CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI VÀ TÌNH
HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI Ở TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC
I.1.Định nghĩa về chất thải rắn nguy hại và các nguồn phát sinh:
Căn cứ theo quy chế quản lý chất thải nguy hại của nhà nước tháng 7 năm
1999, chất thải rắn nguy hại có thể định nghĩa như sau: Chất thải rắn nguy hại là
chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại
trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm…) hoặc tương tác
với các chất khác gây nguy hại môi trường và sức khoẻ con người.”.
Các chất thải nguy hại phát sinh ra từ:
• Các hoạt động công nghiệp.
• Các hoạt động nông nghiệp.
• Các hoạt động thương mại.
• Công sở, cửa hiệu, trường học.
• Bệnh viện, các phòng khám và điều trị của bác sĩ, của nha sĩ.
• Một số ít từ sinh hoạt đô thị.
I.2. Tìm hiểu chung về chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại trên thế giới:
Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi nền công nghiệp phải được phát triển cả
về quy mô và cả về chất lượng ở mức độ cao hơn. Hiện nay, công nghiệp trên thế
giới đã phát triển đến một trình độ kỹ thuật và đã có một vốn tích luỹ lớn, con
người cũng đã ý thức được một sự phát triển mang tính cộng đồng và lâu dài”một
sự phát triển lâu bền của xã hội”. Đó là cơ sở cho chiến lược bảo vệ môi trường và
tiến tới hình thành khái niệm về nền sản xuất sạch mà hướng trọng điểm là sản xuất
sạch trong công nghiệp. Sự chuyển nền công nghiệp từ vị trí “người gây ô nhiễm ”
thành vị trí “người làm sạch và bảo vệ môi trường” là một bước tiến bộ mang tính
1
chất cách mạng cuả thời đại. Nhiều công nghệ, nhiều giải pháp kỹ thuật, nhiều luật
lệ mới đã được ban hành trong mấy năm gần đây nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường của công nghiệp, đặc biệt là ô nhiễm do chất thải rắn nguy hại gây ra.
Từ chiến lược tổng quát nói trên, việc nghiên cứu và việc kiểm kê các loại
chất thải rắn nguy hại về tổng lượng cũng như về bản chất của chúng đã được tiến
hành ở nhiều nước trên thế giới.
Nhiều nước trong khu vực (Trung Quốc, Đài Loan, Philippines, Malaysia,
Singapore, Ấn Độ, Hàn Quốc, Hồng Kông… ) cũng đã tiến hành các công trình
nghiên cứu và đồng thời đã đề xuất được các kế hoạch, các biện pháp quản lý, xử lý
chất thải rắn nguy hại tránh được việc gây ô nhiễm môi trường sống.
Tại Trung Quốc, người ta đã đề ra luật kiểm soát và phòng ngừa nhiễm bẩn
do chất thải rắn (1995), trong đó quy định các ngành công nghiệp phải đăng ký việc
phát sinh chất thải rắn, khí thải, nước thải… đồng thời phải đăng ký trước nơi chứa
đựng, xử lý và tiêu huỷ chất thải.
Tại Hồng Kông, người ta đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất quy chế chung
về sự tiêu huỷ chất thải đặc biệt là chất thải hoá học. Hệ thống nghiền nhỏ để chôn
lấp, hệ thống kiểm soát việc phủ lấp, kiểm soát nơi lưu giữ, thu gom, vận chuyển,
xử lý và tiêu huỷ chất thải, nhất là chất thải rắn đã được đề cập một cách tỷ mỉ
trong quy chế này.
Bảng I.1 : Trình bày một cách tóm tất các hoạt động trong quản lý và quản lý chất
thải nguy hại của các nước trong khu vực.
2
Trung
Quốc
Hồng
Kông
Ấn
Độ
Malaysia Philippines Hàn
Quốc
Thái
Lan
Singgapore
Hệ thống phân
loại
Đăng ký hộ phát
thải
Liệt kê chất thải
Đăng ký phương
tiện vận chuyển
Biểu kê vận tải
Đăng ký vị trí tiêu
huỷ.
C
C
C
K
K
K
C
C
K
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
C
K
C
C
C
K
C
C
C
C
C
C
K
K
K
K
K
C
C
C
C
C
C
C
(C: Có K: Không)
Bảng I.2 : Trình bày khối lượng phát thải chất thải rắn bình quân theo đầu người
của một số nước .
Tên nước Đô thị Chất thải rắn /người.ngày(kg)
Các nước công nghiệp phát triển.
- Mỹ
- Đức
- Italia
Các nước đang phát triển
- Singgapore
- Hong Kong
- Tunisia
- Colombia
- Nigeria
- Philippine
- Ai Cập
Các nước chậm phát triển
New York
Hamburg
Rome
Tunis
Medelin
Kano
Manila
Cairo
1,8
0,85
0,69
0,87
0,85
0,56
0,54
0,46
0,5
0,5
3
- Indonesia
- Pakistan
- Ấn Độ
Jakarta
Surbaya
Bandung
Lahore
Karachi
Calculta
Kapoul
0,6
0,52
0,55
0,6
0,5
0,51
0,5
Nguồn:”Hazardous waste management – Designation and Clasification of Hazardous waste”,1991.
4
0 10 20 30 40 50
Indonesia
Thailand
Hong Kong
Malaysia
Canada
United States
Denmark
Germany
tấn CTNH / triệu USD (GNP-1995)
Hình I.1:Khối lượng phát thải chất thải rắn nguy hại (tấn) theo tổng sản phẩm
quốc nội của một số nước (triệu USD)
5
Từ các số liệu ở bảng I.1 và hình I.1 chúng ta có thể thấy rằng
NewYork(Mỹ) là thành phố có khối lượng phát thải chất thải rắn bình quân theo
đầu người/ ngày cũng như theo tổng sản phẩm quốc nội là cao nhất thế giới (1,8
kg/người/ngày). Đối với các nước đang phát triển, Singgapore và Hồng Kông đều
có khối lượng chất thải rắn bình quân theo đầu người/ ngày là cao nhất (0,87 kg/
người/ngày đối với Singgapore và 0,85 kg/người/ngày đối với Hồng Kông).
Đối với các thành phố khác, khối lượng phát thải chất thải rắn bình quân theo
đầu người/ ngày biến thiên từ 0,46 kg/người/ngày(thành phố Kano, Nigeria) đến
0,6 kg/người/ngày(thành phố Jakarta, Inđônêsia).
Bảng I.3 : Trình bày thành phần chất thải rắn của một số nước khu vực Đông Nam
Châu Á.
TT Thành phần(%) Singapore Brunei Malaysia Thailand Philippine Indonesia Việt
Nam
1
2
3
4
5
6
7
8
Giấy các loại
Gỗ các loại
Thuỷ tinh, sành
sứ
Kim loại
Nhựa
Chất trơ
Tạp chất khó
phân loại
Thành phần hữu
cơ
28,3
4,1
4,8
11,8
6,6
44,4
26,0
2,0
6,0
11,0
13,0
2,0
3,0
37,0
25,4
4,7
2,5
6,0
7,5
2,1
3,2
48,6
18,7
7,9
5,8
1,9
10,2
10,0
45,5
10,2
7,9
5,8
1,9
10,2
10,0
45,5
2,0
4,0
1,0
4,0
3,0
3,0
1,0
82
2,7
6,3
7,7
1,0
0,7
30,27
1,1
50,3
Cộng 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Nguồn : quản lý chất thải rắn ở các nước đang phát triển – Washington,DC:1982.
Theo bảng 1.3, thành phần chất thải rắn ở các nước trong khối ASEAN rất đa
dạng và thành phần hữu cơ chiếm nhiêù nhất, biến thiên từ 37% (đối với Brunei)
đến 82%(đối với Indonesia), sau đó đến các loại giấy (28,3% đối với Singapore) và
6
nhựa (13% đối với Brunei). Đặc biệt thành phần chất trơ ở Việt Nam là cao nhất
chiếm 30,27%, trong lúc đó ở Brunei chỉ có 2%.
Bảng I.4 Trình bày một số phương pháp điển hình xử lý chất thải rắn đô thị trên
thế giới.
TT Tên nước/thành phố Tỷ lệ xử lý chất thải rắn theo các phương pháp xử lý
Thu hồi(%) Đốt(%) Chôn lấp hợp
vệ sinh(%)
Vi sinh(%)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Nhật Bản
Đan Mạch
Thuỵ Sĩ
Thuỵ Điển
Bỉ
Đức
Pháp
Hà Lan
Mỹ
Tây Ban Nha
Ttalia
Anh
Phần Lan
Singapore
Bangkok(Thái Lan)
Moscova(Nga)
Seun(Hàn Quốc)
38
9
33
9
8
9
20
23
13
11
4
7
13
không rõ
không rõ
44
70
46
54
50
34
18
14
20
9
18
10
3
100
không rõ
10
18
21
21
30
42
57
32
63
67
80
78
83
84
84
80
70,2
0
0
0
7
0
0
30
0
0
0
0
không rõ
không rõ
29,8
Nguồn: Waste to Energy – 1992.
Từ bảng trên có thể thấy, Nhật Bản là nước đã sử dụng phương pháp thu hồi
chất thải rắn cao nhất trên thế giới (chiếm 38%), sau đó đến Thuỵ Sỹ(33%), trong
lúc đó Singapore chỉ sử dụng phương pháp đốt chất thải rắn(100%). Pháp là nước
7
đã sử dụng phương pháp vi sinh nhiều nhất (30%) trong việc xử lý chất thải rắn đô
thị.
Các nước sử dụng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh nhiều nhất trong việc
xử lý chất thải rắn là Phần Lan (84%), Thái Lan (Bangkok 84%), Anh(83%), liên
bang Nga (Maxcova 80%), Tây Ban Nha (80%).
Phân loại và xử lý chất thải rắn ở Nhật Bản được thể hiện ở Hình I.2. Phương
thức tổ chức quản lý chất thải rắn ở Nhật Bản được thể hiện ở Hình I.3
8
NHÀ NƯỚC
-Xây dựng
cơ sở xử
lý phế thải
-Xây dựng
tiêu chuẩn
xử lý.
-Xây dựng
cơ sở uỷ
thác.
-Phát triển
kỹ thuật
THÀNH
PHỐ
- Đặt
trụ sở
bảo hiểm
tiếp nhận
các thiết bị
xử lý
phế thải
chung.
-Mệnh
lệnh
bổ sung.
QUẬN,
HUYỆN
TRỰC TIẾP
THI
HÀNH.
-Vạch kế
hoạch xử
lý phế thải
chung.
-Xử lý toàn
bộ phế thải.
CƠ SỞ
THẢI RÁC
-Hợp tác
với quận,
huyện về
biện pháp
loại thải
thích hợp.
Chỉ
đạo
giám
sát.
Chỉ
đạo
Người
được uỷ
thác
Người
xử
lý phế
thải
Bổ sung, giúp đỡ kinh phí cần thiết
cho khâu xử lý rác
Uỷ
thác
Cho
phép
Hình 1.2:.Tổ chức quản lý chất thải rắn ở Nhật Bản
9
PHÂN LOẠI BIỆN PHÁP TIÊU HUỶ
XỬ LÝ
Giấy, rác hữu cơ,
sợi, cây cỏ
Đốt
Chôn
lấp
Rác chợ, cỏ,
gỗ mục
Ủ nhanh phân
compost
Phân bón
chất cải tạo
đất trồng
Nhựa, cao su,
da
Cắt, ép Chôn
lấp
Kim loại,
thuỷ tinh
Nghiền Chất tái
chế
Đá, cát, đồ
sành sứ,
gạch vụn
Chôn lấp
san nền
Lượng xử
lý theo kế
hoạch
Chất
cháy
được
Chất không
cháy được
Giảm thể tích
Thu hồi chất
tái chế
Compost
Giảm thể tích
Hình1.3: Phân loại và xử lý chất thải rắn ở Nhật.
10
I.3.Tình hình nghiên cứu về chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại ở nước ta:
Theo tài liệu của Cục môi trường thuộc Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường năm 1999 trên phạm vi toàn quốc, lượng chất thải rắn sản sinh hàng ngày
ước tính khoảng trên 19.039 tấn, trong đó bao gồm:
- Chất thải rắn công nghiệp: 10.162 tấn.
- Chất thải bệnh viện: 212 tấn.
- Chất thải sinh hoạt: 8.665 tấn.
Ước tính trong vòng 20 năm tới, tổng lượng chất thải rắn có thể đạt tới 130
triệu tấn gồm:
- Chất thải công nghiệp : 60 triệu tấn
- Chất thải bệnh viện : 6 triệu tấn
- Chất thải sinh hoạt : 64 triệu tấn
Điều này biểu thị quá trình phát triển và độ thị hoá ở Việt Nam đã có tác
động tới qúa trình phát sinh chất thải rắn.
Với tỷ lệ thu gom hiện nay là 50% thì chúng ta có thể hình dung được những
năm qua lượng chất thải, trong đó có cả chất thải nguy hại còn tồn đọng có khoảng
50% môi trường. Thành phần chất thải rắn đô thị gồm chủ yếu các loại sau đây:
- Chất hữu cơ : 40 – 60%
- Vật liệu xây dựng, thuỷ tinh sành sứ: 25 – 35%.
- Giấy, bìa, gỗ: 10 –14%
- Kim loại: 1 – 2%.
- Các chất khác : 3 – 4%.
+ Đa số các tỉnh, thành phố chưa có qui hoạch bãi chôn lấp chất thải đạt tiêu
chuẩn vệ sing môi trường và đúng quy cách. Chưa có các thiết bị chuyên dụng để
xử lý các chất thải nguy hại.
+ Các chất thải không được phân loại, hiện nay vẫn đang ở trong tình trạng
để lẫn lộn giữa chất thải sinh hoạt với chất thải nguy hại.
1
+ Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý chất thải và sự quan tâm của các
cấp, các ngành còn thiếu hoặc chưa đồng bộ nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp trong
vịêc quản lý chất thải, đặc biệt là chất thải rắn nguy hại.
Trong những năm qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến
vấn đề chát thải nói chung và chất thải rắn nguy hại nói riêng.
Đối với các tỉnh thành, đặc biệt là đối với các thành phố lớn như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các tỉnh có khu công nghiệp như Đồng Nai,
Quảng Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu cũng đã tiến hành các chương trình nghiên cứu
và đánh giá tác động môi trường, nghiên cứu và đánh giá sự ô nhiễm môi trường do
các loại chất thải dặc biệt là các loại chất thải rắn nguy hại gây ra.
Trong lãnh vực y tế cũng đã nghiên cứu và đề xuất được Quy chế quản lý
chất thải y tế.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng
các loại hoá chất và thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp và ảnh hưởng
của các loại phế thải, bao bì đối với môi trường và đối với sức khoẻ của công đồng
cũng đã được tiến hành. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng đã đề ra
nhiều quy chế về sản xuất, đóng gói, lưu thông, phân phối, kinh doanh sử dụng các
thuốc bảo vệ và các hoá chất dùng trong nông nghiệp cũng như Quy chế về sự tiêu
huỷ các loại phế thải nhằm tránh nhiễm bẩn môi trường và không ảnh hưởng đối
với sức khoẻ của con người.
2
CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP Ở
HÀ NỘI VÀ DỰ BÁO TRONG TƯƠNG LAI.
II.1.Tình hình phát triển công nghiệp ở thủ đô Hà Nội.
2.1.1.Đặc điểm công nghiệp ở Hà Nội:
Hà Nội là địa bàn tập trung nhiều ngành công nghiệp lớn. Tổng sản lượng
công nghiệp Hà Nội chiếm 9 – 10% tổng sản lượng công nghiệp của cả nước. Hiện
nay, nhà nước có 9 khu công nghiệp cũ đã hoạt động, ngoài các khu công nghiệp đã
có, theo phê duyệt của chính phủ đã có 5 khu công nghiệp mới là: Khu công nghiệp
Sài Đồng B, khu công nghiệp Nội Bài, khu công nghiệp Hà Nội - Đài Tư, khu công
nghiệp Thăng Long với tổng diện tích 765 ha. Để đáp ứng nhu cầu di dời các cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi thành phố và quy hoạch các
cơ sở sản xuất nhỏ, UBND thành phố Hà Nội đã cấp giấy phép đầu tư xây dựng 2
khu công nghiệp là Vĩnh Tuy - Thanh Trì và Phú Thuỵ – Gia Lâm. Dự kiến Hà
Nội sẽ còn đầu tư 2 khu công nghiệp quy mô nhỏ là Từ Liêm và Cầu Giấy.
Hà Nội có khoảng 300 cơ sở sản xuất công nghiệp của nhà nước (167 cơ sở
do Trung Ương quản lý và 151 cơ sở do Hà Nội quản lý) và 14008 cơ sở sản xuất
công nghiệp ngoài quốc doanh quy mô nhỏ và vừa.
Cơ cấu công nghiệp Hà Nội tương đối đa dạng, có đủ các ngành công nghiệp
quan trọng. Hầu hết các cơ sở công nghiệp cũ được xây dựng từ những 50 – 60, nên
công nghiệp lạc hậu, chắp vá, đều không đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn
lao động trừ một số nhà máy mới xây dựng có thiết bị tương đối hiện đại thuộc các
ngành thực phẩm, lắp ráp diện tử.
Một đặc điểm quan trọng về cơ cấu ngành công nghiệp Hà Nội là: các tổ hợp
san xuất ngoài quốc doanh rất phát triển, các cơ sở sản xuất này đều nằm trong khu
đông dân cư. Cơ cấu công nghiệp Hà Nội chủ yếu tập trung vào các ngành sau:
3
1. Nhóm ngành cơ khí: bao gồm cơ khí chế tạo máy, lắp ráp ô tô, xe máy, kỹ
thuật điện và sản xuất sản phẩm kim loại.
2. Nhóm ngành công nghiệp và điện tử: ngành công nghiệp ngày càng gia tăng,
ảnh hưởng rất mạnh đến hiện đại hoá toàn ngành công nghiệp Hà Nội.
3. Nhóm ngành hoá chất, sơn: là nhóm ngành gây ô nhiễm môi trường lớn nhất
đồng thời cũng là ngành sản xuất đa dạng. Các cơ sở chính là sơn, xà phòng, cao
su, hoá học… ngoài ra còn có nhiều cơ sở sản xuất đan xen nhau.
4. Nhóm ngành công nghiệp giấy và bột giấy: bao gồm các cơ sở chế biến và
tái chế giấy trong đó kể cả các cơ sở sản xuất giấy vệ sinh và giấy dó.
5. Nhóm ngành dệt, da, nhuộm: trong tổng số sản phẩm làm ra có hơn 80%
xuất ra khỏi địa bàn Hà Nội.
6. Nhóm ngành chế biến lương thực và thực phẩm đã dang và sẽ giữ vị trí quan
trọng. Hiện nay, các mặt hàng đồ uống, bánh kẹo thực phẩm ăn liền đang chiếm
lĩnh thị trường.
7. Các ngành công nghiệp khác bao gồm:
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Công nghiệp sản xuất sản phẩm hoá mỹ phẩm.
- Công nghiệp sành sứ, thuỷ tinh.
- Công nghiệp chế biến gỗ.
2.1.2.Tình hình phát triển công nghiệp ở thủ đô Hà Nội:
II.2. Hiện trạng hoạt động và phát sinh chất thải của một số ngành công
nghiệp ở Hà Nội.
2.2.1. Khối lượng chất thải công nghiệp phát sinh hiện nay:
Theo kết quả điều tra đánh giá của Công ty Môi trường Đô thị và Trung tâm
kỹ thuật môi trường Đô thị và công nghiệp - Đại học Xây dựng Hà Nội (năm 1998)
cho thấy, khối lượng chất thải công nghiệp phát sinh hiện tại của Hà Nội vào
khoảng 51.170 tấn/ năm.
4
Như vậy, theo dự đoán của URENCO sẽ có khoảng 70% tổng lượng chất thải
công nghiệp nằm trong diện kiểm soát đặc biệt được thu gom.
Bảng II.1: Số liệu lượng chất thải công nghiệp trên địa bàn Tp Hà Nội trong năm
2000. (Đơn vị: tấn/năm)
TT
Ngành công ngiệp
Số nhà máy được
điều tra
Tổng lượng chất
thải (tấn/năm )
Chất thải độc hại
(tấn/năm )
1 Cơ khí 36 12.788 6.701
2 Hóa chất 32 13.228 8.466
3 Dệt và nhuộm 31 10.023 4.470
4 Điện và điện tử 9 2.400 1.956
5 Chế biến thực phẩm 29 10.763 2.917
6 Thuốc lá 1 55 29
7 Gỗ và chế tạo gỗ 4 2.150 590
8 Dược phẩm 5 37 34
9 Kính 3 7.000 280
10 In và làm phim 5 150 63
11 Thuộc da 7 2.373 820
12 Xà phòng, các chất tẩy rửa 2 1.800 620
Tổng cộng 168 62.767 26.946
Nguồn: Tài liệu tham luận hội nghị quản lý chất thải nguy hại các tỉnh phía Bắc
Bảng II.2 : Ước tính lượng rác thải công nghiệp đặc biệt được kiểm soát trong
tương lai.(Đơn vị : tấn/năm).
TT Ngành Công nghiệp Năm 1997 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
Tỷ lệ %
(CTNH/
CT)
1 Cơ khí luyện kim
8.632
(4.523)
12.788
(6.701)
47.407
(24.841)
175.735
(92.085) 52,4 %
2 Điện, điện tử
1.620
(1.320)
2.400
(1.956)
8.897
(7.251)
32.978
(26.877) 81,5%
3 Hoá chất
8.929
(5.715)
13.228
(8.466)
49.085
(31.414)
181.850
(116.384) 64,0%
4 Lương thực, thực phẩm
7.264
(1.969)
10.763
(2.917)
39.902
(10.813)
147.912
(40.084) 27,1%
5 Dệt, da, nhuộm
6.765
(3.017)
10.023
(4.470)
37.156
(16.572)
137.740
(61.432) 44,6%
5
6 Các ngành khác
17.810
(2.974)
26.383
(4.406)
97.818
(16.336)
362.626
(60.559) 16,7%
Tổng lượng chất thải CN 51.020 75.588 280.221 1.038.841
Tổng lượng chất thải Nguy hại (19.518) (28.916) (107.227) (397.420)
Nguồn: Báo cáo tóm tắt công tác quản lý chất thải rắn đô thị Thành phố Hà Nội.
Bảng II.3 : Lượng chất thải theo các ngành công nghiệp ở Hà Nội.
Ngành công nghiệp Số nhà máy được
điều tra
Tổng lượng chất
thải (tấn/năm)
Chất thải độc
hại (tấn/năm)
Tỷ lệ %
Cơ khí 36 8.632 4.524 52,4
Hoá chất 32 8.929 5.716 64,0
Dệt và nhuộm 31 6.915 3.021 43,7
Điện và điện tử 9 1.620 1.320 81,5
Chế biến thực phẩm 29 7.264 1.969 27,1
Thuốc lá 1 55 29 52,7
Gỗ và chế tạo gỗ 4 2.150 590 27,4
Dược phẩm 5 37 34 91,9
Kính 3 7.000 280 4,0
In và làm phim 5 150 63 42,0
Thuộc da 7 2.373 820 34,6
Xà phòng và các chất
tẩy rửa
2 1.800 620 34,4
Tổng cộng 168 51.170 19.570 38,2
Nguồn: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải CN Hà Nội- 1998
2.2.2.Thành phần các loại chất thải công nghiệp chủ yếu
Thành phần các loại rác thải công nghiệp chủ yếu được nêu qua các bảng dưới đây:
Bảng II.4a : Thành phần chất thải công nghiệp Hà Nội.(Đơn vị: tấn/năm)
T
T
Loại chất thải Đặc tính CN
cơ khí
CN
hoá chất
Dệt
nhuộm
Điện,
điện tử
Chế
biến
tphẩm
Tổng
1 Chất thải có PCB
Độc hại
0,0 0,0 0,0 100,4 0,0 100,4
2 Bã thải có kim loại nặng
2511,9 348,2 744,2 296,5 0,0 3900,8
3 Các dung môi chứa
halogen
Độc hại
0,0 0,0 865,9 0,0 0,0 865,9
4 Các dung môi không
0,0 1571,5 0,0 0,0 0,0 1571,5
6
chứa halogen
Độc hại
5 Chất thải từ thuốc
BVTV
Độc hại
0,0 1151,8 0,0 0,0 0,0 1151,8
6 Bã thải có hợp chất hữu
cơ
Độc hại
0,0 1812,6 0,0 0,0 0,0 1812,6
7 Phẩm màu và hương
liệu
Độc hại
0,0 0,0 0,0 0,0 14,5 14,5
8 Sơn và keo dính
Độc hại
0,0 696,5 0,0 0,0 0,0 696,5
9 Nhựa
Độc hại
0,0 0,0 0,0 751,7 0,0 751,7
10 Các dung môi và Ag
Độc hại
0,0 0,0 0,0 14,6 0,0 14,6
Tổng
2511,9 5580,6 1610,1 1163,2 14,5 10880,3
11 Axit và kiềm
Ăn mòn
923,6 0,0 0,0 0,0 0,0 923,6
12 Các chất tẩy rửa
Ăn mòn
0,0 0,0 0,0 0,0 7,3 7,3
Tổng
0,0 0,0 0,0 0,0 7,3 930,9
13 Chất thải hữu cơ
Sinh học
0,0 0,0 0,0 0,0 1503,6
14 Rác thải hữu cơ có khả
năng thối rữa
Sinh học
0,0 0,0 1332.7 0,0 0,0 1332.7
Tổng
0,0 0,0 1332.7 0,0 1503,6 2836,4
15 Vải, đồ dệt
Cháy
362,5 0,0 0,0 0,0 0,0 362,5
16 Lông
Cháy
0,0 0,0 0,0 0,0 94,4 94,4
17 Dầu và dầu mỡ
Cháy
0,0 0,0 0,0 0,0 261,5 261,5
18 Rác thải chứa dầu
Cháy
725,1 0,0 0,0 0,0 0,0 725,1
19 Dầu thải
Cháy
0,0 133,9 74,4 149,0 87,2 444,6
Tổng
1087,6 133,9 74,4 149,0 87,2 1888,1
Tổng lượng rác thải độc
hại
4523,2 5714,6 3012,7 1312,2 1968,5 16535,7
20 Bụi và cát
0,0 0,0 0,0 0,0 2535,1 2535,1
21 Cao su
0,0 0,0 0,0 8,1 0,0 8,1
22 Tro
1812,7 0,0 2333,9 94,0 1670,7 5911,3
23 Các chất thải khác
2296,1 3098,4 1413,9 205,7 1089,6 8103,7
Tổng
4108,8 3098,4 3747,8 3078 5295,5 16558,3
Tổng
8632,0 8812,9 6765,0 1620,0 7264,0 33093,9
Nguồn:Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp Tp Hà Nội- CEETIA thực hiện.
Bảng II.4b : Thành phần chất thải công nghiệp Hà Nội. (Đơn vị: tấn/năm)
TT Loại chất thải
Đặc tính
phân loại
theo
URENCO
CN
Cơ khí
CN
hoá chất
Dệt nhuộm Điện,
điện tử
Chế
biến
tphẩ
m
Tổng
7
1 Chất thải có PCB
Độc hại
0,0 0,0 0,0 0,3 0,0 0,3
2 Bã thải có kim loại
nặng
Độc hại
6,9 1,0 2,0 0,8 0,0 10,7
3 Các dung môi chứa
halogen
Độc hại
0,0 0,0 2,4 0,0 0,0 2,4
4 Các dung môi không
chứa halogen
Độc hại
0,0 4,3 0,0 0,0 0,0 4,3
5 Chất thải từ thuốc
BVTV
Độc hại
0,0 3,2 0,0 0,0 0,0 3,2
6 Bã thải có hợp chất
hữu cơ
Độc hại
0,0 5,0 0,0 0,0 0,0 5,0
7 Phẩm màu và hương
liệu
Độc hại
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
8 Sơn và keo dính
Độc hại
0,0 1,9 0,0 0,0 0,0 1,9
9 Nhựa
Độc hại
0,0 0,0 0,0 2,1 0,0 2,1
10 Các dung môi và Ag
Độc hại
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
Tổng
6,9 15,3 4,4 1163,2 14,5 29,8
11 Axit và kiềm
Ăn mòn
2,5 0,0 0,0 0,0 0,0 2,5
12 Các chất tẩy rửa
Ăn mòn
0,0 0,0 0,0 0,0 7,3 7,3
Tổng
2,5 0,0 0,0 0,0 0,0 2,6
13 Chất thải hữu cơ
Sinh học
0,0 0,0 0,0 0,0 4,1 4,1
14 Rác thải hữu cơ có khả
năng thối rữa
Sinh học
0,0 0,0 3,7 0,0 0,0 3,7
Tổng
0,0 0,0 3,7 0,0 4,1 7,8
15 Vải, đồ dệt
Cháy
1,0 0,0 0,0 0,0 0,0 1,0
16 Lông
Cháy
0,0 0,0 0,0 0,0 0,3 0,3
17 Dầu và dầu mỡ
Cháy
0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,7
18 Rác thải chứa dầu
Cháy
2,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,0
19 Dầu thải
Cháy
0,0 0,4 0,2 0,4 0,2 1,2
Tổng
3,0 0,4 0,2 0,4 1,2 5,2
Tổng lượng rác thải
độc hại
12,4 15,7 8,3 3,6 5,4 45,3
20 Bụi và cát
0,0 0,0 0,0 0,0 6,9 6,9
21 Cao su
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
22 Tro
5,0 0,0 6,4 0,3 4,6 16,2
23 Các chất thải khác
6,3 8,5 3,9 0,6 3,0 22,2
Tổng
11,3 8,5 10,3 0,8 14,5 45,4
Tổng
23,6 24,2 18,5 4,4 19,9 90,7
8
II.3. Ước tính chất thải trong tương lai
Lượng chất thải công nghiệp của thành phố Hà Nội phát sinh từ nay đến 2020 được
thể hiện ở bảng 2.5a và bảng 2.5b.
Bảng 2.5a : Ước tính lượng rác thải công nghiệp đặc biệt được kiểm soát trong
tương lai.(tỷ lệ tăng 14%) Đơn vị:tấn/năm
T
T
Loại chất thải Đặc tính
1997
(Không
kể ngành
CN khác)
1997
(70%
ngành
CN)
2000 2005 2010 2020
1 Chất thải có PCB
Độc hại
100 83 124 238 459 1697
2 Chất thải có kim loại
nặng
Độc hại
3.901 3.238 4.797 9.236 17.782 65.923
3 Dung môi lẫn halogen
Độc hại
866 719 1.065 2.050 3.947 14.634
4 Dung môi không chứa
halogen
Độc hại
1.572 1.304 1.932 3.721 7.164 26.559
5 Chất thải từ thuốc
BVTV
Độc hại
1.152 956 1.146 2.727 5.251 3,2
6 Bã thải có hợp chất
hữu cơ
Độc hại
11.813 1.504 2.229 4.292 8.263 30.633
7 Phẩm màu và hương
liệu
Độc hại
15 12 18 34 66 246
8 Sơn và keo dính
Độc hại
696 579 856 1.649 3.175 11.770
9 Nhựa
Độc hại
752 624 924 1.780 3.427 12.703
10 Các dung môi và Ag
Độc hại
15 12 18 35 66 246
Tổng
10880 9.031 13.379 25.761 49.600 183.878
11 Axit và kiềm
Ăn mòn
924 767 1.136 2.187 4.211 15.609
12 Các chất tẩy rửa
Ăn mòn
7 6 9 17 33 123
Tổng
931 773 1.145 2.204 4.244 15.732
13 Chất thải hữu cơ
Sinh học
1504 1.248 1.849 3.560 6.855 25.41
14 Rác thải hữu cơ có khả
năng thối rữa
Sinh học
1333 1.106 1.639 3.155 6.705 22.523
Tổng
2836 2.354 3.488 6.715 12.930 47.935
15 Vải, đồ dệt
Cháy
363 301 446 858 1.653 6.127
16 Lông
Cháy
94 78 116 224 430 1.596
17 Dầu và dầu mỡ
Cháy
262 217 322 619 1.192 4.419
18 Rác thải chứa dầu
Cháy
725 602 892 1.717 3.305 12.254
19 Dầu thải
Cháy
445 369 547 1.053 2.027 7.513
9
Tổng
1.888 1.567 2.322 4.470 8.607 31.910
Tổng lượng chất thải
độc hại
26.537 13.725 20.335 45.826 80.255 279.453
Nguồn:Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp Tp Hà Nội- CEETIA thực hiện.
Bảng II.5b : Ước tính lượng rác thải công nghiệp đặc biệt được kiểm soát trong
tương lai.(tỷ lệ tăng 3,2%) Đơn vị: (tấn/ngày)
TT Loại chất thải Đặc tính
1997
(Không
kể các
ngành
CN khác)
1997
(70%
ngành
CN)
2000 2005 2010 2015 2020
1 Chất thải có PCB
Độc hại
100 83 92 107 126 162 172
2 Chất thải có kim loại
nặng
Độc hại
3.901 3.238 3.558 4.165 4.876 6.273 6.692
3 Dung môi lẫn halogen
Độc hại
866 719 790 925 1.082 1.393 1.483
4 Dung môi không chứa
halogen
Độc hại
1.572 1.304 1.434 1.678 1.964 2.527 2.692
5 Chất thải từ thuốc
BVTV
Độc hại
1.152 956 1.051 1.230 1.440 1.852 1.973
6 Bã thải có hợp chất
hữu cơ
Độc hại
1.813 1.504 1.654 1.936 2.266 2.915 3.105
7 Phẩm màu và hương
liệu
Độc hại
15 12 13 16 18 23 25
8 Sơn và keo dính
Độc hại
696 579 635 744 871 1.120 1.193
9 Nhựa
Độc hại
752 624 686 803 940 1.209 1.287
10 Các dung môi và Ag
Độc hại
15 12 13 16 18 23 25
Tổng
10882 9.031 9956 11.619 13.600 17.498 18.647
11 Axit và kiềm
Ăn mòn
924 767 843 986 1.155 1.485 1.582
12 Các chất tẩy rửa
Ăn mòn
7 6 7 8 9 12 12
Tổng
931 773 849 994 1.164 1.497 1.594
13 Chất thải hữu cơ
Sinh học
1504 1.248 1.372 1.606 1.880 2.418 2.575
14 Rác thải hữu cơ có
khả năng thối rữa
Sinh học
1333 1.106 1.216 1.423 1.666 2.413 228
Tổng
4699 2.354 2.567 3.029 3.546 4.562 4.858
15 Vải, đồ dệt
Cháy
363 301 331 387 453 583 621
16 Lông
Cháy
94 78 86 101 118 152 162
17 Dầu và dầu mỡ
Cháy
262 217 239 279 327 421 448
18 Rác thải chứa dầu
Cháy
725 602 661 774 906 1.166 1.242
10
19 Dầu thải
Cháy
445 369 406 475 556 715 761
Tổng
1.888 1.567 1.722 2.016 2.360 3.037 3.234
Tổng lượng chất thải
độc hại
18.536 13.725 17.68
8
17.658 20.370 28.359 29.512
Nguồn:Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp Tp Hà Nội- CEETIA thực hiện.
CHƯƠNG III. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
CÔNG NGHIỆP CỦATHÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY.
III.1. Công tác quản lý và tiêu huỷ chất thải công nghiệp
Nguồn
CTCN A
Nguồn
CTCN B
Nguồn
CTCN C
Nguồn
CTCN D
Nguồn
CTCN E
GĐ 1: Phát sinh
CT(sau khi đã
giảm thiểu, tái
sinh, tái chế và tái
sử dụng )
GĐ2: Thu gom
và vận chuyển
11
Tổng lượng CTCN từ nguồn
Việc quản lý chất thải công nghiệp chung được thể hiện ở sơ đồ trên.
Khu xử lý
Hoá/Lý/Sinh
học
Cặn rắn nguy
hại
Bãi chôn
lấp CTCN
Cặn tro và
xỉ nguy hại
Khu xử lý nhiệt
CTCN phù hợp cho xử lý
Hoá/Lý
CTCN phù hợp cho chôn
lấp trực tiếp
CTCN phù hợp cho xử lý
Nhiệt
Thải bỏ CT
không NH
Thải bỏ CT
không NH
GĐ 3: Xử
lý và chế
biến
GĐ 4: vận
chyển cặn sau
xử lý
GĐ 5: thải bỏ
chất thải
12
III.2. Công nghệ xử lý và tiêu huỷ chất thải công nghiệp
Với một lượng chất thải phát sinh lớn, trong khi đó hiện nay ở Hà Nội nói
riêng và cả nước nói chung chưa có một công trình thu gom và xử lý chúng đảm
bảo an toàn. Hầu hết các công trình này hoặc được lưu giữ tại các kho của các cơ sở
sản xuất hoặc được đổ trộn lẫn chôn lấp cùng chất thải sinh hoạt gây tác động xấu
tới môi trường, sức khoẻ con người, đồng thời ảnh hưởng đến sức đầu tư, phát triển
của ngành công nghiệp tại Hà Nội.
Như vậy, việc xử lý chất thải công nghiệp là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Do đó, bãi xử lý và chôn lấp chất thải công nghiệp nằm trong khu liên hiệp xử lý
chất thải rắn Nam Sơn – Sóc Sơn – Hà Nội đã được thiết kế và xây dựng (sử dụng
đến năm 2020).
3.2.1.Phương án quy hoạch mặt bằng:
- Vị trí: nằm về phía Bắc trong khu Liên hiệp xử lý chất thải rắn Nam Sơn – Sóc
Sơn – Hà Nội.
- Diện tích xử lý và chôn lấp là: 5,15 ha.
Bãi chôn lấp: rộng 1,0 ha, gồm các ô dạng hào có mái che. Dự kiến chôn lấp
120.000 m
3
chất thải.
Khu xử lý trung gian: 4992 m
2
gồm: khu vực giành làm sân lưu chứa chất
thải chưa được xử lý; khu vực giành cho thiết bị tiếp nhận chất thải lỏng, chất thải
rắn, lò đốt mini, thiết bị trung hoà, thiết bị ổn định hoá rắn, lưu chứa chất thải rắn
đã được hoá rắn.
Khu lưu chứa tạm thời: 3.840 m
2
.
Ô chôn lấp chất thải đặc biệt: 1.280m
2
.
Khu hành chính:1.000 m
2
(nhà hành chính, phòng thí ngiệm, khu tắm và vệ
sinh cho nhân viên, phòng ăn trưa, nhà kho, nhà xưởng bảo dưỡng thiết bị, nhà xe
và các thiết bị chuyên dụng).
Kho lưu chứa chất thải chưa được xử lý: 3.840 m
2
.
13
Khu nhà bảo vệ, trạm cân xe: 49 m
2
.
Trạm rửa xe: 50 m
2
Vùng đệm:7.530 m
2
bao gồm hàng rào, dải cây xanh, đường bao, rãnh thu
gom nước mưa và nước mặt.
Hệ thống đường nội bộ : 5.100 m
2
.
Khu vực phát triển trong tương lai: 17.656m
2
.
Khu phụ trợ.
3.2.2.Phương án thiết kế xử lý chất thải công nghiệp
a. Phương án thu gom và vận chuyển:
Hiện nay, có nhiều phương án thu gom và vận chuyển chất thải công nghiệp
khác nhau như:
- Thu gom và vận chuyển bằng các xe chở rác.
- Thu gom và vận chuyển bằng các xe có cẩu xếp dỡ.
- Thu gom và vận chuyển bằng hệ thống thùng rời.
- Thu gom và vận chuyển bằng xe tải lớn chở chất thải dạng lỏng.
- Thu gom và vận chuyển bằng các phương tiện khác.
Mỗi cách thu gom và vận chuyển trên đều có những ưu nhược điểm riêng
của nó. Tuy nhiên, đứng dưới góc độ an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trường, dùng
phương án thu gom và vận chuyển bằng xe container đặc biệt, xe bơm hút chân
không có thể sẽ phải có cho một số khách hàng có nhu cầu vận chuyển và xử lý
chất thải dạng lỏng.
b. Các phương án xử lý trung gian:
Hiện nay thường có các phương án xử lý như sau:
- Xử lý cơ học.
- Các quá trình hoá lý.
- Các quá trình nhiệt.
14
- Chôn lấp.
Các phương án xử lý trên nói chung đều được áp dụng trong vấn đề xử lý
chất thải công nghiệp. Tuy nhiên, mức độ và giai đoạn áp dụng từng phương pháp
là rất khác nhau. Đối chiếu với tình hình cụ thể về lượng và chất của CTCN của Hà
Nội thì đã lựa chọn áp dụng thiết kế kiểu mođun cho lò đốt mini và xử lý ổn định
hoá/lý làm cứng chất thải theo công thức phối trộn hiện đang áp dụng tại Trung tâm
xử lý chất thải Kualiti Alam – Malaysia.
Chất thải Tro lò đốt Vôi Xi măng Cát Nước
100% 20% 10% 35% 100% 65%
Trong điều kiện kinh tế kỹ thuật hiện nay, xử lý lượng chất thải bằng cách
thêm phụ gia hoá rắn như với xi măng để xử lý cố định chất thải. Trong quá trình
vận hành sẽ nghiên cứu từng bước để có thể dùng phương pháp thêm hoá chất
trong một số trường hợp.
Giai đoạn trươc mắt thì áp dụng phương án lò đốt mini dạng Môdul như
(hình 1).
c. Lựa chọn và thiết kế bãi chôn lấp chất thải công nghiệp:
Mô hình chôn lấp:
Hiện nay thường có 3 mô hình chôn lấp chính:
o Chôn lấp nổi.
o Chôn lấp chìm.
o Chôn lấp nửa nổi nửa chìm.
Phương án thích hợp nhất đối với khu vực dự án là mô hình chôn lấp nửa nổi
nửa chìm.
Phương án chôn lấp:
Hiện nay phổ biến 3 phương án chôn lấp :
o Ô chôn lấp.
o Hào chôn lấp.
15