Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Môn học pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bài thảo luận thứ sáu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (phần chung)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.29 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ
MINH KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

MÔN HỌC: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGỒI HỢP ĐỜNG
BÀI THẢO ḶN THỨ SÁU:
BỜI THƯỜNG THIỆT HẠI NGỒI HỢP ĐỜNG (Phần chung)
Giảng viên thảo luận: Lê Thanh Hà
Lớp: TM46A1
Nhóm thực hiện: Nhóm 02
Thành viên nhóm:
STT

Họ và tên

MSSV

1

Lê Thời Việt Anh

2153801011010

2

Nguyễn Hồng Anh

2153801011012

3


Huỳnh Thị Hồng Cẩm

2153801011026

4

Nguyễn Thị Quỳnh Chi

2153801011031

5

Kiều Nữ Quỳnh Diệp

2153801011034

6

Phạm Ngọc Diệu

2153801011035

7

Lâm Ngọc Gia Hân

2153801011058

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2022



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
BTTH
CSPL
UBND
TAND

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT
Bộ luật Dân sự
Bồi thường thiệt hại
Cơ sở pháp lý
Ủy ban nhân dân
Tòa án nhân dân


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: CĂN CỨ PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM BỜI THƯỜNG THIỆT HẠI
NGỒI HỢP ĐỜNG.....................................................................................................1
Tóm tắt Bản án số 20/2018/DS-ST ngày 23/4/2018 của Tòa án nhân dân Quận 2,
TP. Hồ Chí Minh........................................................................................................1
Tóm tắt Bản án số 99/2021/HS-ST ngày 30/12/2021 của Tòa án nhân dân TP. Đà
Nẵng:............................................................................................................................1
Câu 1: Cho biết các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng (thiệt hại do người gây ra) trong BLDS 2015?.........................................2
Câu 2: Thay đổi về các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng giữa BLDS 2005 và BLDS 2015?...................................................3
Câu 3: Trong Bản án số 20 (về bồi thường thiệt hại do dùng facebook nêu trên),
theo Tòa án, các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp

đồng đã hội đủ chưa? Vì sao?..................................................................................5
Câu 4: Theo anh/chị, trong vụ việc trên, đã hội đủ các căn cứ làm phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chưa? Vì sao? (anh/chị đánh giá từng
Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã được đáp
ứng chưa)..................................................................................................................5
Câu 5: Trong Bản án số 99 (về covid 19), các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng đã hội đủ chưa? Vì sao?................................6
Câu 6: Việc Tòa án xác định Nguyễn Quang Trọng có trách nhiệm BTTH trong
Bản án số 99 có thuyết phục khơng? Vì sao?...........................................................7
VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH TỔN THẤT VỀ TINH THẦN ĐƯỢC BỜI THƯỜNG

8

Tóm tắt Bản án số 08/2017/DS-ST ngày 30/6/2017 của Tòa án nhân dân huyện
IA Grai tỉnh Gia Lai:..................................................................................................8
Tóm tắt Bản án số 26/2017/HSST ngày 29/5/2017 của Tồ án nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc....................................................................................................................8
Tóm tắt Bản án số 31/2019/HS-PT ngày 10/6/2019 của Toà án nhân dân tỉnh
Phú Yên.......................................................................................................................9
Câu 1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về tổn thất tinh thần
được bồi thường?......................................................................................................9
Câu 2: Khả năng bồi thường tổn thất về tinh thần khi tài sản bị xâm phạm trong
một hệ thống pháp luật nước ngoài........................................................................11


Câu 3: Theo pháp luật hiện hành, tổn thất về tinh thần khi tài sản bị xâm phạm có
được bồi thường khơng? Vì sao?............................................................................12
Câu 4: Đoạn nào của các bản án cho thấy Toà án đã áp dụng các quy định về tổn
thất tinh thần của BLDS 2015 trong các vụ việc trên?...........................................13
Câu 5: Cho biết suy nghĩ của anh chị về việc Tồ án khơng áp dụng BLDS 2005

mà áp dụng BLDS 2015 trong các vụ việc trên liên quan đến tổn thất tinh thần.
14
Câu 6: Trong Bản án số 31, đoạn nào cho thấy người bị hại vừa bị xâm phạm về
sức khoẻ vừa bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm?.............................................15
Câu 7: Theo Toà án trong Bản án số 31, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm và
thiệt hại do danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm có được kết hợp với nhau khơng?
15
Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án trong Bản án số
31 về khả năng kết hợp các loại thiệt hại khi nhiều yếu tố nhân thân của một chủ
thể cùng bị xâm phạm.............................................................................................16
VẤN ĐỀ 3: THAY ĐỔI MỨC BỜI THƯỜNG ĐÃ ĐƯỢC ẤN ĐỊNH...................17
Tình huống:...............................................................................................................17
Câu 1: Những khác biệt cơ bản giữa thay đổi mức bồi thường khơng cịn phù hợp
với thực tế và giảm mức bồi thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế. 17
Câu 2: Nêu rõ từng điều kiện được quy định trong BLDS để thay đổi mức bồi
thường khơng cịn phù hợp với thực tế...................................................................18
Câu 3: Trong tình huống nêu trên, yêu cầu bồi thường thêm 70.000.000đ của phía
bị thiệt hại có được chấp nhận khơng? Vì sao?......................................................18
VẤN ĐỀ 4: XÁC ĐỊNH NGƯỜI CĨ TRÁCH NHIỆM BỜI THƯỜNG (CÙNG
GÂY THIỆT HẠI).......................................................................................................20
Tóm tắt Bản án số 19/2007/DSST ngày 16/4/2007 của Tịa án nhân dân Thành
phố Pleiku-tỉnh Gia Lai:..........................................................................................20
Tóm tắt Quyết định số 226/2012/DS-GĐT ngày 22/5/2012 của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao:.................................................................................................20
Câu 1: Trong phần “trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” của BLDS,
trách nhiệm dân sự liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh trong những trường hợp
nào?.........................................................................................................................21
Câu 2: Trong Bản án số 19, bà Khánh bị thiệt hại trong hồn cảnh nào? Có xác
định chính xác được người gây thiệt hại cho bà Khánh không?............................22



Câu 3: Đoạn nào của Bản án số 19 cho thấy Tòa án đã theo hướng chị Tám, chị
Hiền và anh Hải liên đới bồi thường?....................................................................23
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Tòa án về trách
nhiệm liên đới.........................................................................................................23
Câu 5: Trong Quyết định số 226, ai là người trực tiếp gây thiệt hại cho bà Hộ?
Trong Quyết định số 226, ai là người phải liên đới bồi thường thiệt hại cho bà
Hộ?..........................................................................................................................24
Câu 6: Hướng giải quyết trong Quyết định số 226 đã có tiền lệ chưa? Nếu có, nêu
tóm tắt tiền lệ đó.....................................................................................................24
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến
trách nhiệm liên đới................................................................................................25
Câu 8: Bản án số 19, bà Khánh đã yêu cầu bồi thường bao nhiêu và yêu cầu ai bồi
thường?...................................................................................................................26
Câu 9: Bản án số 19, Tòa án đã quyết định anh Hải bồi thường bao nhiêu?

26

Câu 10: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến anh
Hải...........................................................................................................................26


VẤN ĐỀ 1: CĂN CỨ PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI NGỒI HỢP ĐỜNG
Tóm tắt Bản án số 20/2018/DS-ST ngày 23/4/2018 của Tòa án nhân dân Quận 2,
TP. Hồ Chí Minh:
- Nguyên đơn: Bà Phan Thị Bích Ngọc
- Bị đơn: Ông Trần Quang Huy
- Nội dung: Bà Ngọc và ông Huy đều là giáo viên dạy môn Ngữ Văn tại trường THPT
Thủ Thiêm, quận 2. Vào lúc 2 giờ 14 phút ngày 3/3/2017, ơng Huy có đăng dịng trạng

thái trên facebook cá nhân của ông với nội dung “Đề thi đã bị lộ” và tag tài khoản có
tên Linh Le và 7 người khác. Dòng trạng thái nhận được rất nhiều comment với những
nội dung rất phản cảm, thiếu căn cứ, cố ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bà Ngọc
và ơng Huy đã tích cực tham gia bình luận với những lời thiếu văn hóa, bịa đặt, xúc
phạm danh dự và nhân phẩm của cô Ngọc và một giáo viên khác trong tổ. Bà Ngọc yêu
cầu ông Huy gỡ bài, đồng thời xin lỗi trên facebook nhưng ông Huy không chấp nhận.
Nay cô Ngọc yêu cầu ông Huy BTTH do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, số
tiền bồi thường là 30.160.000 đồng.
- Quyết định: Chấp nhận một phần yêu cầu của bà Phan Thị Bích Ngọc, cụ thể là:
+ Buộc ơng Trần Quang Huy BTTH cho bà Ngọc số tiền là 19.160.000 đồng (mười
chín triệu, một trăm sáu mươi ngàn đồng). Các bên giao nhận tiền tại cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
+ Buộc ông Trần Quang Huy phải xin lỗi cơng khai đối với bà Phan Thị Bích Ngọc tại
trụ sở Trường Trung học phổ thông Thủ Thiêm, ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp
luật. Thi hành dưới sự giám sát của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Tóm tắt Bản án số 99/2021/HS-ST ngày 30/12/2021 của Tòa án nhân dân TP. Đà
Nẵng:
- Nguyên đơn dân sự: Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- Bị cáo: Nguyễn Quang Trọng
1


- Nội dung: Bị cáo là giám đốc Công ty TNHH quốc tế Amida, có địa chỉ tại thành phố
Đà Nẵng. Cuối tháng 4/2021, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, bị cáo
biết tình hình dịch bệnh Covid-19 đang bùng phát trở lại nên đã ý thức hơn trong việc
phòng chống Covid-19 cho bản thân cũng như nhân viên trong công ty. Vào tối 02/5 bị
cáo cùng 1 người nữa đã triệu tập 36 nhân viên của công ty để mở cuộc họp phát
thưởng, khen tặng 30/4 - 1/5. Đến tiết mục truyền lửa do bị cáo chủ trì thì bị cáo đã yêu

cầu các nhân viên bỏ khẩu trang và hô to khẩu hiệu trong thời gian 5-10 phút. Việc tụ
tập 40 người trong phòng họp nhỏ và khơng đeo khẩu trang đã dẫn đến tình trạng chùm
ca bệnh dịch Covid-19 tại thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận do các nhân viên
công ty tiếp xúc với người bệnh. Thiệt hại xảy ra liên quan đến chùm ca bệnh trên lên
đến hơn 11 tỷ đồng và Viện Kiểm sát thành phố Đà Nẵng đã truy tố bị cáo Nguyễn
Quang Trọng về tội “Vi phạm quy định về an tồn ở nơi đơng người” theo điểm c
khoản 3 Điều 295 Bộ luật Hình sự.
- Quyết định: Tuyên bố Nguyễn Quang Trọng phạm tội “Vi phạm quy định về an tồn
ở nơi đơng người”; xử phạt bị cáo 03 năm tù và buộc bị cáo bồi thường cho UBND các
tỉnh, thành phố Đà Nẵng, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đắk Lắk số tiền
thiệt hại do COVID-19.
Câu 1: Cho biết các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng (thiệt hại do người gây ra) trong BLDS 2015?
Trả lời:
- Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) quy định : “Người nào có
hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi
ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường
hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
- Như vậy, các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng (thiệt hại do
người gây ra) trong BLDS 2015 gồm 3 tiêu chí:
(1) Có thiệt hại xảy ra.
Thiệt hại là một yếu tố tiên quyết cấu thành trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng. Trách
nhiệm BTTH chỉ phát sinh khi có sự thiệt hại về tài sản hoặc sự thiệt hại về tinh thần.
Sự thiệt hại về tài sản là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp
luật bảo vệ; thiệt hại về tài sản có thể tính tốn được thành một số tiền nhất định.
2


Thiệt hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tin
bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình

cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lịng tin,… và cần phải được bồi thường một
khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.
(2) Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật.
Hành vi trái pháp luật trong trách nhiệm dân sự là những xử sự cụ thể của chủ thể được
thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động xâm phạm đến lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Hành vi trái pháp luật bao gồm: Làm những việc mà pháp luật cấm, không làm những
việc mà pháp luật buộc phải làm, thực hiện vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc
thực hiện hông đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
(3) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.
Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi
trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại. Hành vi trái pháp luật sẽ là nguyên nhân
của thiệt hại nếu giữa hành vi đó và thiệt hại có mối quan hệ tất yếu có tính quy luật
chứ khơng phải ngẫu nhiên. Thiệt hại sẽ là kết quả tất yếu của hành vi nếu trong bản
thân hành vi cùng với những điều kiện cụ thể khi xảy ra chứa đựng một khả năng thực
tế làm phát sinh thiệt hại.
Câu 2: Thay đổi về các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng giữa BLDS 2005 và BLDS 2015?
Trả lời:
- CSPL:
+ Khoản 1 Điều 584 BLDS 2015 quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của
người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác
có liên quan quy định khác”.
+ Khoản 1 Điều 604 Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS 2005) quy định: “Người nào do
lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài
sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của
pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường".
3



- Thay đổi:
+ Thứ nhất, theo quy định trước đây tại Điều 604 BLDS 2005, trách nhiệm BTTH
ngoài hợp đồng, yêu cầu người gây thiệt hại phải có "lỗi cố ý hoặc vơ ý". Với quy định
như vậy, ngồi việc chứng minh người gây thiệt hại có hành vi trái pháp luật, người bị
thiệt hại cần phải chứng minh người gây thiệt hại có lỗi. BLDS 2015 đã quy định căn
cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng theo hướng có lợi cho người bị
thiệt hại. Theo đó, trách nhiệm BTTH phát sinh không phụ thuộc vào yếu tố lỗi. Theo
một số chuyên gia, “sự thay đổi này là hợp lý, vi lỗi luôn gắn với hành vi trái pháp
luật, và khơng thể có lỗi tồn tại ngồi hành vi trái pháp luật của một chủ thể. Hơn nữa,
lỗi trong trách nhiệm dân sự nói chung, trách nhiệm BTTH ngồi hợp đồng nói riêng
là lỗi suy đốn Tức là không cần phải chứng minh lỗi, mà chỉ cần chứng minh hành vi
gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật là đủ”.1
+ Thứ hai, nếu như BLDS 2005 quy định đối với cá nhân có phạm vi áp dụng trách
nhiệm rất rộng cịn đối với pháp nhân thì chỉ liệt kê ba đối tượng bị xâm phạm là “danh
dự, uy tín, tài sản thì tại BLDS 2015 đã mở rộng phạm vi áp dụng. Cụ thể là, BLDS
2015 quy định đối tượng bị xâm phạm làm phát sinh trách nhiệm BTTH của cá nhân
và pháp nhân bao gồm “tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp khác”.
+ Thứ ba, BLDS năm 2015 đã quy định phạm vi điều chỉnh trong trường hợp đối
tượng tài sản gây ra thiệt hại mà BLDS 2005 đã không đề cập đến. Các quy định của
BLDS 2015 đã khái quát các trường hợp khi đối tượng gây ra thiệt hại là tài sản đó là
súc vật, cây cối, nhà cửa, cơng trình xây dựng và nguồn nguy hiểm cao độ. Nếu gây ra
thiệt hại thì trách nhiệm BTTH sẽ được áp dụng dựa trên căn cứ là tài sản gây thiệt hại
chứ không phải là thiệt hại do người gây ra. Theo đó, theo khoản 3 Điều 584 BLDS
2015 quy định về căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại: “Trường hợp tài sản gây thiệt
hại thì chủ sỡ hữu, người chiếm hữu tải sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại,
trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này”.

Nguyễn Văn Cừ và Trần Thị Huệ (Đồng chủ biên) (2017), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2015

của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb, Công an nhân dân, Hà Nội, tr.872.
1

4


Câu 3: Trong Bản án số 20 (về bồi thường thiệt hại do dùng facebook nêu trên),
theo Tòa án, các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngồi hợp
đồng đã hội đủ chưa? Vì sao?
Trả lời:
- Trong bản án về BTTH do dùng facebook nêu trên, theo Tòa án, các căn cứ làm phát
sinh trách nhiệm BTTH ngồi hợp đồng đã hội đủ.
- Vì: “Xét về mặt nội dung, ông Huy không chỉ đăng tải thông tin về việc đề thi bị lộ,
mà còn khẳng định bà Lẽ và bà Ngọc đã cho học sinh của mình chép đề và lời giải
Đọc - Hiểu trong đề thi vào hai ngày trước khi thi. Từ cách sử dụng câu, chữ của ông
Huy đủ để người đọc hiểu rằng chính bà Lẽ và bà Ngọc là những người làm lộ đề thi
[...] Xét thấy việc ông Huy đăng các thông tin chưa được kiểm chứng trên phương tiện
thông tin được nhiều người truy cập đã gây ảnh hưởng danh dự của bà Ngọc. Chẳng
những vậy, từ những thông tin do ông Huy đăng tải về việc lộ đề thi, những người truy
cập thông tin đã đưa ra ý kiến nhận xét, trong số đó có những ý kiến có tính chất phê
phán. Rõ ràng hành vi trái pháp luật của ơng Huy chính là ngun nhân dẫn đến hậu
quả làm tổn hại đến danh dự, uy tín của bà Ngọc. Nay bà Ngọc yêu cầu ông Huy bồi
thường thiệt hại là có cơ sở”.
Câu 4: Theo anh/chị, trong vụ việc trên, đã hội đủ các căn cứ làm phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chưa? Vì sao? (anh/chị đánh giá từng
Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã được đáp
ứng chưa).
Trả lời:
- Theo quy định tại Điều 584 BLDS 2015, căn cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTH
ngoài hợp đồng có thể hiểu như sau: Đã có thiệt hại cụ thể xảy ra, thiệt hại do hành vi

trái pháp luật gây ra và thiệt hại là hậu quả của hành vi trái pháp luật.
- Các sự kiện pháp lý xảy ra trong bản án cho thấy đã đủ căn cứ làm phát sinh trách
nhiệm BTTH ngoài hợp đồng. Ông Huy là chủ thể đã thực hiện hành vi xâm phạm đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín đối với người khác (cụ thể là bà Ngọc) căn cứ tại Điều 584
BLDS 2015.
+ Thứ nhất, thiệt hại cụ thể đã xảy ra đối với bà (qua chi tiết “Dòng trạng thái nhận
được rất nhiều comment với những nội dung rất phản cảm, thiếu căn cứ, cố ý xúc
5


phạm danh dự, nhân phẩm của bà Ngọc và ông Huy đã tích cực tham gia bình luận với
những lời thiếu văn hóa, bịa đặt, xúc phạm danh dự và nhân phẩm của cô Ngọc và
giáo viên khác trong tổ”).
+ Thứ hai, thiệt hại do hành vi trái pháp luật của ông Huy là hành vi xâm phạm danh
dự nhân phẩm, uy tín của bà Ngọc. Khoản 1 Điều 34 BLDS 2015 quy định: “Danh dự,
nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”. Hành
vi đăng tải thông tin chưa được kiểm chứng lên mạng xã hội Facebook làm ảnh hưởng
đến danh dự, nhân phẩm uy tín của bà Ngọc là hành vi trái pháp luật, có thể bị xử lý
hành chính hoặc hình sự.
+ Thứ ba, thiệt hại là hậu quả của hành vi trái pháp luật của ông Huy (bà Ngọc bị xúc
phạm danh dự nhân phẩm là hậu quả của hành vi đăng tải bài viết sai sự thật của ông
Huy).
Câu 5: Trong Bản án số 99 (về covid 19), các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đã hội đủ chưa? Vì sao?
Trả lời:
- Theo quy định tại Điều 584 BLDS 2015, căn cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTH
ngoài hợp đồng có thể hiểu như sau: Đã có thiệt hại cụ thể xảy ra, thiệt hại do hành vi
trái pháp luật gây ra và thiệt hại là hậu quả của hành vi trái pháp luật.
- Các sự kiện pháp lý xảy ra trong bản án cho thấy đã đủ căn cứ làm phát sinh trách
nhiệm BTTH ngoài hợp đồng. Bị cáo Nguyễn Quang Trọng là chủ thể đã thực hiện

hành vi yêu cầu các nhân viên bỏ khẩu trang và hô to khẩu hiệu trong một khoảng thời
gian dẫn đến thiệt hại trực tiếp đến thành phố Đà Nẵng cũng như các tỉnh lân cận khác.
Cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, thiệt hại cụ thể đã xảy ra với thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận khác.
Trong bản án đã nêu: “1. Ngày 11/9/2021, Sở Y tế thành phố Đà Nẵng có văn bản số
4270 xác định tổng số tiền thiệt hại xảy ra tại thành phố Đà Nẵng liên quan đến Công
ty Amida là: 8.388.827.240 đồng, cụ thể: Chi phí điều trị thực tế các bệnh nhân Covid19: 2.580.972.701 đồng; Chi phí cách ly đối với trường hợp F1: 1.687.531.300 đồng;
Chi phí tổ chức truy vết: 4.031.530.500 đồng; Chi phí chuyển các bệnh nhân:
88.792.739 đồng… Tổng số tiền thiệt hại liên quan đến chùm ca bệnh dịch Covid-1 tại

6


222 đường Phan Châu Trinh, thành phố Đà Nẵng là 11.823.302.738 đồng (mười một
tỷ, tám trăm hai mươi ba triệu, ba trăm linh hai nghìn, bảy trăm ba mươi tám đồng)”.
+ Thứ hai, thiệt hại do hành vi trái pháp luật của bị cáo là tổ chức cuộc họp công ty
với khoảng 40 người trong phịng họp có kích thước nhỏ, khơng có ngăn cách giữa
người với người, bị cáo đã yêu cầu các nhân viên dự họp bỏ khẩu trang để hô to
mục tiêu kinh doanh là vi phạm quy định phòng, chống dịch Covid-19; cụ thể là vi
phạm yếu tố “Khẩu trang”, “Khoảng cách” và “Không tụ tập” trong quy định 5K
của Bộ Y tế và quy định hạn chế các hoạt động tập trung đông người không cần thiết,
trong trường hợp tổ chức phải thực hiện nghiêm các biện pháp bảo đảm an tồn phịng,
chống dịch bệnh Covid-19 theo quy định tại Công văn số 2519/UBND-SYT ngày
29/4/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
+ Thứ ba, thiệt hại là hậu quả của hành vi trái pháp luật của bị cáo là việc bùng phát
chùm ca bệnh dịch Covid-19 liên quan đến công ty Amida, gây thiệt hại lớn về tài sản
cho thành phố Đà Nẵng cùng các tỉnh lân cận.
Câu 6: Việc Tòa án xác định Nguyễn Quang Trọng có trách nhiệm BTTH trong
Bản án số 99 có thuyết phục khơng? Vì sao?
Trả lời:

Việc Tòa án xác định Nguyễn Quang Trọng trách nhiệm BTTH trong Bản án số 99 là
hợp lý và thuyết phục. Căn cứ vào các sự kiện pháp lý đã diễn ra và lập luận tại câu 5 ở
trên ta thấy đã hội đủ các căn cứ để làm phát sinh trách nhiệm BTTH của bị cáo. Hành
vi yêu cầu nhân viên dự họp bỏ khẩu trang và hô to khẩu hiệu kinh doanh đã khiến cho
chùm ca bệnh dịch lan tràn và bùng phát nhanh chóng trong địa bàn thành phố Đà
Nẵng cùng các tỉnh lân cận, gây ra thiệt hại lớn về tài sản (cụ thể là tổng số tiền thiệt
hại liên quan đến chùm ca bệnh dịch Covid-1 tại 222 đường Phan Châu Trinh, thành
phố Đà Nẵng là 11.823.302.738 đồng) nên cần xử phạt bị cáo thỏa đáng để răn đe và
phòng ngừa chung. Hành vi của bị cáo đã phạm vào tội “Vi phạm quy định về an tồn
ở nơi đơng người” theo điểm c khoản 3 Điều 295 Bộ luật Hình sự. Như vậy với hành
vi của mình cùng thiệt hại xảy ra thì bị cáo hồn tồn có trách nhiệm BTTH đối với
UBND thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận.

7


VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH TỔN THẤT VỀ TINH THẦN
ĐƯỢC BỜI THƯỜNG
Tóm tắt Bản án số 08/2017/DS-ST ngày 30/6/2017 của Tòa án nhân dân huyện IA
Grai tỉnh Gia Lai:
- Nguyên đơn: Bà Vũ Thị Nhị
- Bị đơn: Anh Vũ Minh Hiếu
- Nội dung: Anh Hiếu đã đánh gãy tay trái của bà Nhị với tổng tỷ lệ phần trăm tổn
thương cơ thể do thương tích là 23%. Do vậy, bà Nhị đã yêu cầu anh Hiếu BTTH cho
bà bao gồm chi phí chữa bệnh, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe chức năng bị mất, bị
giảm sút, thu nhập thực tế bị mất, chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế của người
chăm sóc người bị thiệt hại, khoản tiền bù đắp về mặt tinh thần (cụ thể là 80.440.000
đồng).
- Quyết định: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc anh Hiếu phải BTTH cho bà
Nhị với số tiền 80.440.000 đồng, trong trường hợp anh Hiếu không đủ tài sản để bồi

thường thì ơng Vũ Kim Dữ và bà Nguyễn Thị Huyền (tức cha mẹ của anh Hiếu) phải
bồi thường phần cịn thiếu cho bà Nhị.
Tóm tắt Bản án số 26/2017/HSST ngày 29/5/2017 của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc:
- Bị cáo: Nguyễn Văn A (tên gọi khác: A cong)
- Bị hại: Anh Chu Văn D
- Nội dung: Do mâu thuẫn ở trong buồng giam mà anh A đã đá một cái trúng vào vùng
ngực của anh D làm anh D bất tỉnh. Anh D trước đó đang bị bệnh xơ vữa tắc hẹp mạch
vành mức độ nặng, nhiều sẹo xơ hóa do nhồi máu cơ tim để lại, sức khỏe yếu. Do vậy
anh A dùng chân đá vào ngực của anh D làm anh D chấn thương ngực kín, bất tỉnh dẫn
đến tử vong.
- Quyết định: Về trách nhiệm dân sự, buộc anh A phải có trách nhiệm bồi thường đối
với anh D như sau: tiền chi phí mai táng, tiền cấp dưỡng cho con anh D và tiền bù đắp
về tinh thần đối với gia đình anh D.

8


Tóm tắt Bản án số 31/2019/HS-PT ngày 10/6/2019 của Tồ án nhân dân tỉnh Phú
Yên:
- Bị cáo: Ksor Y Ký
- Bị hại: Kpá Hờ Miên
- Nội dung: Khoảng 20 giờ ngày 25/02/2018, Miên cùng Nhang là bạn từ tiệm Internet
Duy Tùng về nhà, Miên đi sau và đã bị Ký từ phía sau tới nắm tai Miên kéo ra sau làm
Miên ngã xuống đường. Đến cổng trường tiểu học thì Ký nảy sinh ý định giao cấu với
Miên nên nắm tay Miên kéo vào khu vực trường học và thực hiện hành vi giao cấu trái
với ý muốn của Miên, khi Miên mới 14 tuổi 2 tháng 25 ngày. Ký đã đe doạ Miên
không được kể chuyện này cho ai biết, Miên đã gặp Nhang tại nhà văn hóa và đã kể
cho Nhang nghe. Đến ngày 26/2 thì Nhang đến nhà kể lại sự việc cho mẹ của Miên
nghe. Gia đình Miên đã làm đơn tố cáo hành vi của Ký, cơ quan điều tra Cơng an

huyện Sơn Hịa đã bắt Ký để điều tra làm rõ và Ký đã thành khẩn khai nhận toàn bộ
hành vi phạm tội của mình.
- Quyết định: Về trách nhiệm dân sự, buộc bị cáo phải BTTH do sức khỏe bị xâm
phạm cho bị hại số tiền 71.100.000 đồng. Bị cáo đã bồi thường 15.000.000 đồng nên
phải tiếp tục bồi thường số tiền còn lại là 56.100.000 đồng.
Câu 1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về tổn thất tinh thần
được bồi thường?
Trả lời:
Trên thực tế, khi phát sinh thiệt hại khơng những thiệt hại vật chất hiện hữu mà cịn cả
thiệt hại về cả tinh thần, cụ thể như sau:
- Thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm:
+ Khoản 2 Điều 609 BLDS 2005 quy định: “Người xâm phạm sức khỏe của người
khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp
tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa
khơng q ba mươi lần tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định”.
+ Khoản 2 Điều 590 BLDS 2015 quy định: “Người chịu trách nhiệm bồi thường trong
trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy
9


định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà
người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa
thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm
phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.
 Người bồi thường ở BLDS 2005 là “người xâm phạm” đã được thay bằng “người
chịu trách nhiệm BTTH ”. Sự thay đổi này đã mở rộng các đối tượng, bao hàm cả các
đối tượng không là người xâm hại nhưng lại là đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường
trên thực tế. BLDS 2015 đã bổ sung thêm một điểm mới là bên gây thiệt hại khi xâm
phạm đến sức khỏe của bên bị thiệt hại thì phải bồi thường thêm cho bên bị thiệt hại

một khoản thiệt hại khác do luật quy định (điểm d khoản 1 Điều 590 BLDS 2015).
Điểm mới này đã giúp tăng thêm quyền của bên bị thiệt hại trong trường thiệt hại thêm
một số điều khác.
- Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:
+ Khoản 2 Điều 610 BLDS 2005 quy định: “Người xâm phạm tính mạng của người
khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế
thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu khơng có những người này thì người mà người bị
thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại
được hưởng tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa
thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa khơng q sáu mươi lần tháng lương
tối thiểu do nhà nước quy định”.
+ Khoản 2 Điều 591 BLDS 2015 quy định: “Người chịu trách nhiệm bồi thường trong
trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy
định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho
những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu khơng
có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã
trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được khoảng được hưởng khoản tiền này. Mức
bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu khơng thỏa thuận
được thì mức tối đa cho một người có tính lại bị xâm phạm khơng q một trăm lần
mức lương cơ sở do nhà nước quy định”.
 BLDS 2015 quy định mức phạt BTTH ở các trường hợp trên đều có chiều hướng
tăng lên nhằm tăng cao tính răn đe của pháp luật. Cụ thể, ở các trường hợp có quy định
1


bồi thường tổn thất về tinh thần mức phạt bồi thường khi các bên khơng có sự thỏa
thuận có sự thay đổi như sau mức bồi thường tổn thất về tinh thần do thiệt hại về tính
mạng bị xâm phạm được nâng lên mức tối đa không quá 60 lần tháng lương tối thiểu
do Nhà nước quy định đến mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không

quá 100 lần mức cơ sở mức lương cơ sở Nhà nước quy định là phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế và xã hội hiện nay và cũng có tính răn đe hơn đối với các hành vi vi
phạm.
- Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại:
+ Khoản 2 Điều 611 BLDS 2005 quy định: “Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người khác phải chịu bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này
và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức
bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận nếu không thỏa thuận
được thì mức tối đa khơng q mười lần tháng lương tối thiểu do nhà nước quy định”.
+ Khoản 2 Điều 592 BLDS 2015 quy định: “Người chịu trách nhiệm bồi thường trong
trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường
thiệt hại theo quy định tại khoản 1 điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất
về tinh thần mà người đó gánh chịu mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do
các bên thỏa thuận Nếu khơng thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh
dự nhân phẩm uy tín bị xâm phạm không quá 10 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy
định”.
 BLDS 2015 cũng đã quy định chặt chẽ hơn về mức bồi thường tổn thất về tinh thần
do thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại được nâng lên từ “mức tối đa
không quá mười lần tháng lương tối thiểu” lên “mức tối đa khơng q mười lần cho
một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm khơng q mười lần mức lương
cơ sở do Nhà nước quy định”.
Câu 2: Khả năng bồi thường tổn thất về tinh thần khi tài sản bị xâm phạm trong
một hệ thống pháp luật nước ngoài.
Trả lời:
Ở nước ngoài, chẳng hạn như ở Pháp, bên cạnh chấp nhận bồi thường thiệt hại về vật
chất, Tịa án khơng hiếm cơ hội buộc người xâm phạm tài sản phải bồi thường tổn thất
về tinh thần. Trong vụ việc Cheval Lunus vào năm 1962, lần đầu tiên Tòa án tối cao
1



Pháp đã chấp nhận cho bồi thường tổn thất về tinh thần đối với chủ sở hữu một súc vật
(con ngựa) bị xâm phạm. Từ đó đến nay, án lệ Pháp ổn định đối với người làm chết
động vật gần gũi với người như chó, ngựa đua và được mở rộng cho cả những trường
hợp xâm phạm tới tài sản khơng phải là súc vật. Ví dụ, Tịa án Pháp đã chấp nhận cho
bồi thường tổn thất về tinh thần khi một người phải rời bỏ căn nhà và một công ty được
bồi thường tổn thất về tinh thần khi quần áo mà họ sản xuất được sử dụng trong một bộ
phim kích dục. Ở châu Âu, Tịa án châu Âu về quyền con người đã cho rằng tổn thất về
tinh thần có thể tồn tại khi tài sản bị xâm phạm.2
Câu 3: Theo pháp luật hiện hành, tổn thất về tinh thần khi tài sản bị xâm phạm
có được bồi thường khơng? Vì sao?
Trả lời:
- Theo pháp luật hiện hành, tổn thất về tinh thần khi tài sản bị xâm phạm không được
bồi thường. Căn cứ vào điểm b, mục 1.1, mục 1 Chương 1 Nghị quyết số 03/2006/NQHĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao không quy định việc bồi thường về
tinh thần khi tài sản bị xâm phạm, cụ thể như sau:
“b) Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của cá nhân được hiểu là do sức khỏe , danh dự
nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại hoặc tính mạng bị thiệt bị xâm
phạm mà người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân phải chịu đau thương, buồn
phiền, mất mát về tình cảm, bị giảm sút hoặc mất uy tín, bị bạn bè xa lánh do bị hiểu
nhầm và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.
Thiệt hại do tổn thất về tinh thần của pháp nhân và các chủ thể khác không phải là
pháp nhân (gọi chung là tổ chức) được hiểu là do danh dự, uy tín bị xâm phạm, tổ
chức đó bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm, lịng tin, vì bị hiểu nhầm cần phải được
bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất và tổ chức đã phải chịu”.
- Tuy nhiên, BLDS 2015 không quy định BTTH về mặt tinh thần khi tài sản bị xâm
phạm nhưng thực tế thì tổn thất về mặt tinh thần là hồn tồn có đối với mồ mả ông bà,
người có mồ mả bị người khác xâm phạm, thay đổi vị trí của mồ mả và BLDS 2015 có
quy định tại Điều 607 về BTTH xâm phạm mồ mả  có thể hiểu rằng BLDS 2015 đã
thừa nhận tổn thất tinh thần đối với người có mồ mả bị xâm phạm.

2


Đỗ Văn Đại, Luật bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức, xuất bản lần thứ năm, tr.505.

1


Câu 4: Đoạn nào của các bản án cho thấy Toà án đã áp dụng các quy định về tổn
thất tinh thần của BLDS 2015 trong các vụ việc trên?
Trả lời:
- Tại bản án số 08/2017/DS-ST ngày 30/6/2017 của Tòa án nhân dân huyện IA Grai
tỉnh Gia Lai: “Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 156 của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, Hội đồng xét xử sẽ áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 590 Bộ
luật Dân sự 2015 để xác định mức bù đắp tổn thất về tinh thần.” và đoạn “Tại Điều 3
Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định mức
lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là 1.210.000
đồng/tháng vì vậy mức tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm mà bà Nhị yêu
cầu là 24.200.000 đồng tương đương 20 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định
là 1.210.000 đồng”.
- Tại bản án số 26/2017/HSST ngày 29/5/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc:
“Nguyễn Văn A phải bồi thường cho gia đình bị hại Chu Văn D bao gồm: chi phí mai
táng cho gia đình người bị hại; tiền bồi thường tổn thất về tinh thần do tính mạng bị
xâm phạm cho gia đình người bị hại; tiền cấp dưỡng cho con chưa thành niên của
người bị hại Chu Văn An D” và trong phần Quyết định đã có nêu: “Áp dụng Điều 42
Bộ luật Hình sự năm 1999; Điều 584; Điều 585; Điều 586; Điều 589 và Điều 591 Bộ
luật Dân sự 2015: Buộc bị cáo bồi thường chi phí mai táng đối với người bị hại, bồi
thường tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm cho gia đình bị hại Chu Văn D
là 151.000.000 đồng”.
- Tại bản án số 31/2019/HS-PT ngày 10/6/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên:
“Trong trường hợp này theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 thì người gây

thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại các khoản, gồm: Chi phí hợp lý cho
việc chữa trị, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị
mất của người chăm sóc người bị hại trong thời gian điều trị; và một khoản tiền khác
để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị hại. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về
tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu khơng thỏa thuận được thì mức tối đa cho người
có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Mặt khác, ngoài quy định về mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm tại
Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 như trên, thì bị cáo cịn phải bồi thường thiệt hại do
1


danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm cho người bị hại một khoản tiền tại Điều 592
Bộ luật Dân sự 2015 quy định, nhưng không quá mười lần mức lương cơ sở”.
Câu 5: Cho biết suy nghĩ của anh chị về việc Tồ án khơng áp dụng BLDS 2005
mà áp dụng BLDS 2015 trong các vụ việc trên liên quan đến tổn thất tinh thần.
Trả lời:
Việc áp dụng quy định của BLDS 2005 hay BLDS 2015 sẽ còn phụ thuộc vào những
yếu tố khách quan như thời điểm xảy ra vụ việc, thời điểm giải quyết tranh chấp cũng
như mức xử lý vi phạm được quy định cụ thể trong mỗi bộ luật. Do đó , theo nhóm em
việc Tịa án khơng áp dụng quy định của BLDS 2005 mà thay vào đó là áp dụng quy
định của BLDS 2015 về việc liên quan đến tổn thất tinh thần là có cơ sở và hồn tồn
hợp lý.
- Theo Điều 2 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định:
“Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật được ban hành
theo đúng thẩm quyền hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong luật này”. Như vậy,
văn bản quy phạm pháp luật là sản phẩm quyền lực Nhà nước thể hiện khả năng của
mỗi cơ quan trong việc tác động vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội nên vị
trí thứ bậc của văn bản quy phạm của phụ thuộc vào vị trí của cơ quan ban hành, văn
bản trong bộ máy nhà nước; chẳng hạn như cơ quan nào có vị trí cao trong bộ máy nhà
nước thì văn bản quy phạm do cơ quan này ban hành cũng có vị trí cao trong hệ thống

pháp luật và ngược lại. Đối với những quan hệ pháp luật cũng chịu nhiều văn bản pháp
luật điều trị thì áp dụng theo nguyên tắc hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản pháp
luật nào đang có hiệu lực tại thời điểm đó.
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 156 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
quy định thì: “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật Do cùng một cơ
quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của
văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau”. Vì vậy, đối với cùng một vấn đề mà
BLDS 2015 quy định khác BLDS 2005 thì Tịa án sẽ áp dụng quy định của BLDS
2015 để giải quyết.
Như vậy, trong các vụ án hình sự bị cáo phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất tinh
thần do sức khỏe bị xâm hại. Đối với mức bồi thường để bù đắp tổn thất về tinh thần
do sức khỏe bị xâm hại thì BLDS 2005 quy định nếu khơng được thỏa thuận thì mức
tối đa không quá 30 lần tháng lương tối thiểu do nhà nước quy định còn BLDS 2015
1


thì

1



×