Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hướng dãn thực hiện thanh tra CMNV giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.88 KB, 21 trang )

UBND THỊ XÃ CHÍ LINH
PHÒNG GD – ĐT
Số: 582/PGDĐT-TTr
V/v: Thực hiện nhiệm vụ thanh
tra toàn diện nhà trường và
thanh tra hoạt động sư phạm
của nhà giáo
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Chí Linh, ngày 05 tháng 10 năm 2011
Kính gửi: - Hiệu trưởng các trường MN, TH, THCS;
- Các đồng chí cộng tác viên thanh tra.
Căn cứ vào các văn bản qui định, hướng dẫn hiện hành về hoạt động thanh
tra giáo dục và tài lệu nghiệp vụ thanh tra giáo dục của bộ Giáo dục và Đào tạo.
Để thống nhất thực hiện các nội dung thanh tra và vận dụng xếp loại trong
thanh tra toàn diện nhà trường và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo trong
phạm vi toàn thị xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo yêu cầu cụ thể như sau:
A.Thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác
I. Nội dung thanh tra: (thực hiện theo qui định tại Thông tư số 43/2006/TT-
BGD ĐT ngày 20/10/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Cụ thể là:
1. Tổ chức cơ sở giáo dục
Số lượng, chất lượng cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên đối chiếu với định mức;
số lượng và tỷ lệ cán bộ, nhà giáo chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn, trên chuẩn;
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Diện tích khuôn viên, cảnh quan, môi trường sư phạm;
- Số lượng phòng học, phòng làm việc, phòng thí nghiệm thực hành, phòng bộ
môn, thư viện, phòng đa chức năng, phòng y tế, bếp ăn tập thể, khu nội trú, bán trú, khu
vực để xe, vệ sinh, sân chơi, bãi tập, nhà đa chức năng;…
- Trang thiết bị dạy học, sách thư viện;
- Việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật.
3. Thực hiện kế hoạch giáo dục:


- Tuyển sinh: thực hiện chỉ tiêu, số lượng học sinh, từng khối, lớp;
- Tổ chức giảng dạy, học tập, thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học;
- Thực hiện quy chế chuyên môn về kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh;
- Kết quả tốt nghiệp, thi học sinh giỏi (nếu có) 3 năm liền kề thời điểm thanh tra;
- Xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục;
- Hoạt động sư phạm của nhà giáo được quy định cụ thể tại mục B (thanh tra hoạt
động sư phạm của nhà giáo);
- Thực hiện nội dung, chương trình giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, quốc
phòng, lao động hướng nghiệp, dạy nghề, chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định bao
gồm hoạt động theo kế hoạch lên lớp, ngoài giờ, hoạt động xã hội;
1
- Kết quả xếp loại hạnh kiểm và hoạt động giáo dục 3 năm liền kề;
- Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục được giao.
4. Công tác quản lý của thủ trưởng cơ sở giáo dục:
- Xây dựng kế hoạch giáo dục; kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, dạy học ở đơn vị;
- Quản lý cán bộ, nhà giáo, nhân viên và người học: tuyển dụng; quản lý hồ
sơ nhà giáo, cán bộ, nhân viên, người học; việc bố trí, sử dụng đội ngũ; kế hoạch
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo;
- Thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
- Công tác kiểm tra của thủ trưởng cơ sở giáo dục theo quy định;
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã
hội; thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo và người học;
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản: hồ sơ, sổ sách; thu chi và sử dụng các
nguồn tài chính; đầu tư xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo quản tài sản công;
- Công tác tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên, với chính quyền địa phương
và công tác xã hội hóa giáo dục;
- Phối hợp công tác giữa cơ sở giáo dục với các đoàn thể quần chúng, Ban đại
diện cha mẹ học sinh.
II. Thực hiện xếp loại

Trên cơ sở kết quả thanh tra từng nội dung, đoàn thanh tra vận dụng Thông
tư 07/2004/ TT- BGD&ĐT ngày 30/3/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo dự kiến xếp
loại nhà trường thành 4 loại . Cụ thể là:
1. Loại tốt: nội dung 3; 4 xếp loại tốt, các nội dung còn lại xếp loại từ khá trở lên.
2. Loại khá: nội dung 3; 4 xếp loại khá trở lên, các nội dung còn lại xếp loại
từ trung bình trở lên.
3. Loại đạt yêu cầu: nội dung 3; 4 xếp loại từ trung bình trở lên, các nội
dung còn lại xếp loại từ yếu trở lên.
4. Loại chưa đạt yêu cầu: các trường hợp còn lại
B. Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo
I. Nội dung thanh tra (thực hiện theo qui định tại Thông tư số 43/2006/TT-BGD
ĐT ngày 20/10/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) gồm 2 nội dung cụ thể là:
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: (thực hiện theo khoản 1 điều 5
Qui chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ ) cụ thể như sau:
a. Nhận thức tư tưởng, chính trị;
b. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c. Việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo
số lượng, chất lượng ngày, giờ công lao động;
2
d. Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà
giáo; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong đồng
nghiệp, học sinh và nhân dân;
đ. Tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ với đồng
nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân và học sinh.
2 Kết quả về chuyên môn nghiệp vụ và các công tác khác được giao.
a.Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của nhà giáo:
- Thực hiện quy chế chuyên môn: kiểm tra hồ sơ của nhà giáo và các hồ sơ
khác có liên quan;

- Kiểm tra giờ lên lớp: dự giờ tối đa 3 tiết, nếu dự 2 tiết không xếp cùng loại
thì dự tiết thứ 3; phân tích, đánh giá giờ dạy;
- Kết quả giảng dạy: điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học của học
sinh, từ đầu năm đến thời điểm thanh tra; kiểm tra khảo sát của cán bộ thanh tra; so
sánh kết quả của các lớp do nhà giáo giảng dạy với các lớp khác trong cơ sở giáo
dục tại thời điểm thanh tra (có tính đến đặc thù của đối tượng dạy học).
b.Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao: thực hiện công tác chủ nhiệm,
công tác kiêm nhiệm khác.
II. Các nhiệm vụ cụ thể khi tiến hành thanh tra
1 Kiểm tra
Xem xét cụ thể việc thực hiện các nhiệm vụ và kết quả thực hiện của GV, đối
chiếu với những yêu cầu, tiêu chuẩn, những quy định để xem GV đạt hay chưa đạt, làm
tốt hay chưa tốt các nhiệm vụ được giao. Kết quả kiểm tra là cơ sở chủ yếu cho việc đánh
giá, tư vấn và thúc đẩy.
1.1 Dự giờ
1.1.1 Kiểm tra trình độ nghiệp vụ sư phạm:
- Xem xét trình độ nắm vững mục đích, yêu cầu, chương trình, nội dung
giảng dạy, vị trí của bài giảng trong hệ thống chương trình.
- Mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng của bài dạy, xác định trọng tâm, yêu
cầu tối thiểu cho cả lớp và những vấn đề có thể mở rộng, nâng cao cho những học
sinh khá giỏi.
- Việc giáo dục thái độ, tình cảm cho học sinh thông qua bài dạy.
- Cấu trúc bài dạy của GV có hợp lý không?
- Mục tiêu của bài dạy có đạt được không?
1.1.2 Kiểm tra năng lực sử dụng phương pháp (kỹ năng sư phạm):
Phải coi đây là nội dung quan trọng nhất cần xem xét khi đánh giá năng lực
sư phạm của GV, vì nếu GV chỉ nắm chắc kiến thức thì chưa đủ để làm cho học
sinh nắm bài tốt. Cần giúp GV nắm vững và thực hiện hai hướng đổi mới sư phạm
quan trọng sau:
- Phát huy tính tích cực, tự giác của HS, làm cho HS chủ động tìm kiếm,

chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng, tránh để HS học tập một cách thụ động.
3
- Giảng dạy theo phương pháp cá thể hoá, quan tâm đến đặc thù của các đối
tượng học sinh. Trên cơ sở nắm được năng lực, nhịp độ làm việc, thói quen làm
việc của từng học sinh, phát hiện những lỗ hổng kiến thức, hiểu được những khó
khăn của từng đối tượng HS trong học tập để giúp đỡ một cách có hiệu quả. Cần
xem xét trên nhiều phương diện như các khía cạnh nêu dưới đây:
a. Những hoạt động đơn phương của GV.
- Chọn và sử dụng các phương pháp giảng dạy có phù hợp đặc điểm của học
sinh và của môn học hay không? (thuyết giảng, đàm thoại, sử dụng thiết bị dạy
học, trao đổi nhóm, các hoạt động khác nhau trong cùng một giờ dạy ); việc sử
dụng ngôn ngữ có trong sáng, dễ hiểu hay không?
- Biết hình thành rõ ràng các mục tiêu và từ đó đặt vấn đề, đưa ra chỉ dẫn,
yêu cầu rõ ràng hay không?
- Nghệ thuật trình bày bảng, trình bày thí nghiệm; lựa chọn, trình bày đồ
dùng dạy học có đúng lúc, đúng mục đích hay không?
- Phân phối thời gian có hợp lý hay không (tận dụng thời gian cho học sinh
làm việc, phân bố giữa các phần, giữa lý thuyết và luyện tập )?
b. Các biện pháp của GV tổ chức, thúc đẩy học sinh chủ động học tập, sát
trình độ các nhóm đối tượng và từng đối tượng.
- GV có nêu vấn đề làm cho học sinh định hướng rõ ràng theo để dõi baì học
hay không? Có hệ thống các câu hỏi dẫn dắt cho học sinh tự tìm tòi, sáng tạo để
nắm kiến thức và rèn kỹ năng hay không?
- GV có chú ý rèn luyện phương pháp học tập phù hợp với đặc điểm môn
học (có ý thức phê phán, luôn luôn có ý thức lật lại vấn đề; rèn luyện khả năng
trình bày vấn đề, tự làm thí nghiệm; củng cố hệ thống khái niệm, rèn luyện kỹ năng
sử dụng thuật ngữ, rèn luyện kỹ năng đặc thù của môn học…) hay không?
- GV có kích thích học sinh động não, chủ động làm việc để tự chiếm lĩnh
kiến thức hay không? (chú ý cả 3 nhóm trình độ khá giỏi, trung bình và yếu).
- GV giảng dạy và tổ chức hoạt động có phù hợp với đối tượng hay không?

- GV có tổ chức, quản lý hoạt động theo nhóm để học sinh được làm việc
phù hợp với năng lực hoặc để có thể trao đổi thảo luận hay không?
- GV có biết khai thác lỗi của học sinh, tận dụng cơ hội để phân tích uốn nắn
làm cho học sinh nắm chắc hơn kiến thức hay không?
- GV đã điều khiển lớp học như thế nào? việc thu hút sự chú ý của học sinh?
- GV có làm chủ khi xử lý các tình huống sư phạm hay không?
- GV có đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của HS hay không?
- GV có hướng dẫn chu đáo cho học sinh học ở nhà không?
- GV có làm chủ các mối quan hệ với học sinh và lớp học hay không?
- GV có tạo được không khí tin cậy, biết lắng nghe, đóng vai trò chủ đạo
trong giảng dạy, làm cho học sinh tích cực học tập hay không?
1.1.3 Chỉ báo quan sát, nhận xét kết quả học tập khi dự giờ:
4
- Thái độ của học sinh trong lớp, sự tham gia xây dựng bài, tính chắc chắn
trong nội dung phát biểu trả lời của học sinh.
- Việc vận dụng kiến thức kỹ năng để làm bài tập tại lớp.
- Không khí và nhịp độ hoạt động của nhóm, của cả lớp.
- Nền nếp học tập của học sinh: sử dụng sách giáo khoa, vở ghi, vở bài tập,
cách sử dụng bảng con (ở tiểu học), cách sử dụng vở nháp (ở HS lớn)
- Quan hệ của các nhóm hoặc từng học sinh với nhau.
Về phương pháp quan sát, có thể đặt một vài câu hỏi hay làm một trắc
nghiệm nhanh để khẳng định nhận định của mình về kết quả tiếp thu của học sinh
(công việc này không bắt buộc và không làm mất thời gian của tiết dạy).
1.2 Kiểm tra hồ sơ chuyên môn
Nhằm đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn và hiểu thêm về trình độ
nghiệp vụ sư phạm của GV.
1.2.1 Giáo án:
Kiểm tra toàn bộ giáo án trong năm học xem có soạn đủ số lượng không và
có bảo đảm chất lượng không: xem kỹ một số giáo án cảm thấy GV đã soạn kỹ và
một số giáo án cảm thấy còn sơ sài để đánh giá chất lượng bài soạn, xem các loại

giáo án đặc trưng như bài dạy mới, bài luyện tập, bài ôn tập, bài kiểm tra
Kiểm tra giáo án của bài vừa dạy để xem trình độ nắm vững yêu cầu, nội
dung bài dạy của GV, xác định những chi tiết chưa trình bày đúng.
1.2.2 Việc thực hiện chương trình:
Đối chiếu lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài, vở ghi của học sinh với phân phối
chương trình kế hoạch giảng dạy của Bộ để xem xét việc thực hiện chương trình
của GV. Nếu cần, đối chiếu thêm vở soạn bài, sổ dạy bù, dạy thay của GV.
1.2.3 Kiểm tra, chấm bài, đánh giá học sinh:
Kiểm tra sổ điểm, túi đựng bài kiểm tra của học sinh, các loại vở của học
sinh đã được chấm để xem số lượng bài kiểm tra có đủ theo quy định không, cách
ra đề có phù hợp với yêu cầu của chương trình không, chấm bài có chữa không,
cho điểm có chính xác công bằng không.
1.2.4 Kiểm tra việc thực hành thí nghiệm:
Kiểm tra sổ ghi đầu bài, sổ mượn đồ dùng thực hành thí nghiệm, vở ghi thực
hành của học sinh, xem các đồ dùng dạy học GV tự làm
1.2.5 Kiểm tra việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng:
Kiểm tra xem sổ tự bồi dưỡng, sổ dự giờ, trao đổi với GV về những nội
dung đã tự học, hỏi hiệu trưởng và tổ chuyên môn để tìm hiểu thêm.
1.3 Kiểm tra chất lượng học sinh (để đánh giá kết quả giảng dạy)
Việc kiểm tra chất lượng học sinh đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm
mục đích đánh giá kết quả giảng dạy của GV. Đây chỉ là nội dung tham khảo khi
đánh giá GV, vì GV không thể quyết định toàn bộ kết quả học tập của HS mà còn phụ
thuộc trình độ "đầu vào" của học sinh khi mới nhận lớp. Cần phải đánh giá được mức
5
độ tiến bộ của học sinh so với khi GV nhận lớp, chứ không thể hoàn toàn căn cứ vào
kết quả hiện tại.
Việc đánh giá kết quả của học sinh là phải đánh giá cả một quá trình, cần
xem xét theo các khía cạnh sau đây:
- Kết quả giảng dạy của GV trong các năm học trước như: tỷ lệ học sinh lên
lớp, tốt nghiệp, thi đỗ vào các cấp bậc học cao hơn.

- Dựa trên kết quả việc kiểm tra chung của toàn trường, có sự so sánh kết
quả các lớp của GV dạy với những lớp khác.
- Kết quả học tập thông qua sổ gọi tên ghi điểm tại thời điểm thanh tra.
- Kết quả khảo sát chất lượng của cộng tác viên thanh tra.
2. Đánh giá
Thực hiện đánh giá bằng hai hình thức:
- Nhận xét những ưu điểm, nhược điểm, thiếu sót của GV khi trao đổi và ghi
tóm tắt vào hồ sơ thanh tra.
- Xếp loại từng mặt và xếp loại chung: chất lượng hoạt động sư phạm của
GV được xếp vào một trong bốn loại: tốt, khá, đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu.
Xếp loại chung trên cơ sở đánh giá xếp loại từng nội dung. Căn cứ vào việc đánh
giá mỗi yêu cầu của từng nội dung để xếp loại nội dung đó. Dưới đây là tiêu chuẩn
đánh giá từng nội dung và đánh giá chung.
2.1 Đánh giá trình độ nghiệp vụ sư phạm
2.1.1 Đánh giá trình độ nắm chương trình, nội dung giảng dạy:
Tốt: nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học, bài học; làm chủ nội
dung bài dạy, xây dựng đầy đủ và chính xác các kiến thức, kỹ năng và giáo dục
thái độ cho học sinh theo yêu cầu của chương trình, xác định đúng trọng tâm bài
dạy. Biết quan tâm đến nhóm học sinh năng lực học tập yếu và biết mở rộng, nâng
cao hợp lý kiến thức cho cả lớp hoặc cho học sinh khá giỏi, chỉ dẫn áp dụng kiến
thức vào thực tế cuộc sống phù hợp với nội dung bài học.
Khá: nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học, bài học; làm chủ nội
dung bài dạy, xây dựng đầy đủ và chính xác các kiến thức, kỹ năng và giáo dục
thái độ cho học sinh theo yêu cầu của chương trình, xác định đúng trọng tâm bài
dạy. Biết mở rộng nâng cao cho cả lớp hay cho những học sinh khá giỏi, chỉ dẫn
cho học sinh áp dụng kiến thức vào cuộc sống (khác với loại giỏi là việc mở rộng
nâng cao kiến thức có thể chưa hợp lý, việc liên hệ áp dụng các kiến thức vào cuộc
sống có thể chưa thật phù hợp với nội dung bài học).
Đạt yêu cầu: nắm vững chương trình và yêu cầu của môn học, bài học; xây
dựng đầy đủ chính xác kiến thức, kỹ năng và giáo dục thái độ cho học sinh theo

yêu cầu của chương trình, có thể có sai sót không đáng kể, không ảnh hưởng đến
việc xây dựng các kiến thức, kỹ năng cơ bản cho học sinh, xác định chưa rõ nhưng
không quá sai lệch trọng tâm bài dạy. Liên hệ thực tế còn hạn chế.
Chưa đạt yêu cầu, phạm một trong hai trường hợp sau đây:
6
- Tuy kiến thức chính xác nhưng không nắm được yêu cầu chương trình của môn
học, bài học, hoặc nêu những vấn đề quá cao so với yêu cầu, trình bày lan man.
- Có nhiều sai sót nhỏ hay có một sai sót nghiêm trọng trong kiến thức, kỹ
năng làm cho học sinh không nắm được bài.
2.1.2 Đánh giá trình độ vận dụng phương pháp:
Tốt: Biết căn cứ vào nội dung, mục đích yêu cầu, đối tượng học sinh để lựa
chọn phương pháp thích hợp, vận dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy
học.Việc vận dụng phương pháp phải đạt các yêu cầu sau đây:
- Trình bày rõ ràng; ngôn ngữ (nói và viết bảng) chính xác, trong sáng; có củng cố
khắc sâu.
- Sử dụng đồ dùng dạy học (theo yêu cầu của bài dạy) hợp lý.
- Biết hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh (phương pháp chung và
phương pháp môn học).
- Biết tổ chức cho học sinh làm việc nhiều trên lớp. Mọi học sinh đều được
làm việc theo khả năng của mình.
- Biết gợi mở, hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi kiến thức, có nhiều biện
pháp phát huy tính chủ động của học sinh.
- Quan tâm đến các đối tượng khác nhau trong việc giao bài tập về nhà
- Tiến trình tiết học hợp lý, thu hút được chú ý của mọi học sinh, phân phối
thời gian thích hợp cho các phần, các khâu, giữa hoạt động của thầy và trò.
- Quan hệ thầy trò thân ái.
Khá: Biết căn cứ vào nội dung bài, vào mục đích yêu cầu, vào đối tượng học
sinh để xác định phương pháp thích hợp, phải đạt các yêu cầu sau đây:
- Trình bày rõ ràng; ngôn ngữ (nói và viết bảng) chính xác, trong sáng; có
củng cố khắc sâu.

- Sử dụng đồ dùng dạy học hợp lý.
- Có tổ chức cho học sinh làm việc trên lớp, nhiều học sinh được làm việc.
- Biết gợi mở, hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi kiến thức, tuy nhiên có chỗ
còn lúng túng.
- Quan tâm đến các đối tượng khác nhau khi giao bài tập, hướng dẫn riêng.
- Tiến trình tiết học hợp lý, thu hút được chú ý của đại bộ phận học sinh,
phân phối thời gian thích hợp cho các phần các khâu.
- Quan hệ thầy trò thân ái.
Lưu ý: nếu GV dạy một lớp trình độ học sinh quá kém thì ở hai mức tốt và
khá không yêu cầu cao về việc hướng dẫn học sinh tìm tòi kiến thức nhưng các yêu
cầu khác cũng vẫn phải đạt như trên.
Đạt yêu cầu, phải đạt các yêu cầu dưới đây:
- Trình bày rõ ràng, ngôn ngữ (nóí và viết bảng) chính xác, có củng cố.
- Có sử dụng đồ dùng dạy học có sẵn trong phòng thí nghiệm hay dễ kiếm.
- Có tổ chức cho học sinh làm việc trên lớp nhưng có thể hiệu quả chưa cao.
7
- Có chú ý hướng dẫn để học sinh tự tìm tòi kiến thức, tuy nhiên có chỗ còn
lúng túng.
- Chú ý quan tâm đến các đối tượng khác nhau trong việc giao bài tập,
hướng dẫn riêng.
- Tiến trình tiết học hợp lý, thu hút được chú ý của đa số học sinh.
- Quan hệ thầy trò bình thường.
Chưa đạt yêu cầu, nếu phạm vào một trong các trường hợp sau đây:
- Còn nhiều lúng túng, chưa bao quát được lớp, phương pháp kém hiệu quả.
- Chỉ dạy theo lối đọc chép.
- Có thái độ, hanh vi tỏ ra không tôn trọng nhân cách học sinh.
2.1.3 Đánh giá hiệu quả tiết dạy thông qua kết quả học tập của học sinh:
Xem xét việc nắm các kiến thức kỹ năng cơ bản, hình thành tình cảm, thái
độ của học sinh.
Tốt: học sinh cả lớp hăng hái và có nền nếp học tập tốt, hầu hết biết vận

dụng kiến thức, kỹ năng thành thạo.
Khá: đa số học sinh hăng hái, nền nếp học tập tốt, phần lớn biết vận dụng
kiến thức, kỹ năng.
Đạt yêu cầu: học sinh hăng hái học tập và biết vận dụng kiến thức, kỹ năng.
Chưa đạt yêu cầu: học sinh thiếu hăng hái học tập, nhiều học sinh chưa vận
dụng được kiến thức, kỹ năng.
(Có thể đánh giá hiệu quả tiết dạy thông qua quan sát việc học tập của học
sinh mà không nhất thiết phải kiểm tra kiến thức của học sinh).
2.1.4 Đánh giá phân loại một tiết dạy:
Với các tiêu chí và cách phân loại như trên, được chi tiết hóa theo các văn
bản hướng dẫn riêng cho bậc tiểu học và trung học. (Phiếu dự giờ)
2.1.5 Đánh giá chung về trình độ nghiệp vụ sư phạm:
- Nếu 2 tiết được xếp chung vào loại nào thì đánh giá chung xếp vào loại đó:
nếu cách nhau 2 bậc thì xếp loại chung vào giữa hai loại đó:
Ví dụ: tốt + đạt yêu cầu (đyc) = khá.
- Nếu trong 3 tiết có 2 tiết xếp loại ngang nhau, tiết còn lại chỉ thấp hơn hoặc
cao hơn một bậc, thì xếp loại chung là loại của 2 tiết kia:
Ví dụ: tốt + khá + tốt = tốt hoặc đyc + khá + đyc = đyc.
- Nếu trong 3 tiết có 2 tiết xếp ngang nhau, tiết còn lại thấp hơn hoặc cao
hơn 2 bậc thì xếp loại chung la loại giữa 2 loại đó:
Ví dụ: tốt + đyc + tốt = khá; khá + chưa đyc + khá = đyc
- Nếu 3 tiết xếp vào 3 loại khác nhau thì xếp loại chung vào giữa 2 loại kia.
Ví dụ: tốt + khá + đyc = khá.
2.2 Đánh giá việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn
2.2.1 Đánh giá việc thực hiện chương trình và quy định về dạy thêm:
8
Tốt: thực hiện đủ và đúng tiến độ chương trình kế hoạch của Bộ kể cả việc
thực hành thí nghiệm, trừ trường hợp nhà trường chưa có đủ điều kiện, thực hiện
nghiêm túc quy định về dạy thêm, học thêm.
Khá: thực hiện đủ và đúng tiến độ chương trình kế hoạch của Bộ kể cả việc

thực hành thí nghiệm, trừ trường hợp nhà trường chưa có đủ điều kiện. Có thể thay
đổi thứ tự một số bài dạy do yêu cầu khách quan nhưng không ảnh hưởng đến việc
xây dựng kiến thức và kỹ năng cho học sinh, thực hiện đúng quy định về dạy thêm,
học thêm.
Đạt yêu cầu: thực hiện đủ chương trình kế hoạch của Bộ kể cả việc thực
hành, thí nghiệm, trừ trường hợp nhà trường chưa có đủ điều kiện.
Chưa đạt yêu cầu: dạy không đầy đủ lý thuyết và thực hành (trong khi có điều
kiện), có sai phạm trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
2. 2.2 Đánh giá việc soạn giáo án, chuẩn bị bài:
Tốt: - Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 80% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được kế hoạch cụ
thể làm việc trên lớp của thầy và trò, phù hợp với loại bài dạy, nội dung bài dạy, có
hệ thống câu hỏi gợi mở tốt.
Khá: - Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 70% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được kế hoạch cụ
thể làm việc trên lớp của thầy và trò, có chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở.
Đạt yêu cầu: - Soạn đủ bài, đúng phân phối chương trình.
- Từ 50% trở lên số giáo án có chất lượng: thể hiện được kế
hoạch cụ thể làm việc trên lớp của thầy và trò.
Chưa đạt yêu cầu, thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
- Soạn không đầy đủ, hoặc không đúng phân phối chương trình.
- Trên 50% số giáo án chỉ ghi tóm tắt nội dung bài dạy, không thể hiện kế
hoạch làm việc của thầy và trò.
2.2.3 Đánh giá việc kiểm tra học sinh, chấm chữa bài, giúp đỡ học sinh
kém, bồi dưỡng học sinh giỏi:
Tốt: - Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình.
- Kiểm tra học sinh đủ theo số lần quy định.
- Chấm bài kịp thời, chữa bài chu đáo.
- Chấm chính xác, công bằng, đánh giá đúng trình độ học sinh.
Khá: - Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình

- Kiểm tra học sinh đủ theo số lần quy định.
- Chấm bài kịp thời, nhưng chữa bài còn sơ sài.
- Chấm chính xác, công bằng.
Đạt yêu cầu:
- Nội dung kiểm tra phù hợp với yêu cầu chương trình.
- Kiểm tra học sinh đủ theo số lần quy định.
9
- Chấm bài kịp thời, chỉ cho điểm mà không chữa.
- Cho điểm quá rộng hoặc quá chặt nhưng vẫn bảo đảm công bằng.
Chưa đạt yêu cầu, có một trong các biểu hiện sau đây:
- Nội dung kiểm tra chưa phù hợp với yêu cầu chương trình.
- Không kiểm tra đủ theo số lần quy định.
- Chấm thiếu chính xác, không công bằng.
2.2.4 Đánh giá công tác thực hành, thí nghiệm:
Tốt: - Tận dụng đồ dùng, thiết bị sẵn có của trường và cố gắng tự tạo đồ
dùng dạy học để làm đủ các thí nghiệm, thực hành theo yêu cầu của chương trình.
- Bảo đảm an toàn trong thực hành, thí nghiệm.
Khá: - Tận dụng đồ dùng dạy học, thiết bị sẵn có của trường để bảo đảm đầy
đủ thí nghiệm, thực hanh theo yêu cầu của chương trình (nếu có đủ thiết bị).
- Cố gắng tạo những đồ dùng dạy học dễ kiếm, dễ làm.
- Bảo đảm an toàn trong thực hành thí nghiệm.
Đạt yêu cầu:
- Có ý thức sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị sẵn có của trường để thực hiện
phần lớn việc thí nghiệm, thực hành theo yêu cầu của chương trình (trừ những thiết
bị mới chưa được hướng dẫn sử dụng).
- Bảo đảm an toàn trong thực hành thí nghiệm.
Chưa đạt yêu cầu, có một trong các biểu hiện sau đây:
- Không thực hiện phần lớn việc thí nghiệm, thực hành theo yêu cầu của
chương trình mặc dù nhà trường có trang bị.
- Không bảo đảm an toàn trong thực hành, thí nghiệm.

2. 2.5 Đánh giá công tác bồi dưỡng:
Tốt: thực hiên đầy đủ và có kết quả tốt chương trình bồi dưỡng theo kế
hoạch của các cấp quản lý; có chương trình tự học tự bồi dưỡng với nội dung thiết
thực phục vụ chuyên môn có kết quả, có ý thức học hỏi đồng nghiệp, sẵn sàng giúp
đỡ đồng nghiệp.
Khá: thực hiện đầy đủ nghiêm túc chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch
của các cấp quản lý, đạt kết quả khá. Có ý thức học hỏi đồng nghiệp.
Đạt yêu cầu: thực hiện đầy đủ nghiêm túc chương trình bồi dưỡng theo kế
hoạch của các cấp quản lý, kết quả đạt yêu cầu. Có ý thức học hỏi đồng nghiệp.
Chưa đạt yêu cầu: không thực hiện đầy đủ chương trình bồi dưỡng theo kế
hoạch của các cấp quản lý hoặc có thực hiện nhưng không đạt yêu cầu.
1.2.6 Đánh giá chung việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn:
Tốt: các yêu cầu 2.2.1; 2.2.2; 2.2.3 đều đạt tốt, hai yêu cầu còn lại đạt khá
trở lên.
Khá: các yêu cầu 2.2.1; 2.2.2; 2.2.3 đều đạt khá trở lên, 2 yêu cầu còn lại đạt
yêu cầu trở lên.
Đạt yêu cầu: các yêu cầu 2.2.1; 2.2.2; 2.2.3 đều đạt yêu cầu trở lên.
10
Chưa đạt yêu cầu: một trong các yêu cầu 2.2.1; 2.2.2; 2.2.3 không đạt yêu cầu.
2.3 Đánh giá kết quả giảng dạy
Để đánh giá năng lực sư phạm của GV phải dựa vào kết quả học tập của
học sinh. Tuy nhiên, đây là một yếu tố để tham khảo khi đánh giá GV, vì chất
lượng của học sinh không hoàn toàn do năng lực của GV quyết định. Do đó, không
thể đưa ra những quy định cụ thể về chỉ số chất lượng của học sinh để xếp GV
thuộc loại nào mà phải xác định mức độ tiến bộ so với khi GV mới nhận lớp, so
sánh với các GV khác trong điều kiện tương tự.
Tốt: HS có thói quen, nền nếp tốt trong học tập, hầu hết học sinh nắm được
bài thể hiện qua tiết dạy và các loại vở. Chất lượng học tập của học sinh có tiến bộ
rõ rệt so với khi bắt đầu nhận lớp; thanh tích học tập của học sinh do GV này phụ
trách trong thời gian trước khi thanh tra đạt cao so với địa phương.

Khá: HS có tiến bộ so với khi bắt đầu nhận lớp. Thành tích học tập của học
sinh do GV này phụ trách trong thời gian trước khi thanh tra đạt khá so với địa
phương. HS có thói quen, nền nếp khá trong học tập, đa số học sinh nắm được kiến
thức kỹ năng thể hiện qua tiết dạy và các loại vở của học sinh.
Đạt yêu cầu: thành tích học tập của học sinh do GV này phụ trách trong thời
gian trước khi thanh tra đạt mức trung bình so với địa phương. HS bắt đầu có thói
quen, nền nếp trong học tập, thể hiện qua tiết dạy và vở ghi, vở bài tập.
Chưa đạt yêu cầu: không đạt mức nói trên.
2.4 Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ khác
Hiệu trưởng cung cấp cho cán bộ thanh tra một phiếu đánh giá.
Tốt: có nhiều sáng kiến, biện pháp tốt để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
luôn quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong mọi cơ hội.
Khá: có ý thức khắc phục khó khăn để thực hiện các công tác được giao có
kết quả tương đối cao. Chú ý đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Đạt yêu cầu: làm đầy đủ các công tác được giao, kết quả bình thường, hoặc
tuy cố gắng nhưng do khó khăn khách quan nên kết quả còn hạn chế.
Chưa đạt yêu cầu: không thực hiện đầy đủ các công việc được giao hoặc có
sai lầm trong việc thực hiện, ảnh hưởng đến công việc hay uy tín của trường.
3. Tư vấn
Đánh giá chính xác và khách quan là một biện pháp giúp đỡ đối tượng
nhưng để giúp đỡ có hiệu quả hơn thì không chỉ dừng lại ở việc đánh giá, mà cán
bộ thanh tra còn có nhiệm vụ tư vấn cho đối tượng, chỉ ra cho họ các biện pháp để
cải thiện chất lượng giảng dạy. Cần chỉ ra những gì đối tượng hiểu chưa đúng,
chưa đầy đủ trong nội dung giảng dạy, trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo;
chỉ ra những chỗ chưa hợp lý trong việc sử dụng những phương pháp dạy học và
giáo dục, sự vận dụng phương pháp chưa sát với hoàn cảnh của lớp học và đưa ra
những lời khuyên từ những kinh nghiệm của mình đã tích lũy được.
Tư vấn nhằm giúp GV:
- Tự phân tích các hoạt động sư phạm của mình.
11

- Tự đánh giá được khoảng cách giữa yêu cầu đặt ra đối với bài dạy với kết
quả đạt đựợc, từ đó rút ra những bài học để cải thiện năng lực sư phạm.
- Phân tích trách nhiệm cá nhân và tập thể.
- Tăng khả năng tham gia vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục.
Để đạt được kết quả, khi trao đổi phải trên tinh thần đồng nghiệp, chân tình.
Những nội dung tư vấn phải dựa trên thực tế đã quan sát được khi kiểm tra, phải
trân trọng những thành tích, những sáng kiến của GV, những nội dung góp ý để
giải quyết những khó khăn tồn tại phải khả thi, không mang tính áp đặt, phù hợp
với hoàn cảnh công tác của GV, giải đáp được những băn khoăn của GV.
Sau đây là những vấn đề khó khăn, thiếu sót, yếu kém mà một số GV
thường gặp, cần quan tâm phát hiện và trao đổi khi tư vấn:
3.1 Về nghiệp vụ sư phạm
3.1.1 Trình độ nắm chương trình và nội dung giảng dạy:
- Không nắm vững yêu cầu của chương trình; không xác định đúng trọng
tâm bài dạy; không hiểu rõ mục đích yêu cầu của bài dạy; xây dựng chưa đúng
mức các kiến thức, kỹ năng
- Kiến thức, kỹ năng không chính xác, không hiểu hết nội dung sách giáo
khoa, rập khuôn cứng nhắc theo sách giáo khoa; kiến thức không có hệ thống,
không hợp logic; truyền thụ một cách áp đặt kiến thức cho học sinh.
- Kiến thức cuộc sống nghèo nàn, lệch lạc không thích hợp.
- Liên hệ thực tế, giáo dục tư tưởng tình cảm còn gượng gạo.
3. 1.2. Trình độ vận dụng phương pháp:
Có nhiều tình huống khác nhau, nhưng cần chú ý các vấn đề sau đây:
- Phân phối thời gian không hợp lý, ít tạo điều kiện thời gian cho học sinh
được làm việc.
- Chọn ví dụ không thích hợp.
- Không quan tâm đến việc làm cho học sinh chủ động trong học tập, nghiên
cứu, không biết dẫn dắt cho học sinh tự tìm tòi.
- Sử dụng các phương pháp không phù hợp đặc điểm học sinh và môn học.
- Ngôn ngữ thiếu trong sáng.

- Đặt vấn đề, lời chỉ dẫn, yêu cầu không rõ ràng.
- Trình bày bảng, trình bày thí nghiệm, đồ dùng dạy học chưa khoa học.
- Không chú ý rèn luyện phương pháp làm việc nói chung và phương pháp
học tập môn học.
- Không quan tâm đến hiện tượng không đồng đều của học sinh trong nhịp
độ làm việc trên lớp. Giảng dạy theo lối đồng nhất, không phân biệt mức độ yêu
cầu đối với học sinh khá giỏi và học sinh yếu.
- Lúng túng trong việc tổ chức hoạt động theo nhóm.
- Không biết khai thác lỗi của học sinh để phân tích uốn nắn làm cho học
sinh nắm chắc hơn kiến thức.
12
- Lúng túng trong việc điều khiển lớp học, không làm chủ các tình huống.
- Đánh giá kết quả của học sinh không chính xác.
- Hướng dẫn cho HS học ở nhà không rõ và không chu đáo.
3. 2 Việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn
3.2.1. Soạn giáo án:
- Chưa nắm đưọc yêu cầu một giáo án, thường chỉ tóm tắt sách giáo khoa,
chưa thể hiện được kế hoạch làm việc của thầy và trò trong tiết dạy.
- Chưa thể hiện rõ phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
3.2.2. Chấm bài, chữa bài.
- Không chuẩn bị biểu điểm.
- Chấm tùy tiện nên không chính xác, không công bằng.
3.2.3. Thực hành, thí nghiệm:
- Thiếu kỹ năng biểu diễn thí nghiệm, lúng túng trong việc tổ chức cho học
sinh thực hành.
- Thiếu sáng kiến trong việc sưu tầm, tự tạo đồ dùng dạy học.
3.2.4. Tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng:
Chưa vận dụng những điều đã được bồi dưỡng vào giảng dạy và giáo dục.
3.2.5. Thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm:
- Thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm chưa đúng, còn có vi phạm

4. Thúc đẩy
Nhiệm vụ thúc đẩy nhằm giúp GV phát huy nội lực, tạo điều kiện và định
hướng cho đối tượng thanh tra, thể hiện trong các yêu cầu sau đây:
- Phát hiện và khảng định những kinh nghiệm tốt của GV, tạo sự tự tin, đồng
thời tìm cách phổ biến cho GV khác nhằm góp phần thúc đẩy hệ thống.
- Phát hiện những thiếu sót, yếu kém của GV, đưa ra những kiến nghị để GV
khắc phục; mặt khác phát hiện những khó khăn khách quan để kiến nghị với nhà
trường tạo điều kiện cho họ làm tốt nhiệm vụ.
- Phát hiện những thiếu sót, chưa hợp lý trong chương trình, sách giáo khoa,
và quy định quản lý để kiến nghị điều chỉnh, bổ sung nhằm thúc đẩy cả hệ thống.
Các kiến nghị đưa ra phải cụ thể, xuất phát từ thực tế đã quan sát được trong
quá trình kiểm tra và trao đổi với GV, không đưa ra những kiến nghị có tính chất
phương hướng lâu dài. Kiến nghị phải khả thi sao cho những đối tượng được kiến
nghị có thể thực hiện được sau một thời gian nhất định.
Sau đây là những loại thiếu sót, khó khăn của GV thường gặp cần chú ý
phát hiện để đưa ra kiến nghị :
4.1. Đối vớ giáo viên
Để cải thiện năng lực chuyên môn:
- Nghiên cứu thêm những nội dung gì?
13
- Trau dồi thêm những kỹ năng nào (vẽ hình, trình bày bảng, thực hành thí
nghiệm, đọc diễn cảm, phát âm chính xác )?
- Cần rèn luyện thêm phương pháp giảng dạy nào (hướng vào yêu cầu đổi
mới phương pháp thích hợp với đối tượng học sinh và đặc điểm môn học)?
Về thực hiện quy chế chuyên môn:
- Dạy bù, thực hiện lại phần chương trình nào?
- Soạn đầy đủ giáo án, cần sửa chữa cách soạn giáo án theo hướng nào?
- Kiểm tra học sinh bổ sung cho đủ quy định; chấm lại bài nào để bảo đảm
công bằng?
- Bố trí việc giúp đỡ những học sinh kém.

- Thực hiện chu đáo các hồ sơ chuyên môn.
- Bồi dưỡng những nội dung gì về chuyên môn nghiệp vụ và bằng cách nào?
4. 2. Đối với nhà trường
- Sắp xếp lại phòng học, bố trí lại thời gian học.
- Trang bị thêm đồ dùng dạy học (bằng nhiều giải pháp khác nhau).
- Thay đổi phân công GV hợp lý hơn trong điều kiện cụ thể hiện có để bảo
đảm chất lượng.
- Tăng cường kiểm tra, tổ chức giúp đỡ GV về mặt nào?
4. 3. Đối với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan
- Cần tổ chức bồi dưỡng những nội dung gì cho GV có những khó khăn
tương tự.
- Nghiên cứu điều chỉnh chương trình, nội dung sách giáo khoa cụ thể là
phần nào, bài nào chi tiết nào?
- Bổ sung, điều chỉnh quy định về chuyên môn để bảo đảm quản lý chặt chẽ
và giảm nhẹ công việc cho GV
III. Trình tự, thủ tục thanh tra
1. Chuẩn bị.
1.1 Tìm hiểu những thông tin cần thiết liên quan đến GV được thanh tra.
- Tập hợp thông tin về điều kiện và tình hình giảng dạy của GV.
- Đặc điểm của đơn vị trường học, cơ sở vật chất, đội ngũ GV, kế hoạch của
nhà trường, tình hình địa phương ảnh hưởng đến học tập của học sinh và hoạt động
của nhà trường.
- Quá trình đào tạo, thâm niên, quá trình công tác, đánh giá của nhà trường,
của lần thanh tra trước đó.
- Nghiên cứu các hồ sơ lưu ở Sở, Phòng (nếu cần).
- Trao đổi với hiệu trưởng việc đánh giá của trường đối với GV về công tác
chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả giảng dạy, giáo dục.
1.2 Tìm hiểu những thông tin liên quan nội dung thanh tra.
14
Cán bộ thanh tra phải nghiên cứu kỹ nội dung các văn bản hướng dẫn về

nghiệp vụ, nội dung thanh tra; chương trình, kế hoạch giảng dạy bộ môn, nắm chắc
yêu cầu nội dung bài dạy
2. Tiến hành thanh tra.
2.1. Dự giờ dạy của GV.
Đối với GV tiểu học dự một tiết Toán, một tiết Tiếng Việt và một tiết thuộc
môn học khác; đối với GV trung học dự ít nhất hai tiết không cùng bài, trong
trường hợp chưa quyết định được việc xếp loại thì dự tiết thứ ba. Khi dự giờ, cán
bộ thanh tra ghi vào phiếu đánh giá quá trình diễn biến của tiết dạy, nhận xét ưu
khuyết điểm thật rõ ràng vào phiếu dự giờ theo mẫu qui định của Bộ GD&ĐT.
Phiếu này sẽ lưu trong hồ sơ thanh tra.
2.2. Kiểm tra các hồ sơ giảng dạy của GV và các hồ sơ khác của trường để
đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn.
2.3. Kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh, thu thập các thông tin về chất
lượng học tập qua hồ sơ của trường để đánh giá kết quả giảng dạy của GV.
3. Trao đổi với GV được thanh tra.
Đây là một khâu quan trọng, cần chuẩn bị kỹ những nội dung sau đây:
3.1. Chuẩn bị nội dung đánh giá.
- Nghiên cứu đánh giá của trường và của các lần thanh tra trước.
- Phân tích thông tin thu thập được qua kiểm tra trình độ chuyên môn, năng lực
sư phạm; việc thực hiện quy chế chuyên môn, kết quả học tập của học sinh; đánh giá
hiệu quả giảng dạy của GV.
- Dự kiến nội dung đánh giá.
3.2. Chuẩn bị nội dung tư vấn.
Căn cứ vào nhận định ở phần kiểm tra những vấn đề đã dự kiến đánh giá để
chọn những nội dung cần tư vấn.
3.3. Chuẩn bị nội dung thúc đẩy.
- Phát hiện và lựa chọn những kinh nghiệm của GV thông qua việc kiểm tra
và lựa chọn kinh nghiệm của bản thân cán bộ thanh tra để phổ biến cho GV;
- Dự kiến các vấn đề cần kiến nghị.
Lưu ý: tùy thực tế để cân nhắc nội dung và thứ tự các vấn đề cần trao đổi.

Sắp xếp các vấn đề cần tư vấn theo thứ tự tầm quan trọng, lưu ý cân nhắc những
vấn đề nào nên tư vấn trước, vấn đề nào cần tư vấn sau khi đánh giá để thuận lợi
hơn cho việc tiếp thu của GV.
4. Kết thúc thanh tra.
- Hoàn thành hồ sơ thanh tra gồm có: báo cáo thanh tra (biên bản); các phiếu
dự giờ dạy của GV; phiếu đánh giá của hiệu trưởng.
- Đánh giá: nhận định những ưu điểm, khuyết điểm về năng lực sư phạm,
việc thực hiện quy chế chuyên môn, ghi rõ những kinh nghiệm, những đóng góp
của GV trong chuyên môn cũng như trong công tác giáo dục. Bản báo cáo cần tổng
15
hợp thông tin, không sa vào các chi tiết. Chọn các yếu tố chủ yếu làm căn cứ cho
việc đánh giá và cơ sở cho các kiến nghị.
- Kiến nghị: những mong muốn về sự tiến bộ mà GV cần đạt tới, đề ra các
mục tiêu cho GV phấn đấu, nói rõ có cần sự kèm cặp đặc biệt hay không.
Đề nghị GV tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ để phát triển năng lực. Ghi nhận những kinh nghiệm của GV và đề nghị
phổ biến những kinh nghiệm đó trong và ngoài nhà trường. Những kiến nghị đối
với các cấp quản lý giáo dục, điều chỉnh bổ sung các quy định hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ.
4.1 Đánh giá và xếp loại về chuyên môn nghiệp vụ
4.1.1 Nguyên tắc đánh givu, xếp loại
- Xếp loại trên nguyên tắc tổng hợp, không lấy mặt này bù mặt kia. Nếu có mặt
đạt tốt thì được ghi nhận và biểu dương, không lấy kết quả đó bù vào những mặt còn
yếu khác.
- GV được xếp loại nào thì cả hai nội dung 2.1 (đánh giá trình độ nghiệp vụ
sư phạm) và 2.2 (đánh giá thực hiện quy chế chuyên môn) đều phải được xếp từ
loại đó trở lên, riêng nội dung 2.3 (đánh giá kết quả giảng dạy) và 2.4 (đánh giá
thực hiện các nhiệm vụ khác) có thể thấp hơn một bậc.
4.1.2 Tiêu chuẩn cụ thể và mức xếp loại chung về chuyên môn nghiệp vụ
đối với giáo viên từng cấp học

Thực hiện theo Văn bản hướng dẫn số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày
17/4/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số điều trong “Quy chế
đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông” cụ thể như sau:
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI VỀ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON
Tốt Khá Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu
cầu
Hoàn thành tốt các tiêu chí của
2 tiêu chuẩn: về thực hiện
nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ và tích cực
học tập chính trị, văn hóa,
chuyên môn nghiệp vụ để nâng
cao trình độ. Cụ thể là:
- Đạt trình độ chuẩn đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ trở lên.
- Đảm bảo dạy đúng nội dung
chương trình chăm sóc giáo
dục trẻ và các qui định về
chuyên môn của ngành. Quản
lý tốt hồ sơ, duy trì tốt sĩ số và
hạ thấp tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng.
Hoàn thành đầy đủ các tiêu chí
của 2 tiêu chuẩn: về thực hiện
nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ và tích cực học
tập chính trị, văn hóa, chuyên
môn nghiệp vụ để nâng cao

trình độ. Cụ thể là:
- Đạt trình độ chuẩn đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ trở lên.
- Đảm bảo dạy đúng nội dung
chương trình chăm sóc giáo dục
trẻ và các qui định về chuyên
môn của ngành. Quản lý tốt hồ
sơ, duy trì được sĩ số và tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng.
Hoàn thành tương đối đầy
đủ các tiêu chí của 2 tiêu
chuẩn: về thực hiện nhiệm
vụ nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ và tích cực
học tập chính trị, văn hóa,
chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao trình độ. Cụ thể
là:
-Đạt trình độ chuẩn đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ.
-Đảm bảo dạy đúng nội
dung chương trình chăm
sóc giáo dục trẻ và các qui
định về chuyên môn của
ngành. Quản lý hồ sơ, duy
Hoàn thành chưa
đầy đủ các tiêu chí
của 2 tiêu chuẩn:
về thực hiện
nhiệm vụ nuôi

dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ và
tích cực học tập
chính trị, văn hóa,
chuyên môn
nghiệp vụ để nâng
cao trình độ.
-Chưa đạt trình độ
chuẩn đào tạo về
chuyên môn,
nghiệp vụ.
16
- Có nhiều đồ dùng dạy học và
nhiều đồ chơi tự tạo, thực hiện
có nền nếp, hiệu quả với gia
đình trong việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ và
tuyên truyền, phổ biến kiến
thức nuôi dạy trẻ.
- Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn. Tham
gia đầy đủ và đạt kết quả cao
trong các đợt sinh hoạt chuyên
môn của nhà trường.
- Là nòng cốt về chuyên môn,
có uy tín sư phạm cao đối với
trẻ, đồng nghiệp và cha mẹ trẻ.
- Nghiệp vụ sư phạm và thực
hiện quy chế chuyên môn xếp
loại tốt; kết quả giảng dạy và

thực hiện các nhiệm vụ khác
xếp loại khá trở lên.
- Có đồ dùng dạy học và đồ
chơi tự tạo, thực hiện có nền
nếp sự phối hợp với gia đình
trong việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ và tuyên
truyền, phổ biến kiến thức nuôi
dạy trẻ.
- Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn. Tham gia đầy
đủ các đợt sinh hoạt chuyên
môn của nhà trường.
- Là nòng cốt về chuyên môn,
có uy tín sư phạm đối với trẻ,
đồng nghiệp và cha mẹ trẻ.
- Nghiệp vụ sư phạm và thực
hiện quy chế chuyên môn xếp
loại khá; kết quả giảng dạy và
thực hiện các nhiệm vụ khác
xếp loại đạt yêu cầu trở lên.
trì sĩ số và tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng ở mức độ
trung bình.
- Có đồ dùng dạy học, có
sự phối hợp với gia đình
trong việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ và
tuyên truyền, phổ biến
nuôi dạy trẻ nhưng chưa

được thường xuyên
- Tham gia đầy đủ các đợt
học tập chính trị, văn hóa,
chuyên môn và các đợt
sinh hoạt chuyên môn của
nhà trường.
- Nghiệp vụ sư phạm và
thực hiện quy chế chuyên
môn xếp loại đạt yêu cầu
trở lên.
-Nghiệp vụ sư
phạm và thực hiện
quy chế chuyên
môn chưa đạt yêu
cầu .
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI VỀ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC
(Thực hiện theo qui định tại các điều 4; 5; 6 và 7 của “Qui chế đánh giá, xếp loại chuyên
môn, nghiệp vụ giáo viên tiểu học” ban hành kèm theo Quyết định số 48/2000/QĐ-
BGD&ĐT ngày 13/11/200 của Bộ Giáo dục và đào tạo )
Tốt Khá Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu
Hoàn thành tốt các tiêu chí
của hai nội dung: thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục và kết quả đánh giá các
tiết dạy. Cụ thể là:
-Đảm bảo dạy đúng nội
dung chương trình và kế
hoạch dạy học. Chuẩn bị
bài, lên lớp, đánh giá học

sinh theo đúng quy định.
Kết quả học tập của học
sinh tiến bộ rõ rệt. Hoàn
thành xuất sắc công tác chủ
nhiệm lớp và các hoạt động
khác. Thường xuyên tham
gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
- Tổ chức cho học sinh lĩnh
Hoàn thành đầy đủ các tiêu
chí của hai nội dung: thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
và kết quả đánh giá các tiết
dạy. Cụ thể là:
- Đảm bảo dạy đúng nội dung
chương trình và kế hoạch dạy
học. Chuẩn bị bài, lên lớp, đánh
giá học sinh theo đúng quy
định. Kết quả học tập của học
sinh trong lớp có tiến bộ. Hoàn
thành công tác chủ nhiệm lớp
và các hoạt động khác. Có ý
thức tham gia các hoạt động bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổ chức cho học sinh lĩnh
hội kiến thức cơ bản chính xác
và đầy đủ, rèn luyện được các
Hoàn thành tương đối đầy

đủ các tiêu chí của hai nội
dung: thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục và kết
quả đánh giá các tiết dạy.
Cụ thể là:
- Đảm bảo dạy đúng nội
dung chương trình và kế
hoạch dạy học. Chuẩn bị
bài, lên lớp, đánh giá học
sinh theo quy định. Hoàn
thành công tác chủ nhiệm
lớp và các hoạt động khác
ở mức độ trung bình. Có ý
thức bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
nhưng chưa thật cao.
- Việc tổ chức cho học
- Hoàn thành chưa đầy
đủ các tiêu chí của hai nội
dung: thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục và kết
quả đánh giá các tiết dạy
không được xếp vào các
loại từ đạt yêu cầu trở lên.
- Không có các loại hồ sơ
chuyên môn theo qui
định.
-Nghiệp vụ sư phạm và
thực hiện quy chế

chuyên môn chưa đạt
yêu cầu .
17
hội vững chắc các kiến thức
cơ bản, rèn luyện được
những kỹ năng chủ yếu,
giáo dục tình cảm tốt. Sử
dụng hợp lý phương pháp
dạy học làm cho tiết dạy tự
nhiên, nhẹ nhàng và hiệu
quả.
- Kết quả 3 tiết dạy được
khảo sát tối thiểu phải có 2
tiết đạt loại tốt và 1 tiết đạt
loại khá
- Có đầy đủ các loại hồ sơ
chuyên môn theo qui định
đảm bảo chất lượng tốt
- Nghiệp vụ sư phạm và
thực hiện quy chế chuyên
môn xếp loại tốt; kết quả
giảng dạy và thực hiện các
nhiệm vụ khác xếp loại khá
trở lên.
kỹ năng chủ yếu. Có ý thức về
việc giáo dục tình cảm cho học
sinh. Phương pháp dạy học
phù hợp với nội dung tiết học.
- Kết quả 3 tiết dạy được khảo
sát tối thiểu phải có 2 tiết đạt

loại khá trở lên và 1 tiết đạt
yêu cầu.
- Có đầy đủ các loại hồ sơ
chuyên môn theo qui định đảm
bảo chất lượng khá tốt
- Nghiệp vụ sư phạm và thực
hiện quy chế chuyên môn xếp
loại khá; kết quả giảng dạy và
thực hiện các nhiệm vụ khác
xếp loại đạt yêu cầu trở lên.
sinh lĩnh hội kiến thức cơ
bản và rèn luyện kỹ năng
còn những sai sót nhỏ. Có
ý thức vận dụng các
phương pháp dạy học,
song chưa nhuần nhuyễn.
- Kết quả 3 tiết dạy được
khảo sát tối thiểu phải có 2
tiết đạt yêu cầu trở lên.
- Có đầy đủ các loại hồ sơ
chuyên môn theo qui định.
- Nghiệp vụ sư phạm và
thực hiện quy chế chuyên
môn xếp loại đạt yêu cầu
trở lên.
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI VỀ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Tốt Khá Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu
Hoàn thành tốt các tiêu chí
của hai nội dung: thực hiện

nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
học sinh và kết quả đánh giá
tiết dạy. Cụ thể là:
- Đạt trình độ chuẩn được
đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ trở lên.
- Đảm bảo dạy đúng nội
dung chương trình và kế
hoạch dạy học. Chuẩn bị
bài, lên lớp, đánh giá học
sinh theo đúng qui định. Kết
quả học tập của học sinh có
tiến bộ rõ rệt. Hoàn thành
xuất sắc công tác chủ nhiệm
lớp và các hoạt động khác.
Thường xuyên tham gia bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
- Tổ chức cho học sinh lĩnh
hội vững chắc các kiến thức
cơ bản, rèn luyện được
Hoàn thành đầy đủ các tiêu chí
của hai nội dung: thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
học sinh và kết quả đánh giá
tiết dạy. Cụ thể là:
- Đạt trình độ chuẩn được
đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ trở lên.

- Đảm bảo đúng nội dung
chương trình và kế hoạch dạy
học. Chuẩn bị bài, lên lớp,
đánh giá học sinh đúng qui
định. Kết quả học tập của học
sinh có tiến bộ. Hoàn thành
công tác chủ nhiệm lớp và
các hoạt động khác. Có ý
thức tham gia bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổ chức cho học sinh lĩnh
hội các kiến thức cơ bản
chính xác và đầy đủ, rèn
luyện được những kỹ năng
chủ yếu, có ý thức về giáo
Hoàn thành tương đối đầy
đủ các tiêu chí của hai nội
dung: thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục học sinh
và kết quả đánh giá tiết dạy.
Cụ thể là:
- Đạt trình độ chuẩn được
đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ.
- Đảm bảo đúng nội dung
chương trình và kế hạoch
dạy học. Chuẩn bị bài, lên
lớp, đánh giá học sinh
đúng qui định. Hoàn thành

công tác chủ nhiệm lớp và
các hoạt động khác ở mức
độ trung bình. Có ý thức
tham gia bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghịêp vụ
nhưng chưa thật cao.
- Việc tổ chức cho học sinh
lĩnh hội các kiến thức cơ
bản và rèn luyện kỹ năng
-Hoàn thành chưa đầy
đủ các tiêu chí của hai
nội dung: thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục học sinh và kết
quả đánh giá tiết dạy.
- Kết quả 3 tiết dạy được
khảo sát có 2 hoặc 3 tiết
xếp loại không đạt yêu
cầu.
- Không có các loại hồ
sơ chuyên môn theo qui
định.
-Nghiệp vụ sư phạm và
thực hiện quy chế
chuyên môn chưa đạt
yêu cầu
18
những kỹ năng chủ yếu, giáo
dục tình cảm tốt. Sử dụng

hợp lý phương pháp dạy học
làm cho tiết học tự nhiên
nhẹ nhàng và hiệu quả.
- Kết quả 3 tiết dạy được
khảo sát tối thiểu phải có 2
tiết đạt loại tốt, 1 tiết đạt loại
khá
- Có đầy đủ các loại hồ sơ
chuyên môn theo qui định
đảm bảo chất lượng tốt
- Nghiệp vụ sư phạm và
thực hiện quy chế chuyên
môn xếp loại tốt; kết quả
giảng dạy và thực hiện các
nhiệm vụ khác xếp loại khá
trở lên.
dục tình cảm cho học sinh.
Phương pháp dạy học phù
hợp với nội dung tiết học.
- Kết quả 3 tiết dạy được
khảo sát tối thiểu phải có 2
kết quả tiết đạt loại khá, 1 tiết
đạt yêu cầu trở lên
- Có đầy đủ các loại hồ sơ
chuyên môn theo qui định đảm
bảo chất lượng khá tốt
- Nghiệp vụ sư phạm và thực
hiện quy chế chuyên môn xếp
loại khá; kết quả giảng dạy và
thực hiện các nhiệm vụ khác

xếp loại đạt yêu cầu trở lên.
còn những sai sót nhỏ. Có
ý thức vận dụng các
phương pháp dạy học song
chưa nhuần nhuyễn.
- Kết quả 3 tiết dạy được
khảo sát tối thiểu phải có 2
tiết đạt yêu cầu trở lên
- Có đủ các loại hồ sơ
chuyên môn theo qui định.
- Nghiệp vụ sư phạm và
thực hiện quy chế chuyên
môn xếp loại đạt yêu cầu
trở lên.
4.1.3 Tiêu chuẩn xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (thực
hiện theo khoản 1 điều 6 Qui chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo
viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ- BNV
ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ) cụ thể như sau:
a. Loại tốt: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Gương mẫu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định
của Điều lệ nhà trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;
- Chuyên môn nghiệp vụ xếp từ loại khá trở lên; các nhiệm vụ khác được
giao hoàn thành tốt.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học;
- Sống mẫu mực, trong sáng; có uy tín cao trong đồng nghiệp, học sinh và
nhân dân; có ảnh hưởng tốt trong nhà trường và ngoài xã hội.
b. Loại khá: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:

- Chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều
lệ nhà trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;
- Chuyên môn nghiệp vụ xếp từ loại trung bình trở lên; các nhiệm vụ khác
được giao hoàn thànhbitừ khá trở lên.;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học;
- Có uy tín cao trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.
19
c. Loại trung bình: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều
lệ nhà trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;
- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao ở mức trung bình trở lên;
- Còn thiếu sót trong kỷ luật lao động, nền nếp chuyên môn và lối sống, có
khuyết điểm nhưng chưa đến mức độ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên;
- Uy tín trong đồng nghiệp và học sinh chưa cao.
d. Loại kém: Là những giáo viên vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Không chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có thiếu sót về đạo đức và lối sống;
- Không hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
- Bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
- Không còn tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.
4.2 Thực hiện xếp loại chung đối với nhà giáo
Từ kết quả thanh tra từng nội dung, đoàn thanh tra dự kiến xếp loại Nhà giáo
thành 4 loại trên cơ sở vận dụng Qui chế ban hành kèm theo Quyết định
06/2006/QĐ- BNV ngày 21/3/3/2006 của Bộ Nội vụ cụ thể là:
Tốt: Là những giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống xếp loại
tốt; chuyên môn, nghiệp vụ xếp loại tốt.

Khá: Là những giáo viên không đủ điều kiện xếp loại tốt đạt các yêu cầu
sau: Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn nghiệp vụ xếp từ
loại khá trở lên.
Đạt yêu cầu: Là những giáo viên không đủ điều kiện xếp loại khá và đạt các
yêu cầu sau: Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống xếp loại trung bình trở lên;
chuyên môn, nghiệp vụ xếp loại trung bình.
Chưa đạt yêu cầu: Là những giáo viên có một trong các xếp loại sau đây:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống xếp loại kém;
- Chuyên môn, nghiệp vụ xếp loại chưa đạt yêu cầu.
Hiệu trưởng các nhà trường và các cộng tác viên thanh tra có trách nhiệm
quán triệt nội dung, yêu cầu này đến toàn thể cán bộ, giáo viên và tổ chức thực
hiện nghiêm túc khi thanh tra, kiểm tra. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc
đề nghi kịp thời phản ánh về bộ phận thanh tra phòng Giáo dục và Đào tạo./.
TRƯỞNG PHÒNG
Nơi nhận:
- Sở GD&ĐT (để b/c); (Đã ký)
- Như kính gủi;
- Lưu TTr. Nguyễn Thị Phượng
20

21

×