Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty tnhh thái dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.86 KB, 44 trang )

LờI NóI ĐầU
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các
doanh nghiệp, nhng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho
các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trớc qui luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận
động, tìm tòi hớng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể
khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi
nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đ-
ợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất
cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem
xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải
quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh
hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dơng, với những
kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn
nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp Chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dơng " làm đề tài cho chuyên đề
thực tập của mình.
Đây là vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề thực tập này em
chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đa ra một số
giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái
Dơng.
Chơng II Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dơng.


Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty TNHH Thái Dơng.
1
Chơng I
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
I. Khái niệm và vai trò về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công Ty
1. Khái niệm về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Từ trớc đến nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá
trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá trình
sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh
doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của
các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ
biến động theo thời gian.
2
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả.
Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc với chi
phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm
này đợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh
tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đa ra một số khái
niệm ngắn gọn nh sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố
khác) nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao

động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan
hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc
sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều
kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết
quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc sau một quá
trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt đợc bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh,
ngời ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây
đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn
lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc
lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh
khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung
vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế
thật sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án
kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
3
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho
phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đa ra các biện pháp thích

hợp trên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả. Với t cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù
hiệu quả không chỉ đợc sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử
dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để
đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ phận cấu thành của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc
lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phơng án
sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để
đạt đợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối u
nguồn lực sẵn có. Nhng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả
nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta
có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện
để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thớc đo
trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trờng.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi
sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố
trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn
tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng
lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố
khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng
lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy,
hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng
thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh nghiệp
4
đều phải vơn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và
có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu
tái sản xuất trong nền kinh tế. Nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh
doanh nh là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang
tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu
quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát
triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá
trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ
chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trờng ngày càng phát triển
thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự
cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt
chất lợng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của
doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh
lên nhng ngợc lại cũng có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại đợc trên thị tr-
ờng. Để đạt đợc mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải
chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trờng. Do đó doanh nghiệp cần phải có
hàng hóa, dịch vụ chất lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là
đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lợng hàng hóa, chất lợng, mẫu mã
không ngừng đợc cải thiện nâng cao
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra
sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị tr-

ờng. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu
quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
II. đặc điểm của mặt hàng lâm sản ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của
công ty tnhh thái dơng
1. Đặc điểm về sản phẩm
Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản, trớc hết
sản phẩm của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm của công ty sản xuất ra
sẽ cung cấp cho các các thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài. Tuỳ theo tính
chất và đặc điểm của từng loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu công ty sẽ có
những kế hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện.
5
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình
công nghệ nh sau:
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy ca vòng
3. Máy ca mâm
4. Máy tiện
5. Máy bào
6. Máy khoan
7. Máy đánh bóng
8. Máy khảm, chạm
9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm h hỏng).
11. Nhập kho thành phẩm
Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó đợc phân chia theo từng cấp tuỳ theo yêu
cầu của khách hàng (sản phẩm chất lợng cao hay thấp).

Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trờng cùng
với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm nhập
ngoại có chất lợng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lợng của sản phẩm cạnh
tranh rất mạnh với các loại sản phẩm trong nớc, làm cho nhu cầu về hình thức
mẫu mã sản phẩm, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp cũng đợc đẩy lên rất
cao, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản nh công ty TNHH Thái D-
ơng thờng xuyên phải tiếp cận những công nghệ, máy móc mới cũng nh thiết kế
những kiểu dáng mẫu mã của các sản phẩm đi đôi với chất lợng của sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc doanh thu của loại hình
sản xuất này mang lại lợi nhuận rất cao nên nó ảnh hởng tích cực đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi
phí bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
- Một đặc điểm nữa về sản phẩm là đợc sản xuất theo nhu cầu thị trờng và
đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là không có nhiều hàng
tồn kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhng cũng chính đặc điểm này làm cho doanh
nghiệp không chủ động đợc nhiều trong việc sản xuất kinh doanh để nâng cao
hiệu quả cũng nh tiết kiệm đợc nguyên vật liệu.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi công
ty, doanh nghiệp phải có những bớc đi đúng đắn trong quá trình đầu t máy móc
6
thiết bị, cũng nh nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của dây
chuyền sản xuất cũng nh tiếp cận với những công nghệ mới để nâng cao chất l-
ợng, hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự
sống còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, công ty TNHH Thái Dơng
có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nh sau: Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty.
Đơn vị: 1000đ

Các chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại
Hệ thống văn phòng làm việc
750.000 550.000
Hệ thống xởng sản xuất
Hệ thống kho bãi
1.200.000 850.000
Phơng tiện vận tải
1.500.000 1.000.000
Máy móc thiết bị
3.500.000 2.500.000
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của công ty nh sau:
Các loại máy móc
thiết bị
Số lợng
Công suất
(kw/h)
Năm sử dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy thiết kế (máy vi
tính)
7 2 1998
Sigapore
Máy ca vòng
4 95 1996
Việt Nam
Máy ca mâm
9 70 1986
Nga
Máy tiện

20 50 1996
Trung Quốc
Máy bào
20 45 1998
Đài Loan
Máy đánh bóng
15 40 1996
Đài Loan
Máy chạm, khảm
28 35 1991
Trung Quốc
Máy sơn
12 35 1991
Nhật
Máy khoan
16 45 1996
Đài Loan
(Theo nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2005)
ảnh hởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nh trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ sở vật chất
của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống đã khấu hao
và các hệ thống đầu t mới cha có nhiều. Điều này đã gây nhiều bất lợi cho công
ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ
thuật thấp kém, thứ nhất ảnh hởng đến việc phục vụ quá trình sản xuất kinh
7
doanh. Hệ thống văn phòng làm việc xuống cấp, không đầy đủ trang thiết bị cần
thiết cho hoạt động quản lý của công ty. Sự sắp xếp giữa các phòng ban cha tạo
nên điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và thành một tổng thể thống
nhất nên không tạo ra đợc một bầu không khí, một môi trờng làm việc thoải mái
khuyến khích ngời lao động làm việc hăng say hơn. Hệ thống kho tàng các phân

xởng đã xuống cấp rất nhiều, thậm chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm
bảo cho việc sản xuất kinh doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hởng trực tiếp đến
năng suất lao động và an toàn lao động, ngời lao động cha yên tâm thoải mái làm
việc và không đảm bảo cho bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hoá.
Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp để khắc phục giảm bớt những khó khăn về
cơ sở hạ tầng nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Phơng
tiện vận tải dùng để vận chuyển hàng hoá có số lợng hạn chế đôi khi cha đáp ứng
đủ nhu cầu vận chuyển hàng hoá của công ty. Nó gây ảnh hởng trì trệ, không kịp
thời và ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ảnh hởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng nh hiện nay của công ty ngày
càng lỗi thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối tác, đặc biệt là với ngân
hàng cho vay. Chính điều đó đã làm ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
ở công ty.
Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc mới
đầu t gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự phát triển một cách
nhanh chóng của ngành công nghệ hiện nay , đã làm cho hiệu quả trong quá
trình sản xuất cha đạt hiệu quả cao, dẫn đến hiệu qủa làm ra sản phẩm kém chất
lợng, năng suất lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, làm chi phí sản
xuất kinh doanh cao gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về lao động
Nhân tố con ngời là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nếu nh đảm bảo đợc số lợng, chất lợng lao động sẽ mang lại
hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử
dụng lao động, nhng do tính chất công việc của công ty là ít ổn định, có thời gian
khối lợng công việc nhiều và ngợc lại nên trong mấy năm qua công ty không chú
trọng phát triển số lợng lao động mà chỉ quan tâm đến việc nâng cao chất lợng
lao động mà thôi và giải quyết tình trạng thiếu lao động bằng việc thuê ngoài lao
động để hoàn thành nhiệm vu sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật đợc đào

tạo cơ bản từ các trờng và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo từng bộ phận trong
phân xởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo sự thông
8
suốt trong quá trình sản xuất cũng nh phù hợp với trình độ chuyên môn của từng
ngời.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong công ty nh sau:
Cơ cấu lao động theo chức năng.
Chỉ tiêu Số lợng Tỉ trọng
1. Lao động gián tiếp:
21 21%
- Quản lý
9 9%
- Ký thuật
12 12%
2. Lao động trực tiếp:
79 79%
- Phân xởng sản xuất
60 60%
- Kho bãi
10 10%
- Phân xởng KCS
9 9%
Tổng
100 ngời 100%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005)
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty, lao
động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động quản lý,
đây là một bộ máy quản lý đã đợc tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc
chú trọng đến chất lợng lao động hơn là số lợng lao động. Công ty cũng là doanh
nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trởng. Vì vậy, cũng hạn chế tối đa đợc sự

chồng chéo trong khâu quản lý trong công ty.
Cơ cấu trong lao động các phân xởng cũng đợc sắp xếp một cách hợp lý,
đối với các khâu thiết kế mẫu mã đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo một
cách tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự nh vậy
công ty đã phần nào đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Cơ cấu lao động theo trình độ:
Chỉ tiêu lao động
Đại và sau
đại học
Cao
đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ
thuật
Cán bộ quản lý
7 0 2 0
Cán bộ kỹ thuật
8 0 4 0
Công nhân bậc 6-7
0 0 0 12
Công nhân bậc 4-5
0 0 0 38
Công nhân bậc 2-3
0 0 0 29
Tổng số
15 0 6 79
Tỷ trọng
15% 6% 79%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005)

Số lợng lao động quản lý là 9 ngời, trong đó có 7 ngời có trình độ đại học,
còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu đợc đào tạo từ các làng
nghề có uy tín cao. Nh vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhng lại có tỷ trọng cán
9
bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của công ty vẫn đợc tổ
chức một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhng đó
cha phải là số lợng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Công ty
cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xởng phụ trách trực tiếp
quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
của công ty.
Công ty có số lợng công nhân kỹ thuật bậc cao tơng đối lớn, đó là những
công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân bậc thầy
cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng
có những bất ổn cho công ty trong quá trình sản xuất, tuy là những công nhân
lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của công ty nhng nó cũng khó khăn về
sức khoẻ và tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết tuổi lao động. Nhiều ngời
trong số họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động.
Vì vậy công ty cần phải chuẩn bị tuyển ngời và đào tạo nâng cao tay nghề của
các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trớc.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián
đoạn hoặc không thể tiến hành đợc. Vì vậy, nguyên vật liệu có ảnh hởng trực tiếp
đến chất lợng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu,
đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc về lâm
sản. Nh chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày càng ít đi,
nhiều khu rừng ở nớc ta đã cạn kiệt và nhất là chính phủ đã ra lệnh cấm khai thác

gỗ bừa bãi. Nguyên vật liệu chủ yếu đợc nhập khẩu từ các nớc nh: Lào,
Campuchia, Inđônêxia Vì thế, doanh nghiệp phải lên một kế hoach thật cụ thể
trong khâu nhập nguyên vật liệu sao cho chất lợng, số lợng và giá cả cho phù
hợp với bến bãi cũng nh quá trình sản xuất. Chú trọng nhất là làm sao có đủ
nguyên vật liệu để đáp ứng cho khâu sản xuất kịp thời, để xuất hàng cho khách
đùng thời hạn Do đó công ty phải làm tốt các khâu trên, tránh ảnh hởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Đặc điểm về thị trờng
5.1. Về thị trờng cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh
Đối với thị trờng cung ứng nguyên vật liệu cho công ty nh các công ty
khai thác gỗ ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nớc nh Lào, Campuchia,
10
Inđônêxia đều là những thị trờng đầu vào. Đặc điểm này có ảnh hởng tích cực
và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nh sau:
- ảnh hởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc nghiên cứu
thị trờng đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau nên
giá thành có thể đợc giảm.
- ảnh hởng tiêu cực: chủng loại, chất lợng, số lợng bị hạn chế.
Đối với thị trờng cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động đến với
các thị trờng và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các công ty này có bán
đợc sản phẩm của mình trên thị trờng hay không phụ thuộc rất nhiều những yếu
tố nh giá nguyên vật liệu, việc nhập nguyên vật liệu khó khăn nh vậy đã gây
nhiều khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty làm ảnh hởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty phải bỏ một khoản chi phí lớn đi
nghiên cứu thị trờng, chăm sóc khách hàng, ký kết hợp đồng và kiểm tra từng lô
hàng trớc khi nhập hàng.
5.2. Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
- Đối với thị trờng tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang tờng bớc
chiếm đợc đa số thị phần ở khu vực miền trung nhất là các sản phẩm nội thất, gia
dụng. Công ty phấn đấu cung cấp sản phẩm này cho các tỉnh miền trung và đã

tạo đợc uy tín, chiếm đợc lòng tin của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhng do ngời tiêu dùng Việt Nam
nói chung và miền trung nói riêng cha thật sự có những cái nhìn đầy đủ về những
loại mẫu mã hàng hoá cùng với chất lợng hàng hoá trong nớc cho nên ảnh hởng
trực tiếp đến các doanh nghiệp chế biến mặt hàng lâm sản,
Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhng ở thị tr-
ờng này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn cha thông thoáng trong việc
sản xuất sản phẩm và nhu cầu của ngời tiêu dùng trong khi đó công ty vẫn cha
xâm nhập đợc thị trờng miền bắc và miền nam nhiều, là thị trờng có rất nhiều
nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do công ty sản xuất vì ở thị trờng này
đã có những doanh nghiệp sản xuất có chất lợng và công suất cao hơn, đó là một
đối thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công ty trong việc mở rộng thị trờng, ảnh hởng
tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định
ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phơng pháp so sánh toàn ngành có
thể lấy giá trị bình quân đạt đợc của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không
11
có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trớc. Cũng có thể
nói rằng, các doanh nghiệp có đạt đợc các chỉ tiêu này mới có thể đạt đợc các chỉ
tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí =

Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và
tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra đ-
ợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn):
Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có
ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng
vốn tạo ra đợc bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của
doanh nghiệp.

- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
12
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp
tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng
chi phí.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị
sản xuất.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lơng:
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1
đồng chi phí tiền lơng =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân
tính cho một lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra đợc bao

nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động:
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động:
Hệ số sử dụng thời gian lao động =
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động
định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn cố định = Lợi nhuận trong kỳ
13
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu quả sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị =
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo thiết kế

- Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định đợc huy động
Tổng tài sản cố định hiện có
- Hệ số đổi mới tài sản cố định:
Hệ số đổi mới tài sản cố định =
Tổng giá trị tài sản cố định đợc đổi mới
Tổng tài sản cố định hiện có
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lu động:
Sức sản xuất của vốn lu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn lu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo
ra một đồng doanh thu.
- Số vòng quay của vốn lu động:
Số vòng quay cảu vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và
ngợc lại.
- Thời gian của một vòng quay:
Thời gian của một vòng quay =
Thời gian của kỳ phân tích

Số vòng quay của vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lu động quay đợc một vòng. Thời
gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
14
chơng II
thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH thái dơng
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Thái Dơng
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dơng
Công ty TNHH Thái Dơng đợc chính thức thành lập vào ngày 18/ 01/
1996. Trụ sở của công ty đặt tại 35 đờng Phan Chu Trinh thành phố Vinh tỉnh
Nghệ An.
- Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu T - Tỉnh Nghệ An
cấp.
Tiền thân công ty TNHH Thái Dơng là một công ty chuyên khai thái và
chế biến lâm sản. Tất cả mọi hoạt động của công ty đều dới sự chỉ đạo của chủ
sở hữu. Công ty TNHH Thái Dơng đợc thành lập với nguồn vốn của: Ông Thái
Lơng Trí: Giám đốc Công ty.
15
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dơng đã đăng ký
ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm nh sau: Khai thác chế biến lâm sản
Khảo sát thăm dò Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự mở
rộng về ngành nghề đã đa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ
công ty đã thành lập đợc 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới
thành lập công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhng công
ty đã từng bớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc cũng nh đội
ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm
để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dơng
2.1. Quá trình phát triển của công ty

Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dơng gặp rất nhiều
khó khăn, nền kinh tế nớc ta mới chuyển hớng từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, với công
ty còn non trẻ nh công ty TNHH Thái Dơng sẽ không tránh khỏi những khó khăn
và thách thức. Nhng với sự nỗ lực của ban Giám đốc cũng nh toàn thể cán bộ
công nhân viên. Công ty đã phát triển và ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế
thị trờng vô cùng khắc nghiệt đó. Nhng trong những năm hoạt động kinh doanh
công ty TNHH Thái Dơng vẫn luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà n-
ớc, trong những năm đầu hoạt động, công ty chuyên khai thác và chế biến lâm
sản cung cấp cho những khách hàng truyền thống trong nớc cũng nh ngoài nớc.
Hiện nay công ty TNHH Thái Dơng mở rộng và đầu t sang nớc bạn Lào để khai
thác và luyện khoáng sản. Với từng bớc phát triển và mở rộng thêm thị trờng
công ty TNHH Thái Dơng quyết tâm sẽ ngày càng vững mạnh hơn trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay cũng nh mai sau.
Với khẩu hiệu Chữ Tín là sức mạnh. Công ty TNHH Thái Dơng đang v-
ợt qua những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trờng để phát triển,
không những giữ vững thị trờng trong nớc mà còn tăng cờng mở rộng thị trờng ra
bên ngoài.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hiện nay Công ty TNHH Thái Dơng gồm 100 cán bộ, nhân viên, công
nhân lao động trong đó có 15 kĩ s tốt nghiệp các trờng đại học: Ngoại thơng,
Kinh tế quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông, Nông nghiệp,
Mỏ địa chất cùng 6 nhân viên trung cấp tài chính kế toán và 79 công nhân.
Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng.
16
Phòng Giám đốc
Mô hình: ( Nguồn từ phòng kế toán ).
* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh thơng mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc. Giám đốc

có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc còn tự chịu
mọi sự rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn
và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nớc. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh của
công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi giao
cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu t mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính
xác.
* Phòng máy móc, thiết bị:
Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản
xuất.
Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất.
* Bộ phận văn phòng: Tổ chức mau sắm phơng tiện việc làm, văn phòng
phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.
- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
- Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách .
* Kho và phòng mẫu:
- Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính.
- Phòng mẫu: Trng bầy hàng hoá là kho phụ.
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh
của công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách
hàng trong nớc cũng nh ngoài nớc, để tham mu cho Giám đốc ký kết các hợp
đồng kinh tế.
17
Phòng

kế toán
Phòng
dự án
Bộ phận
Văn
Phòng
Phòng
kinh
doanh
Kho và
phòng
mẫu
Phòng
máy
móc,
thiết bị
II. Khái quát thực trạng kinh doanh của công ty tnhh thái dơng
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi đợc thành lập và trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH Thái D-
ơng đã đạt đợc những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền
kinh tế non trẻ nớc ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
trong công ty nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh, công ty TNHH Thái Dơng luôn luôn đặt ra cho chính mình một mục tiêu
phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng quy
mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trờng, đồng thời công ty cũng đặt
ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu.
Thực tế trong công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện đợc mục tiêu mở rộng kinh
doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn còn là một bài toán khó
đang đợc lãnh đạo của công ty quan tâm và sẽ tim ra giải pháp phù hợp nhất.

Mặc dù trong những năm hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó
khăn nhng về hiệu quả kinh doanh ở công ty, ta thấy rằng thời gian qua công ty
luôn đạt đợc kết quả cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập bình quân
và khoản nộp ngân sách nhà nớc của công ty, nhng công ty vẫn cha thực hiện đợc
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của việc cha
thực hiện đợc việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là do ngoài những
thuận lợi và nỗ lực bản thân thì công ty còn có nhiều khó khăn hạn chế từ môi tr-
ờng bên trong cũng nh bên ngoài của công ty, đã tác động không nhỏ đến mục
tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty TNHH Thái Dơng, tôi rút ra
đợc những nhận xét chung nh sau:
- Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch về doanh thu,
lợi nhuận, giá trị tổng sản lợng.
- Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện do thu nhập
tăng từ 750.000đ/ ngời/ tháng năm 2000 lên đến 950.000đ/ ngời/ tháng trong
năm 2001 và đến năm 2005 là 1.450.000đ/ ngời/ tháng.
- Công ty hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nớc,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nớc cũng nh tạo công ăn việc
làm cho ngời lao động cùng với sự phát triển của công nghệ mới trong quá trình
tạo nên một bớc mới trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Thái Dơng là một công ty t nhân có dây chuyền công nghệ
mới đợc đa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản xuất phục vụ cho
18
sự hoạt động của công ty luôn đợc đảm bảo một cách thông suốt từ trên xuống d-
ới. Những công nghệ mới đợc đa vào sản xuất đã góp phần nâng cao hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm của dây chuyền công nghệ này là
do nhập từ nớc ngoài cùng với công nhân kỹ thuật cao đợc đào tạo cơ bản do các
chuyên gia hớng dẫn nên đáp ứng đợc các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất
lao động, tận dụng đợc nguồn nhân lực sẵn có và tạo thế chủ động cho công ty.

Với sản phẩm là các loại mặt hàng về đồ thủ công mỹ nghệ, gỗ chất lợng
cao và uy tín của công ty về chất lợng sản phẩm, phơng thức sản xuất kinh doanh
là một điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng hoá về sản phẩm
của mình, mở rộng thị trờng tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với
các cơ sở cung cấp nguyên vật liệu trong nớc và các nguồn hàng từ nớc ngoài.
Công ty đã đạt đợc chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Công ty đã có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và có chất lợng cao.
Thị trờng hiện có các sản phẩm do công ty sản xuất chiếm tới 10% thị tr-
ờng miền Trung. Đó là thị trờng hiện có của công ty đồng thời cũng là một thị tr-
ờng tiềm năng lớn đối với một số sản phẩm nếu nh công ty đa dạng hoá đợc các
sản phẩm của mình có trình độ công nghệ kỹ thuật cao để có đợc các sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu thị trờng.
Công ty có một thị phần tơng đối lớn so với nhiều những doanh nghiệp có
cùng loại hình sản xuất kinh doanh nh công ty kể cả với các doanh nghiệp nhà n-
ớc, chiếm tới 10% thị phần và các doanh nghiệp còn lại chiếm 90% thị phần.
Nh vậy là trong môi trờng cạnh tranh gay gắt này, công ty vẫn chiếm lĩnh đợc thị
trờng bằng uy tín, chất lợng sản phẩm mặc dù công ty còn gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tìm hiểu về thị trờng trong nớc, sự thay đổi trong môi trờng kinh
doanh và các chính sách của nhà nớc và các ngành.
- Hiện nay bậc thợ trung bình của công ty là 4,1 / 7. Chỉ tiêu này là tơng
đối cao so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ trình độ tay nghề của công nhân
là khá cao, nên vấn đề về chất lợng lao động của công ty là một lợi thế trong việc
sử dụng nguồn lao động. Doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề
cao, lành nghề, có kinh nghiệm tốt, nên có khả năng cao hơn trong chủ động
đàm phán cũng nh việc nhận gia công các mặt hàng có chất lợng cao cho một số
doanh nghiệp khác. Chất lợng của ngời công nhân ảnh hởng đến chất lợng sản
phẩm, ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Công ty nằm ở Nghệ An, tuy rằng với vị trí này cha thực sự thuận lợi đối
với một doanh nghiệp sản xuất mới ra đời, nhng công ty đã nhạy bén trong việc

nắm bắt những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội rất kịp thời, sự thay đổi
19
trên thị trờng, sự thay đổi trong môi trờng kinh doanh và các chính sách của nhà
nớc và các ngành nghề kinh doanh của mình.
1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Mặc dù có một số u điểm trên, nhng nhìn chung công ty vẫn còn nhiều
khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc đợc
nhập từ nớc ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với sự phát
triển một cách nhanh chóng của công nghệ hiện nay.
Công tác kinh doanh của công ty gồm những khâu nh sau: thu thập thông
tin, xử lý thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty TNHH Thái D-
ơng thì các khâu này hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt động này rất cần
có sự hỗ trợ của các phơng tiện hiện đại: dịch vụ mạng và Internet, các phơng
pháp nghiên cứu hiện đại, các ứng dụng thơng mại điện tử Email Những hạn
chế về kỹ thuật này đã gây ra những tổn thất cho công ty và làm tăng chi phí,
giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra còn có những thiệt hại nh luôn bị thiếu
thông tin về các đối tác kinh doanh, ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh
rất lúng túng và thiếu chính xác, không xử lý và phân loại đợc thông tin thứ cấp.
- Về thị trờng: do nhu cầu về số lợng, chất lợng của những doanh nghiệp
có sử dụng sản phẩm của công ty đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh nhạy
trong cơ chế thị trờng mà thực sự thì trong lĩnh vực này công ty thực sự cha chú
trọng nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu thị trờng cũng
nh việc phát triển thị trờng. Công việc này nhiều khi còn rất chồng chéo, không
hiệu quả cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về chất lợng sản phẩm cũng
nh mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng của công ty còn rất yếu kém,
công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trờng riêng của mình, nên việc nắm
bắt nhu cầu thị trờng không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.

- Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lu động tơng đối
lớn, năm 2005 vừa qua vốn lu động của công ty tăng lên chủ yếu bằng nguồn
vốn vay ngắn hạn, điều này ảnh hởng đến tài chính cũng nh khả năng thanh toán
của công ty. Nợ nhiều, công ty phải trả lãi nhiều làm cho lợi nhuận của công ty
giảm đi, phải đối mặt với áp lực thanh toán nợ đến hạn.
- Vấn đề bộ máy quản lý: có đợc một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm
giảm đợc chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy đợc tinh giảm đến quá mức, vợt
quá giới hạn cho phép sẽ làm cho công ty thiếu mất một số bộ phận chức năng,
ngời cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc tạo cho họ sự mệt
mỏi, không chuyên tâm đợc vào công việc. Công ty TNHH Thái Dơng là một
20
trong những công ty rơi vào tình trạng này và đang gặp phải rất nhiều khó khăn,
khi nhu cầu về các bộ phận quản lý chức năng tăng lên và đòi hỏi có trình độ
chuyên môn cao để giải quyết các công việc cụ thể.
- Vấn đề lao động: tuy rằng công ty có số lợng công nhân có trình độ tay
nghề cao ( công nhân bậc 5 trở lên) có kinh nghiệm tốt, tạo điều kiện thuận lợi
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhng những công nhân có trình độ
kỹ thuật cao này cũng đồng nghĩa với độ tuổi trung bình của họ cao tạo ra những
khó khăn cho công ty. Đó là thời gian lao động của họ còn ít, sức khoẻ giảm sút
về cả thể lực lẫn tinh thần làm ảnh hởng đến năng suất lao động. Mặt khác đội
ngũ lao động này không đợc tiếp cận với kiến thức và trình độ khoa học kỹ thuật
đơng đại, nên việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề xây dựng cơ cấu lao động sao cho hợp lý để đảm bảo việc làm ổn
định, nâng cao đợc hiệu quả sử dụng lao động vẫn là một bài toán khó cho doanh
nghiệp.
- Vấn đề về chính sách: hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phụ
thuộc chặt chẽ vào các chính sách của nhà nớc, đặc biệt là các chính sách xuất
nhập khẩu, các điều kiện để đợc khai thác và chế biến, các chính sách về thuế
suất u đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá theo quy định. Do vậy mà
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn phải chịu sự chi phối của

các chính sách nhà nớc và có những thay đổi theo sự thay đổi của chính sách.
2. Nguyên nhân gây ra hạn chế
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Về môi trờng kinh doanh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế
thị trờng, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trờng luôn tạo ra những cái
bẫy vô hình để đa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm của sự phá sản.
Hơn nữa công ty còn phải đối phó trớc sự ra đời của hàng loạt các công ty, doanh
nghiệp khác có cùng loại hình sản xuất và trớc sự kiện Việt Nam tham gia vào tổ
chức WTO. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế bởi môi trờng mà nó còn là sự
thách thức của công ty trong thời gian tới. Sự đoàn kết của các doanh nghiệp
Việt Nam cha cao, không những không tăng cờng liên kết với nhau mà còn có xu
hớng cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau. Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tởng lẫn
nhau của các doanh nghiệp trong nớc, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho
các công ty nớc ngoài trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của
họ đều mạnh hơn các doanh nghiệp trong nớc. Không những vậy, nhiều cơ sở sản
xuất t nhân núp bóng các doanh nghiệp đợc cấp phép kinh doanh để lũng đoạn
thị trờng về giá cả, cũng nh nhiều yếu tố khác vợt khỏi sự kiểm soát của nhà nớc
dẫn đến chất lợng sản phẩm không đợc đảm bảo, gây thiệt hại cho các nhà sản
xuất chân chính, trong đó có công ty TNHH Thái Dơng.
21
- Về chính sách, pháp luật của nhà nớc: nhà nớc cha thực sự có những
chính sách hợp lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không khuyến
khích đợc doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị công nghệ, chủ động trong việc
sản xuất kinh doanh. Mặt khác hệ thống pháp luật nớc ta cha đầy đủ và thiếu sự
đồng bộ, đặc biệt là sự thay đổi đột ngột, thờng xuyên các văn bản mới ra đời,
phủ định, không thống nhất với văn bản cũ là vấn đề gây rất nhiều khó khăn,
phiền toái trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cải cách thủ
tục hành chính ở nớc ta vẫn cồng kềnh các thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng nh
thủ tục vay vốn để sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra
thái độ của cán bộ ngành có liên quan luôn gây ra những phiền hà, nhiễu sự đối

với các doanh nghiệp trong ngành nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nói riêng.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Bộ máy quản lý công ty cha đợc hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo của
công ty cha nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ phận và lợi
ích đem lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích
của ngời lao động thì việc sắp xếp bố trí phù hợp với khả năng của họ cho phép
công ty tận dụng đợc năng lực của ngời lao động, khuyến khích họ phát huy hết
khả năng của mình. Trong công ty có sự sắp xếp từ ban lãnh đạo đến các phòng
ban đều phải gánh vác nhiều nhiệm vụ khác nhau, không tạo đợc điều kiện thuận
lợi cho cán bộ tham gia các chơng trình đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ của mình. Đặc biệt là dù công ty có nhu cầu rất lớn về việc tìm hiểu ,
nghiên cứu thị trờng để mở rộng thị trờng và tăng tốc độ tiêu thụ của sản phẩm
nhng hiện nay công ty vẫn cha có một chính sách cụ thể cho lĩnh vực này.
- Trong mấy năm gần đây công ty tuyển dụng lao động rất ít là do tính
chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đợc ổn định, nhiều công nhân
phải tạm nghỉ khi công ty không đủ việc làm. Công ty cha có những biện pháp
để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động, đào tạo và tuyển dụng thêm công
nhân để có đợc đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao.
- Công nghệ cha đợc đổi mới là do đặc điểm chung của hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam, là không có sự ứng dụng khoa học, công nghệ một cách thời
sự, có thói quen, dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận thị trờng bằng những
phơng tiện hiện đại. Do cha cạnh tranh mạnh dạn về đầu t cơ sở vật chất kỹ
thuật, đầu t đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Trình độ ngoại ngữ, tin học
trong hệ thống cán bộ, nhân viên quá kém nên gây khó khăn cho vấn đề hiện đại
hoá của công ty. Mặt khác khoa học kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển
đã đa ra thị trờng nhiều sản phẩm công nghệ do áp dụng các thành tựu khoa học
22
kỹ thuật đó, thì với trình độ khoa học hạn chế, sự hiểu biết về ngoại ngữ vi tính

kém, việc cập nhật các thông tin về khoa học công nghệ hầu nh không có thì việc
lập kế hoạch, đầu t mua sắm trang thiết bị của công ty gặp nhiều khó khăn và
việc sử dụng các loại công nghệ này có thể kém hiệu quả. Công ty sẽ phải mất
một khoản chi phí tơng đối lớn cho các nhà t vấn trong vấn đề này.
III. thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh Thái Dơng
1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại nhng
công ty đã có những cố gắng to lớn để trụ vững, ổn định và có những bớc đi lớn
để đạt đợc hiệu quả cao. Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho 100 cán
bộ, công nhân viên nhằm đảm bảo đời sống của họ, góp phần làm ổn định trật tự
an ninh xã hội và tăng thu cho ngân sách nhà nớc.
1.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
Cũng nh mọi doanh nghiệp nhà nớc khác, doanh thu và lợi nhuận là hai
chỉ tiêu mà công ty TNHH Thái Dơng xem là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có đợc nhờ thực hiện sản
xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt
đợc. Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta mới chỉ biết
doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhng để biết đợc sự phát
triển theo chiều sâu của công ty ta phải xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
tổng hợp.
Bảng1: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003
1. Doanh thu trên
đồng chi phí
1.5038 1.4805 2.0811 -1,55 40,6
2. Sức sản xuất của
vốn
3.9529 3.3257 20.7771 -15,9 525
3. Doanh lợi theo DT
thuần

0,873% 5,48% 1,183% 529 -78,4
4. Doanh lợi theo vốn
KD
3,09% 16,3% 13,96% 428,2 -14,5
5. Doanh lợi theo chi
phí
1.18% 7,26% 1,39% 515,3 - 80,8

23
biểu 1
0
50000
100000
150000
200000
250000
năm 2002 năm 2003 năm 2004
1.Doanh thu trên đồng chi phí
2.Sức sản xuất của vốn
BIểU2
4
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%

2002 2003 2004
Tỷ xuất lợi nhuận theo doanh thu
thuần
Tỷ xuất lợi nhuận theo chi phí

Qua 2 biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí là tơng
đối cao, đặc biệt là sang năm 2004 là 2,0811 tăng 41% so với năm 2003.
Điều này cho thấy, công ty đã tiết kiệm đợc chi phí sản xuất và tiêu thụ
khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về đợc nhiều đồng doanh thu hơn. Đây là
một điều kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn ở công ty khá cao, năm 2002, một đồng vốn
sản xuất tạo ra 3,9529 đồng doanh thu; năm 2002 là 3,3257 đồng và năm 2004 là
20,7771 đồng; tăng 524,7% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty đã huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh,
tuy rằng năm 2004 chỉ tiêu này giảm so với năm 2003 do doanh thu giảm trong
khi vốn kinh doanh lại tăng lên.
Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp tăng lên rất
nhiều so với năm 2003 với tỷ lệ là 519,9% điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2005 thì tỷ suất lợi
nhuận theo doanh thu giảm 86% so với năm 2004 do tốc độ tăng doanh thu hơn
nhiều lần so với tốc độ tăng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2004 và
2005 đều tăng lên so với năm 2003, tuy vậy năm 2005 lại thấp hơn so với năm
2004 do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. Nếu năm
200, với 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu đợc 0,0309 đồng lợi nhuận thì
năm 2004 là 0,1632 đồng và năm 2005 là 0,1396 đồng, tăng lên 428,2% và
351,8% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ trình độ lợi dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp tăng lên.
Cũng giống nh tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận
theo chi phí của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 tăng lên 627,8% và 58,5% so

với năm 2003, chứng tỏ sự tiết kiệm chi phí của năm 2004 và 2005 tăng lên so
với năm 2003.
1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu t cơ bản
1.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động
Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lơng trong vài năm gần đây đợc
thống kê nh sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng lao động của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
24
Số lợng lao động bình quân
trong kỳ
Ngời
65 71 79
Tổng chi phí tiền lơng Nghìn đồng
65.630 73.000 79.000
Thu nhập bình quân Nghìn đ/ngời
1.250 1.350 1.450
Số lao động hiện có Ngời
65 71 79
Qua số liệu trên ta có bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty
nh sau:
Bảng 3: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004
1. Chỉ tiêu năng suất lao động

Nghìn đồng/ng-
ời
234,24 208,194 883,245
2.Kết quả sản xuất trên 1 đồng
chi phí tiền lơng
đồng/ đồng
31,875 21,521 79,376
3.Lợi nhuận bình quân tính
cho 1 lao động
Nghìn đồng/ng-
ời
1,964 11,21 12,69
4.Hệ số sử dụng lao động %
67,35 64,98 68,49
Biểu năng xuất lao động Lợi nhuận bình quân 1 lao động
Trong 3 năm qua thì số lao động bình quân trong công ty không thay đổi
nhiều, nhng chi phí tiền lơng tăng lên với tốc độ ngày càng tăng, chứng tỏ công
nhân đợc sử dụng nhiều về mặt thời gian (làm thêm giờ).
Chỉ tiêu năng suất lao động tuy có giảm so với năm 2003, nhng sang đến
nam 2005 chỉ tiêu này tăng lên rất nhiều, bằng 703,98% và 804,56% so với năm
2003 và năm 2004. Con số này khá cao chứng tỏ tuy số lợng lao động không
nhiều nhng làm việc có hiệu quả.
Nh trên đã phân tích, mặc dù năng suất bình quân và kết quả sản xuất trên
một đồng chi phí tiền lơng của công ty năm 2004 giảm so với năm 2003, nhng
chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động năm 2004 tăng lên rất nhiều
so với năm 2003 bằng 470,77%. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng lao
động của công ty đợc tăng lên vì lợi nhuận chính là một thớc đo của hiệu quả, nó
bằng hiệu của kết quả trừ đi chi phí.
25
0

500
1000
1500
2000
2002 2003 2004
Biểu 3
biểu 4
0
5
10
15
2002 2003 2004

×