Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Tiếng Anh Tại Các Trường Trung Học Phổ Thông Quận Cầu Giấy, Hà Nội Theo Tiếp Cận Năng Lực.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 103 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MINH HẢI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾNG ANH
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN CẦU GIẤY,
HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MINH HẢI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾNG ANH
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN CẦU GIẤY,
HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NÔNG THỊ NHUNG

HÀ NỘI, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tơi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO TIẾP
CẬN NĂNG LỰC .................................................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 8
1.2. Hoạt động thực hành tiếng Anh trong nhà trường phổ thông .................... 11
1.3. Đặc điểm dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực người học ................. 13
1.4. Quản lý hoạt động thực hành Tiếng Anh trong nhà trường phổ thông
theo tiếp cận năng lực...................................................................................... 18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực hành tiếng Anh trong
nhà trường phổ thông theo tiếp cận năng lực ................................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN CẦU
GIẤY, HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC............................................... 28
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội và giáo dục quận Cầu Giấy.............................. 28
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng............................................................... 32
2.3. Thực trạng hoạt động thực hành Tiếng Anh theo tiếp cân năng lực người
học ở các trường trung học phổ thông quận Cầu Giấy, Hà Nội ........................ 33
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực hành Tiếng Anh theo tiếp cân năng

lực người học ở các trường trung học phổ thông quận Cầu Giấy, Hà Nội ........ 45
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực hành Tiếng Anh
theo tiếp cận năng lực...................................................................................... 55
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾNG
ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN CẦU GIẤY,
HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC........................................................... 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp............................................................. 59
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động thực hành Tiếng Anh ở các trường
trung học phổ thông quận Cầu Giấy, Hà Nội theo tiếp cận năng lực ................ 60
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 73
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 81


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

GVTA

Giáo viên Tiếng Anh

HĐTH

Hoạt động thực hành

THPT


Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc của Việt Nam ................................... 16
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng, thực hiện mục tiêu HĐTH
Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực ở các trường THPT quận Cầu Giấy ...... 33
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng hình thức tổ chức thực hành Tiếng Anh
theo tiếp cận năng lực ở các trường THPT quận Cầu Giấy ........................ 34
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp thực hành Tiếng
Anh của giáo viên ..................................................................................... 36
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động tổ chức thực hành Tiếng
Anh của giáo viên ..................................................................................... 38
Bảng 2.5. Động lực học tập tiếng anh của học sinh các trường THPT quận Cầu Giấy .... 40
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của học sinh ......... 41
Bảng 2.7. Đánh giá kết quả thực hành Tiếng Anh ở các trường THPT ................... 42
Bảng 2.8: Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy - học thực hành Tiếng
Anh trường THPT quận Cầu Giấy............................................................. 44
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung thực hành Tiếng
Anh theo tiếp cận năng lực ở các trường THPT quận Cầu Giấy ................ 46
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức thực hành Tiếng Anh
tiếp cận năng lực ở các trường THPT quận Cầu Giấy................................ 47
Bảng 2.11. Thực trạng bồi dưỡng dạy thực hành Tiếng Anh theo tiếp cận năng
lực cho giáo viên ở các trường THPT quận Cầu Giấy ............................... 49
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý xây dựng môi trường giao tiếp trong thực hành
Tiếng Anh ở các trường THPT quận Cầu Giấy ......................................... 50
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp .................................. 74
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ..................................... 76



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đứng trước những yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, xã hội của đất nước
trong bối cảnh hội nhập tồn cầu hóa, ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng
là một công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong quá trình hội nhập và phát
triển. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp nhằm phát triển giáo dục
vững chắc và mạnh mẽ hơn trong thời gian tới đó là đổi mới việc tổ chức hoạt động
dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân để cung cấp cho thế hệ trẻ một
phương tiện giao tiếp, học tập và làm việc hữu hiệu trong môi trường đa ngôn ngữ
của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước. Ngoại ngữ đã trở thành nhu cầu ngày càng phát triển cùng với sự phát
triển đi lên của tồn xã hội. Chính vì vậy, việc học ngoại ngữ nói chung, dạy học
Tiếng Anh nói riêng vừa là xu hướng tất yếu, vừa là một nhiệm vụ của các nhà
trường THPT hiện nay. Trong những năm qua, việc dạy học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, hiệu
quả sử dụng ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp của học sinh còn hạn chế. Nguyên nhân là
do việc tổ chức dạy học ngoại ngữ ở các cấp học còn nhiều bất cập, một bộ phận
giáo viên dạy ngoại ngữ cịn hạn chế về năng lực chun mơn, phương pháp chưa
đổi mới, chưa thích ứng với sự thay đổi để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Hiện nay Tiếng Anh đã được xem như là ngôn ngữ Quốc tế. Đảng và Nhà nước ta
rất quan tâm đến việc dạy học ngoại ngữ trong các nhà trường. Tiếng Anh là một
trong những ngoại ngữ bắt buộc được đưa vào dạy học ở trường bậc học khác nhau
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Thực tế cho thấy, việc dạy học Tiếng Anh ngày
nay ở nước ta đang phát triển với nhiều thuận lợi; số lượng người có nhu cầu học
ngày càng tăng; Hệ thống tài liệu dạy học phong phú; Các trang thiết bị hỗ trợ dạy
học đa dạng, hiện đại... Bên cạnh đó, vẫn cịn tồn tại những khó khăn, bất cập trong
thực tế dạy học bộ môn này. Người dạy, người học còn lúng túng trong việc lựa
chọn tài liệu, phương pháp, phương tiện dạy học hữu hiệu nhất. Các nhà quản lý
giáo dục đang tìm phương pháp quản lý hiệu quả tốt nhất đối với quá trình dạy học
bộ môn Tiếng Anh. Hoạt động dạy học bộ môn này các lớp ở Trường THPT quận

Cầu Giấy, Hà Nội nói chung và hoạt động thực hành tiếng Anh nói riêng trong thời

1


gian qua đã đạt được những thành quả nhất định như lãnh đạo Nhà trường và các
thầy, cô giáo đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thực hành tiếng Anh,
các nội dung thực hành tiếng Anh đã được xây dựng thành kế hoạch hoặc triển khai
trong kế hoạch đào tạo của Nhà trường. Tuy nhiên, hoạt động quản lý thực hành
tiếng Anh của các trường THPT trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội vẫn còn nhiều
bất cập về thực hiện nội dung chương trình để phù hợp với trình độ học sinh, việc
đổi mới phương pháp giảng dạy chưa được thực hiện đồng bộ, đội ngũ giáo viên
chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội, trang thiết bị cho dạy học được đầu tư nhiều
nhưng chưa được sử dụng có hiệu quả. Việc tổ chức các khâu trong q trình dạy
học thực hành mơn Tiếng Anh cịn chưa đồng bộ. Cơng tác quản lý hoạt động thực
hành môn Tiếng Anh chưa được quan tâm, công tác lập kế hoạch cịn mang tính
hình thức... Là một giáo viên bộ môn Tiếng Anh ở trường THPT Cầu Giấy, Hà Nội,
bản thân tác giả nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng quản lý HĐTH môn Tiếng
Anh ở trường nhằm tìm ra các biện pháp có hiệu quả để khắc phục những hạn chế, khó
khăn trong cơng tác quản lý môi trường thực hành bộ môn, từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường là rất cần thiết. Song để đảm bảo và nâng cao
chất lượng thực hành Tiếng Anh, tác giả nghĩ cần phải đánh giá đúng thực trạng, trên cơ
sở đó xây dựng kế hoạch tổ chức thực hành và các biện pháp nâng cao chất lượng dạy
học nhằm phát triển năng lực người học, tạo nên sự đổi mới trong việc quản lý môi
trường thực hành tiếng nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển đất nước. Trước
những băn khoăn về chất lượng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng
Anh theo tiếp cận phát triển năng lực và mối quan hệ với công tác chỉ đạo hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học trong nhà trường trung học phổ thơng hiện nay, với hy vọng
tìm ra một hướng đi đúng để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý thực hành Tiếng
Anh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển đất nước. Xuất phát từ những thực tế

trên tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh tại các trường
trung học phổ thông quận Cầu Giấy, Hà Nội theo tiếp cận năng lực”, phân tích rõ
thực trạng, đề xuất một số biện pháp tổ chức thích hợp đối với hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh của nhà trường, với hy vọng tìm ra một hướng đi đúng để đưa mơn Tiếng
Anh của trường có chất lượng và hiệu quả cao hơn.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Tiếp cận năng lực trong giáo dục nói chung, dạy học nói riêng được hình thành,
phát triển rộng khắp ở Mỹ vào những năm 1970 và trở thành một phong trào với những
nấc thang mới trong những năm 1990 ở Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales...
Theo J. Richard và T. Rodger, “Tiếp cận năng lực trong dạy học tập trung
vào kết quả học tập, nhắm tới những gì người học dự kiến phải làm được hơn là
nhắm tới những gì họ cần phải học được” [40, tr.78].
Khi tổng kết các lý thuyết về tiếp cận dựa trên NL trong dạy học và phát
triển, K.E. Paprock [40; tr.79 ] đã chỉ ra năm đặc tính cơ bản của tiếp cận này:
1) Tiếp cận năng lực dựa trên triết lý người học là trung tâm;
2) Tiếp cận năng lực thực hiện việc đáp ứng các đòi hỏi của chính sách;
3) Tiếp cận năng lực là định hướng cuộcsống thật;
4) Tiếp cận năng lực rất linh hoạt và năng động;
5) Những tiêu chuẩn của năng lực được hình thành một cách rõ ràng.
Chính những đặc tính nói trên đã làm cho tiếp cận theo năng lực có những ưu
thế nổi bật so với các cách tiếp cận khác trong dạy học. Theo S. Kerka [38], những
ưu thế đó là:
1) Tiếp cận năng lực cho phép cá nhân hóa việc học: trên cơ sở mơ hình năng lực,
người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của mình để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể;
2) Tiếp cận năng lực chú trọng vào kết quả (outcomes) đầu ra;

3) Tiếp cận năng lực tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới các kết quả đầu
ra, theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá nhân;
4) Tiếp cận năng lực còn tạo khả năng cho việc xác định một cách rõ ràng
những gì cần đạt được và những tiêu chuẩn cho việc đo lường các thành quả học tập
của người học. Việc chú trọng vào kết quả đầu ra và những tiêu chuẩn đo lường
khách quan của những năng lực cần thiết để tạo ra các kết quả này là điểm được các
nhà hoạch định chính sách Giáo dục & Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc
biệt quan tâm nhấn mạnh.
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Sự cần thiết phải chuyển sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh Tuy khơng có cơng trình nào trực tiếp đề cập đến vấn đề này, nhưng thông

3


qua nghiên cứu các tác giả Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Sĩ Thu [6], Nguyễn Thành
Ngọc Bảo [7], Tôn Quang Cường [15], Bùi Minh Đức, Đào Thị Việt Anh, Hoàng
Thị Kim Huyền [22], Nguyễn Thu Hà [28]... có thể thấy, trong bối cảnh tồn cầu
hóa và nền kinh tế tri thức như hiện nay, dạy học truyền thống tập trung vào nội
dung kiến thức khơng cịn phù hợp nữa Tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh Các tác giả [21], [33], [46] lại cho rằng, để tổ chức hiệu
quả HĐTH theo định hướng phát triển năng lực học sinh cần chú ý đến việc sử dụng
các phương pháp và Hiệu trưởng tổ chức dạy học, tạo điều kiện tốt nhất cho học
sinh thực hành, vận dụng kiến thức trong những tình huống đa dạng. Tác giả Lê
Hương Hoa (2015), Đổi mới phương pháp giảng dạy tiếng Anh theo định hướng
thực hành giao tiếp [33], đã nghiên cứu về phương pháp dạy học tiếng Anh trên cơ
sở so sánh các phương pháp và tìm ra những ưu điểm của phương pháp thực hành
giao tiếp. Trước đó, tác giả Nguyễn Ngọc Hùng (2006) [36] đã đề xuất các giải
pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh
viên sư phạm kỹ thuật trên cơ sở nghiên cứu sự cần thiết của phương pháp thực

hành trong dạy học Tiếng Anh.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Hùng [37, tr.27-29] “bài toán đổi mới đánh giá
người học trong giáo dục theo tiếp cận năng lực là một bài toán phức tạp và đa
tầng”. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và nền kinh tế tri thức như hiện nay, dạy học
truyền thống tập trung vào nội dung kiến thức khơng cịn phù hợp nữa. Vì thế, để
giáo dục Việt Nam sớm tìm thấy tiếng nói chung với các nền giáo dục tiên tiến
trong khu vực và thế giới thì điều quan trọng là phải nhanh chóng chuyển hệ thống
giáo dục của nước ta sang tiếp cận phát triển năng lực học sinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thực hành
tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông quận Cầu Giấy, Hà Nội theo tiếp cận năng
lực, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động thực hành tiếng Anh nhằm góp
phần nâng cao kết quả thực hành tiếng Anh cho học sinh trung học phổ thông.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực hành Tiếng Anh tại
các trường trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực;

4


- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thực hành tiếng Anh tại các trường
trung học phổ thông quận Cầu Giấy, Hà Nội theo tiếp cận năng lực và các yếu tố
ảnh hưởng tới thực trạng quản lý này;
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động thực hành tiếng Anh nhằm góp
phần nâng cao kết quả thực hành tiếng Anh cho học sinh trung học phổ thông.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động thực hành Tiếng Anh tại các trường THPT quận Cầu
Giấy, Hà Nội theo tiếp cận năng lực.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Xuất phát từ tiếp cận năng lực học sinh trung học
phổ thông và tiếp cận chức năng quản lý, luận văn xác định các nội dung quản hoạt
động thực hành tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực
gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động thực hành tiếng
Anh theo tiếp cận năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông.
- Giới hạn về địa bàn: Luận văn này tiến hành nghiên cứu thực tiễn tại các trường
THPT: THPT Cầu Giấy; THPT Yên Hòa; PTDL Hermangoại ngữ Gmeiner; THPT
Hồng Bàng; THPT Lương Thế Vinh; THPT Lý Thái Tổ; THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm;
THPT Nguyễn Siêu; THPT Phạm Văn Đồng; THPT Global; THPT Nguyễn Huệ.
- Giới hạn về khách thể: Luận văn tiến hành khảo sát với các nhóm khách thể
như: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn; giáo viên và học sinh
tại 11 trường THPT quận Cầu Giấy.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động thực hành tiếng Anh tại các
trường trung học phổ thông theo tiếp cận năng cần dựa trên các chức năng cơ bản
của hoạt động quản lý đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra và đánh giá hoạt động
thực hành Tiếng Anh. Các chức năng này cần phải được thể hiện xuyên suốt trong
quá trình quản lý hoạt động thực hành tiếng Anh.
Tiếp cận năng lực: Hoạt động thực hành tiếng Anh tại các trường trung học
phổ thông theo tiếp cận năng lực là hoạt động hướng tới sự hình thành và phát triển
các năng lực cơ bản và nâng cao các kỹ năng nghe, nói, đọc và viết tiếng Anh của

5


học sinh. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số các
vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp,
phương tiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động thực hành tiếng Anh tại các trường trung

học phổ thông. Đồng thời đề xuất nội dung, cách thức tác động các biện pháp quản
lý hoạt động thực hành tiếng Anh nhằm nhằm góp phần nâng cao kết quả thực hành
tiếng Anh cho học sinh trung học phổ thông theo phát triển năng lực cho học sinh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phương pháp này được sử dụng nhằm phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề về lý luận quản lý giáo dục từ
các văn bản, tài liệu khoa học về quản lý hoạt động thực hành tiếng Anh.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý hoạt động thực hành
tiếng Anh trên địa bàn nghiên cứu
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi
đóng/mở về vấn đề quản lý HĐTH Tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực tại
các trường THPT quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Phương pháp xử lý số liệu: Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động thực
hành tiếng Anh tại các trường trung học phổ thơng theo tiếp cận năng lực. Trong đó
gồm có các khái niệm, các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực hành tiếng Anh
tại các trường trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực. Các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý hoạt động thực hành tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông theo tiếp
cận năng lực.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra được thực trạng quản lý HĐTH Tiếng Anh tại các trường
THPT quận Cầu Giấy Hà Nội chỉ ra được những yếu tố tác động đến việc quản lý
HĐTH Tiếng Anh, vai trò của Ban giám hiệu đối với quản lý HĐTH Tiếng Anh
cũng như trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy môn Tiếng
Anh theo tiếp cận năng lực và mức độ đáp ứng của chúng với HĐTH Tiếng Anh
theo tiếp cận năng lực ở trường THPT quận Cầu Giấy Hà Nội. Từ kết quả nghiên


6


cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã nêu ra các mục tiêu quản lý HĐTH và dạy học
theo tiếp cận năng lực ở trường THPT. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn sẽ
là cơ sở khoa học, có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích cho chủ thể quản lý HĐTH
Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực người học nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh nói riêng
7. Kết cấu của luận văn
Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được trình bày 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐTH Tiếng Anh tại các trường THPT
theo tiếp cận năng lực;
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐTH Tiếng Anh ở các trường THPT quận
Cầu Giấy, Hà Nội theo tiếp cận năng lực.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐTH Tiếng Anh ở các trường THPT Cầu
Giấy, Hà Nội theo tiếp cận năng lực người.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Hoạt động thực hành
Theo Từ điển Tiếng Việt (1995), định nghĩa khái niệm thực hành như sau:
“Thực hành là làm để áp dụng lý thuyết vào thực tế”. Theo định nghĩa của Từ điển
Tiếng Việt: Thực hành là làm trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên

môn [62] .
Như vậy: Thực hành là một quá trình thực hiện hành động nhằm áp dụng lý
thuyết vào thực tiễn
Với khái niệm trên ta thấy thực hành là hành động có thể được thực hiện một
lần, hoặc được thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần.
Thực hành có nghĩa là hình thức luyện tập để trao dồi kĩ năng, kĩ xảo hoạt
động để hiểu rõ và nắm vững kiếng thức lý thuyết. Đây là khâu quan trọng đảm bảo
thực hiện ngun lí giáo dục “học đi đơi với hành”.
HĐTH bao gồm hoạt động hướng dẫn của giáo viên, hoạt động luyện tập của
học sinh.
1.1.2. Thực hành Tiếng Anh
Trong tất cả các phương tiện mà con người sử dụng để giao tiếp thì ngơn ngữ
là phương tiện duy nhất thoả mãn được tất cả các nhu cầu của con người. Sở dĩ
ngôn ngữ trở thành một công cụ giao tiếp vạn năng của con người vì nó hành trình
cùng con người, từ lúc con người xuất hiện cho đến tận ngày nay. Phương tiện giao
tiếp ấy được bổ sung và hoàn thiện dần cùng với lịch sử tiến hoá của nhân loại,
những trào lưu và xu hướng tiếp xúc văn hoá có từ cổ xưa đến tận ngày nay. Như
vậy, vai trị và chức năng của ngơn ngữ cho thấy việc đánh giá năng lực thực hành
ngoại ngữ phải dựa vào tiêu chí trên [33, tr.15].
Năng lực thực hành được chọn làm mục đích cuối cùng của việc dạy học,
hay nói cách khác, mục đích cuối cùng của dạy học ngoại ngữ theo quan điểm này
là dạy cho người học không chỉ nắm vững mà cịn biết sử dụng ngơn ngữ mà họ
đang học như một phương tiện giao tiếp dưới bốn dạng cơ bản của hoạt động lời

8


nói: nghe, nói, đọc, viết. Vậy năng lực giao tiếp là gì? Tại sao năng lực giao tiếp
được xem là mục đích cuối cùng của việc dạy và học mà không phải là năng lực
ngôn ngữ như trước đây?

Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Cũng bởi lẽ
đó, rất nhiều tài liệu học tập hay của các tổ chức giáo dục, các trường đại học lớn
đều được viết bằng Tiếng Anh. Quá nửa số lượng trang web trên Internet cũng được
viết bằng Tiếng Anh, chẳng hạn như các trang báo, các công cụ, các dịch vụ tồn
cầu trên mạng. Chỉ cần biết được ngơn ngữ này thơi là chúng ta đã có thể tiếp cận
với nguồn thông tin vô tận này rồi. Đây là một trong những lợi ích lớn nhất cho thấy
việc học Tiếng Anh quan trọng như thế nào. Tiếng Anh được Việt Nam đưa vào
chương trình THPT nhằm giúp các học sinh nắm bắt được những kiến thức về ngữ
pháp, ngôn ngữ… khả năng vận dụng vào thực tiễn thông qua HĐTH [33, tr.16].
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, HĐTH Tiếng Anh được hiểu là quá
trình vận dụng các lý thuyết của môn Tiếng Anh mà học sinh được giáo viên truyền
dạy vào thực tiễn thông qua các phương pháp, hình thức cụ thể.
1.1.3. Quản lý
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành
cơng việc qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lý là một hoạt
động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được mục
đích của nhóm. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của
con người, cho đến nay nhiều người cho rằng quản lý chính là các hoạt động do một
hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết
quả mong muốn. Theo Đặng Quốc Bảo: “Hoạt động quản lý gồm hai q trình tích
hợp vào nhau, q trình “Quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng
thái ổn định, quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào phát
triển”. Như vậy quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát
triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn [5, tr.6].
Từ những quan điểm của các định nghĩa trên và xét quản lý với tư cách là
một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Trong định nghĩa
trên cần lưu ý một số điểm sau:


9


- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối liên hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, khơng đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự hoạt động của thơng tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản, đó là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra. Chức năng của quản lý được diễn đạt theo nhiều cách:
- “Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực
hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra
- “Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thông qua đó chủ thể quản
lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau tạo
thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý.
1.1.4. Quản lý hoạt động thực hành tiếng Anh
Quản lý HĐTH tiếng Anh là một nội dung của hoạt động dạy học trong Nhà
trường gắn liền với q trình dạy học mơn Tiếng Anh trong Nhà trường. Để hiểu rõ
khái niệm quản lý HĐTH Tiếng Anh, tác giả cần hiểu rõ quản lý hoạt động dạy học
Tiếng Anh:
Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở trường THPT là một trong những nội
dung của quản lý dạy học đó là những tác động có mục đích, hợp quy luật khách
quan của hiệu trưởng nhằm điều khiển quá trình dạy học tiếng Anh của giáo viên và
học sinh để đạt được mục tiêu dạy học tiếng Anh đề ra đó là hình thành ở học sinh
kiến thức, kĩ năng nghe, nói, đọc viết bằng tiếng Anh và có thái độ tích cực sử dụng

tiếng Anh trong học tập, giao tiếp.
Mục tiêu giáo dục hiện nay đang tập trung hướng vào việc phát triển tính
năng động, sáng tạo và tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải
quyết vấn đề cho các em quan điểm này càng đúng đối với việc dạy học ngoại ngữ,
vì khơng ai có thể thay thế học sinh trong việc nắm các phương tiện ngoại ngữ và sử
dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của các em.

10


Trên cơ sở khái niệm thực hành tiếng anh, quản lý, quản lý dạy học Tiếng
Anh, trong phạm vi luận văn, quản lý HĐTH Tiếng Anh được hiểu là một hoạt động
có mục đích của chủ thể quản lý, là quá trình chủ thể chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện và kiểm tra đánh giá quá trình thực hành Tiếng Anh của học sinh
trong nhà trường.
1.2. Hoạt động thực hành tiếng Anh trong nhà trường phổ thông
1.2.1. Mục tiêu hoạt động thực hành tiếng Anh trong nhà trường phổ thông
Tiếng Anh là một trong các môn học cơ bản ở trường THPT, là một bộ phận
quan trọng không thể thiếu của học vấn phổ thông, đồng thời cũng là phương tiện
hữu hiệu để khai thác thông tin, là công cụ giao tiếp và cập nhật tri thức hội nhập và
phát triển kinh tế xã hội. Môn tiếng Anh ở trường THPT cịn góp phần phát triển tư
duy và hỗ trợ cho việc truyền tải nội dung của nhiều mơn học khác, góp phần hình
thành và phát triển nhân cách học sinh, giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục
tồn diện ở trường phổ thơng. Nhận thức được vị trí và vai trị quan trọng của mơn
tiếng Anh trong trường phổ thông, Đảng và Nhà nước đã có nhiều nghị quyết, chỉ
thị, thơng tư về cơng cuộc đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng dạy học
môn tiếng Anh trong các trường THPT.
Tiếng Anh được đưa vào chương trình giáo dục THPT nhằm đạt ba mục
đích: sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp, nâng cao trình độ văn hóa và
bồi dưỡng phẩm chất đạo đức. Cả ba mục đích đều quan trọng và có quan hệ mật

thiết với nhau, song do đặc thù của bộ mơn mà mục đích thực hành giao tiếp trở
thành cơ bản nhất, cịn hai mục đích cịn lại ln gắn chặt với mục đích thứ nhất.
Qn triệt được mục tiêu của dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT là cung cấp
cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và phát triển phẩm chất
trí tuệ để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Như vậy, mục tiêu thực hành tiếng Anh ở trường phổ thông là giúp học sinh
sử dụng được tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ phổ thơng thơng qua
việc hình thành các kĩ năng giao tiếp: nghe, nói, đọc viết.

1.2.2. Nội dung hoạt động thực hành tiếng Anh trong nhà trường phổ thông
Thứ nhất, rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Anh
Tiếng Anh cũng như bất kỳ ngoại ngữ nào đều có chức năng là công cụ giao
tiếp. Nội dung kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Anh bao gồm bốn dạng hoạt động giao
tiếp là: nghe, nói, đọc, viết. Cả bốn nội dung này đều xuất hiện thường trực đan xen

11


vào nhau trong suốt q trình dạy học mơn tiếng Anh. Nội dung kỹ năng thực hành
giao tiếp được thể hiện dưới dạng hệ thống các bài tập tương ứng với u cầu hình
thành kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
Thứ hai, cung cấp những tri thức về văn hóa Nội dung tri thức văn hóa của bộ
mơn ngoại ngữ gồm hai phần: tri thức ngôn ngữ và tri thức đất nước đang theo học.
Thứ ba, bồi dưỡng tư tưởng đạo đức Là một bộ mơn văn hóa cơ bản, ngoại
ngữ có khả năng góp phần hình thành thế giới quan và nhân sinh quan tiến bộ cho
thế hệ trẻ thông qua các bài học với những nội dung hết sức đa dạng và phong phú
giúp học sinh xây dựng cho mình thói quen đạo đức và hành vi văn minh cần thiết
nhất trong đời sống xã hội, những quan điểm chính kiến khoa học về tự nhiên, về xã
hội, về lối sống cao đẹp của con người.
Như vậy, nội dung thực hành tiếng Anh là những nội dung tri thức khoa học

cơ bản, tối thiểu về ngoại ngữ được học, giúp học sinh nhận thức và có thể vận dụng
chủ động, tự giác tiếng Anh như một công cụ giao tiếp. Đồng thời, việc thực hành
tiếng Anh còn kết hợp giới thiệu cho người học những kiến thức văn hóa nền tảng,
giúp người học hiểu thêm về đất nước, con người của dân tộc có ngơn ngữ họ học,
góp phần hỗ trợ cho việc học tập các môn khác, phát triển trí tuệ cần thiết để tiếp
tục học tiếp hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.2.3. Phương pháp thực hành tiếng Anh trong nhà trường phổ thông
Đây được coi là vấn đề cốt lõi trong quản lý hoạt động thực hành tiếng Anh
trong nhà trường phổ thơng, là địn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng dạy học,
đặc biệt với bộ mơn ngoại ngữ. Vì vậy cần thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học
theo qui trình chặt chẽ, sát thực, phù hợp điều kiện khách quan. Dạy học theo
phương pháp mới, lấy người học làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh
trong học tập, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo, kỹ
năng của người học nhằm thực hiện đổi mới giáo dục [33].
Trong nhà trường phổ thông, để hoạt động thực hành tiếng Anh có hiệu quả
giáo viên cần sử dụng các phương pháp và kỹ thuật thực hành, sử dụng có hiệu quả
các thiết bị đồ dùng thực hành và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú cho học sinh
thực hành. Học sinh cần luyện tập thực hành giao tiếp một cách có ý thức.
1.2.4. Kiểm tra và đánh giá HĐTH tiếng Anh trong nhà trường phổ thơng
Xác định nội dung và hình thức kiểm tra - đánh giá học sinh: Nội dung kiểm
tra - đánh giá là hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh dưới sự dẫn dắt, tổ

12


chức của giáo viên. Hiệu trưởng cần có kế hoạch giao cho Phó Hiệu trưởng và Tổ
trưởng chun mơn chịu trách nhiệm về việc tổ chức, hướng dẫn giáo viên thực
hiện việc đổi mới khâu kiểm tra - đánh giá học sinh. Phong phú hóa các hình thức
kiểm tra - đánh giá học sinh qua từng tiết thực hành trên lớp, qua quá trình hướng
dẫn học sinh tự thực hành. Nội dung và hình thức kiểm tra - đánh giá phải có tác

dụng định hướng phương pháp học tập cho học sinh. Gắn liền quá trình kiểm tra đánh giá với quá trình theo dõi diễn tiến sự hình thành, phát triển nhân cách của học
sinh và quá trình phân tích rút kinh nghiệm cho cơng tác kiểm tra HĐTH tiếng Anh
ngày càng hiệu quả hơn. Việc ra đề kiểm tra cũng cần nghiên cứu phù hợp với đặc
trưng bộ môn để nhằm rèn luyện đồng bộ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh
chứ khơng đơn thuần tập trung vào kĩ năng đọc, viết. Trong đề kiểm tra nhất thiết
phải dành 25% nội dung kiểm tra kĩ năng nghe cho học sinh từ lớp 10. Đặc biệt phải
cân đối phần tự luận và trắc nghiệm khách quan một cách hài hoà với cơ cấu 3/7
đồng thời cần chú ý thời lượng kiểm tra phù hợp cho từng loại kiểm tra (15 phút
hoặc 45 phút). Phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn phải thường xuyên báo
cáo, thông tin phản hồi cho Hiệu trưởng về chất lượng và hiệu quả của việc đổi mới
khâu kiểm tra - đánh giá học sinh, để từ đó Hiệu trưởng có cơ sở nắm thông tin để
điều chỉnh kế hoạch và ra các quyết định liên quan đến HĐTH tiếng Anh.
1.3. Đặc điểm dạy học tiếng Anh theo tiếp cận năng lực người học

1.3.1. Những năng lực chung được hình thành và phát triển trong môn
tiếng Anh
Giáo dục THPT cung cấp cho học sinh một hệ thống vững chắc những kiến
thức, phương pháp phổ thông, cơ bản, thiết thực và tương đối hồn chỉnh. Hình
thành và phát triển các kỹ năng cơ bản cần thiết phát triển năng lực trí tuệ bước đầu
có năng lực tự học, năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để tự chủ,
tự lập trong lao động và trong cuộc sống, góp phần hình thành các phẩm chất lao
động khoa học cần thiết của người lao động mới.
Tiếng Anh là một trong các môn học cơ bản ở trường THPT, là một bộ phận
quan trọng không thể thiếu của học vấn phổ thông, đồng thời cũng là phương tiện
hữu hiệu để khai thác thông tin, là công cụ giao tiếp và cập nhật tri thức hội nhập và
phát triển kinh tế xã hội. Môn tiếng Anh ở trường THPT cịn góp phần phát triển tư
duy và hỗ trợ cho việc truyền tải nội dung của nhiều mơn học khác, góp phần hình
thành và phát triển nhân cách học sinh, giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục

13



tồn diện ở trường phổ thơng. Nhận thức được vị trí và vai trị quan trọng của mơn
tiếng Anh trong trường phổ thơng, Đảng và Nhà nước đã có nhiều nghị quyết, chỉ
thị, thông tư về công cuộc đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động
thực hành môn tiếng Anh trong các trường THPT.
Tiếng Anh được đưa vào chương trình giáo dục THPT nhằm đạt ba mục
đích: sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp, nâng cao trình độ văn hóa và
bồi dưỡng phẩm chất đạo đức. Cả ba mục đích đều quan trọng và có quan hệ mật
thiết với nhau, song do đặc thù của bộ mơn mà mục đích thực hành giao tiếp trở
thành cơ bản nhất, cịn hai mục đích cịn lại ln gắn chặt với mục đích thứ nhất.
Qn triệt được mục tiêu của dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT là cung cấp
cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và phát triển phẩm chất
trí tuệ để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Mục tiêu của chương trình giảng dạy mơn tiếng Anh ở THPT là sau khi hồn
thành chương trình, học sinh phải sử dụng ngơn ngữ đó để thực hiện các giao tiếp
đơn giản hàng ngày, có thể sử dụng ngơn ngữ đó để đọc hiểu các sách báo, các tài
liệu tham khảo phù hợp với trình độ học vấn.
1.3.2. Năng lực chuyên biệt của môn tiếng Anh
Chương trình giáo dục phổ thơng mới đưa ra u cầu cần đạt về 5 phẩm chất
và 10 năng lực của học sinh phổ thơng. Theo đó, chương trình giáo dục phổ thơng
hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Chương trình cũng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt
lõi gồm:
Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Những năng lực chun mơn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, tính tốn, tìm

hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
Ngôn ngữ, với tư cách là phương tiện giao tiếp của con người, là sự thống
nhất chặt chẽ giữa ngơn ngữ (language) và lời nói (speak). Ngơn ngữ và lời nói là
hai mặt của một hiện tượng, trong đó ngơn ngữ chỉ một hiện thực khách quan và có
tính chung tồn xã hội; cịn lời nói là sự vận dụng ngôn ngữ chung của mỗi cá nhân

14


vào các tình huống giao tiếp cụ thể do đó nó mang tính chất cá thể. Ngơn ngữ và lời
nói hợp thành một thể thống nhất biện chứng giữa cái chung và cái riêng.
Ngôn ngữ là một hệ thống gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và ln mang
tính chất tĩnh và ổn định; lời nói là sự kết hợp các nội dung ngôn ngữ trong hoạt
động giao tiếp như nghe, nói, đọc, viết và mang tính chất động và biến đổi thường
xuyên tùy theo từng tình huống giao tiếp cụ thể.
Ngơn ngữ và nền văn hóa của cộng đồng có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Ngơn ngữ vừa là phương tiện biểu đạt vừa là phương tiện tàng trữ những giá
trị văn hóa của dân tộc sản sinh ra ngơn ngữ ấy. Điều này có nghĩa là dạy và học
ngoại ngữ phải nhằm đạt hai mục đích: trang bị cho học sinh một công cụ giao tiếp
mới đồng thời thông qua việc sử dụng công cụ giao tiếp đó học sinh tiếp thu những
giá trị văn hóa của các dân tộc sử dụng ngôn ngữ đang học bao gồm những hiểu biết
về đất nước, con người, phong tục, tập quán, khoa học, kĩ thuật.
Nói cách khác, dạy và học ngoại ngữ phải mang mục đích kép là vừa hình
thành và phát triển một cơng cụ giao tiếp mới vừa thơng qua đó để tiếp thu những
giá trị văn hóa của dân tộc có ngơn ngữ đang học. Trong hai mục đích đó thì mục
đích thứ nhất vừa là mục đích dạy và học ngoại ngữ vừa là cách thức hay con đường
nhằm đạt được mục đích lâu dài hơn là mục đích thứ hai. Điều này giúp cho quá
trình dạy và học sinh động hơn, hấp dẫn hơn, dễ dàng hơn và do vậy kết quả dạy và
học sẽ nhanh hơn và bền vững hơn.
Mục tiêu dạy học ngoại ngữ là người học có thể phát triển khả năng hiểu và

sử dụng ngôn ngữ được học. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ được chia làm 2 loại: kỹ
năng thu nhận gồm kỹ nghe, đọc và kỹ năng tái tạo bao gồm kỹ năng nói, viết.
Người dạy cần phải phân biệt yêu cầu của từng kỹ năng để có PP dạy thích hợp và
người học có phương pháp học tương ứng.
Dạy học ngoại ngữ là một loại hoạt động đặc thù của con người, nghĩa là
cũng bao gồm các thành tố có quan hệ và tác động đến nhau: động cơ, mục đích,
điều kiện và hoạt động, hành động, thao tác. Như vậy muốn thỏa mãn động cơ đề
ra, phải thực hiện lần lượt các hành động cụ thể để đạt được mục đích cụ thể.Trong
q trình dạy học kết quả học tập phụ thuộc chủ yếu vào người học.Vì vậy, nhiệm
vụ chính của giáo viên là tổ chức, hướng dẫn hoạt động học của người học để thông
qua hoạt động học của mình, người học có thể lĩnh hội các kỹ năng cần thiết để
phục vụ cho công việc của họ sau khi ra trường.

15


Dạy ngoại ngữ nói chung và hoạt động thực hành tiếng Anh nói riêng là một
hoạt động truyền thụ và lĩnh hội một thứ tiếng nước ngồi một cách có mục đích,
chương trình, nội dung, phương pháp, kế hoạch tổ chức rõ ràng nhằm hình thành ở
người học khả năng hiểu biết, thu nhận, tái tạo và sử dụng ngôn ngữ được học.
Nói một cách cụ thể hơn, q trình dạy học môn tiếng Anh trong trường
THPT là truyền thụ cho học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản tối thiếu, tương
đối có hệ thống cùng những kỹ năng nghe, nói, đọc, viết về tiếng Anh và sử dụng
nó như một công cụ giao tiếp.
Tiếng Anh là một ngôn ngữ giao tiếp do đó mơn học này khơng địi hỏi học
sinh phải suy nghĩ hay tư duy nhiều mới tiếp thu được như những mơn học khác.
Bởi vì, ngơn ngữ giao tiếp không tác động suy nghĩ, tư duy mà chỉ là một cách phản
ánh suy nghĩ và tư duy. Nói cách khác khi suy nghĩ, tư duy thì khơng cần ngơn ngữ.
Chỉ có sự khác biệt về văn hóa nên giữa tiếng Việt và tiếng Anh có sự khác nhau
đặc biệt là: chất giọng, ngữ âm, ngữ điệu, và ngữ nghĩa. Chỉ cần có phương pháp

hợp lí luyện tập để thay đổi ngữ âm, ngữ điệu, và chất giọng thì ai cũng nói được
tiếng Anh. Nhưng để nói được tiếng Anh một cách lưu lốt cịn cần cấu trúc đúng,
có vốn từ vựng nhiều, các phương pháp nghe, diễn đạt ý, biết rõ yêu cầu về nội
dung trả lời, đó là các kỹ năng sử dụng ngơn ngữ.
* Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc của Việt Nam (theo Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo) [11]:
Bảng 1.1. Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc của Việt Nam
Các bậc

Bậc 1

cấp
Bậc 2

Trung
cấp

Bậc 3

Mơ tả tổng qt
Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ
cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân
và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh
sống, người thân/bạn bè… Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối
thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ.
Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên
quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản
thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thơng tin về
những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mơ tả đơn giản

về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu
thiết yếu.
Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu
chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong cơng việc, trường
học, giải trí, v.v... Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến
khu vực có sử dụng ngơn ngữ đó. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên

16


Bậc 4

Bậc 5
Cao
cấp

Bậc 6

quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mơ tả
được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có
thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của
mình.
Có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và
trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chun mơn
của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với người
bản ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ
đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề,
nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn
khác nhau.
Có thể hiểu và nhận biết được hàm ý của các văn bản dài với phạm vi

rộng. Có thể diễn đạt trơi chảy, tức thì, khơng gặp khó khăn trong
việc tìm từ ngữ diễn đạt. Có thể sử dụng ngơn ngữ linh hoạt và hiệu
quả phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chun mơn. Có thể
viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện được
khả năng tổ chức văn bản, sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các cơng cụ
liên kết.
Có thể hiểu một cách dễ dàng hầu hết văn nói và viết. Có thể tóm tắt
các nguồn thơng tin nói hoặc viết, sắp xếp lại thơng tin và trình bày
lại một cách logic. Có thể diễn đạt tức thì, rất trơi chảy và chính xác,
phân biệt được các ý nghĩa tinh tế khác nhau trong các tình huống
phức tạp.

(Nguồn: Thơng tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.3.3. Hoạt động thực hành môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực người học
Mục tiêu giáo dục hiện nay đang tập trung hướng vào việc phát triển tính
năng động, sáng tạo và tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải
quyết vấn đề cho các em quan điểm này càng đúng đối với việc dạy học ngoại ngữ,
vì khơng ai có thể thay thế học sinh trong việc nắm các phương tiện ngoại ngữ và sử
dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của các em. Đổi
mới HĐTH tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành là đổi mới về việc xây dựng
mục tiêu môn học, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp dạy học về kiểm tra
đánh trong đó đổi mới HĐTH tiếng Anh là hoạt động trọng yếu trong đổi mới
HĐTH tiếng Anh theo tiếp cận năng lực thực hành. HĐTH ngoại ngữ chọn giao tiếp
là phương hướng chủ đạo, năng lực giao tiếp (communicative competences) là đơn
vị dạy học cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục đích vừa là phương tiện dạy học (dạy
học trong giao tiếp, bằng giao tiếp và để giao tiếp). HĐTH này sẽ phát huy tốt nhất
vai trò chủ thể, chủ động, tích cực của học sinh học sinh cần phải được trang bị cách
thức học tiếng Anh và ý thức tự học tập, rèn luyện. Đổi mới HĐTH tiếng Anh là
quá trình chuyển từ thày thuyết trình, phân tích ngơn ngữ - trị nghe và ghi chép


17


thành HĐTH tiếng Anh mới, trong đó thầy là người tổ chức, giúp đỡ hoạt động học
tập của học sinh, còn học sinh là người chủ động tham gia vào q trình hoạt động
học tập. Tiêu chí cơ bản của HĐTH tiếng Anh mới là hoạt động tự lập, tích cực, chủ
động của học sinh trong việc giải quyết các nhiệm vụ giao tiếp bằng ngoại ngữ.
Tiêu chí chủ yếu để đánh giá kết quả học tập của học sinh là năng lực giao tiếp,
năng lực ứng xử bằng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
Tóm lại, đổi mới hoạt động thực hành tiếng Anh theo tiếp cận năng lực chính
là đổi mới về việc xây dựng mục tiêu mơn học, nội dung, hình thức tổ chức, phương
pháp dạy học về kiểm tra đánh trong đó chú trọng đổi mới phương pháp, cách thức
tổ chức giảng dạy là phải lấy người học làm trung tâm, cách dạy mới phải phù hợp
với khả năng tiếp thu và nhu cầu của người học, làm cho người học yêu thích môn
học nhằm đảm bảo hiệu quả truyền đạt cao nhất cho người học. giáo viên cần điều
chỉnh các hoạt động giảng dạy hợp lý tuỳ thuộc từng hoàn cảnh lớp học, đối tượng
học, nội dung học để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.4. Quản lý hoạt động thực hành Tiếng Anh trong nhà trường phổ
thông theo tiếp cận năng lực
1.4.1. Quản lý mục tiêu và kế hoạch hoạt động thực hành tiếng Anh trong
nhà trường phổ thông theo tiếp cận năng lực
Đầu năm học Phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn cùng các nhóm trưởng
chun mơn căn cứ chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học, khối, lớp cùng thảo luận để
xây dựng mục tiêu đánh giá của môn học đồng thời xác định các mức độ năng lực của
người học. Trên cơ sở mục tiêu và mức độ năng lực đã xác định của môn học sẽ yêu cầu
giáo viên giảng dạy xây dựng mục tiêu cụ thể và xác định các phương diện năng lực mà
học sinh cần hình thành và phát triển qua HĐTH tiếng Anh.
Xây dựng kế hoạch phải dựa trên cơ sở chỉ đạo của ngành. Kế hoạch thực
hành tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực phải phù hợp với chương trình nhà

trường, đối tượng học sinh và triển khai thực hiện về các nhóm chun mơn, thường
xun rút kinh nghiệm đánh giá kết quả đạt được để điều chỉnh, bổ sung cho những
năm học tới.
1.4.2. Quản lý chương trình, nội dung hoạt động thực hành tiếng Anh
theo tiếp cận năng lực
Hiệu trưởng lấy năng lực cần hình thành ở học sinh sau khi kết thúc chương
trình dạy học mơn Tiếng Anh ở trường THPT làm căn cứ, chỉ đạo tổ chuyên môn,
giáo viên lựa chọn, vận dụng các phương pháp dạy học có tính chất định hướng

18


năng lực, định hướng hành động để triển khai hoạt động thực hành Tiếng Anh. Để
thực hiện được điều đó, Hiệu trưởng cần nâng cao nhận thức cho giáo viên về dạy
học theo tiếp cận năng lực, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên về dạy học theo
tiếp cận năng lực, triển khai hướng dẫn chỉ đạo giáo viên thực hiện thông qua nhiều
hoạt động: Dự giờ, nghiên cứu bài học Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực ở trường
THPT, thao giảng, hội thảo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp
cận năng lực trong dạy học Tiếng Anh ở trường THPT.
Để có được phương pháp dạy tiếng Anh tốt, giáo viên cần được đào tạo cơ
bản, có trình độ chun mơn và nghiệp vụ vững vàng, có khả năng kết hợp hài hịa
các phương pháp và kỹ thuật dạy học, sử dụng hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy
học và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Hình thức tổ chức dạy học là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
quyết định đến chất lượng dạy và học, quyết định đến chất lượng của nguồn nhân
lực cho xã hội. Khi mà q trình bùng nổ thơng tin diễn ra mạnh mẽ, có tính tồn
cầu, dung lượng tri thức tăng theo cấp số nhân, nội dung dạy học khơng cịn nằm
trong khn khổ những cuốn giáo trình, những tập bài giảng, thậm chí cả những tiết
giảng của giáo viên, mà người học cịn có thể tiếp cận nó ở mọi lúc, mọi nơi với
mọi phương tiện từ máy tính, kết nối internet,... cho phép giáo viên có thể kết hợp

được nhiều hình thức dạy học một cách linh hoạt, hiệu quả.
Hiệu trưởng lấy năng lực cần hình thành ở học sinh sau khi kết thúc chương
trình dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT làm căn cứ, chỉ đạo tổ chun mơn,
giáo viên lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học có tính chất định hướng năng lực,
định hướng hành động để dạy học Tiếng Anh: Hình thức học theo dự án; Học trải
nghiệm; Học thơng qua xử lý tình huống; Học theo hình thức nghiên cứu trường
hợp; Học qua đóng vai, học qua mơi trường Elerning, tự học Tiếng Anh,
Câu lạc bộ yêu thích Tiếng Anh,... Tất cả những hình thức tổ chức dạy học
trên đều hướng tới việc hình thành phát triển năng lực Tiếng Anh ở học sinh.
Với tư cách là môn ngoại ngữ, là mơn văn hố cơ bản, bắt buộc trong
chương trình giáo dục, là một bộ phận khơng thể thiếu của học vấn phổ thông, môn
tiếng Anh cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp mới để tiếp thu những tri
thức khoa học, kĩ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá đa dạng và phong phú
trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế vượt qua rào cản về ngơn
ngữ. Nâng cao trình độ văn hóa và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức là hai mục đích

19


×