Hà Nội, với địa hình nhiều ngõ ngách, nhiều con hẻm sâu thì hoạt động bán
hàng rong phát huy được lợi thế của mình. Nó sẽ giúp cho những người dân

sống ở vùng này có thể thuận tiện trong việc mua hàng hố. Ngồi ra, có
nhiều người vì ngại gử xe, muốn mua cho tiện, cho nhanh thì những gánh
hàng rong sẽ đáp ứng được họ.
Giá cả hàng hố bán tại những gánh hàng rong ln thấp hơn hàng hố
trong chợ hoặc siêu thị, vì nó khơng phải tính thêm các khoản thuế và các chi
phí khác như thuê địa điểm
Nhược điểm của hình thức này là: Hà Nội là một thủ đô được thế giới công
nhận là thành phố vì hồ bình, đang phấn đấu thực hiện xanh-sach-đẹp…
nhưng các loại hình bán hàng rong đang làm cho các đường phố trở nên mất
vệ sinh, không an toàn. Hàng rong lấn chiếm vỉa hè, bán hàng long đường,
với nhiều xe thồ cồng kềng, đường phố ngày càng chật chội gây ra ách tắc
giao thơng. Ngồi ra, chất lượng hàng hố lại khơng đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm - một yếu tố được người tiêu dùng ngày nay đánh giá cao.
3.2 Cửa hàng truyền thống và hệ thống chợ.
Với ưu điểm là tiện lợi, hệ thống phân phối này đang chiếm trên 44% thị
phần. Tuy nhiên, sự phát đạt của các cửa hàng mặt tiền, các chợ truyền thống
đang dần chuyển sang các trung tâm thương mại, siêu thị.Do nhu cầu của
người dân đang ngày càng thay đổi, nơi mà họ lựa chọn để mua sắm chính là
các siêu thị. Ngồi ra, cách thức bày hang tuỳ tiện, chất lượng hàng hố thiếu

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

quy chuẩn cũng là một điểm yếu của loại hình này so với hệ thống phân phối
qua siêu thị
Qua phân tích chúng ta có thể thấy áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế
này rất lớn chủ yếu là về vị trí tiện lợi của các cửa hàng. Nó đã tạo ra sức ép
lớn đối với các siêu thị bán lẻ hiện đại.

4. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
4.1. Sức hấp dẫn của ngành:
Theo điều tra của AT Kearney 2007, thị trường bán lẻ của VN được đánh giá
là hấp dẫn thứ 4 trên thế giới (sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc), điều đó được
thể hiện như sau:
- Quy mô thị trường lớn, tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, thu nhập bình
quân đầu người tiếp tục được cải thiện là cơ hội thị trường to lớn cho phát
triển hệ thống siêu thị ở Việt Nam.
- Cơ hội đến từ ưu thế của kinh doanh siêu thị - một ngành kinh doanh văn
minh, hiện đại:
+ Có thể nhận thấy ngành bán lẻ qua siêu thị ở Hà Nội vẫn đang trong giai
đoạn đầu của sự phát triển, tỷ trọng phương thức phân phối này còn thấp và
chắc chắn sẽ còn tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.
+ Theo Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ xã hội giai
đoạn 2001 – 2005 bình qn 10%/năm, trong đó tốc độ bán lẻ của siêu thị đạt
mức 15 – 20%/năm cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP( bình quân 7,5%/năm).
Hiện tại, doanh thu kinh doanh siêu thị chiếm tỷ trọng 15 – 20% trong tổng
mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ xã hội ( đạt mức 20 tỷ USD/năm và đang có xu
hướng tăng nhanh). Năm 2007, tổng mức bán lẻ hàng hóa của VN đạt 750
nghìn tỷ đồng với sức mua bình quân đạt 730.000 đồng/người/tháng tương
Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

đương với 9 triệu đồng/năm và dự đốn sẽ tăng với tốc độ bình quân 14% thời
kỳ 2006 – 2010. Hà Nội, một thành phố lớn cũng khơng nằm ngồi xu thế này
+ Mức lợi nhuận của siêu thị là khá lớn, trong những năm gần đây, mức lợi

nhuận trung bình từ 10 – 15% trong doanh thu hàng nội và 15 – 20% hàng
ngoại. Đây là mức lợi nhuận tương đối cao so với những lĩnh vực kinh doanh
khác nhưng đồng thời cũng là thách thức cho các doanh nghiệp trong ngành
vì khả năng xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn sẽ càng cao.
+ Mặt khác, với ưu thế của mình so với hình thức phân phối truyền thống như
quy mơ lớn, hàng hóa dịch vụ phong phú, phương thức kinh doanh văn minh,
hiện đại, có tính chun mơn hóa cao giúp tăng khả năng cạnh tranh về giá.
Với những thuận lợi về thị trường tiêu dùng lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, lợi
nhuận cao và ưu thế vuợt trội của ngành, chắc chắn ngành kinh doanh siêu thị
sẽ còn phát triển hơn nữa, điều này cũng có nghĩa các doanh nghiệp hiện tại
cần phải có những chiến lược phát triển ngay từ bây giờ để đối phó với sự
nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn trong và ngoài nước trong thời gian tới.
4.2. Rào cản nhập ngành.
Rào cản gia nhập ngành là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành
khó khăn và tốn kém hơn. Đối với ngành siêu thị bán lẻ thì rào cản nhập
ngành bao gồm các yếu tố sau:
4.2.1. Vốn:
+ Theo trung tâm thương mại của Bộ Thương mại ban hành năm 2004 quy
định tiêu chuẩn phân hạng siêu thị:
Hạng 1: diện tích kinh doanh 5.000 m2 trở lên, có danh mục hàng hóa 20.000
tên hàng trở lên.
Hạng 2: diện tích kinh doanh 2.000 m2 trở lên, có danh mục hàng hóa 10.000
tên hàng trở lên.

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

Hạng 3: diện tích kinh doanh 500 m2 trở lên, có danh mục hàng hóa 4.000.

Như vậy để xây dựng 1 siêu thị mức trung bình cần phải có hàng trăm tỷ
đồng, nhưng các các siêu thị trong nước chưa đủ mạnh để có thể mua đất kinh
doanh, vì vậy các doanh nghiệp vẫn phải đi thuê đất theo giá thị trường do đó
rất khó khăn trong kinh doanh và tính ổn định khơng cao. Đây là rào cản rất
lớn đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng đối với các doanh nghiệp
lớn hay các tập đồn có tiềm lực về tài chính thì vấn đề vốn lại khơng cịn là
vấn đề khó khăn. Nhất là đối với các tập đoàn nước ngoài thì đây lại đơn giản
hơn nhiều, ví dụ như Metro và Bourbon đều có mức vốn là 120 triệu USD.
4.2.2. Công nghệ:
Yếu tố công nghệ của một siêu thị là sự kết hợp của các yếu tố sau: máy móc,
con người, thơng tin và tổ chức quản lý. Trong đó thì yếu tố tổ chức quản lý là
rào cản lớn nhất đối với một doanh nghiệp kinh doanh siêu thị. Hiện nay Việt
Nam rất thiếu các chuyên gia cao cấp để quản lý và điều hành những doanh
nghiệp tầm cỡ. Thương mại hiện đại đòi hỏi 1 hệ thống hậu cần hiện đại và
mang tính chuyên nghiệp cao mà Việt Nam không những đang thiếu “phần
cứng” như hệ thống kho, các phương tiện vận chuyển chuyên dùng mà còn
thiếu về cả “phần mềm” là con người và phương pháp làm việc trong hệ
thống, thiếu tính chun nghiệp, khơng tạo được sự hài hòa trong phối hợp
giữa thu mua và phân phối, trong vận chuyển, thực hiện các đơn hàng, lưu
chuyển hàng hóa, điều đó sẽ làm giảm uy tín, hình ảnh của công ty trong mắt
khách hàng.
4.2.3. Yếu tố nhà pháp lý
Như đã phân tích trong phần yếu tố pháp luật ở trên thì hiện nay rào cản về
pháp lý để gia nhập vào ngành là rất ít, khơng những thế các doanh nghiệp lại
cịn được khuyến khích tham gia.

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh


Kết luận về khả năng xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn:
Từ những phân tích ở trên ta thấy rằng:
+ Đối với doanh nghiệp nước ngồi thì thị trường bán lẻ Việt Nam đúng là
một thị trường béo bở để kinh doanh siêu thị vì vấn đề rào cản đối với họ là
nhỏ nên sức ép từ họ là rất lớn
+ Đối với đối thủ tiềm ẩn trong nước, tuy ngành đang trong thời kỳ tăng
trưởng cao, thị trường tiêu thụ rộng, được nhà nước khuyến khích, sức hấp
dẫn lớn nhưng rào cản nhập ngành cũng lớn. Mặt khác, có cả sự đe dọa sẽ
xuất hiện của đối nước ngoài.
5. Cạnh tranh nội bộ ngành
* Cơ cấu ngành:
Theo số liệu thống kê của bộ Thương Mại, hiện Hà Nội có tới h ơn 70 siêu thị
chiếm tới 38% số lượng siêu thị cả nước. Có thể điểm qua một số tên tuổi đã
gây dựng được lòng tin với người tiêu dùng như: Hapro – công ty cổ phần
thương mại Hà Nội, Vinatre - tập đồn dệt may, Fivimart – cơng ty cơt phần
Nhã Nam, BigC – Bourbon, Intimex
Để có thể đánh giá về hiện trạng phát triển hệ thống siêu thị, trước tiên chúng
ta đi xem xét quy mô siêu thị - một yếu tố không nhỏ quyết định đến cạnh
tranh của doanh nghiệp kinh doanh siêu thị.
Trong các siêu thị ở Hà Nội thì chỉ có 12% siêu thị đạt hạng I, II, 59% là siêu
thị hạng III, 29% không đáp ứng tiêu chuẩn phân hạng siêu thị.
Như vậy đại bộ phận siêu thị ở Hà Nội (88%) có quy mơ nhỏ và rất nhỏ. Điều
đó chứng minh đây là một ngành riêng lẻ, các doanh nghiệp trong ngành có
sức cạnh tranh tương đương nhau và chủ yếu là cạnh tranh về giá cả hàng hố,
chủng loại hàng hố.
* Tình trạng cầu của ngành

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A



Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

Như đã phân tích ở trên, thị trường bán lẻ ở Viêt Nam được đánh giá là rất
hấp dẫn trong các năm vừa qua và có xu hướng tăng lên trong thời gian sắp
tới
Cơng ty nghiên cứu thị trường ACNielsen công bố: người tiêu dùng Việt Nam
xếp thứ 5 về chỉ số lạc quan tiêu dùng, chỉ số niềm tin của người tiêu dùng
Việt Nam đang ở mức cao kỉ lục, đạt 118 điểm, trong khi chỉ số này đang có
xu hướng giảm xuống trên toàn cầu.
Trong số 10 quốc gia lạc quan nhất về tình hình tài chính cá nhân, 72% người
Việt Nam tham gia cho biết họ sẵn sàng bỏ tiền trang bị vật dụng kĩ thuật cao,
các loại hình giải trí và quần áo mới. Khát khao sở hữu những phương tiện dài
của người Việt Nam cao hơn cả những nước đang phát triển như Ấn Độ,
Trung Quốc, Brazin
Hà Nội với dân số gần 3.2 triệu người, cơ cấu dân số trẻ và ngày càng được
tiếp cận với nhiều các yếu tố hiện đại, với phong cách sống, làm việc và cả
phong cách tiêu dùng cũng hiện đại hơn. Người dân có xu hướng thích đến
siêu thị để mua sắm và thư giãn.
Những điều kiện trên cho thấy một cơ hội lớn cho sự phát triển và duy trì thị
trường bán lẻ thuận lợi đặc biệt là thuận lợi hơn cho hệ thống phân phối siêu
thị.
*Rào cản lối ra
- Cở sở hạ tầng của ngành: Đây không hẳn là một rào cản cho sự rút lui của
doanh nghiệp kinh doanh siêu thị. Khi muốn rời bỏ ngành doanh nghiệp có
thể bán lại một cách dễ dàng nhà xưởng, hệ thống trang thiết bị bởi vì chúng
khơng mang tính chun biệt
- Chi phí rời bỏ ngành
Chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành: Thấp
Chi phí xã hội: Kinh doanh siêu thị hiện nay ở nước ta khơng có nhu cầu lao

động lớn do đó khi doanh nghiệp rời bỏ ngành sẽ khơng gây ra chi phí xã hội
q lớn do việc sa thải nhân cơng, hay chi phí đào tạo lại vì người lao động
Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

làm việc trong lĩnh vực này phần đông đều chưa được đào tạo một cách có hệ
thống và bài bản.
IV. Chìa khố thành cơng
Qua những phân tích trên đây, chúng ta có thể rút ra được chìa khố thành
cơng khi tham gia ngành kinh doanh siêu thị là:
1.Giá cả
Có thể thấy khi quyết định mua sắm ở siêu thị nào thì điều đầu tiên mà người
tiêu dùng quan tâm là giá cả. Giá cả càng thấp thì càng hấp dẫn người tiêu
dùng. Để giảm giá hàng hố, các siêu thị có thể mở rộng quy mô để tận dụng
lợi thế về quy mô, giảm chi phí, tìm nguồn cung ứng hàng hố với giá thấp,…
2.Đa dạng các mặt hàng
Đa dạng về chủng loại hàng hoá là yếu tố hấp dẫn thứ 2 đối với người tiêu
dùng. Đáp ứng yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải mở rộng mặt bằng,
tăng vốn kinh doanh, tìm nhiều nguồn hàng…
Ngồi 2 yếu tố trên thì chất lượng hàng hố cũng là điều khơng thể khơng
nhắc tới nhất là trong thời gian gần đây trước những tin đồn về hàng trong
siêu thị không đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Vì thế nhất thiết hàng hố
bày bán trong siêu thị phải đảm bảo an tồn, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,…
Để đảm bảo chắc chắn cho sự thành cơng khi tham gia ngành này thì các
doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới chất lượng của các dich vụ phục vụ
khách hàng.
Có trong tay những chiếc chìa khố này thì các doanh nghiệp trong ngành sẽ
ln vững vàng tồn tại và phát triển cho dù môi trường cạnh tranh ngày càng

khắc nghiệt.

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

MỤC LỤC
Lời nói đầu.......................................................................................................1
I. Giới thiệu chung về ngành..........................................................................2
II. Đặc trưng nổi bật của ngành.....................................................................2
1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô.........................................................................2
2. Các yếu tố Chính trị - Pháp luật.............................................................3
3. Văn hố xã hội........................................................................................4
4. Các yếu tố dân cư...................................................................................6
5. Yếu tố toàn cầu hội nhập........................................................................6
III. Phân tích các áp lực cạnh tranh của ngành..............................................7
1.Phân tích khách hàng...............................................................................7
2.Nhà cung cấp...........................................................................................7
3.Sản phẩm thay thế...................................................................................8
3.1 Hình thức bán hàng rong..................................................................8
3.2 Cửa hàng truyền thống và hệ thống chợ...........................................9
4. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:...................................................10
4.1. Sức hấp dẫn của ngành:.................................................................10
4.2. Rào cản nhập ngành......................................................................11
5. Cạnh tranh nội bộ ngành......................................................................13
IV. Chìa khố thành cơng............................................................................15
1.Giá cả.....................................................................................................15
2.Đa dạng các mặt hàng............................................................................15


Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

Danh sách thành viên nhóm 1
1.Phạm Thị Ngọc Anh
2.Ngơ Đức Cơng
3.Đào Duy Hà
4.Thái Thị Huệ
5.Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
6.Hoàng Thị Nhuần
7.Nguyễn Thị Mai
8.Phạm Thị Minh Tâm

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A


Bài tập nhóm Chiến lược kinh doanh

Cơ hội
-

Thách thức

Tăng trưởng kinh tế. Thu - Lạm phát cao trong thời gian qua
nhập bình qn đầu người,
tiêu dùng tăng

- Tồn cầu hố


-

Chỉ số niềm tin của người - Thói quen mua hàng qua các chợ,
tiêu dùng
hàng rong, đại lý.

-

Chính trị ổn định, có những - Mặt bằng kinh doanh hạn chế
chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp trong ngành

-

Tồn cầu hố

Điểm mạnh
- Chất lượng phục vụ tốt
- Đa dạng về chủng loại hàng hoá
- Chất lượng hàng hố đảm bảo

Nhóm 1 - Lớp Kế hoạch 47A

Điểm yếu
-

Vốn ít, quy mơ nhỏ

-


Giá một số sản phẩm cao hơn
bên ngoài.



×