Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập môn giáo dục công dân THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.86 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
TRUNG HỌC CƠ SỞ


Hè 2009
ĐẶNG THÚY ANH - NGUYỄN THỊ THANH MAI
HÀ NHẬT THĂNG - LƯU THU THỦY

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC CƠ SỞ

2


Hè 2009
PHẦN THỨ NHẤT
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÓA TẬP HUẤN
I. Mục tiêu khóa tập huấn
Sau khóa tập huấn này, học viên có khả năng:
1. Về kiến thức
- Hiểu được bản chất việc đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công
dân (GDCD) trường Trung học cơ sở (THCS).
- Hiểu được đặc trưng của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD
của học sinh (HS) THCS.


- Hiểu được yêu cầu và quy trình thực hiện tập huấn ở địa phương
2. Về kĩ năng
- Hiểu được cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD THCS ở
trường, lớp mình phụ trách.
- Có kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS.
- Có kỹ năng tổ chức tập huấn cho các đồng nghiệp ở địa phương về các kiến
thức và kĩ năng đã được tập huấn.
3. Về thái độ
- Nâng cao nhận thức vê việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD và đổi
mới đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS THCS.
- Tự tin trong việc tập huấn lại cho các đồng nghiệp ở địa phương về đổi mới
phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THCS và đổi mới đánh giá kết quả
học tập môn GDCD của HS THCS.
II. Nội dung tập huấn
1. Đặc trưng môn GDCD ở THCS
2. Đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD ở THCS
2.1. Một số thuật ngữ: Phương pháp dạy học (PPDH), Đổi mới PPDH
3


2.2. Cơ sở của việc đổi mới PPDH môn GDCD ở THCS
2.3. Định hướng đổi mới PPDH môn GDCD ở THCS
3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS THCS
3.1. Một số thuật ngữ: Hiểu bản chất một số thuật ngữ: Đánh giá, đánh giá chất
lượng dạy học, đánh giá kết quả học tập của HS
3.2. Mục đích của việc đánh giá kết quả học tập của HS
3.3. Các hình thức đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS
3.4. Lực lượng tham gia đánh giá kết quả học tập môn GDCD
3.5. Hướng dẫn cách ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD
4. Hướng dẫn tập huấn ở địa phương

4.1. Các hoạt động trước tập huấn
4.2. Tiến hành tập huấn
4.3. Các hoạt động sau tập huấn
4.4. Một số kĩ năng tập huấn
III. Phương pháp tập huấn
Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương pháp cùng tham gia. Điều đó có
nghĩa là trong q trình tập huấn, học viên (HV) sẽ được tạo cơ hội tham gia tích
cực vào các hoạt động học tập, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, kinh nghiệm
của bản thân, để thông qua đó với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các giáo viên (GV),
HV sẽ cùng nhau xây dựng và chiếm lĩnh được các nội dung tập huấn.
Lợi ích của phương pháp tập huấn cùng tham gia :
- HV sẽ tích cực, tự giác, hứng thú học tập hơn
- Tăng cường sự tương tác giữa HV với HV, HV với GV
- HV sẽ dễ tiếp thu, dễ nhớ và nhớ lâu kiến thức
Một số phương pháp tập huấn cụ thể :
- Động não
- Nghiên cứu tài liệu
- Thảo luận nhóm, thảo luận lớp
- Thuyết trình
4


- Thực hành
- Trị chơi
IV. Chương trình tập huấn
Thời gian
Ngày thứ nhất
8.00- 8.10
8.10- 8.30
8.30- 9.45

9.45-10.00
10.00-10.30
10.30-11.30
11.30- 14.00
14.00- 15.00

Nội dung tập huấn
Khai mạc
Giới thiệu làm quen

Phương pháp
Giới thiệu theo đoàn

Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực
Giải lao
Báo cáo về hoạt động ngoại khoá Singapore
Giới thiệu mục tiêu, ND, PP tập huấn
Nghỉ trưa
I. Đặc trưng mơn GDCD

từng địa phương
Thuyết trình
Thuyết trình
Thuyết trình
Thảo luận nhóm
Thuyết trình

15.00- 15.20

II. Đổi mới PPDH mơn GDCD THCS

2.1.Một số thuật ngữ cơ bản

Giải đáp thắc mắc

Giải lao
2.3. Định hướng đổi mới PPDH mơn GDCD

Thảo luận nhóm

trường THCS

15.40- 16.00
16.00- 17.00

2.2 Cơ sở của việc đổi mới PPDH môn

Thuyết trình
Tự nghiên cứu tài liệu

GDCD trường THCS

15.20- 15.40

Động não

Thuyết trình

Ngày thứ hai
8.00- 9.30


Thực trạng việc đổi mới PPDH ở địa phương; Thảo luận theo nhóm
địa phương

9.30- 9.50
9.50- 10.10

nguyên nhân và giải pháp
Giải lao
III. Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn
Giáo dục công dân

Động não

3.1. Một số thuật ngữ
3.2. Mục đích đánh giá

Thuyết trình
Động não

10.10- 10.25

Thuyết trình
5


10.25- 11.30

3.3. Các hình thức đánh giá

Thảo luận nhóm

Liên hệ

11.30- 14.00
14.00- 14.15
14.15- 17.00

Nghỉ trưa
3.4. Các lực lượng tham gia đánh giá

Thảo luận nhóm

3.5. Hướng dẫn cách ra đề kiểm tra, đánh giá

Liên hệ
Thuyết trình
Hỏi đáp

Ngày thứ ba
8.00- 11.30
11.30- 14.00
14.00- 15.15

Thực hành ra đề kiểm tra, đánh giá
Nghỉ trưa
Hướng dẫn thực hiện tập huấn ở địa phương và

Làm việc theo nhóm

Hỏi đáp


15.15- 15.30
15.30- 16.15

thực hành lập kế hoạch tập huấn tại địa phương
Giải lao
Báo cáo về tiêu chí đánh giá phong trào thi

địa phương

16.15- 17.00

đua THTT-HSTC
Tổng kết
Đánh giá khóa tập huấn

Viết phiếu đánh giá

Bế mạc

cá nhân

6

Thuyết trình

Làm việc theo nhóm


PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG TẬP HUẤN


I. Đặc trưng môn GDCD ở THCS
1.1. Mục tiêu của môn GDCD ở THCS được xác định trong chương trình là:
a) Về kiến thức :
- Hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết
thực phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS trong các quan hệ với bản thân, với người
khác, với công việc và học tập, với môi trường sống (có mơi trường tự nhiên và văn
hóa xã hội) với lí tưởng của cộng đồng.
- Hiểu ý nghĩa của các chuẩn mực đối với sự phát triển cá nhân và xã hội; sự
cần thiết phải rèn luyện và cách thức rèn luyện để đạt các chuẩn mực đó.
b) Về kĩ năng :
- Biết đánh giá hành vi của bản thân và mọi người xung quanh; biết lựa chọn
và thực hiện cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, văn hóa
xã hội trong giao tiếp và hoạt động (học tập, lao động, hoạt động tập thể, vui chơi
giải trí...).
- Biết tự tổ chức việc học tập và rèn luyện bản thân theo yêu cầu của các
chuẩn mực đã học.
c) Về thái độ :
- Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện trong đời sống
hàng ngày; có tình cảm trong sáng, lành mạnh đối với mọi người, đối với gia đình,
nhà trường, q hương, đất nước.
- Có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực đã học và hướng tới
những giá trị chân, thiện, mĩ.
- Có trách nhiệm với bản thân, có nhu cầu tự điều chỉnh, tự hồn thiện để trở
thành chủ thể tích cực, năng động sáng tạo.
Cần chú ý trọng tâm của môn GDCD là phát triển ở học sinh hệ thống thái độ,
7


xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức ; hình thành ý thức tự giác tuân thủ pháp

luật, tích cực tự nguyện thực hiện nghĩa vụ trách nhiệm, quyền hạn của cơng dân;
hình thành hành vi, thói quen theo các chuẩn mực đạo đức xã hội, những qui định
của pháp luật và cộng đồng.
1.2. Về tính thực tiễn của mơn GDCD
- Các chủ đề trong chương trình GDCD ở THCS gắn bó chặt chẽ với cuộc
sống thực tiễn của học sinh trong các mối quan hệ với những người xung quanh,
với bản thân, với công việc và với môi trường sống (Ví dụ : chủ đề Sống nhân ái vị
tha, Sống chủ động, sáng tạo, Các quyền tự do cơ bản của công dân,...).
- Nội dung cụ thể của từng bài học GDCD ở THCS là những yêu cầu thiết
thực của xã hội hiện đại đối với người công dân, gắn liền với đời sống hằng ngày
của mỗi cá nhân, với các sự kiện đạo đức, pháp luật của địa phương, của đất nước,
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh (Ví dụ : Tiết kiệm, Lễ độ, Lịch sự, tế
nhị, Quyền trẻ em, quyền và nghĩa vụ của cơng dân trong gia đình, Quyền tự do, dân
chủ cơ bản của công dân,...).
- Việc lĩnh hội các giá trị đạo đức, pháp luật diễn ra trong chính các hoạt
động thực tiễn của học sinh: học tập, lao động, vui chơi, giải trí...
1.3. Đặc điểm về cấu trúc nội dung môn GDCD
Môn Đạo đức ở tiểu học và GDCD ở THCS, THPT được xây dựng theo nguyên
tắc đồng tâm phát triển các giá trị của con người Việt Nam thời kì CNH, HĐH.
- Cấu trúc nội dung từ lớp 6 đến lớp 9 gồm 2 phần và có mối quan hệ với nhau.
Phần các chuẩn mực đạo đức gồm 8 chủ đề:
1) Cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư
2) Sống tự trọng và tôn trọng người khác
3) Sống có kỉ luật
4) Sống nhân ái vị tha
5) Sống hội nhập
8


6) Sống có văn hóa

7) Sống chủ động, sáng tạo
8) Sống có mục đích
Phần các chuẩn mực pháp luật gồm 5 chủ đề:
1) Quyền trẻ em và quyền, nghĩa vụ cơng dân trong gia đình
2) Quyền và nghĩa vụ cơng dân về giữ gìn trật tự, an tồn xã hội
3) Quyền và nghĩa vụ cơng dân về văn hóa, giáo dục và kinh tế
4) Các quyền tự do cơ bản của công dân
5) Nhà nước XHCN Việt Nam - Quyền và nghĩa vụ cơng dân trong quản lí
nhà nước.
Ở mỗi chủ đề (Đạo đức và Pháp luật) được lựa chọn sắp xếp một số bài từ dễ đến
khó dần, từ cụ thể đến trừu tượng, từ quan hệ môi trường vi mơ đến vĩ mơ…
Ví dụ: chun đề Cần, Kiệm, Liêm chính, Chí cơng vơ tư có bài “Siêng năng
kiên trì”, “Tiết kiệm” (lớp 6); “Sống giản dị” (lớp 7); “Tơn trọng lẽ phải”, “Liêm
khiết” (lớp 8); “Chí cơng vơ tư” (lớp 9).
- Quy trình và các bước để xây dựng nội dung môn Đạo đức và môn GDCD,
được tiến hành theo sơ đồ sau (xem trang 10 và xem thêm : Hà Nhật Thăng, Nhập
môn Giáo dục công dân, Nhà XBGD, tr. 21).
Với quy trình xây dựng chương trình trên, nội dung các bài giữa hai phần Đạo
đức và Pháp luật ở THCS có quan hệ mật thiết với nhau và được sắp xếp một cách
lôgic theo cấp (từ lớp 6 đến lớp 9) và theo bài ở mỗi lớp (từ bài 1 đến bài cuối cùng).

9


Quy trình xây dựng chương trình mơn đạo đức, GDCD

Yªu cầu của

hội CNH - HĐH


Bc I:

Mô hình nhân cách
con ngời Việt Nam

Xác định mục tiêu gd mục tiêu môn học

Bớc II:

ĐH, CĐ
MG

TH

TH
CS

TH
PT

Nhân cách HSPT

THCN + DN

Mô hình
nhân cách
ngời
LĐXH

Nhân cách

ngời sau khi
nghỉ lao động

Nhân cách SV, HS
Xây dựng chơng trình cấp học , lớp học

- Các trờng SP
- ĐH + CĐ

Bớc III:
MG

Bớc IV:

TH

TH
CS

TH
PT

- THCN
- DN

Xây dựng chuẩn chơng trình
(kiến thức, kỹ năng, thái độ)

Bớc V:


- Viết SGK, SGV, sách bài tập
- Xây dựng thiết bị dạy học

- Cu trỳc ca chương trình theo chủ đề Đạo đức và Pháp luật.
TT
1

Chủ đề
Đạo đức
Sống cần
kiệm, liêm
chính, chí
cơng vơ tư.

Lớp 6

Lớp 7

- Siêng năng, kiên - Sống giản dị.
trì.
- Tiết kiệm.

2

Sống tự trọng - Tự chăm sóc, - Trung thực.
và tơn trọng
rèn luyện thân - Tự trọng.
người khác.
thể.
- Lễ độ.


3

Sống có kỉ
luật.

4

Sống nhân ái, - Biết ơn.

Lớp 8

Lớp 9

- Tôn trọng lẽ - Chí cơng vơ tư.
phải.
- Liêm khiết.
- Tơn trọng - Tự chủ.
người khác.
- Giữ chữ tín.

- Tơn trọng kỉ - Đạo đức và kỉ - Pháp luật và kỉ - Dân chủ và kỉ
luật.
luật.
luật.
luật.
- Yêu thương - Xây dựng tình - Bảo vệ hồ bình.
10



vị tha.

con người.
bạn trong sáng,
- Tôn sư trọng lành mạnh.
đạo.
- Tích cực tham
gia các hoạt động
chính trị-xã hội.

5

Sống hịa
nhập.

- u thiên nhiên, - Đồn kết, - Tơn trọng và
sống hịa hợp với tương trợ.
học hỏi các dân
thiên nhiên.
tộc khác.
- Khoan dung.
- Sống chan hịa
với mọi người.

- Tình hữu nghị
giữa các dân tộc
trên thế giới.
- Hợp tác cùng
phát triển.


6

Sống có văn
hóa.

- Lịch sự, tế nhị.

- Góp phần xây
dựng nếp sống
văn hố ở cộng
đồng dân cư.

- Kế thừa và phát
huy truyền thống
tốt đẹp của dân
tộc.

7

Sống chủ
động, sáng
tạo.

- Tích cực, tự - Tự tin.
giác trong hoạt
động tập thể và
trong hoạt động
xã hội.

- Tự lập.


- Năng động, sáng
tạo.
- Làm việc có
năng suất, chất
lượng, hiệu quả

8

Sống có mục
đích.

- Mục đích học - Sống và làm - Lao động tự - Lí tưởng sống
tập của học sinh
việc có kế giác và sáng tạo. của thanh niên.
hoạch
- Trách nhiệm của
thanh niên trong
sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.

TT

Chủ đề
Pháp luật

1

Quyền trẻ em,
quyền và nghĩa

vụ cơng dân
trong gia đình.

Cơng ước Liên hợp Quyền được Quyền và nghĩa vụ Quyền và nghĩa vụ
quốc về quyền trẻ bảo vệ, chăm của công dân trong của cơng dân trong
em.
sóc và giáo gia đình.
hơn nhân.
dục của trẻ em
Việt Nam.

2

Quyền và
nghĩa vụ công
dân về trật tự,
an tồn xã hội;
bảo vệ mơi
trường và tài
ngun thiên
nhiên.

Thực hiện trật tự an Bảo vệ mơi
tồn giao thơng.
trường và tài
ngun thiên
nhiên.

Quyền và
nghĩa vụ công


Quyền và nghĩa vụ Bảo vệ di sản - Quyền sở hữu tài - Quyền tự do kinh
học tập.
văn hố.
sản và nghĩa vụ tơn doanh và nghĩa vụ

3

Lớp 6

- Xây dựng gia
đình văn hóa.
- Giữ gìn và
phát huy truyền
thống tốt đẹp
của gia đình,
dịng họ.

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

- Phòng, chống tệ
nạn xã hội.
- Phòng, chống
nhiễm HIV/AIDS
- Phòng ngừa tai
nạn vũ khí, cháy, nổ

và các chất độc hại.

11


dân về văn
hoá, giáo dục
và kinh tế.

4

Các quyền tự
do, dân chủ cơ
bản của cơng
dân

trọng tài sản của đóng thuế.
người khác.
- Quyền và nghĩa
- Nghĩa vụ tôn vụ lao động của
trọng, bảo vệ tài cơng dân.
sản nhà nước và
lợi ích cơng cộng.
- Quyền được pháp Quyền tự do - Quyền khiếu nại,
luật bảo hộ về tính tín ngưỡng và tố cáo của công
mạng, thân thể, sức tôn giáo.
dân.
khoẻ, danh dự và
- Quyền tự do ngôn
nhân phẩm.

luận.
- Quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở.
- Quyền được bảo
đảm an tồn và bí
mật thư tín, điện
thoại, điện tín.

5

Nhà nước
CHXHCN
Việt Nam Quyền và
nghĩa vụ cơng
dân trong quản
lí nhà nước

Cơng dân nước
CHXHCNVN.

- Nhà nước - Hiến pháp nước - Vi phạm pháp luật
CHXHCNVN. CHXHCNVN.
và trách nhiệm pháp
- Bộ máy nhà - Pháp luật nước lí của công dân.
nước cấp cơ sở CHXHCNVN.
(xã, phường,
thị trấn).

- Quyền tham gia
quản lí nhà nước,

quản lí xã hội của
cơng dân.
- Nghĩa vụ bảo vệ
Tổ quốc.

Từ lơgic trên, địi hỏi giáo viên khi dạy học mỗi bài phải biết những bài đã
dạy (để củng cố kiến thức) và những bài sẽ dạy sau ở cùng 1 lớp và cùng chủ đề
ở lớp sau (để đặt tiền đề, nền móng cho những bài sẽ dạy). Đối với môn Đạo
đức (ở Tiểu học), GDCD (ở THCS, THPT), địi hỏi thầy giáo, cơ giáo phải nắm
vững tồn bộ chương trình, nội dung của cả cấp học.

12


Chương trình mơn GDCD được xây dựng dựa trên cơ sở các môn khoa học cơ
bản như: Đạo đức học, Luật học và một số chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước Việt Nam. Môn GDCD là môn học tích hợp nhiều nội dung giáo dục xã
hội cần thiết cho công dân trẻ tuổi như: giáo dục kĩ năng sống, giáo dục mơi
trường, giáo dục văn hóa hịa bình, giáo dục giới tính - sức khỏe sinh sản vị thành
niên, giáo dục phịng tránh HIV/AIDS,... Vì vậy địi hỏi thầy cơ giáo có kiến thức
rộng nhiều lĩnh vực, đặc biệt cần có kiến thức xã hội, có nghệ thuật dạy học giáo dục và có tâm hồn trong sáng.
1.4. Về vị trí và ý nghĩa của mơn GDCD ở trường THCS
Giáo dục công dân ở THCS cũng như Đạo đức ở tiểu học là môn học nằm giao
thoa giữa hai q trình dạy học và giáo dục. Nó có ý nghĩa đặc biệt trong việc
phát triển tâm lực ở học sinh.
- Đặc điểm về vị trí mơn học có thể mơ hình hố như sau:
Chú thích:

A


C

B

- Vịng trịn A: q trình dạy học
- Vịng trịn B: q trình giáo dục
(theo nghĩa hẹp)
- Vịng trịn C: mơn GDCD, ĐĐ.

+ Trước hết GDCD là một mơn học, chương trình nội dung các bài được sắp
xếp theo một cấu trúc lôgic chặt chẽ, được thực hiện theo quy trình tổ chức của q
trình dạy học.
+ GDCD là một mơn học đặc biệt, là một bộ phận của quá trình giáo dục các giá
trị nhân cách (đạo đức, pháp luật, lối sống…) vì mục tiêu của mơn học chính là thực
hiện mục tiêu của quá trình giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Đó là vị trí đặc biệt
của mơn GDCD và môn Đạo đức ở tiểu học so với các môn học khác ở phổ thông.
13


- Chính vì vị trí của nó, mà mơn GDCD có ý nghĩa rất quan trọng trong q
trình phát triển thái độ, tình cảm, niềm tin, nâng cao nhận thức xã hội ở học sinh,
tạo ra động cơ đúng đắn giúp học sinh tự điều chỉnh hành vi, thói quen trong hoạt
động và cuộc sống hàng ngày của các em.
Hiểu vị trí, ý nghĩa đặc biệt của mơn GDCD ở THCS, thầy cô giáo sẽ sáng tạo,
chủ động trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục.
II. Đổi mới PPDH môn GDCD THCS
1. Một số thuật ngữ cơ bản
1.1 Phương pháp dạy học
PPDH là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm
khác nhau về PPDH. Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là con

đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định,
nhằm đạt tới mục đích dạy học.
PPDH có ba cấp độ:
- Cấp độ vĩ mơ là quan điểm về PPDH. Ví dụ: Dạy học hướng vào người
học, dạy học phát huy tính tích cực của HS,…
Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động phương
pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí
luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai
trò của GV và HS trong quá trình dạy học. Quan điểm dạy học là những định hướng
mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mơ hình lí thuyết của PPDH.
- Cấp độ trung gian là PPDH cụ thể. Ví dụ: đóng vai, kể chuyện, thảo luận,
nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống, trị chơi, …
Ở cấp độ này khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp, là những hình thức, cách
thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định,
phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể.
PPDH cụ thể quy định những mơ hình hành động của GV và HS.

14


- Cấp độ vi mô là Kĩ thuật dạy học . Ví dụ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao
nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật phản hồi tích cực,...
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các
tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của
PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ
thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh,... Tuy nhiên sự phân
biệt giữa kĩ thuật dạy học và PPDH nhiều khi không rõ ràng.
1.2 Đổi mới PPDH
Theo một nghĩa chung nhất thì: Đổi mới PPDH là sử dụng các PPDH theo cách

mới, trong những điều kiện mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Nói một cách cụ thể hơn thì: Đổi mới PPDH là sử dụng các PPDH một cách
tích cực và hiệu quả, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; phù
hợp với đặc điểm HS và đặc điểm của từng lớp học, môn học. Đổi mới PPDH
khơng có nghĩa là phủ định hồn tồn các PPDH truyền thống và tuyệt đối hóa các
PPDH hiện đại. Trong đổi mới PPDH cần phải khai thác những yếu tố tích cực của
các PPDH truyền thống; sử dụng chúng một cách hợp lí, có hiệu quả trong sự kết
hợp hài hòa với các PPDH hiện đại.
2. Cơ sở của việc đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS
Vấn đề đặt ra là : Vì sao phải đổi mới phương pháp dạy học ?
Có thể nói một trong những yêu cầu, đòi hỏi cấp bách của xã hội hiện nay là
đổi mới giáo dục, trong đó có đổi mới phương pháp dạy học. Điều đó dựa trên
những cơ sở sau:
2.1. Cơ sở pháp lí
Về đổi mới phương pháp dạy học, nghị quyết 4 của Trung ương Đảng khoá
VII đã xác định “phải khuyến khích tự học”, “áp dụng phương pháp dạy học hiện đại
để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
15


Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định “phải đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học”.
Nghị quyết số 40 năm 2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông đã khẳng định phải đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa,
phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thể hệ trẻ.
Định hướng đó đã được pháp chế hố trong văn bản pháp luật. Luật Giáo dục
năm 2005 Điều 28, khoản 2 đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh ; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo

nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Định hướng trên nhấn mạnh đến việc phát huy tính tích cực, khả năng tự học,
phương pháp tư duy sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức, hứng thú học tập của
học sinh.
2.2. Cơ sở tâm lí - giáo dục
Chúng ta ai cũng biết rằng việc học tập chỉ có kết quả khi người học được
phát huy nội lực để tự phát triển chính mình. Nếu trong q trình học tập, học sinh
khơng tích cực suy nghĩ, tìm tịi, khơng có sự nỗ lực cao để tự chiếm lĩnh, thì chỉ có
thể tiếp thu được những gì mà thầy truyền thụ. Trong khi đó, tri thức của nhân loại
qua các thời kì phát triển ngày càng đồ sộ, việc dạy học trong nhà trường không thể
cung cấp được hết khối lượng tri thức đó. Sự bùng nổ thơng tin ngày nay khiến
người ta phải nghĩ đến một chiến lược dạy học mới, nhằm phát huy vai trò chủ thể
học của học sinh, trong đó chú trọng rèn luyện phương pháp tự học ; thầy giáo là
người tổ chức, hướng dẫn, khơi gợi hứng thú hoạt động của học sinh, thông qua
hoạt động HS lĩnh hội được tri thức, kĩ năng, hình thành thái độ, niềm tin, hệ thống
giá trị mới.

16


Học sinh THCS thuộc lứa tuổi từ 11 đến 15 tuổi, là lứa tuổi thiếu niên, chuyển tiếp
từ thơ ấu lên trưởng thành. Đây là thời kì phát triển mạnh mẽ cả về thể chất, tâm lí, trí tuệ.
Tư duy trừu tượng khái quát ngày càng phát triển, các em rất ham học hỏi. Đặc biệt, ở lứa
tuổi này nảy sinh nhu cầu muốn được thừa nhận là người lớn. Các em muốn được người
lớn tôn trọng, tin tưởng và muốn khẳng định tính độc lập của mình. Nhu cầu giao tiếp ở
lứa tuổi này cũng phát triển mạnh. Nhóm bạn có một vị trí, vai trị quan trọng trong đời
sống tình cảm của các em. Các em muốn được hoạt động chung, muốn được bạn bè tôn
trọng, thừa nhận khả năng của mình. Những đặc điểm tâm lí lứa tuổi này rất thuận lợi cho
việc đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời đặt ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp

dạy học cho phù hợp với nhu cầu chính đáng của học sinh.
Mặt khác, xã hội phát triển nhanh địi hỏi con người phải thích ứng với
những u cầu :
- Tự học suốt đời
- Năng động sáng tạo
- Tự lực giải quyết những vấn đề của cuộc sống.
Từ đó ta thấy phương pháp dạy học cũ theo lối thụ động là chưa phù hợp với
bản chất của lao động học tập và chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục của xã hội
hiện đại và phải có sự đổi mới.
2.3. Cơ sở kinh tế - xã hội
Đất nước ta đang trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hoá với nền kinh tế
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thích ứng với cơ chế thị trường,
chuẩn bị cho cuộc sống và có việc làm ngày càng tốt hơn, học sinh phải có sự chuyển
biến mạnh mẽ về mục đích, động cơ, thái độ học tập. Thay cho tâm lí ỷ lại của thời
bao cấp sẽ là sự tháo vát, năng động tự tạo việc làm. Học sinh sẽ ý thức được rằng học
tập tốt trong nhà trường là hứa hẹn một tương lai tốt đẹp, sự thành đạt trong cuộc đời ;
phấn đấu trong học tập để có thực lực đạt tới vị trí kinh tế xã hội phù hợp với năng lực
của mình. Với một đối tượng như vậy, đòi hỏi nhà trường phải có sự chuyển biến tích
cực, sự đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học – giáo dục.
17


Mặt khác, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước địi hỏi phải có
những con người lao động có chất lượng cao, năng động, sáng tạo, có đủ sức giải
quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển của đất nước. Vì vậy, có thể nói
đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp dạy học nói riêng là một vấn đề cấp
bách hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới của đất nước.
2.4. Thực trạng dạy học môn GDCD ở trường THCS hiện nay
Tại Hội thảo “Đánh giá hiệu quả dạy học môn Giáo dục công dân” tháng 4
năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhận định như sau :

- Về phương pháp dạy học : Giáo viên dạy Giáo dục cơng dân đã có nhiều cố
gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, hiện tượng dạy học lệ
thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên còn phổ biến. Việc rèn luyện kĩ năng và
giáo dục thái độ và hành vi của học sinh trong dạy học môn Giáo dục công dân
thực hiện chưa đạt được yêu cầu đề ra của chương trình.
- Về thiết bị dạy học : Nhiều nơi chủ yếu chỉ sử dụng các thiết bị dạy học
môn học tối thiểu do Bộ quy định, chưa quan tâm đến việc tự làm thiết bị, đồ dùng
dạy học. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân
đang được bước đầu thực hiện nhưng cịn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
- Về quản lí chỉ đạo : Nhiều cấp quản lí chưa thực sự quan tâm đến mơn Giáo
dục cơng dân, vẫn cịn coi đó là mơn phụ nên chưa tạo điều kiện về bố trí giáo viên và
các điều kiện cần thiết khác để giáo viên giáo dục công dân nâng cao chất lượng dạy
học.
Theo chúng tơi, sở dĩ có tình trạng nêu trên là do :
- Một số giáo viên ngại đổi mới vì khơng muốn mất nhiều thời gian, cơng
sức đầu tư cho việc chuẩn bị giờ dạy.
- Nhận thức của đa số giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học là đúng
nhưng chưa đầy đủ ; nhận thức của một số giáo viên cịn chưa đúng. Ví dụ : Đồng
nghĩa đổi mới phương pháp với đổi mới phương tiện, thiết bị dạy học, nên cho rằng
phải có đầy đủ phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại thì mới đổi mới được phương

18


pháp ; hoặc sử dụng các phương pháp dạy học một cách hình thức, lạm dụng
phương pháp này hoặc phương pháp khác một cách tràn lan, kém hiệu quả…
Thực trạng dạy học nêu trên càng cho thấy cần phải nhanh chóng đẩy mạnh
q trình đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân trong nhà trường.
3. Định hướng đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS
3.1. Một số quan điểm về đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS

a) Đổi mới PPDH mơn GDCD trường THCS phải phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS
Đổi mới PPDH mơn GDCD trường THCS nói riêng và các mơn học nói chung
phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Có thể nói đây là một
quan điểm cơ bản nhất của đổi mới PPDH, tạo nên sự khác biệt với lối dạy học thụ
động truyền thống. HS khơng chỉ là đối tượng của dạy học mà cịn là chủ thể của
quá trình dạy học, các em cần được tạo cơ hội để tham gia tích cực, chủ động, sáng
tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài học dạy học.
b) Dạy học GDCD thông qua các hoạt động của HS
Hoạt động và giao tiếp là đặc trưng cơ bản của con người. Tâm lí học hiện đại
đã chứng minh rằng : Nhân cách chỉ được hình thành và phát triển thơng qua hoạt
động và giao tiếp. Chính vì vậy, để hình thành và phát triển nhân cách người công
dân cho thế hệ trẻ, để thực hiện được mục tiêu môn GDCD không thể bằng sự
thuyết lí, rao giảng của GV mà phải thơng qua các hoạt động và tương tác của
chính các em. Nói cách khác, q trình dạy học mơn GDCD cho HS THCS phải là
quá trình tổ chức cho các em hoạt động và tương tác với thầy, với bạn, để thông
qua đó các em có thể phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học. Các hoạt động này
phải do GV thiết kế, dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học; dựa trên trình độ của
HS và sở trường của GV; dựa trên điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của lớp học, nhà
trường, địa phương. HS sẽ hứng thú, thông hiểu, ghi nhớ và thực hiện những gì các
em đã lĩnh hội được thông qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình.
19


Các hoạt động dạy học môn GDCD ở THCS rất phong phú, đa dạng, bao gồm
những hình thức hoạt động chủ yếu như:
- Thảo luận lớp, thảo luận nhóm.
- Đóng vai, diễn tiểu phẩm.
- Quan sát, phân tích các tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm.
- Xử lí tình huống.

- Nhận xét, phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm, các hành vi, việc làm, các
trường hợp điển hình, các thông tin, sự kiện, các hiện tượng trong đời sống thực
tiễn có liên quan đến các chuẩn mực đạo đức và pháp luật đã học.
- Sưu tầm, tìm hiểu các tranh ảnh, bài báo, các tư liệu có liên quan đến nội
dung bài học và trình bày, giới thiệu sản phẩm sưu tầm được.
- Xây dựng kế hoạch hành động của HS.
- Điều tra thực tiễn.
- Xây dựng và thực hiện các dự án thực tiễn.
- Chơi các trò chơi học tập.
-…
Các hoạt động dạy học phải được GV thiết kế đan xen nhau một cách hợp lí
trong tiết học, để vừa bảo đảm thực hiện được mục tiêu bài học, vừa gây được
hứng thú học tập cho HS.
c) Đổi mới PPDH GDCD theo quan điểm hợp tác
Trong dạy học môn GDCD, GV cần tạo cơ hội cho HS được hợp tác với GV và
với nhau trong lớp, trong nhóm nhỏ. Cụ thể là GV cần tạo cơ hội cho HS được bày
tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân về vấn đề đang học; được nêu những băn khoăn,
vướng mắc, đặt câu hỏi cho thầy, cho bạn; được trao đổi, tranh luận, chia sẻ ý kiến,
kinh nghiệm; được phản hồi và thu nhận thông tin phản hồi từ GV và bạn bè; được
20


cùng nhau xây dựng kế hoạch, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập đã được giao.
Việc học tập hợp tác sẽ làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết
những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối hợp thực sự giữa các cá nhân để
hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động hợp tác theo nhóm nhỏ, tính cách, năng
lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn; tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ được phát triển. Sự hợp tác trong học tập sẽ giúp HS quen dần với sự phân công
hợp tác trong lao động xã hội, giúp HS hình thành năng lực hợp tác rất cần thiết đối

với người công dân sống trong một thế giới phát triển với những sự hợp tác song
phương, đa phương giữa các quốc gia và xu hướng quốc tế hố, tồn cầu hố.
Để dạy học hợp tác có kết quả, GV cần xây dựng mơi trường học tập thân thiện;
xây dựng mối quan hệ gần gũi, cởi mở, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau giữa GV với
HS và giữa các HS trong lớp học.
d) Dạy học GDCD phải gắn với thực tiễn cuộc sống của học sinh
Về bản chất, GDCD là môn học giáo dục HS cách sống và ứng xử phù hợp với các
giá trị xã hội, với quyền và nghiã vụ của người cơng dân. Chính vì vậy, để dạy học mơn
GDCD có hiệu quả cần gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống của HS. Cụ thể là
GV cần tăng cường sử dụng các tình huống, các trường hợp điển hình, các hiện tượng
thực tế, các vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội để phân tích, đối chiếu, minh hoạ cho
bài giảng. Đồng thời cũng cần khuyến khích HS liên hệ, tự liên hệ; tiến hành điều tra,
tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời sống thực tiễn của lớp học, nhà
trường, địa phương, đất nước trong quá trình học tập. Đặc biệt, cần tạo cơ hội và hướng
dẫn HS xây dựng và thực hiện các dự án nhỏ để góp phần vào việc cải thiện môi trường
tự nhiên và xã hội của lớp học, trường học và địa phương.
e) Dạy học GDCD phải kết hợp giữa PPDH và phương pháp giáo dục đạo đức,
giữa các PPDH hiện đại và PPDH truyền thống

21


Phương pháp và hình thức dạy học mơn GDCD rất phong phú, đa dạng, bao
gồm cả PPDH và phương pháp giáo dục đạo đức (như: nêu gương, thuyết phục,
khen thưởng- trách phạt, luyện tập, tổ chức chế độ sinh hoạt, giáo dục bằng truyền
thống, giáo dục bằng viễn cảnh,...); bao gồm cả các phương pháp hiện đại (thảo
luận nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, trị chơi,
dự án, động não,…) và các phương pháp truyền thống (thuyết trình, đàm thoại, kể
chuyện, …); bao gồm cả hình thức dạy học theo lớp, theo nhóm nhỏ và cá nhân;
hình thức dạy học ở trong lớp, ngồi lớp và ngồi trường. Mỗi phương pháp dạy

học đều có mặt tích cực và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài và đòi hỏi
những điều kiện thực hiện riêng. Vì vậy, GV khơng nên phủ định hoặc q lạm
dụng một PPDH nào. Điều quan trọng là cần căn cứ vào nội dung, tính chất từng
bài, căn cứ vào trình độ nhận thức của HS và năng lực, sở trường của GV, căn cứ
vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường mà lựa chọn và sử dụng phối
hợp các PPDH một cách hợp lí.
g) Dạy học GDCD phải chú trọng sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học
Việc đổi mới PPDH môn GDCD cần phải gắn liền với đổi mới phương tiện
dạy học. Trong q trình dạy học mơn GDCD, GV cần lựa chọn và sử dụng hợp lí,
có hiệu quả các thiết bị dạy học đã được cung cấp theo danh mục cũng như các
thiết bị, đồ dùng dạy học do GV, HS tự làm; đặc biệt khuyến khích GV sử dụng
cơng nghệ thông tin trong dạy học.
h) Dạy học GDCD cần phải phối, kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngồi
nhà trường, nhằm xây dựng mơi trường dạy học, giáo dục lành mạnh, khép kín
Khác với các mơn học khác, hiệu quả dạy học mơn GDCD địi hỏi phải có
mơi trường dạy học, môi trường giáo dục lành mạnh, khép kín. Chính vì vậy, trong
q trình dạy học, cần phải phối, kết hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường
(Ban Giám hiệu, GV bộ môn, GV chủ nhiệm, Tổng phụ trách, Cán bộ Đoàn,
Đội,...) và ngoài nhà trường (phụ huynh, chính quyền địa phương,...) nhằm tạo ra
những tác động giáo dục cùng chiều, những tấm gương sống và ứng xử phù hợp
22


với các chuẩn mực đạo đức và pháp luật để HS noi theo; những sự động viên, giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hành những điều đã học trong cuộc sống;...
3.2. Yêu cầu cụ thể đối với giáo viên
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc
điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham

gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào q trình khám phá và lĩnh hội nội
dung bài học; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học
sinh; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho
học sinh; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
- Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng bài tập phát triển tư duy
và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; hướng dẫn
học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;..
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí,
hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, mơn học; nội dung, tính
chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy
học cụ thể của trường, địa phương.
3.3. Yêu cầu cụ thể đối với học sinh
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám
phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo
luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thày, cho bạn; biết tự đánh giá và
đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và
bạn bè.
- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành vận dụng kiến thức
đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực
23


tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều
kiện thực tế.
3.4. Yêu cầu cụ thể về chuẩn bị và thực hiện một giờ học theo định hướng đổi
mới PPDH môn GDCD
1/ Thiết kế giáo án
Thiết kế giáo án là xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện
mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh

nhằm giúp học sinh đạt được những mục tiêu của bài học.
a) Các bước thiết kế một giáo án
- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu
về thái độ trong chương trình.
- Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để :
+ Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học.
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát
triển ở học sinh.
+ Xác định trình tự lơgic của bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh :
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải
quyết.
- Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy
học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo.
- Thiết kế giáo án : thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu
cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
24


b) Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau :
- Mục tiêu bài học :
+ Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
+ Giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mơ hình, hiện vật, hố
chất...), các phương tiện và tài liệu dạy học cần thiết.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn
bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).

- Tổ chức các hoạt động dạy học :
Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy - học cụ thể. Với mỗi hoạt
động cần chỉ rõ :
+ Tên hoạt động.
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động.
+ Mục tiêu của hoạt động.
+ Cách tiến hành hoạt động.
+ Kết luận của giáo viên (về những kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần có
sau hoạt động ; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái
độ đã học để giải quyết ; những sai sót thường gặp ; những hậu quả có thể xảy ra
nếu khơng có cách giải quyết phù hợp ;...)
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối : xác định những việc học sinh cần phải tiếp
tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị
cho việc học bài mới.
2/ Thực hiện giờ dạy học
Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau :
a) Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
25


×