Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Môn học pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bài tập lớn học kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.12 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

MÔN HỌC: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGỒI HỢP ĐỜNG
BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ
Giảng viên thảo luận: Lê Thanh Hà
Lớp: TM46A1
Nhóm thực hiện: Nhóm 02
Thành viên nhóm:
STT

Họ và tên

MSSV

1

Lê Thời Việt Anh

2153801011010

2

Nguyễn Hồng Anh

2153801011012

3

Huỳnh Thị Hồng Cẩm



2153801011026

4

Nguyễn Thị Quỳnh Chi

2153801011031

5

Kiều Nữ Quỳnh Diệp

2153801011034

6

Phạm Ngọc Diệu

2153801011035

7

Lâm Ngọc Gia Hân

2153801011058

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2022



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật Dân sự

TAND

Tòa án nhân dân

CSPL

Cơ sở pháp lý

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC:
VẤN ĐỀ 1: THÔNG TIN TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỜNG...................................1
Tóm tắt Bản án số 18A/2016/DSST ngày 15/6/2016 của Tịa án nhân dân TP. Tuy
Hoà tỉnh Phú Yên: ......................................................................................................1
Câu 1: Theo Tồ án, bên bán có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua về lô đất
chuyển nhượng không?..............................................................................................1
Câu 2: Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có buộc bên bán phải cung
cấp thơng tin về lơ đất chuyển nhượng khơng? Vì sao? ...........................................2

Câu 3: Việc Tồ án đã theo hướng giao dịch dân sự vơ hiệu do nhầm lẫn có thuyết
phục khơng? Vì sao? .................................................................................................2
Câu 4: Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có cho phép xử lý theo hướng
giao dịch chuyển nhượng vơ hiệu do nhầm lẫn khơng? Vì sao?...............................3
VẤN ĐỀ 2: HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU MỘT PHẦN VÀ HẬU QUẢ HỢP ĐỜNG VƠ
HIỆU................................................................................................................................5
Tóm tắt Quyết định số 22/2020/DS-GĐT ngày 23/04/2020 của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao: ..................................................................................5
Tóm tắt Quyết định số 319/2011/DS-GĐT ngày 28/03/2011 của Tồ dân sự Toà
án nhân dân tối cao: ...................................................................................................5
Câu 1: Khi nào hợp đồng vơ hiệu một phần, vơ hiệu tồn phần? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời. ..................................................................................................................6
Câu 2: Đoạn nào cho thấy trong Quyết định số 22 đã có việc chuyển nhượng tài sản
chung của hộ gia đình mà khơng có sự đồng ý của tất cả các thành viên của hộ gia
đình? ..........................................................................................................................7
Câu 3: Đoạn nào trong Quyết định số 22 cho thấy Hội đồng thẩm phán theo hướng
hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần? ..............................................7
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về việc Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng
chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần. ...............................................................8
Câu 5: Thay đổi về hậu quả của hợp đồng vô hiệu giữa BLDS 2005 và BLDS 2015.
...................................................................................................................................8
Câu 6: Trong Quyết định số 319, lỗi của các bên được Toà giám đốc thẩm xác định
như thế nào? ..............................................................................................................9
Câu 7: Quyết định số 319, Toà dân sự cho biết ông Vinh sẽ được bồi thường như thế
nào? ...........................................................................................................................9


Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa dân sự. ................10
Câu 9: Với các thơng tin trong Quyết định số 319, ông Vinh sẽ được bồi thường
khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Vì sao? .................................................................10

VẤN ĐỀ 3: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CĨ THỜI HẠN11
Tóm tắt Quyết định số 05/2020/KDTM-GĐT ngày 26/02/2020 của HĐTP Tòa án
nhân dân tối cao:.......................................................................................................11
Câu 1: Thư bảo lãnh của Ngân hàng có thời hạn như thế nào?.............................11
Câu 2: Nghĩa vụ của Cty Cửu Long (B) đối với Cty KNV (A) có phát sinh trong thời
hạn bảo lãnh của Ngân hàng khơng?......................................................................12
Câu 3: Theo Tồ án nhân dân tối cao, khi người có quyền (Cty KNV) khởi kiện Ngân
hàng trả nợ thay sau khi thời hạn bảo lãnh kết thúc thì Ngân hàng cịn trách nhiệm
của người bảo lãnh khơng? Đoạn nào của Quyết định có câu trả lời?..................12
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao.
.................................................................................................................................13
VẤN ĐỀ 4: GIẢM MỨC BỜI THƯỜNG DO HỒN CẢNH KINH TẾ KHĨ
KHĂN............................................................................................................................14
Tình huống: ...............................................................................................................14
Câu 1: Từng điều kiện được quy định trong BLDS để giảm mức bồi thường do thiệt
hại quá lớn so với khả năng kinh tế. .......................................................................14
Câu 2: Trong tình huống nêu trên, việc Tịa án áp dụng quy định về giảm mức bồi
thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định mức
bồi thường có thuyết phục khơng? Vì sao? .............................................................14
VẤN ĐỀ 5: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGUỒN NGUY HIỂM CAO ĐỘ
GÂY RA ........................................................................................................................16
Tóm tắt Quyết định số 30/2010/DS-GĐT ngày 22/01/2010 của Toà dân sự Toà án
nhân dân tối cao:.......................................................................................................16
Câu 1: Đoạn nào của Quyết định cho thấy Toà án đã vận dụng chế định bồi thường
thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra? .........................................................16
Câu 2: Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án xác định đây là bồi thường thiệt hại do
nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. .............................................................................17
Câu 3: Tồ dân sự có cho biết ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt hại
không? .....................................................................................................................18
Câu 4: Theo anh/chị, ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt hại? ........18



Câu 5: Theo Toà dân sự, chủ thể nào sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
gia đình nạn nhân?..................................................................................................18
Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Toà dân sự Toà án nhân dân
tối cao liên quan đến xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia
đình nạn nhân. .........................................................................................................19
VẤN ĐỀ 6: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY
RA ..................................................................................................................................20
Tóm tắt Bản án số 02/2015/HSST ngày 15/4/2015 của Toà án nhân dân tỉnh Phú
Yên: ............................................................................................................................20
Câu 1: Những khác biệt cơ bản về thiệt hại được bồi thường khi một cá nhân chết
theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và BLDS. ...................................21
Câu 2: Hoàn cảnh như trong vụ việc trên có được Luật trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước điều chỉnh khơng? Vì sao?......................................................................22
Câu 3: Nếu hoàn cảnh như trong vụ án trên xảy ra sau khi BLDS 2015 có hiệu lực,
hướng giải quyết có khác hướng giải quyết trong vụ án khơng? Vì sao?...............23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................25


VẤN ĐỀ 1: THƠNG TIN TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỜNG
Tóm tắt Bản án số 18A/2016/DSST ngày 15/6/2016 của Tòa án nhân dân TP. Tuy
Hoà tỉnh Phú Yên:
- Nguyên đơn: Vợ chồng ông Linh
- Bị đơn: Vợ chồng ông Thành
- Nội dung: Ngày 29/9/2015, nguyên đơn có đặt cọc 50.000.000 đồng cho bị đơn để
mua lô đất. Tuy nhiên, sau khi đặt cọc ông Linh mới biết được lô đất ông đang mua
không là đất thổ cư như bị đơn đã cung cấp thơng tin trước đó, mà là đất vườn được cấp
theo Nghị định số 64 và đã có thơng báo thu hồi từ UBND. Do đó, nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu bị đơn trả lại số tiền đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Quyết định: Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả cho
vợ chồng ông Linh 50.000.000 đồng tiền cọc mua đất.
Câu 1: Theo Tồ án, bên bán có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua về lô đất
chuyển nhượng không?
Trả lời:
Bên bán (vợ chồng ông Thành) có nghĩa vụ cung cấp thơng tin cho bên mua (vợ chồng
ông Linh) về lô đất chuyển nhượng hay không thì Tịa án trong Bản án này khơng đề
cập rõ. Tuy nhiên, thông qua phần xét về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và lỗi của
các bên trong phần Xét thấy của Tịa, ta có thể thấy được ý chí của Tịa án trong vụ án
này là khi bên bán đã chấp nhận giao kết hợp đồng chuyển nhượng mà đã cung cấp
thơng tin cho bên mua thì thơng tin đó phải chính xác, chi tiết và rõ ràng. Cụ thể như
sau:
“Xét yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ơng Hà Văn Linh thì thấy rằng: Mục đích vợ
chồng ông Linh mua đất là để xây dựng nhà ở mà phải là đất thổ cư theo quy định
pháp luật. Tuy nhiên diện tích đất mà vợ chồng ơng Thành bán cho vợ chồng ông Linh
là đất vườn theo Nghị định 64 của Chính phủ và đã có thơng báo thu hồi đất nhưng khi
giao kết hợp đồng đặt cọc vợ chồng ông Thành không cung cấp rõ thông tin về lô đất…
Xét về lỗi của các bên dẫn đến giao dịch dân sự vơ hiệu thì thấy rằng: …Vợ chồng ông
Thành là người cho rằng chủ quyền sử dụng đất nói trên buộc phải biết và đương nhiên
phải biết tồn bộ diện tích mua bán với vợ chồng ơng Linh là thuộc đất nông nghiệp
cấp
1


theo Nghị định 64 và đã được thông báo nằm trong quy hoạch giải tỏa, mặt khác đất
này không đứng tên của vợ chồng ông Thành nhưng đã cung cấp thông tin sai dẫn
đến sự nhầm lẫn nên vợ chồng ông Linh đã xác lập giao dịch…”.
Câu 2: Đối với hồn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có buộc bên bán phải cung
cấp thông tin về lô đất chuyển nhượng khơng? Vì sao?
Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 387 BLDS 2015, bên có thơng tin ảnh hưởng đến việc
giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết. Đây là một nghĩa vụ
xuất phát từ nguyên tắc trung thực, thiện chí (khoản 3 Điều 3 BLDS 2015). Đối với
hoàn cảnh như trong vụ án, thông tin về lô đất của ông Thành có ảnh hưởng đến việc
giao kết giữa các bên. Mục đích của vợ chồng ơng Linh là mua đất để xây dựng nhà mà
đất ở đây phải là đất thổ cư theo quy định của pháp luật. Vậy nên, ông Thành khi có bất
kỳ thơng tin nào ảnh hưởng đến mục đích của ơng Linh thì phải thơng báo cho ông Linh
biết. Bên cạnh đó, khi đã chấp nhận giao kết hợp đồng, ông Thành (bên bán) phải tuân
thủ nguyên tắc trung thực, thiện chí do đó thơng tin được ông cung cấp cho bên mua
phải chính xác, đúng sự thật để rồi từ đó bên mua (vợ chồng ơng Linh) có quyết định
đi đến việc chấp nhận ký kết hợp đồng hay không là quyền của họ. Làm như vậy sẽ
tránh được những rủi ro khi mua bán, tránh làm hợp đồng vô hiệu cũng như không làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên.
Câu 3: Việc Tồ án đã theo hướng giao dịch dân sự vơ hiệu do nhầm lẫn có thuyết
phục khơng? Vì sao?
Trả lời:
- Theo khoản 1 Điều 126 BLDS 2015 thì nhầm lẫn là điều kiện cần, khơng đạt được mục
đích của giao dịch là điều kiện đủ để yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vơ hiệu.
Đối với tình huống trong Bản án, về phía vợ chồng ơng Linh thì trước khi giao kết hợp
đồng đặt cọc vợ chồng ông đã không kiểm tra đầy đủ, kỹ càng thông tin tài sản nên Tịa
xác định vợ chồng ơng có một phần lỗi khi tiến hành giao dịch là đúng.
- Tiếp theo, về phía vợ chồng ơng Thành, lơ đất mà vợ chồng ông chuyển nhượng cho
vợ chồng ông Linh không là đất thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông mà là của ông
Dậu. Vậy tại sao vợ chồng ông Thành được sử dụng đất này, ơng Dậu có nói cho vợ
chồng ơng Thành biết thơng tin gì về lơ đất hay cung cấp những giấy tờ liên quan cho
ông hay khơng,…thì Bản án khơng đề cập đến.
2


- Mặc khác, ông Thành chỉ “thờ ơ” trong việc cung cấp thông tin, những giấy tờ ông

đưa ra đều là những giấy tờ có từ thời ơng bà. Việc lơ đất đã có thơng báo bị tịch thu thì
ơng Thành có nắm rõ thơng tin hay khơng cũng chưa được xác nhận.
Như vậy, ông Thành cung cấp thông tin khơng rõ ràng có phải là hành vi “cố ý” hay do
sự nhầm lẫn về thơng tin thì vẫn phải điều tra, làm rõ thêm. Ta thấy được rằng, trong
trường hợp này Tịa án kết luận có nhầm lẫn nhưng phân tích kỹ thì kết luận về sự có
tồn tại hay khơng “nhầm lẫn” có thể khác và có thật sự là do sự nhầm lẫn đã dẫn đến
việc không đạt được mục đích của giao dịch giữa các bên hay khơng, Tịa vẫn chưa
đưa ra được lý giải thuyết phục về sự nhầm lẫn đối với tình huống này.
Câu 4: Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có cho phép xử lý theo
hướng giao dịch chuyển nhượng vơ hiệu do nhầm lẫn khơng? Vì sao?
Trả lời:
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 126 BLDS 2015 thì nhầm lẫn là điều kiện cần và
việc nhầm lẫn này làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của giao
dịch là điều kiện đủ để yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Tuy nhiên, BLDS
2015 lại không cho biết thế nào là “nhầm lẫn” và thực tiễn đơi khi gặp khó khăn hay
không thực sự rõ ràng khi xác định “nhầm lẫn” có tồn tại hay khơng.
Theo tác giả Đỗ Văn Đại: “Kinh nghiệm thực tế cho thấy: “nhầm lẫn” là sự khác nhau
giữa nhận thức của một bên về một vấn đề và thực tế của vấn đề này. Chẳng hạn, một
bên nhận thức rằng đây là thật nhưng thực tế là giả và bất kỳ sự khác nhau nào giữa
nhận thức và thực tế đều có thể coi là nhầm lẫn”.1
- Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có cho phép xử lý theo hướng giao
dịch chuyển nhượng vô hiệu do nhầm lẫn (Điều 126 BLDS 2015) nếu thoả mãn đủ hai
điều kiện như đã nêu. Nhầm lẫn là điều kiện cần, như đã phân tích tại câu 3 phía trên,
nếu chứng minh được là có sự nhầm lẫn thì sẽ thỏa được điều kiện này. Trên cơ sở có
sự nhầm lẫn đó và việc nhầm lẫn này làm cho một bên hoặc các bên không đạt được
mục đích của giao dịch (vợ chồng ơng Linh khơng mua được đất) thì áp dụng theo Điều
126 BLDS 2015 là đúng theo quy định của pháp luật.

1


Đỗ Văn Đại, Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức-Hội luật gia Việt Nam

2018 (xuất bản lần thứ bảy), tr.493.

3


- Tuy nhiên, nếu Tòa án trong Bản án theo hướng chỉ quan tâm đến hậu quả của việc
nhầm lẫn dẫn đến khơng đạt được mục đích của giao dịch thì yếu tố “nhầm lẫn” ở đây
được xem nhẹ và Tịa khơng cần phải lập luận nhiều để chứng minh có tồn tại “nhầm
lẫn” trên thực tế hay khơng. Có thể nói rằng, nhầm lẫn khơng chỉ nên xác định căn cứ
vào mục đích của giao dịch có đạt được hay không và không phải mọi nhầm lẫn làm cho
một hoặc các bên khơng đạt được mục đích của giao dịch đều là căn cứ để yêu cầu Tòa
án tuyên bố giao dịch (hợp đồng) vô hiệu. Trong thực tiễn, pháp luật và các Tịa cũng
nên buộc bên có thơng tin hay bên có nhiều điều kiện để có thơng tin phải xử sự giúp
bên kia để họ có quyết định đúng đắn hơn bởi khơng phải ai cũng có khả năng biết hết
thông tin.

4


VẤN ĐỀ 2: HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU MỘT PHẦN VÀ HẬU QUẢ
HỢP ĐỜNG VƠ HIỆU
Tóm tắt Quyết định số 22/2020/DS-GĐT ngày 23/04/2020 của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao:
- Nguyên đơn: Anh Khánh, anh Tuấn, chị Vy.
- Bị đơn: Ơng Học, bà Mỹ.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Dung.
- Vụ việc: Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất.

- Nội dung: Vào ngày 27/7/2011, bà Dung và các bị đơn có ký kết hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất 252,6m2 đất thổ tại tỉnh Bình Phước. Đây là phần đất là tài
sản chung của bà Dung và các con là nguyên đơn, tuy nhiên, vẫn phải xác định xem
phần đất trên có phải là một phần diện tích đất được thừa kế trong số diện tích đất
831m2 của ơng Long (chồng bà Dung) để lại hay không. Trong hợp đồng chuyển
nhượng ngày 27/11/2011 được Ủy ban nhân dân thị trấn Lộc Ninh chứng thực với nội
dung các nguyên đơn cùng ủy quyền cho bà Dung làm thủ tục ký kết hợp đồng chuyển
nhượng trên, thế nhưng các ngun đơn lại nói khơng hề ký tên vì vậy các ngun đơn
khởi kiện u cầu Tịa tun hợp đồng trên vơ hiệu.
- Quyết định:
+ Tịa sơ thẩm và phúc thẩm: Bác yêu cầu nguyên đơn.
+ Tòa tối cao: Theo hướng vô hiệu một phần hợp đồng chuyển nhượng trên theo quy
định về sở hữu chung theo phần. Hủy bản án dân sự sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm. Giao lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết đúng theo
quy định pháp luật.
Tóm tắt Quyết định số 319/2011/DS-GĐT ngày 28/03/2011 của Toà dân sự Toà án
nhân dân tối cao:
- Nguyên đơn: Ông Trịnh Văn Vinh.
- Bị đơn: Ông Đào Xuân Lộc, bà Hoàng Thị Lan.
5


- Nội dung: Ngày 9/9/2005 ông Vinh cùng vợ chồng ông Lộc, bà Lan lập hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích 953m2 đất tại khu phố phố 4 Tân Thiện thị xã
La Gi Bình Thuận giá thỏa thuận là 120.000.000 đồng, sau đó vợ chồng ơng Lộc thống
nhất bớt cho ông 20.000.000 đồng và lập lại hợp đồng chuyển nhượng vào ngày
17/6/2006. Ông Vinh đã đặt cọc số tiền 45.000.000 đồng cho vợ chồng ơng Lộc. Nhưng
do có sự sai sót trong hợp đồng chuyển nhượng ơng Vinh mua đất ruộng lúa nhưng hợp
đồng chuyển nhượng lại ghi là đất màu nên ông Lộc đã gửi hồ sơ lên phịng Tài ngun
và Mơi trường để chuyển mục đích sử dụng. Ngày 17/3/2007 ông Vinh biết vợ chồng

ông Lộc khơng có sổ đỏ để giao nên đã gặp vợ chồng ông Lộc trao đổi và hẹn thời gian
khác giao tiền nhưng hai vợ chồng khơng đồng ý vì cho rằng thời gian trả tiền kéo dài
sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của họ nên không đồng ý chuyển nhượng nữa.
- Quyết định:
+ Toà sơ thẩm phúc thẩm: Buộc vợ chồng ông Lộc bồi thường thiệt hại cho ông Vinh ½
giá trị toàn bộ thửa đất theo giá thị trường.
+ Toà Giám đốc thẩm: Theo hướng giải quyết hậu quả của hợp đồng vơ hiệu khi cả hai
bên đều có lỗi. Hủy bản án dân sự sơ thẩm, dân sự phúc thẩm. Giao lại hồ sơ vụ án cho
Tòa án nhân dân thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm lại theo đúng theo quy
định pháp luật.
Câu 1: Khi nào hợp đồng vô hiệu một phần, vô hiệu toàn phần? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
Trả lời:
- CSPL: Điều 130 BLDS 2015, từ Điều 122 đến Điều 129 BLDS 2015.
- Hợp đồng vô hiệu một phần khi một phần nội dung của hợp đồng vô hiệu nhưng khơng
ảnh hưởng đến hiệu lực của phần cịn lại (Điều 130 BLDS 2015).
- Hợp đồng vơ hiệu tồn bộ trong các trường hợp sau:
+ Khơng có một trong các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực theo khoản 1 Điều
117 BLDS 2015 (Điều 122 BLDS 2015).
+ Hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 BLDS 2015).
+ Hợp đồng giả tạo (Điều 124 BLDS 2015).

6


+ Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vì, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
xác lập, thực hiện (Điều 125 BLDS 2015).
+ Hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được
mục đích của việc xác lập giao dịch (Điều 126 BLDS 2015).

+ Hợp đồng vô hiệu khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa,
cưỡng ép (Điều 127 BLDS 2015).
+ Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình (Điều 128 BLDS 2015).
+ Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129 BLDS 2015).
Câu 2: Đoạn nào cho thấy trong Quyết định số 22 đã có việc chuyển nhượng tài sản
chung của hộ gia đình mà khơng có sự đồng ý của tất cả các thành viên của hộ gia
đình?
Trả lời:
Tại phần Nhận định của Tịa án, đoạn: “Nhưng các anh, chị Khánh, Tuấn, Vy không
thừa nhận ký vào hợp đồng ủy quyền nêu trên. Bà Dung cho rằng chữ ký của bên ủy
quyền không phải do các anh chị Khánh, Tuấn, Vy ký, ai ký bà Dung không biết. Tại
kết luận giám định số 1055/C54B ngày 25/7/2013, Phân viện Khoa học hình sự tại
Thành phố Hồ Chí Minh đã kết luận “Sử dụng các phương tiện hỗ trợ, tiến hành nghiên
cứu, phân tích, so sánh, đánh giá các đặc điểm của chữ ký cần giám định và mẫu so
sánh thấy chưa đủ cơ sở kết luận giám định”. Ủy ban nhân dân thị trấn Lộc Ninh
thừa nhận vào thời điểm chứng thực chữ ký, không có mặt các anh, chị Khánh, Tuấn,
Vy. Như vậy, Ủy ban nhân dân thị trấn Lộc Ninh chứng thực chữ ký trong Hợp đồng
ủy quyền không đúng quy định …” cho thấy việc chuyển nhượng tài sản chung của hộ
gia đình mà khơng có sự đồng ý của tất cả các thành viên của hộ gia đình.
Câu 3: Đoạn nào trong Quyết định số 22 cho thấy Hội đồng thẩm phán theo hướng
hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần?
Trả lời:
Tại phần Nhận định của Tòa án, đoạn: “Trường hợp này, do các thành viên trong gia
đình khơng có thỏa thuận về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, nên xác định quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các
thành
7



viên trong hộ gia đình theo phần và áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần để
giải quyết. Theo đó, phần quyền sử dụng, quyền sở hữu của bà Dung đã chuyển nhượng
cho vợ chồng ông Học nếu đúng quy định của pháp luật thì có hiệu lực. Còn phần
quyền sử dụng, quyền sở hữu của các anh, chị Khánh, Tuấn, Vy là vô hiệu theo quy định
tại Điều 135 Bộ luật Dân sự năm 2005” cho thấy Hội đồng thẩm phán theo hướng
hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần.
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về việc Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng
chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần.
Trả lời:
Hướng giải quyết của Tòa là phù hợp. Xét về thành viên sở hữu, tuy bà Dung khơng sở
hữu tồn bộ và dù mảnh đất này nhận được từ thừa kế hay đất được cấp cho hộ gia đình
thì trong giấy chứng nhận đã công nhận mảnh đất này thuộc sở hữu chung. Do đó, bà
Dung sẽ sở hữu một phần trong tồn bộ quyền sở hữu đất này. Như vậy việc hội đồng
thẩm phán chấp nhận hiệu lực một phần nếu đáp ứng đúng theo quy định của pháp luật
là hợp lý. Tuy nhiên, hướng giải quyết này của Hội đồng thẩm phán vẫn đang coi trọng
hình thức mà khơng xét đến nội dung của hợp đồng. Việc cơ quan chức năng chưa xác
minh chính xác các chữ ký trong hợp đồng ủy quyền có phải của các con bà hay khơng
và cũng cần xem xét rằng, liệu trong quá trình làm thủ tục chuyển nhượng thì các con
của bà có biết việc này hay không, nếu các con của bà biết mà khơng phản đối trong q
trình chuyển nhượng thì vẫn có thể xem xét hợp đồng này có hiệu lực.
Câu 5: Thay đổi về hậu quả của hợp đồng vô hiệu giữa BLDS 2005 và BLDS 2015.
Trả lời:
- Thay đổi thứ nhất: BLDS 2015 (khoản 2, 3 Điều 131) đã tách vấn đề “hoa lợi, lợi
tức” là đối tượng của hợp đồng vô hiệu ra khỏi quy định về khôi phục lại tình trạng ban
đầu thay vì gộp chung như BLDS 2005 (khoản 2 Điều 137) và có quy định mới là việc
trả “hoa lợi, lợi tức” cần phải có yếu tố “ngay tình” của người nhận tài sản. BLDS 2015
đã khắc phục được hạn chế, sai sót đó khi tách và đã tách vấn đề “hoa lợi, lợi tức” là
đối tượng của hợp đồng vô hiệu ra khỏi quy định về khơi phục lại tình trạng ban đầu ra
thành một khoản riêng.
BLDS 2005 quy định về số phận của “hoa lợi, lợi tức” khi giao dịch dân sự vô hiệu

không thống nhất với Điều 601 BLDS 2005 (được duy trì trong BLDS 2015). Tại Điều
601 thì tiêu chí để xác định số phận của “hoa lợi, lợi tức” khi giao dịch dân sự vô hiệu là
8


sự ngay tình của người chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật và trên thực tế Tịa
án cũng giải quyết trên cơ sở Điều 601. Vì vậy, BLDS 2015 đã giải quyết bất cập trên
thông qua quy định tại khoản 3 Điều 131: “Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức
khơng phải hồn trả lại hoa lợi, lợi tức đó”. Tạo ra sự thống nhất với tiêu chí để xác
định số phận của “hoa lợi, lợi tức” của người chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp
luật đó chính là dựa vào có hay khơng có yếu tố “ngay tình”.
- Thay đổi thứ hai: BLDS 2015 thêm khoản 5 Điều 131 với nội dung: “Việc giải quyết
hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định”.  Phù hợp với những quy định pháp luật hiện hành
có liên quan.
Câu 6: Trong Quyết định số 319, lỗi của các bên được Toà giám đốc thẩm xác định
như thế nào?
Trả lời:
Toà giám đốc thẩm xác định cả hai bên cùng có lỗi. Vì trong trường hợp này, ơng Vinh
mới trả được 45.000.000 đồng trên tổng giá trị thửa đất 100.000.00 đồng tức là mới trả
45% giá trị thửa đất. Ông Lộc cam kết sau khi nhận tiền đợt hai sẽ giao sổ đỏ cho ơng
Vinh. Tuy nhiên sau đó ơng Vinh không giao tiền tiếp cho ông Lộc và ông Lộc cũng
không giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Vinh. Và cả hai hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 9/9/2005 và ngày 17/7/2006 đều chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơng chứng, chứng thực.
Câu 7: Quyết định số 319, Toà dân sự cho biết ông Vinh sẽ được bồi thường như
thế nào?
Trả lời:
- Theo Quyết định số 319, Toà dân sự cho rằng ông Vinh mới trả được 45.000.000 đồng
trên tổng giá trị thửa đất là 100.000.000 đồng, tức là mới trả 45% giá trị thửa đất và cả

hai bên cùng có lỗi. Do đó ơng Vinh chỉ được bồi thường ½ chênh lệch giá của 45% giá
trị thửa đất theo giá thị trường.
Trong phần Xét thấy, có đoạn: “... Trong trường hợp này ông Vinh mới trả được
45.000.000 đồng trên tổng giá trị thửa đất 100.000.000 đồng tức là mới trả 45% giá trị
thửa đất, cả hai bên cùng có lỗi thì khi giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu ông
Vinh chỉ được bồi thường thiệt hại là ½ chênh lệch giá của 45% giá trị thửa đất theo
giá thị trường …”.
9


Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa dân sự.
Trả lời:
- Theo nhóm em, hướng giải quyết của Tòa án khi xác định lỗi dẫn đến hợp đồng vô
hiệu thuộc về cả hai bên tham gia hợp đồng nên dẫn tới trách nhiệm bồi thường là hợp
lý. Vì có đủ cơ sở để vơ hiệu hợp đồng chuyển nhượng đất, hai bên đều có lỗi sai của
mình, phía vợ chồng ơng Lộc có sai sót ghi nhầm mục đích canh tác, khơng rõ ràng
trong việc hẹn thời gian giao tiền, và khi đến lần hẹn sau thì ơng Vinh lại khất vào
ngày khác thì đây là lỗi phía ơng Vinh. Do đó việc ơng Vinh chỉ được bồi thường thiệt
hại là ½ chênh lệch giá của 45% giá trị thửa đất theo giá thị trường là phù hợp.
- Về việc xác định khoản tiền được bồi thường: trong Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP
ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng
đất: “Thiệt hại còn bao gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất do các bên
thoả thuận với giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại
khác, nếu có”. Trong trường hợp trên, việc Toà dân sự đưa ra khoản tiền chênh lệch giá
do các bên thoả thuận với giá trị tài sản tại thời điểm xét xử vào loại thiệt hại do hợp
đồng vô hiệu là hợp lý.
Câu 9: Với các thông tin trong Quyết định số 319, ông Vinh sẽ được bồi thường
khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
Trả lời:
Theo thơng tin trong Quyết định số 319 thì ơng Vinh được bồi thường thiệt hại là ½

chênh lệch giá của 45% giá trị đất do ông mới trả được 45%. Giá mảnh đất tại thời điểm
hiện nay theo phiên tòa sơ thẩm là 333.550.000 đồng, 45% giá trị mảnh đất bằng
150.097.500 đồng. Giá chênh lệch là 105.097.000 đồng. Cả hai bên đều có lỗi nên xác
định tỉ lệ chia là 50/50. Vậy ông Vinh sẽ được bồi thường khoản tiền cụ thể là
52.548.750 đồng và nhận lại số tiền hoàn trả là 45.000.000 đồng (theo khoản 2 Điều
131 BLDS 2015). Mức bồi thường ông Vinh sẽ nhận được là: 97.548.750 đồng.

10


VẤN ĐỀ 3: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
CĨ THỜI HẠN
Tóm tắt Quyết định số 05/2020/KDTM-GĐT ngày 26/02/2020 của HĐTP Tịa án
nhân dân tối cao:
- Ngun đơn: Cơng ty KNV (A)
- Bị đơn: Công ty Cửu Long (B) và Ngân hàng Việt Á
- Nội dung: Ngày 12/04/2016, A mua của B lơ hàng phân bón. Theo hợp đồng, B phải
bắt đầu giao hàng cho A chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày B nhận tiền ký quỹ.
A thanh toán cho B 20% giá trị hợp đồng ngay sau khi hai bên ký hợp đồng. Ngày
15/04/2016, A chuyển vào tài khoản B 20% giá trị hợp đồng tại Ngân hàng Việt Á.
Trường hợp B chậm giao hàng, khơng giao hàng do lỗi của B thì phải chịu phạt 5% giá
trị hợp đồng và trả lãi tiền ký quỹ cho A theo lãi suất Ngân hàng Nhà nước quy định
cho thời gian chậm trễ. Quá trình thực hiện hợp đồng, B không giao hàng và đã trả lại A
một khoản tiền. A khởi kiện yêu cầu B thanh toán tiền phạt và trả lãi tiền chậm trả, đồng
thời yêu cầu Ngân hàng Việt Á trả số tiền ký quỹ còn lại.
- Quyết định:
+ Bản án sơ thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
+ Bán án phúc thẩm giữ nguyên quyết định của Bản án sơ thẩm.
+ Quyết định giám đốc thẩm: Hủy hai Bản án sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án
cho Tồ án nhân dân quận Ngơ Quyền xét xử lại.

+ Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm huỷ quyết định giám đốc thẩm, giữ nguyên Bản
án phúc thẩm.
Câu 1: Thư bảo lãnh của Ngân hàng có thời hạn như thế nào?
Trả lời:
Thư bảo lãnh của Ngân hàng có thời hạn từ ngày 14/4/2016 đến 17 giờ 00 phút ngày
09/5/2016.

11


Câu 2: Nghĩa vụ của Cty Cửu Long (B) đối với Cty KNV (A) có phát sinh trong
thời hạn bảo lãnh của Ngân hàng không?
Trả lời:
Nghĩa vụ của B đối với A có phát sinh trong thời gian bảo lãnh của Ngân hàng. Vì theo
hợp đồng được ký kết ngày 12/04/2016 thì B phải bắt đầu giao hàng cho A chậm nhất là
20 ngày làm việc kể từ ngày B nhận tiền ký quỹ. Đến ngày 15/04/2016 thì A đã chuyển
vào tài khoản của B tại Ngân hàng Việt Á 3.060.000.000 đồng để ký quỹ và Ngân hàng
Việt Á đã phát hành “Thư bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (Thư bảo lãnh hồn
tạm ứng)” ngày 14/4/2016, sau đó phát hành tiếp “Thư tu chỉnh bảo lãnh” ngày
04/5/2016 để tu chỉnh hiệu lực của Thư bảo lãnh chấm dứt hiệu lực vào lúc 17
giờ 00 phút ngày 09/5/2016. Như thế, theo thời gian chúng ta dễ dàng nhận thấy được
nghĩa vụ của B đối với A là có phát sinh trong thời hạn bảo lãnh của Ngân hàng.
Câu 3: Theo Tồ án nhân dân tối cao, khi người có quyền (Cty KNV) khởi kiện
Ngân hàng trả nợ thay sau khi thời hạn bảo lãnh kết thúc thì Ngân hàng cịn trách
nhiệm của người bảo lãnh không? Đoạn nào của Quyết định có câu trả lời?
Trả lời:
- Theo Tịa án nhân dân tối cao, khi người có quyền (Cơng ty K.N.V) khởi kiện Ngân
hàng trả nợ thay sau khi thời hạn bảo lãnh kết thúc thì Ngân hàng có trách nhiệm của
người bảo lãnh.
- Đoạn cho thấy điều đó là ở phần nhận xét [4] của Tòa: “Trong cùng ngày, Ngân hàng

Việt Á có Cơng văn số 04/TB/CNBD/16 gửi Cơng ty K.N.V thơng báo về việc hồn trả
tiền tạm ứng. Tại Công văn này, Ngân hàng Việt Á không đề cập đến nội dung Ngân
hàng từ chối trách nhiệm bảo lãnh do Công ty K.N.V không gửi Thư bảo lãnh bản gốc
cho Ngân hàng và cũng không yêu cầu Công ty K.N.V gửi Thư bảo lãnh bản gốc cho
Ngân hàng ngay trong ngày 09/05/2016. Điều đó cho thấy Ngân hàng Việt Á chấp nhận
đề nghị của Cơng ty Cửu Long trì hoãn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã cam kết.
Đến ngày 11/5/2016, khi đã hết thời hạn hiệu lực của Thư bảo lãnh, Ngân hàng Việt Á
mới có thơng báo số 56TB/CNBD/16 gửi Công ty K.N.V về việc không thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh với lý do chưa nhận được Thư bảo lãnh bản gốc trước 17 giờ 00 phút ngày
09/5/2016. Sau khi nhận được thông báo của Ngân hàng, ngày 12/5/2016, Công ty
K.N.V đã gửi Thư bảo lãnh bản gốc cho Ngân hàng. Như vậy, lý do từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Việt Á là không thể chấp nhận được”.
12


Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án nhân dân tối cao.
Trả lời:
Theo nhóm em, hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao là thuyết phục.
Thư bảo lãnh của Ngân hàng có thời hạn từ ngày 14/4/2016 đến 17 giờ 00 phút ngày
09/5/2016. Mà theo nhận định của Tồ do Cơng ty Cửu Long vi phạm nghĩa vụ giao
hàng. Theo khoản 1 Điều 335 BLDS 2015 thì nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ
mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ thì bên bảo
lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Cụ thể ở đây, Công ty Cửu
Long không giao hàng theo đúng nội dung về thời hạn trong hợp đồng mà Ngân hàng
đã có phát Thư bảo lãnh cho Công ty Cửu Long nên việc Công ty K.N.V khởi kiện
Ngân hàng Việt Á là hợp lý.

13



VẤN ĐỀ 4: GIẢM MỨC BỜI THƯỜNG DO HỒN CẢNH
KINH TẾ KHĨ KHĂN
Tình huống:
Anh Nam là người thuộc quản lý của UBND xã, đã vô ý gây thiệt hại cho bà Chính khi
thực hiện cơng việc được UBND xã giao. Thực tế, thiệt hại quá lớn so với khả năng
kinh tế của anh Nam và Toà án đã áp dụng các quy định về giảm mức bồi thường do
thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định mức bồi thường.
Câu 1: Từng điều kiện được quy định trong BLDS để giảm mức bồi thường do
thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế.
Trả lời:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 585 BLDS 2015 quy định: Người gây thiệt hại có thể được
giảm mức bồi thường với các điều kiện sau đây:
(1) Gây thiệt hại do lỗi vơ ý hoặc khơng có lỗi;
(2) Thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây
thiệt hại (nghĩa là thiệt hại xảy ra mà họ có trách nhiệm bồi thường so với hoàn cảnh
kinh tế trước mắt của họ cũng như về lâu dài họ không thể có khả năng bồi thường được
tồn bộ hoặc phần lớn thiệt hại đó).
Câu 2: Trong tình huống nêu trên, việc Tòa án áp dụng quy định về giảm mức bồi
thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định mức
bồi thường có thuyết phục khơng? Vì sao?
Trả lời:
Việc Tịa án áp dụng các quy định về giảm mức bồi thường do thiệt hại quá lớn so với
khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định mức bồi thường là không thuyết phục. Vì theo
BLDS, người gây thiệt hại chỉ được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu do “lỗi vô ý”
gây thiệt hại (khoản 2 Điều 585 BLDS 2015). Nếu do “lỗi vơ ý” mà gây thiệt hại thì
người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại dù thiệt hại đó quá lớn so với
khả năng kinh tế hiện tại hoặc lâu dài của họ. Xét trong tình huống, anh Nam trong lúc
thực hiện công việc do UBND giao và vơ ý gây thiệt hại cho bà Chính thì được giảm
mức bồi thường. Tuy nhiên, “lỗi vô ý” vẫn chưa đủ điều kiện để giảm mức bồi thường
thiệt hại vì cần phải có thêm điều kiện liên quan đến hồn cảnh kinh tế của người phải

bồi thường. Tịa án đã áp dụng các quy định về giảm mức bồi thường do thiệt hại quá
lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định mức bồi thường. Như vậy, Tòa án
mới chỉ xem xét
14


về hồn cảnh, điều kiện nhưng khơng lý giải hồn cảnh, điều kiện nào cho phép giảm
thiệt hại cần bồi thường. Vậy nên chưa đủ cơ sở để áp dụng việc giảm mức bồi thường.

15



×