Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

một số giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.12 KB, 38 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nhân loại đang bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của sự phát triển cao độ trên
tất cả lĩnh vực, với xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá. Điều đó đã đặt cho nền
kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng cả những cơ hội và
thách thức mới.
Ở nước ta sau hơn 15 năm đổi mới nền kinh tế, chuyển từ kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước kết hợp với xu thế hội nhập. Công cuộc cải cách đã tạo ra cho các
doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ. Song để có thể đứng vững trong cơ chế thị
trường, đặc biệt trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt các doanh nghiệp phải tìm
cho mình một hướng đi phù hợp với yêu cầu thực tế, đồng thời phải biết linh
động kết hợp với các yếu tố cần thiết nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sự tồn tại và phát triển cuả doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố
chính là: Doanh thu và khả năng tạo lợi nhuận. Như vậy lợi nhuận là mục tiêu
hướng tới, có nghĩa sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Trong một thời gian dài nền kinh tế Việt Nam bị kìm hãm trong cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch
của nhà nước, mọi thứ đã có nhà nước bao cấp, chính vì vậy lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh bị coi nhẹ. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà
nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự chủ về sản xuất, tự chủ về tài chính
buộc các doanh nghiệp phải đứng lên tự khẳng định mình bằng mọi cách phải tự
đứng vững, muốn vậy các doanh nghiệp phải tạo ra lợi nhuận tối đa và phải thực
hiện hàng loạt các yêu cầu khác nhưng phải hoạt động trong hành lang pháp lý
của nhà nước, phải kinh doanh lành mạnh, phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với nhà nước, chăm lo tới đời sống của người lao động. Để làm được điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng tạo cho mình hướng đi riêng phù
hợp với doanh nghiệp, đồng thời phải nhanh chóng bắt kịp với sự thay đổi của
kinh tế thị trường.
Ti liu đưc ti t website
1
Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp bách của vấn đề lợi nhuận, qua


một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần giầy Hà Nội được tiếp xúc với tình
hình thực tiễn, em chọn đề tài: “ Một số giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuât kinh doanh ở Công ty Cổ phần giầy Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
Bố cục luận văn gồm 3 phần chính như sau:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương II: Thực trang hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần giầy Hà Nội
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần giầy Hà Nội
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức của bản thân có hạn, nên dù đã rất
cố gắng song bài luận văn này không tránh khỏi khiếm khuyết và hạn chế. Vì
vậy, em rất mong được sự chỉ đạo giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, và các cô
chú ở công ty để giúp đỡ em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp hơn nữa.

Ti liu đưc ti t website
2
CHƯƠNG I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh
Nhiều nhà quản trị học cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Manfred Kuhn cho rằng: “ hiệu quả được xác định bằng lấy kết quả tính theo
đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh “ từ đó có thể hiểu một cách khái quát
HQKT là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực ( nhân tài, nguyên
liệu…) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có
thể được đánh giá trong mối quan hệ kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao

phí nguồn lực xác định, có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả
hiệu quả kinh doanh bằng công thức sau:
H =
K
C
Trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết qảu đó
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Về mặt lưng: Hiệu qủa kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế,
xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu
xét về tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế lớn hơn chi phí, chênh
lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Về mặt tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng
lỗ lực, trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và sự
Ti liu đưc ti t website
3
gắn bó của sự giải quyết các yêu cầu và mục tiêu kinh tế - xã hội. Hai mặt định
lượng và tính phạm trù hiệu quả kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tổng
những biểu hiện về định lượng phải nhằm đạt được mục tiêu chính trị - xã hội
nhất định. Ngược lại, việc quản lý kinh tế dù ở giai đoạn nào cũng không chấp
nhận việc thực hiện những yêu cầu, mục tiêu chính trị - xã hội với bất kỳ giá
nào.
1.2. Ý nghĩa của việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất
kinhdoanh
Trong công tác quản lý công nghiệp, việc xác định và phân tích hiệu quả
kinh tế nhằm 2 mục đích:
+ Một l, phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Hai l, phân tích luận chứng kinh tế, xã hội.
Các phương án khác nhau, trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào
đó để thấy phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định
mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện nhiệm vụ
kinh tế, xã hội: về mặt lượng hiệu quả này được biểu hiện ở các chỉ tiêu khác
nhau, như năng suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ xuất vốn, lợi nhuận …
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết quả
các phương án với nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh được tư duy để đánh giá
mức độ hiệu quả của từng phương án, để chọn phương án có lợi nhất.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng
2.1.1. Nhóm nhân tố bên trong (nhân tố chủ quan)
2.1.1.1. Nhân tố lực lưng lao động trong doanh nghip
Ti liu đưc ti t website
4
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, lực lượng
lao động tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế ở các mặt như:
Thứ nhất: Bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra công nghệ mới, nguyên
vật liệu mới có hiệu quả hơn trước hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất
hiệu quả so với trước.
Thứ hai: Trực tiếp điều khiển máy móc thiết bị tạo ra kết quả cho doanh
nghiệp. Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng máy móc thiết bị,
tận dụng nguyên vật liệu trực tiếp làm tăng năng suất, tăng hiệu quả của từng
nơi làm việc.
Thứ ba: Là lao động có kỷ luật chấp hành đúng mọi nội quy về thời gian,
về quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm, quy trình bảo dưỡng máy móc dẫn đến
kết quả không chỉ tăng năng suất chất lượng mà còn tăng độ bền, giảm chi phí.

Vì vậy, chăm lo đến việc đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên
môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh
nghiệp hiện nay, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt đông sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chât kỹ thuật v ứng dụng tiến bộ
công ngh kỹ thuật vo sn xuất
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của
vốn lưu động, tăng lợi nhuận bảo đảm thực hiện yêu cầu quy luật tái sản xuất
mở rộng.
Tình hình nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật với mức đầu tư cho
khoa học và công nghệ… đều có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển công nghệ
của mỗi doanh nghiệp và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Một môi trường công nghệ phát triển cho phép các công nghệ thích hợp vào sản
xuất kinh doanh.
2.1.1.3. Nhân tố vật tư, nguyên liu v h thống đm bo vật tư nguyên
liu của doanh nghip
Ti liu đưc ti t website
5
Nguyên liệu là yếu tố không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đặc biệt là trong doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Da - Giầy. Số
lượng, chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu có
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trước tiên, việc cung cấp đầy đủ nguyên liệu có chất lượng cao
cho sản xuất sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, thu hút khách hàng, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp
Da - Giầy thì chi phí sản xuất kinh doanh về nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn
trong cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp chế tạo máy hay chế biến hàng hoá, người ta đề
cập đến trình độ sản xuất và tổ chức sản xuất, còn trong doanh nghiệp sản xuất

này đặc biệt là doanh nghiệp gia công thì khả năng nâng cao trình độ tổ chức đạt
được hiệu quả cao lại căn cứ vào tình hình đặc điểm, khả năng tạo vốn, trình độ
chuyên môn của cán bộ công nhân viên.
Tổ chức sản xuất trong doanh nghịêp được thực hiện theo nhiều phương
pháp: phương pháp tổ chức sản xuất đơn chiếc, phương pháp tổ chức sản xuất
theo nhóm, hay hàng loạt, phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền công
nghệ ở mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành tổ chức sản xuất theo phương pháp
nào là thích hợp có hiệu quả lại căn cứ vào quy mô tình hình sản xuất của doanh
nghiệp. Thông thường sau mỗi kỳ kinh doanh, người ta tiến hành cải tiến tổ
chức sản xuất theo hướng nâng cao sản xuất hàng loạt hoặc loại hình sản xuất
theo khối lượng lớn và theo hướng cải tiến phương pháp tổ chức dây chuyền
trên cơ sở quán triệt các nguyên tắc tổ chức, sản xuất như vậy chuyên môn hoá
cân đối nhịp nhàng.
2.1.1.4. Nhân tố qun lý doanh nghip
Trong nhân tố quản lý có vai trò vô cùng quan trọng, nó xác định cho
doanh nghiệp hướng đi đúng đắn với môi trường kinh doanh ngày càng biến
động, xác đinh chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đầu
Ti liu đưc ti t website
6
tiên đem lại hiệu quả, chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên
và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của doang nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh
với các lợi thế về chất lượng, sự khác biệt về sản phẩm, giá cả, tốc độ cung ứng.
Một doanh nghiệp dành chiến thắng trong cạnh tranh phải dựa vào nhân quan và
khả năng của các nhà quản lý doanh nghiệp. Vậy định hướng đúng là đảm bảo
hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố, mọi nhân tố đều có thể
tác động tích cực hoặc tiêu cực thông qua các hoạt động quản lý của doanh
nghiệp và việc tạo ra cơ cấu sản xuất cũng như trình độ tổ chức sản xuất của bộ
máy quản lý doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý doanh

nghiệp khai thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất, chất lượng của
hoạt động này cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của mỗi thời kỳ.
Đội ngũ các nhà quản lý mà đặc biệt là các nhà quản lý cấp lãnh đạo của
doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng nhất
ảnh hưởng có tính quyết định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. Trong mọi
doanh nghiệp, kết quả và hiệu quả hoạt động quản lý doanh nghiệp đều phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản lý cũng như cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn
của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong
cơ cấu tổ chức đó cũng có tác động đến nhân tố quản lý.
2.1.2. Nhân tố bên ngoài (Nhân tố khách quan)
2.1.2.1. Nhân tố thị trường của doanh nghip
Trong nền sản xuất hàng hoá, thị trường là một trong những yếu tố quyết
định của quá trình tái sản xuất. Đối với mỗi doanh nghiệp thì thị trường chủ yếu
là thị trường yếu tố đầu vào và thị trường yếu tố đầu ra trong và ngoài nước. Thị
trường đầu vào ảnh hưởng đến tính liên tục và hiệu quả của sản xuất và hiệu quả
trong kinh doanh.
Ti liu đưc ti t website
7
2.1.2.2. Môi trường quốc tế
Các xu hướng chính trị trên thế giới, chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước, chiến tranh… ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động mở rộng thị trường
mua bán của các doanh nghiệp và vì thế tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Môi trường khu vực ổn định ( chẳng hạn hiệp hội ASEAN ) là cơ sở
để các doanh nghiệp của các nước trong khu vực, trong đó có nước ta, tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và phát triển kinh doanh của mình
trong toàn khu vực.
2.1.2.3. Môi trường kinh tế
Tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế của chính phủ, biến

động tiền tệ, hoạt động của các nhân tố tác động trực tiếp tới các quyết định
cung cầu của từng doanh nghiệp và từ đó tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến các
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.4. Môi trường văn hoá xã hội
Các yếu tố văn hoá xã hội như: tình trạng việc làm, điều kiện giáo dục,
phong tục tập quán, lối sống tâm lý xã hội… đều tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng tích cực và tiêu cực.
Một xã hội mà trình độ văn hoá của người dân cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao động có chuyên môn cao và có khả năng tiếp
thu những yếu tố cần thiết nên nó tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Một xã hội mà người dân có phong cách sống
công nghiệp thì sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện kỷ luật lao đông ở doanh
nghiệp. Vì vậy, nó sẽ góp phần tăng hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
3.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát cho phép kết
luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh trong thời kỳ
nhất định (tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, lao động…) và bao hàm cả tác dụng
của yếu tố quản lý đến sản xuất sử dụng có hiệu quả các yếu tố trên.
Ti liu đưc ti t website
8
Các chỉ tiêu doanh lợi được coi là các chỉ tiêu phản ánh sản xuất sức sinh
lời của số vốn kinh doanh, khẳng định mức đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ
số vốn kinh doanh, khẳng định mức đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn
của doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn tự có của
doanh nghiệp nói riêng, các nhà quản lý, nhà tài trợ… coi chỉ tiêu này là thước
đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Doanh lợi theo doanh thu =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu sản xuất kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh tế hay lợi nhuận đạt được từ một đồng
vốn doanh thu.
Doanh lợi của toàn bộ vốn KD =
Lợi nhuận ròng
Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Doanh thu lợi nhuận theo chi phí =
Lợi nhuận ròng
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Lợi nhuận ròng
Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Lợi nhuận ròng
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
Số vòng quay của toàn bộ vốn KD
=
Doanh thu SXKD
Tổng vốn (CĐ + LĐ)
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay được
mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
Ti liu đưc ti t website

9
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦACÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HÀ NỘI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1. Quá trình hình thành của công ty
Công ty giầy Hà Nội tiền thân là một phân xưởng dệt của nhà máy quốc
phòng X40 thuộc sở công nghiệp Hà Nội chuyên sản xuất hàng may mặc, găng
tay và các đồ quân nhu, quân khí như dây lưng bao súng.
Cơ sở vật chất lúc đầu mới thành lập của Công ty gồm có:
- 15 máy kế hoạch máy khâu
- 83 lao động
- 259.698 triệu đồng vốn lưu động (theo giá lúc đó).
- Một dãy nhà xưởng.
Nhiệm vụ của Công ty trong thời gian này là sản xuất găng tay bảo hộ lao
động, Giầy, các đồ quân nhu phục vụ cho đời sống sản xuất quốc phòng an ninh.
Thời gian đó phân xưởng giầy là một đơn vị đầu đàn của nhà máy quốc
phòng X40 cho nhu cầu tiêu dùng, quốc phòng an ninh ngày càng tăng.
Năm 1992, theo quyết định số 288 TTG của thủ tướng chính phủ, Công ty
làm thủ tục thành lập lại doanh nghiệp theo giấy phép số 2766 QĐUB ngày
10/11/1992 với: vốn cố định: 3,026 tỷ đồng.
Vốn lưu động: 0,786 tỷ đồng.
Nhiệm vụ trực tiếp sản xuất kinh doanh nhập khẩu các vật tư hàng hoá từ
Da và giả Da.
Năm 1994 xí nghiệp Giầy da Hà Nội được đổi tên thành Công ty Giầy Hà
Nội theo quyết định số 1538 QĐUB 12/8/1994 của UBND thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là: HASHOFA.
Năm 1998 căn cứ vào quyết định số 4177/ QĐUB ngày 11/10/1998 của
UBND thành phố Hà Nội cho phép công ty Giầy Hà Nội được chuyển khai cổ
Ti liu đưc ti t website
10

phần hoá. Công ty Giầy Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước sau khi triển khai
cổ phần hoá sẽ có tên gọi bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Giầy Hà Nội.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Ha Noi Shoes Join Stock Company.
Trụ sở chính của công ty: Km6 đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân HN.
Điện thoại: 858446 - 8584213 - 8584369
Fax: 8583600
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: 32 Hàng Muối - Hoàn Kiếm - HN.
Công ty cổ phần Giầy Hà Nội hoạt động nhằm ổn định việc làm, thu nhập
cho người lao động và tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, xuất
nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hoá chất, phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị cùng ngành.
1.2. Quá trình phát triển của công ty
Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và
các nước Đông Âu phát triển mạnh mẽ, nhờ đó các doanh nghiệp may Giầy da
có đơn hàng sản xuất xuất khẩu đi Liên Xô, Tiệp, Đức. Tuy nhiên trong thời kỳ
này hàng quốc phòng vẫn chiếm tỷ lệ lớn.
Từ năm 1982 việc sản xuất hàng xuất khẩu sang các nước anh em ngày
càng được mở rộng quy mô với các hợp đồng đặt hàng, gia công ngày càng lớn,
bảo đảm được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời gian dài. Đây là điểm
mở đầu cho thời kỳ sôi động của các hoạt động sản xuất của Công ty. Công ty
có việc làm quanh năm, cơ sở để đảm bảo cho tình hình trên là các hợp đồng,
các đơn đặt hàng của các nước. Quy mô của những hợp đồng có khi lên tới hàng
triệu đơn vị sản phẩm. Từ năm 1986 đến năm 1990 quan hệ Việt Nam với các
nước Liên Xô về kinh tế ngày càng phát triển. Việc sản xuất của Công ty trong
thời kỳ này chủ yếu là xuất khẩu chiếm 90%, bao gồm găng tay, mũ, Giầy để
xuất khẩu sang Ba Lan, Tiệp, Liên Xô, thông qua hình thức gia công xuất khẩu,
nhờ đó Công ty đã nhập về một số máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và tiền
công bằng ngoại tệ.
Ti liu đưc ti t website
11

Hết năm 1990 cũng là năm có nhiều biến động của toàn ngành nói chung
và của Công ty nói riêng. Từ việc sản phẩm của Công ty được tiêu thụ theo địa
chỉ, giá cả do nhà nước quy định đến việc công ty tự sản xuất hoạch toán.
Các sản phẩm của Công ty có đặc điểm khác so với sản phẩm của đơn vị
bạn đó là chạy theo mốt thời trang, kiểu cách mẫu mã các sản phẩm thường
xuyên thay đổi nên Công ty phải tự lo cho đơn vị đặt hàng sản xuất của từng
khách hang gia công, tự tính toán giá cả để đảm bảo hợp lý. Mục đích là vừa
đảm bảo cho đời sống cán bộ công nhân viên, vừa đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh của Công ty và đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Sau 30 năm xây dựng và phát triển, được sự hỗ trợ của cấp trên, những nỗ
lực của chính bản thân Công ty đã từng bước trưởng thành đáng kể so với những
ngày đầu mới thành lập.
Đến ngày 31/12/1996 Công ty đã có 583 máy sản xuất đồ da với 11
chủng loại khác nhau, một dây chuyền sản xuất túi cao cấp, một dây chuyền sản
xuất túi hoàn chỉnh, 860 lao động, 175.000 m
2
nhà xưởng, 1,8112 tỷ đồng vốn
lưu động.
Đến ngày 31/12/1997 số máy móc thiết bị của Công ty vẫn giữ nguyên
ngoài việc Công ty nhập thêm một dây chuyền sản xuất cặp túi cao cấp, một dây
chuyền sản xuất cặp túi giả Da, số lao động của Công ty là 943 người, diện tích
đất là 18.275m
2
trong đó diện tích nhà xưởng 12.410m
2
và 2,6307 tỷ vốn lưu
động. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ với các Công ty Giầy da trong
nước, trong khu vực và trên thế giới. Nhờ đó đã có những hợp đồng gia công
đáng kể, tháo gỡ được những khó khăn trong thời kỳ quá độ của Công ty.
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY

2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Ti liu đưc ti t website
12
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Ban giám đốc gồm có: Một giám đốc, hai Phó giám đốc
Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân cho Công ty đứng đầu là
bộ máy quản lý, có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý chịu trách nhiệm
với cấp trên về mọi mặt, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua việc giao quyền cho các Phó giám
đốc hoặc các trưởng phòng, ban trực thuộc.
- Phó giám đốc sản xuất
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh - nội chính
* Các phòng ban chức năng trong Công ty.
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kế hoạch
- Phòng kinh doanh
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng xuất nhập khẩu
- Phòng cung tiêu
- Phòng đời sống
Ti liu đưc ti t website
13
GIÁM ĐỐC
PGĐ SXKD – NỘI CHÍNH
PGĐ SẢN XUẤT
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế

hoạch
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phòng
Tài vụ
cung
tiêu
Phòng
Đời
sống
Phòng
Bảo vệ
Phân
xưởng

điện
- Phòng bảo vệ
- Phân xưởng cơ điện
Như vậy trong bộ máy quản lý của Công ty Giám đốc đứng đầu trực tiếp
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc gián tiếp thông qua các phó
giám đốc. Các phòng ban có sự độc lập tương đối nhưng cũng có những mối
quan hệ gần gũi tương tác phối hợp nhịp nhàng để bộ máy quản lý của Công ty
vận hành trôi chảy.

2.2. Đặc điểm sản phẩm và nguyên vật liệu của Công ty
Xuất phát thực tế sản phẩm của Công ty là sản phẩm chạy theo mốt, thị
hiếu của người tiêu dùng và nó phụ thuộc vào từng mùa nhất định trong năm. Từ
đó ta thấy Công ty có rất nhiều loại sản phẩm với nhiều mẫu mã chủng loại khác
nhau đều có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng trên thị trường.
Các sản phẩm của Công ty hiện nay là gia công cho các đối tác nước
ngoài như: Italia, Nhật, Thái Lan… Đây là các nước có nền kinh tế phát triển
hơn nước ta về nhiều mặt. Công ty gia công cho các đối tác nên nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất của Công ty là do đối tác đảm bảo, Công ty chỉ cung cấp
nguyên vật liệu phụ. Việc cung cấp nguyên vật liệu theo các đơn hàng sản xuất
không thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất.
Tuy nhiên với hình thức này, Công ty đã tháo gỡ được một số khó khăn
trong quá trình sản xuất đặc biệt là vốn. Công ty không đủ vốn để cung cấp
nguyên vật liệu chính trong quá trình gia công và hơn nữa nguyên vật liệu chính
mà đối tác đặt gia công đòi hỏi chất lượng rất cao. Một vấn đề nữa phải quan
tâm trong khâu cung ứng nguyên vật liệu của Công ty mà vấn đề đó ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của Công ty đó là Công ty chưa xây dựng được
một bộ phận xác định nhu cầu vật tư cho bạn hàng gia công.
2.3. Đặc điểm về công nghệ kỹ thuật
Công ty Giầy Hà Nội trong gần một thập kỷ qua đã có những bước tiến
đáng kể trong việc trang bị thay đổi máy móc thiết bị sản xuất hiện đại, nhưng
phần công nghệ kỹ thuật vẫn còn nhiều điều phải quan tâm chú ý tới.
Ti liu đưc ti t website
14
Lợi thế của công ty là gia công hoàn chỉnh cho các đối tác nước ngoài mà
Công ty có được những kỹ thuật cơ bản của Công nghệ sản xuất Giầy, dép, túi,
cặp như việc sáng tạo mẫu mới cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Xây dựng quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, bố trí sắp xếp lại việc sản xuất các sản phẩm
theo yêu cầu của đối tác đặt hàng gia công. Công ty đã dành được uy tín lớn đối
với khách hàng về chất lượng sản phẩm gia công, do đó có được những công

nghệ ổn định, vững chắc.
Tuy nhiên công ty vẫn còn nhiều khiếm khuyết trong lĩnh vực công nghệ,
chính vì vậy nó ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty
vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào chuyên gia nước ngoài trong sản xuất, vẫn
chưa có sự sáng tạo mẫu mới cho mình.
Đội ngũ kỹ thuật viên còn nhiều yếu kém chưa có đầy đủ khả năng, trình
độ để thay thế cho chuyên gia nước ngoài. Chính vì điều đó cho nên mức năng
suất lao động và mức vật tư kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm thường chưa sát
với thực tế sản xuất đã gây ảnh hưởng đến sản xuất của Công ty.
2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Trong thời kỳ mới thành lập Công ty có những trang thiết bị về tài sản cố
định nghèo nàn với quy trình công nghệ đơn giản, máy móc thiết bị thuộc dây
chuyền sản xuất của nhà máy quốc phòng X40. Với giá trị còn lại của máy móc
sản xuất thấp trình độ tay nghề công nhân còn hạn chế. Công ty đã cố gắng trang
bị dây chuyền sản xuất mới, công nghệ hiện đại bằng nguồn vốn còn ít ỏi để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Trong vòng ba năm trở lại đây Công ty hầu như không nhập thêm một dây
chuyền, trang thiết bị sản xuất nào mà chủ yếu chỉ thay thế các bộ phận động cơ
vận hành trong các dây chuyền sản xuất. Tuy nhiên, tính đến năm 2002 tổng số
máy móc dây chuyền sản xuất đã lên tới 590 chiếc được nhập vào cuối thập kỷ
80 đến đầu thập kỷ 90. Riêng năm 1998 đã nhập 6 máy xén Da cộng một dây
chuyền bồi vải cắt viền do yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển nên trang thiết
bị máy móc, thiết bị, đặc biệt là các dây chuyền, công nghệ sản xuất ngày càng
Ti liu đưc ti t website
15
được Công ty chú trọng đầu tư đổi mới. Tình hình máy móc thiết bị của công ty
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Bảng tổng hợp các loại thiết bị hiện có của Công ty đến
ngày 31/12/2002
Đơn vị: Chiếc

ST
T
Chủng loại
tính năng
Nước sản xuất
Năm
nhập
Số
lượng
Giá trị
còn lại
1. Máy may bàn 1 kim Tiệp - Nhật 1989 304 40%
2. Máy may bàn 2 kim Tiệp - Nhật 1989 85 40%
3. Máy trụ 1 kim Tiệp - Nhật 1990 11 60%
4. Máy trụ 2 kim Tiệp - Nhật 1991 72 75%
5. Máy viên ống Tiệp - Nhật 1992 35 60%
6. Máy Zích Zắc Tiệp - Nhật 1994 22 60%
7. Máy chặt Liên Xô - Đài Loan 1994 17 70%
8. Máy dẫy Liên Xô - Nhật 1994 21 60%
9. Máy gấp mép Đài Loan 1995 9 70%
10. Máy xén Tiệp 1998 6 70%
11. Máy vắt sổ Thái Lan - Đài Loan 1995 5 65%
12.
Dây chuyền sản xuất
giầy nữ
Thái Lan - Đài Loan 1996 1 70%
13.
Dây chuyền sản xuất
cặp , túi cao cấp
Italia 1996 1 80%

14.
Dây chuyền bồi vải
cắt viền
Đài Loan 1998 1 90%
< Nguồn trích: Phòng kế hoạch - Công ty Giầy Hà Nội >
Số lượng máy móc ít, chủng loại máy nhiều và sự đồng bộ thấp nên có
những thời điểm không đảm bảo được tiến độ. Chính vì thế mà nó ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Ti liu đưc ti t website
16
Kho tàng, nhà xưởng của Công ty đã trải nhiều năm nên đã xuống cấp
nghiêm trọng dẫn đến không đảm bảo yêu cầu sản xuất. Công ty đã đầu tư sửa
chữa lại nhưng do kho tàng, nhà xưởng quá lớn nên chưa sửa chữa ngay một lúc
được mà phải qua nhiều năm. Với tình hình như vậy Công ty đứng trước một
khó khăn rất lớn về điều kiện vật chất, các khó khăn đó của Công ty chỉ có thể
giải quyết khi được đầu tư, trang bị, xây dựng lại cơ sở hạ tầng cho phù hợp với
sản xuất, có như vậy sẽ làm giảm ảnh hưởng của nó đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.5. Đặc điểm nguồn lao động
Hiện nay, lao động của Công ty có tuổi đời còn rất trẻ, bình quân là 23 -
25 tuổi, được đào tạo tại chỗ theo kinh nghiệm, đã được đúc kết trong quá trình
sản xuất.
Bảng 2: Tình hình lao động của Công ty trong thời kỳ 1997 – 2002
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002
1. Lao động gián tiếp 85 87 90 90 90 90
Trong đó : Trình độ
Đại học 60 62 70 70 70 70
Trung cấp 20 15 17 20 20 20
Cấp ba 5 8 3

2. Lao động trực tiếp 715 856 860 778 723 647
Trong đó : CN bậc 1 250 312 300 250 240 190
CN bậc 2 229 249 270 235 220 213
CN bậc 3 190 200 190 178 160 168
CN bậc 4 78 66 70 65 60 70
CN bậc 5 20 19 20 28 23 24
CN bậc 6 8 10 20 22 20 9
Tổng lao động 800 943 950 868 813 764
< Nguồn trích: Phòng kế hoạch - Công ty Giầy Hà Nội >
Qua bảng tổng hợp tình hình lao động nguồn trích của Công ty trong thời
kỳ ta thấy: Trong 3 năm trở lại đây số lượng lao động trực tiếp giảm đáng kể
trong khi đó lợi nhuận của Công ty qua các năm đều tăng điều đó chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn ổn định và phát triển do Công ty đã
Ti liu đưc ti t website
17
áp dụng công nghệ kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại để thay thế cho lao động thô
sơ trước đây.
Ta có thể thấy số lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật có trình độ đại học trên
70 người năm 2002 chiếm 3,15% lao động của toàn Công ty. Như vậy, số cán bộ
quản lý có trình độ cao vẫn chiếm tỷ lệ thấp, nhưng dù sao đây cũng là một nhân
tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mặt khác, số công nhân thợ bậc cao 5 - 6 và bậc 3 - 4 chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong
số lao động trực tiếp của Công ty. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh đặc biệt là tới năng suất lao động. Ngoài ra, ta
cũng thấy rõ số lượng lao động gián tiếp trong toàn Công ty là 90 người năm
2002 chiếm 9,47% tổng số lao động trong toàn Công ty là tương đối nhỏ, chưa
đáp ứng được nhu cầu về quản lý của Công ty.
2.6. Đặc điểm về vốn của Công ty
Nguồn vốn của Công ty với điểm xuất phát thấp, nhà xưởng tồi tàn, trang
thiết bị máy móc đã cũ, giá trị con lại của máy móc chỉ từ 40% - 50%. Cùng với

đó số vốn lưu động được cấp quá hạn chế. Chính vì lẽ đó vấn đề cấp bách đặt ra
cho Công ty phải đầu tư vốn như thế nào để tạo điều kiện phát triển. Nhưng trên
thực tế vốn của Công ty trong thời kỳ 2000 - 2002 như sau:
Bảng 3: Tổng hợp các nguồn vốn của Công ty trong thời kỳ 2000 - 2002
Đơn vị : triu đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1. Vốn lưu động 24730 27294 37164
2. Vốn cố định 31588 36616 47845
4. Tổng cộng 56318 63910 75009
< Nguồn trích: Phòng kế hoạch - Công ty Giầy Hà Nội >
Vốn lưu động của Công ty qua các năm đều tăng nhưng mức tăng chưa
cao so với giá cả thị trường. Nhưng do đặc thù của Công ty hầu hết là gia công
sản xuất thành phẩm nước ngoài, đối tác đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu
Ti liu đưc ti t website
18
chính, Công ty chỉ gia công nên với số vốn lưu động ít ỏi đó Công ty vẫn đảm
bảo sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty.
III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
3.1. Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 4: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: triu đồng
T
T
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
2001/2000 2002/2001
C.Lệch % C.Lệch %
1
Doanh thu
SXKD

162918
189.177,
45
232763,1
2
26259,4
5
16,12
43585,6
7
23,04
2
Giá trị
SXKD
138721,6
5
161.606,
92
197.058
22885,2
7
16,50
35451,0
8
21,94
3
Tổng chi
phí
21374 24226 31301 2852 13,34 7075 29,20
4

Li nhuận
trước thuế
2822,35 3344,53 4404,12 522,18 18,50 1059,59 31,68
5
Thuế
TNDN
903,152
1070,249
6
1409,318
4
167,097
6
18,50
339,068
8
31,68
6
Li nhuận
sau thuế
1919,198
2274,280
4
2994,801
6
355,082
4
18,50
720,521
2

31,68
7 Tổng vốn 56318 63910 75009 7592 13,48 11099 17,37
8
Lao động
(Người)
950 868 813 -82 -8,63 -55 -6,34
9
Thu nhập
B/Q
(1000đ)
416,000 520,000 559,430 104,000 25,00 39,430 7,58
< Nguồn trích: Phòng Kế hoạch - Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội >
3.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2000
Ti liu đưc ti t website
19
Năm 2000 là năm cuối của thế kỷ 20, vì vậy đòi hỏi Công ty nói riêng và
của nghành Da - Giầy nói chung cần phải có sự hoạch định chiến lược phát triển
để bước vào thế kỷ 21.
Công ty Giầy Hà Nội bước vào một năm sản xuất kinh doanh mới với
những lợi thế phát triển từ nhiều năm trước. Năm 2000 Công ty mạnh dạn đầu tư
thêm một số trang thiết bị, công cụ để các dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh, đầu
tư thêm thiết bị phục vụ cho quá ttrình sản xuất kinh doanh.
Chính nhờ sự đầu tư thêm đó Công ty đã khai thác hết khả năng công suất
của dây chuyền sản xuất Giầy nữ cho Thái Lan, và cho một số nước khác đạt
92,13% kế hoạch đề ra.
Có thể nói năm 2000 là năm thắng lợi của Công ty, các chỉ tiêu doanh thu
từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 162918. Nộp ngân sách nhà nước 903,152
triệu đồng. Thu nhập bình quân của người lao động là 416.000 đồng.
Chính nhờ làm ăn có hiệu quả của Công ty Giầy Hà Nội đã triển khai cổ
phần hoá, căn cứ vào quyết định 4177/QDUB ngày 11/10/1998 của UBND Hà

Nội. Mục đích của cổ phần hoá doanh nghiệp nhằm ổn định việc làm và thu
nhập cho người lao động. Đảm bảo sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển
hơn nữa mang lại hiệu quả cao hơn.
3.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001
Qua báo cáo thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001 của Công ty
cổ phần Giầy Hà Nội ta có thể rút ra một số nhận xét sau. Công ty Giầy Hà Nội
bước vào một năm sản xuất với những khó khăn và thuận lợi mới, trong việc cổ
phần hoá đem lại. Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm những trang thiết bị phục
vụ cho sản xuất, nhờ sự đầu tư đúng đắn đó mà công ty đã khai thác triệt để sử
dụng máy móc một cách tối đa. Không những thế, việc sử dụng lao động hợp lý
tạo ra hiệu quả sản xuất cao. Điều đó đã được chứng minh qua các chỉ tiêu
doanh thu sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 tăng 26259,45triệu đồng
so với năm 2000. Nộp NSNN 1070,2496 triệu đồng, thu nhập bình quân của
Ti liu đưc ti t website
20
người lao động trong Công ty được nâng cao từ 416.000 đồng năm 2000 lên
520.000 đồng năm 2001.
Nhờ vào kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2001 và cùng với sự lao
động đúng đắn của Hội đồng quản trị, ban Giám đốc của Công ty đã đưa Công
ty trở thành con chim đầu đàn trong nghành Da - Giầy Việt Nam.
3.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2002
Năm 2002 là năm kết thúc kế hoach 1998 - 2002, thời kỳ có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế xã hội đề ra trong các bản
dự thảo Nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
Công ty đã kết thúc viếc thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2002 cùng
với những thuận lợi khó khăn trong sự chuyển mình sang thế kỷ mới.
Năm 2002 cùng với sự phát triển của nghành Da - Giầy cả nước với mục
tiêu tạo ra sức mạnh cho một doanh nghiệp có sự phát triển bền vững lâu dài
theo định hướng chung của toàn ngành. Công ty đã tận dụng hết những thuận lợi
sẵn có từ năm 2001 chuyển sang làm lợi thế phát triển cho năm 2002.

Bằng sự cố gắng của mình trong năm 2002 Công ty đã đạt được một số
kết quả đáng kể. Doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2002 tăng hơn so với năm
2001 là 43585,67 triệu đồng. Kim ngạch xuất khẩu tăng, thu nhập bình quân
theo đầu người tăng. Giải quyết được công ăn việc làm cho gần 1000 lao động
và tận dụng được hết năng lực sản xuất còn dư thừa tạo tiền đề cho sự phát triển
của Công ty.
Việc cổ phần hoá doanh nghiệp đã mang lại cho Công ty một luồng sinh
khí mới, tinh thần sản xuất của cán bộ công nhân viên trong Công ty rất cao, đòi
hỏi Công ty có những phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các năm
tới sao cho phù hợp với thực trạng của Công ty và phù hợp với sự biến động của
môi trường kinh doanh.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Công ty
3.2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp ở Công ty
Ti liu đưc ti t website
21
Qua bảng tổng hợp các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm
2000 - 2002 ta thấy lợi nhuận của Công ty qua các năm tăng đáng kể. Điều này
chứng tỏ cổ phần hoá doanh nghiệp là một bước đi đúng, nó đem lại cho toàn bộ
công nhân viên trong Công ty một tinh thần lao động hăng say, phát huy được
hết máy móc thiết bị, sử dụng được hết các sức mạnh còn tiềm ẩn trong mỗi lao
động. Mặc dù lợi nhuận của Công ty có tăng đáng kể so với các năm trước
nhưng với các doanh nghiệp cùng ngành vẫn thấp hơn so với họ. Ví dụ, như giá
gia công một đôi Giầy có khung giá chung từ 0,3 - 0,75 USD/ đôi. Vì nhiều lý
do khác nhau giá của Công ty từ 0,3 - 0,35 USD/ đôi. Trong khi đó ở công ty
Giầy Thụy Khê từ 0,35 - 0,5 USD/ đôi và từ công ty Giầy Yên Viên là 0,4 - 0,6
USD/ đôi. Nên nhiều khi ta thấy tình trạng sản lượng sản phẩm doanh thu tăng
nhưng lơi nhuận giảm.
Điều nay đặt ra cho Hội đồng quản trị, ban Giám đốc Công ty phải giải
quyết sao cho bên cạnh việc tăng năng suất, chất lượng, doanh thu sản xuất sản

phẩm thì đồng thời phải tăng lợi nhuận tránh tình trạng làm nhiều nhưng không
mang lại hiệu quả.
Cụ thể:
- Lợi nhuận năm 2000 là 1919,198 triệu đồng so với năm 1999 giảm
399,320 triệu đồng.
- Lợi nhuận năm 2001 là 2274,2804 triệu đồng so với năm 2000 tăng
355,0824 triệu đồng.
- Lợi nhuận năm 2002 là 2994,8016 triệu đồng so với năm 2001 tăng
720,5212 triệu đồng.
Ti liu đưc ti t website
22
Biểu đồ: Lợi nhuận của Công ty qua các năm
2000 2001 2002
Qua tỷ lệ đóng góp của Công ty với nghành công nghiệp cho chúng ta
thấy tỷ lệ lợi nhuận sản xuất kinh doanh của Công ty thấp hơn so với các doanh
nghiệp trong nghành, sở dĩ có tình trạng như vậy là do nhiều nguyên nhân khác
nhau nhưng quan trọng nhất là giá cả của các sản phẩm gia công thấp hơn so với
các Công ty khác trong khi đó chi phí phục vụ cho việc gia công của Công ty
bằng các Công ty khác trong ngành. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với ban Giám đốc
Công ty là phải đầu tư phát triển như thế nào đó để có cơ sở hạ tầng và nhất là
máy móc thiết bị cùng loại ở trong nghành để nâng cao mức phí gia công bằng
và vượt các Công ty khác, đưa mức lợi nhuận của Công ty trong các năm tăng
cao hơn nữa.
Chỉ tiêu pháp lệnh nộp ngân sách Nhà nước của Công ty là một chỉ tiêu
quan trọng. Nó thể hiện sự đóng góp của công ty vào ngân sách Nhà nước. Mặc
dù mức nộp ngân sách Nhà nước của Công ty trong các năm gần đây chưa cao
so với các doanh nghiệp khác cùng nghành.
Đối với người lao động việc họ quan tâm trước hết là thu nhập của họ
trong thời gian qua. Hội đồng quản trị và ban Giám đốc Công ty đã không
ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bởi vì, họ

hiểu rằng chỉ khi nào tự người công nhận thấy rằng làm ra được những sản phẩm
tốt, có chất lượng cao đem lại lợi nhuận cho Công ty thì cũng chính là đem lại
thu nhập cho họ. Vì vậy, kể từ khi Công ty bước vào cổ phần hoá ta thấy thu
nhập bình quân của người lao động trong công ty không ngừng được tăng lên.
Ti liu đưc ti t website
23
3000
1000
2000
0
Năm 2000 là 416.000 đồng/ người/ tháng thì đến năm 2002 là 520.000 đồng/
người/ tháng, điều này cho thấy ban lãnh đạo Công ty đã làm được mà không
phải doanh nghiệp nào trong nghành Giầy Da có thể làm được trong một thời
gian ngắn và với mức thu nhập của người lao động lại tăng như vậy.
3.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
3.2.2.1. Hiu qu sử dụng vốn
Thực trạng về sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của Công ty cổ phần
Giầy Hà Nội từ năm 2000 - 2002 được thể hiện dưới đây.
Bảng 5: Thực trạng sử dụng vốn của Công ty
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1. Tổng vốn 56318 63910 75009
A - Vốn lưu động 24730 27294 37164
B - Vốn cố định 31588 36616 47845
2. Doanh thu SXKD 162918 189.177,45 232763,12
3. Tổng chi phí 21374 24226 31301
4. Li nhuận sau thuế 1919,198 2274,2804 2994,8016
5. Li nhuận theo chi phí
0,0898 0,0939 0,0957
6. Li nhuận theo doanh thu SXKD
0,0118 0,0120 0,0129

7. Li nhuận theo ton bộ vốn KD
0,0341 0,0356 0,0399
8. Hiu qu sử dụng vốn cố định 0,0608 0,0621 0,0626
9. Hiu qu sử dụng vốn lưu động 0,0776 0,0833 0,0806
10. Số vòng quay của ton bộ vốn KD
(Vòng/năm )
2,8928 2,9601 3,1031
< Nguồn trích: Phòng kế hoạch - Công ty Giầy Hà Nội >
Qua bng số liu cho thấy:
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty:
- Năm 2001 lợi nhuận tạo ra từ 1 đồng vốn lưu động là 0,0833 đồng hơn
0,0057 đồng so với năm 2000.
- Năm 2002 lợi nhuận tạo ra từ 1 đồng vốn lưu động là 0,0806 đồng giảm
0,0027 đồng so với năm 2001.
Ti liu đưc ti t website
24
Theo kết quả thu được nhìn chung năm 2002 số vòng quay của vốn đạt
kết quả cao nhất, chỉ tiêu này nói nên hiệu quả thu hồi vốn và đưa vào tái sản
xuất trong một thời kỳ nhất định. Điều này nói lên tốc độ quay vòng vốn của
Công ty tương đối cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Năm 2000 lợi nhuận tạo ra từ 1 đồng vốn cố định là 0,0608 đồng
- Năm 2001 lợi nhuận tạo ra từ 1 đồng vốn cố định là 0,0621 đồng tăng
0,0013 đồng so với năm 2000
- Năm 2002 lợi nhuận tạo ra từ 1 đồng vốn cố định là 0,0626 đồng tăng
0,0005 đồng so với năm 2001
Ta thấy mức sinh lợi của vốn cố định và vốn lưu động của Công ty qua
các năm tăng duy chỉ có năm 2002 là mức sinh lời của vốn lưu động là giảm
nhưng không đáng kể. Cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn
ổn định.

Vòng quay của toàn bộ vốn trong Công ty được thể hiện ở vốn kinh doanh
của Công ty được quay mấy vòng trong kỳ kinh doanh.
Năm 2000 là 2,8928 lần
Năm 2001 là 2,9601 hơn 0,0673 lần so với năm 2000
Năm 2002 là 3,1031 hơn 0,143 lần so với năm 2001
Nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn ổn định, hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ngày càng được cải thiện.
3.2.2.2. Hiu qu sử dụng nguyên vật liu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố rất quan trọng vì vậy việc sử
dụng và cung cấp nguyên vật liệu như thế nào có tính chất quyết định và ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty với đặc điểm là gia công sản phẩm xuất khẩu nên việc cung cấp
nguyên vật liệu phụ thuộc vào đối tác đặt gia công, chính điều này đã gây nhiều
khó khăn cho Công ty.
Ti liu đưc ti t website
25

×