Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Đề Xuất Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Quản Lý Chi Phí Sản Xuất Trong Kinh Doanh Của Tổng Công Ty Vật Tư Nông Nghiệp.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.64 KB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa được ai
cơng bố trong tất cả các cơng trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Khương Hoài Nam


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trọng Hoan đã tận
tình hướng dẫn, góp ý và động viên tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế và Quản lý, các cán bộ
thuộc Khoa Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Xin cảm ơn Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp đã cung cấp số liệu trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cơ và độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Khương Hoài Nam


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng cơng ty Vật tư Nơng nghiệp


Hình 2.2. Quy trình thực hiện đấu thầu tại Tổng cơng ty
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức thi cơng tại cơng trường
Hình 2.4. Dự án xây dựng khu nhà ở Vigecam tại phường Dịch Vọng (Cầu Giấy Hà Nội) bị thanh tra Chính phủ phanh phui nhiều sai phạm
Hình 2.5. Dự án 53 căn hộ của Vigecam có nhiều những khuất tất xung quanh việc
mua bán
Hình 3.1. Sơ đồ vận chuyển từ một điểm cấp cấp đến nhiều điểm nhận
Hình 3.2. Sơ đồ vận chuyển từ nhiều điểm cấp cấp đến một điểm nhận
Hình 3.3. Sơ đồ vận chuyển từ nhiều điểm cấp cấp đến nhiều điểm nhận
Hình 3.4. Sơ đồ vận chuyển đá từ điểm cấp đến điểm nhận
Hình 3.5. Kết quả chạy phần mềm Solver


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thơng tin tài chính Tổng công ty trong ba năm
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp nhân sự chính của Tổng cơng ty
Bảng 2.3. Hệ thống máy móc thiết bị của Tổng cơng ty
Bảng 3.1. Lợi ích từ việc Sản xuất sạch hơn
Bảng 3.2. Bảng tính đơn giá xây dựng chi tiết không đầy đủ
Bảng 3.3. Bảng tính đơn giá xây dựng tổng hợp khơng đầy đủ
Bảng 3.4. Khối lượng đá vận chuyển về từ các mỏ đá
Bảng 3.5. Khối lượng đá đến các bãi tập kết
Bảng 3.6. Phân bổ đá tại các điểm cấp và nhận
Bảng 3.7. Quãng đường vận chuyển đá từ nơi tập kết đến điểm nhận
Bảng 3.8. Đơn giá cước vận chuyển từ điểm cấp đến điểm nhận
Bảng 3.9. Biểu tổng hợp theo dõi máy thi cơng
Bảng 3.10. Phân tích vật tư theo từng hạng công việc
Bảng 3.11. Tổng hợp vật tư
Bảng 3.12. Các thơng số để tính giá ca máy đào một gầu, bánh xích dung tích gầu
0,22m³; 03 m³ ; 0,4m³ ; 0,5m³
Bảng 3.13. Chi phí tiền lương

Bảng 3.14. Phân tích khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng trong giá thành cơng
trình


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

TSCĐ

Tài sản cố định

NVL

Nguyên vật liệu

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

T

Chi phí trực tiếp

TT

Trực tiếp phí khác

VL

Vật liệu

NC

Nhân cơng

MTC

Máy thi cơng

C

Chi phí chung

DN


Doanh nghiệp

QH

Quốc hội

TT – BXD

Thơng tư – Bộ Xây dựng

QĐ – BXD

Quyết định – Bộ Xây dựng

CĐT

Chủ đầu tư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VAT

Thuế giá trị gia tăng

TMĐT

Tổng mức đầu tư


WB

Ngân hàng Thế giới

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

JBIC

Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSDT

Hồ sơ dự thầu

SXSH

Sản xuất sạch hơn

KTKT

Kinh tế kỹ thuật


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT ............................................................ 1
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng ..........................................................1
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất ..........................................................1
1.1.2. Các thành phần chi phí trong giá thành xây dựng...........................................6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất ......................................................7
1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ..............................................................9
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng .........9
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..................10
1.2.3. Phương pháp quản lý chi phí trong sản xuất xây dựng .................................12
1.3. Tình hình chung về hoạt động quản lý chi phí sản xuất của các Tổng cơng
ty tại Việt Nam trong những năm qua ..................................................................15
1.4. Các quy định hiện hành về quản lý chi phí xây dựng .................................15
1.4.1. Các quy định hiện hành quản lý Nhà nước về quản lý chi phí xây dựng .......15
1.4.2. Quyền và trách nhiệm của các bên trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng
cơng trình…………………………………………………………………………………....16
Kết luận chương 1...................................................................................................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TAI TỔNG CÔNG TY VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP ....................................... 21
2.1. Giới thiệu chung về Tổng cơng ty Vật tư Nơng nghiệp...............................21
2.1.1. Hình thức, tên gọi trụ sở Tổng công ty ..........................................................21
2.1.2. Quá trình thành lập .........................................................................................21
2.1.3. Đơn vị thành viên (đã cổ phần hóa)................................................................21
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh ..................................................................................24
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp
trong giai đoạn vừa qua ..........................................................................................27


2.3. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất của Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp
trong giai đoạn 2010-2013 ......................................................................................29

2.3.1. Bộ máy tổ chức, nhiệm vụ chức năng từng bộ phận của Tổng cơng ty ..........29
2.3.2. Phân tích thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Tổng cơng ty Vật tư Nông
nghiệp trong những năm qua ....................................................................................32
2.4. Đánh giá về cơng tác quản lý chi phí sản xuất trong kinh doanh của Tổng
công ty Vật tư Nông nghiệp ....................................................................................43
2.4.1. Những ưu điểm ................................................................................................43
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................44
Kết luận chương 2...................................................................................................50
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI TỔNG CÔNG TY VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP .................................................................................................... 51
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu của Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp
trong giai đoạn 2013-2017 ......................................................................................51
3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty .......................................................51
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Tổng công ty ............................................................51
3.2. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của Tổng cơng ty Vật tư
Nông nghiệp trong giai đoạn tới ............................................................................53
3.2.1. Những thuận lợi..............................................................................................53
3.2.2. Những khó khăn .............................................................................................54
3.2.3. Cơ hội và thách thức ......................................................................................55
3.3. Nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí sản
xuất tại Tổng cơng ty Vật tư Nông nghiệp ............................................................55
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất của
Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp ..........................................................................56
3.4.1. Giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí sản xuất sản phẩm phục vụ
Nông nghiệp ..............................................................................................................56
3.4.2. Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh xây dựng .............................................62


Kết luận chương 3 ...................................................................................................76


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..88


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường Việt Nam đang bị ảnh hưởng của suy thối kinh tế tồn
cầu sâu sắc, khó khăn về kinh tế, khan hiếm về nguồn vốn và sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trường xây dựng trong nước và ngoài nước, thì khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp xây dựng Việt Nam càng bị hạn chế. Một vấn đề thiết thực và quan
trọng với các doanh nghiệp xây dựng là phải làm thế nào để quản lí bảo tồn, phát
triển và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả với mỗi đồng chi phí bỏ ra đều
đem lại lợi nhuận. Để làm được như vậy thì một trong những vấn đề doanh nghiệp
cần coi trọng đó là vai trị của quản lý và kiểm sốt chi phí sản xuất xây dựng trong
quá trình hoạt động kinh doanh, làm thế nào để tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, làm
thế nào để định hướng nguồn vốn của mình vào hoạt động có hiệu quả tạo tiền đề,
cơ sở hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đó là mục tiêu của
các doanh nghiệp xây dựng tồn tại trong nền kinh tế hiện nay.
Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp được thành lập từ tháng 1 năm 1960. Thời kỳ
đầu là Cục tư liệu sản xuất nơng nghiệp trực thuộc Bộ Nội thương. Sau đó chuyển
thành Cục Vật tư nông nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp. Từ năm 1970 đến nay là
Tổng công ty Vật tư Nơng nghiệp. Ngồi nhiệm vụ nhập khẩu và cung ứng 60%
nhu cầu phân bón của cả nước, chủ yếu là phân đạm, phân Kali, phân bón tổng hợp
và sản xuất phân vi sinh, Tổng công ty đã kết hợp với kinh doanh, đang dự kiến
thực hiện tiếp các dự án của Tổng công ty và các đơn vị thành viên, dự án tổng kho
phân bón của Tổng cơng ty vật tư nơng nghiệp tại Kiền Bái – Hải Phịng. Tiếp tục
triển khai thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán tại đường Hoàng Quốc Việt và
triển khai giải phóng mặt bằng dự án khu vui chơi giải trí Đống Đa, có phương án
liên kết đầu tư đưa ra phương án thích hợp để khai thác tài sản 120 Quán Thánh,

164 Trần Quang Khải, tòa nhà làm việc Vigecam tại 16 Ngô Tất Tố, thu hồi vốn
kinh doanh, mở rộng kinh doanh xây dựng để hỗ trợ cho kinh doanh phân bón. Hoạt
động trong nền kinh tế thị trường phức tạp như hiện nay với mục tiêu đổi mới, tăng


tốc phát triển và mở rộng quy mơ tồn diện thì việc quản lý hiệu quả chi phí sản
xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất trong kinh
doanh của Tổng cơng ty Vật tư Nơng nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý chi phí sản xuất
trong kinh doanh của Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất
của doanh nghiệp các cơng trình dân dụng và công nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác này tại Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: là khả năng hoạt động quản lý chi phí sản xuất tại Tổng
cơng ty Vật tư Nơng nghiệp. Trong luận văn này, tác giả sẽ chú trọng hơn đến cơng
tác quản lý chi phí trong lĩnh vực xây dựng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơng tác quản lý chi phí sản xuất, làm rõ tầm
quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất góp phần hồn thiện hệ thống lý
luận làm cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá về cơng tác quản lý chi phí sản xuất tại
các doanh nghiệp.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Làm rõ điểm mạnh yếu, điểm yếu của hệ thống quản lý chi phí sản xuất từ đó đề
ra một số giải pháp đồng bộ, cụ thể, thiết thực và phù hợp nhất để nâng cao năng lực
quản lý chi phí sản xuất tại Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ
sở lý luận về khoa học quản lý dự án và những quy định hiện hành của hệ thống văn
bản pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng các phương


pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong
điều kiện Việt Nam hiện nay, đó là: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương
pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh; và một số phương pháp kết hợp
khác.
6. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài
- Phân tích đánh giá làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí
sản xuất
- Đề ra các phương pháp nâng cao năng lực quản lí chi phí sản xuất của doanh
nghiệp xây dựng
7. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được kết cấu với 3 chương nội
dung chính, gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý chi phí sản xuất
Chương 2: Thực trạng về cơng tác Quản lý chi phí sản xuất tại Tổng cơng ty Vật
tư Nông nghiệp
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nặng lực Quản lý chi phí
của Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp.


1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng

1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí
Thuật ngữ “chi phí” có nhiều cách hiểu khác nhau tùy vào từng tình huống và
mục đích sử dụng khác nhau.
Theo Homgren et al, 1999: “Chi phí như là một nguồn lực hy sinh hoặc mất đi
để đạt được một mục đích cụ thể”. Hầu hết mọi người đều xem chi phí là hao phí
nguồn lực tính bằng tiền để đổi lấy hàng hóa và dịch vụ.
Riêng đối với ngành xây dựng thì thuật ngữ “chi phí” được hiểu là: Chi phí đầu
tư xây dựng cơng trình là tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa,
cải tạo, mở rộng cơng trình xây dựng.
1.1.1.2. Khái niệm chi phí quản lý xây dựng
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm: Tổng mức đầu tư; dự tốn
xây dựng cơng trình; định mức và giá xây dựng; điều kiện năng lực; quyền và trách
nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý chi phí đầu
tư xây dựng; thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn
Nhà nước, bao gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn
đầu tư khác của Nhà nước.
Đối với các cơng trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là
ODA), nếu Điều ước Quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng
trình khác với quy định của các Nghị định Chính phủ thì thực hiện theo các quy
định tại Điều ước quốc tế đó (Trích trong Nghị định 112/2009/NĐ-CP- về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng cơng trình).
1.1.1.3. Khái niệm chí phí sản xuất


2

Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trên mọi lĩnh vực sản xuất

hay thương mại... đều là quá trình biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra
nhằm cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thu
được lợi nhuận. Doanh nghiệp sản suất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất để tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bất kỳ hoạt động
sản xuất nào cũng cần phải có ba yếu tố cơ bản và trong quá trình sản xuất ba yếu tố
này sẽ dần bị tiêu hao đi đó là: đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu...), tư liệu
lao động (máy móc thiết bị, nhà xưởng...) và sức lao động (con người).
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn tài
lực, vật lực (sức lao động, vật tư, tiền vốn...) để phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hàng hố, thực hiện các cơng việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hố, ln
chuyển lưu thơng sản phẩm, thực hiện các hoạt động đầu tư,... kể cả chi cho công
tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra
các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị
của sản phẩm. Giá trị của hàng hoá bao gồm 3 bộ phận sau:
C+V+m
Trong đó:
C: Hao phí lao động vật hố tức là tồn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao
trong quá trình tạo ra sản phẩm như khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, cơng cụ dụng
cụ...
V: Hao phí lao động sống tức là chi phí về tiền lương, tiền cơng phải trả cho
người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
m: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Sự kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố cơ bản trên chính là bản chất của q trình
sản xuất và cũng chính là các chi phí sản xuất cần bỏ ra. Có thể nói chi phí sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật
chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời



3

kỳ nhất định. Các chi phí này có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm. Do đặc điểm của chi phí sản xuất là chi phí hàng ngày gắn liền
với từng vị trí sản xuất, từng loại sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh
doanh. Việc tổng hợp, tính tốn, chi phí sản xuất để đưa ra các biện pháp quản lý tốt
nhất cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định không phân biệt các
sản phẩm sản xuất đã hồn thành hay chưa hồn thành.
Ngồi các chi phí có tính chất thường xun và gắn liền với q trình sản xuất
sản phẩm như: Chi phí nguyên nhiên vật liệu, hao mịn máy móc trong q trình sản
xuất, tiền lương của người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm...
doanh nghiệp còn phải bỏ ra các chi phí để tổ chức tiêu thụ sản phẩm như: Chi phí
vận chuyển, bảo quản, thăm dị thị trường... Ngồi ra, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra
các chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp cũng như các
chi phí trong việc tổ chức quản lý chung tồn doanh nghiệp: Chi phí tiền lương cho
cán bộ quản lý, văn phịng phẩm dùng cho cơng tác quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra, các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều phải nộp các khoản
thuế gián thu cho Nhà nước theo Luật định như: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế tài nguyên ... Đối với doanh nghiệp những khoản thuế đó là
những khoản doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ kinh doanh, nên nó mang tính chất
là các khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ doanh nghiệp chi
phí kinh doanh là tồn bộ chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý doanh
nghiệp, các khoản thuế gián thu... mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong
quá trình sản xuất ở một thời kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí sản xuất phát sinh
thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng
việc tập hợp và tính chi phí phải phù hợp với từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý,
hàng năm phải phù hợp với kỳ báo cáo.

1.1.1.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh


4

Trước khi phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ta phải nắm được khái niệm
phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là việc sắp xếp chi phí
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào từng loại, từng nhóm theo những đặc
trưng nhất định.
Một yêu cầu quan trọng trong cơng tác quản lý, kế hoạch hố, hoạch tốn và tính
giá thành sản phẩm là phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý. Tuỳ theo các
yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi doanh nghiệp mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của
các yếu tố có thể khác nhau. Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu: Bao gồm tồn bộ chi phí về đối tượng lao
động như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản ... được sử dụng vào quá trình
sản xuất kinh doanh (trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho tồn bộ cơng nhân viên chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cơng nhân
viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: Gồm các khoản chi phí phải trả về các dịch

vụ mua ngoài, thuê ngoài cho hoạt động của doanh nghiệp (thuê dụng cụ cung cấp
về điện nước, sửa chữa TSCĐ...)
- Chi phí bằng tiền khác: Là tồn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của
doanh nghiệp ngồi các yếu tố chi phí đã kể trên.


5

Việc tập hợp tồn bộ chi phí để tính giá thành sản phẩm được phân chia theo các
khoản mục cụ thể như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí ngun liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích
theo lương...
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân cơng trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: Gồm tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quản lý kinh
doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngồi cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí, theo khoản mục giá thành ta
cịn phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản
xuất sản phẩm cụ thể như sau:
- Chi phí cố định: Là những chi phí khơng bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi
của khối lượng sản xuất sản phẩm. Chi phí này gồm có khấu hao TSCĐ, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, chi phí quản lý doanh nghiệp... Tuy nhiên, trong kỳ có thể
thay đổi về khối lượng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này chỉ mang tính
chất tương đối, có thể khơng đổi hoặc biến đổi ngược chiều.
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí bị biến động một cách trực tiếp theo sự thay
đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm các chi phí này cũng tăng theo tỷ lệ tương
ứng. Chi phí khả biến bao gồm: Chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực

tiếp.
Đối với công tác quản lý doanh nghiệp việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên
có ý nghĩa rất to lớn. Nó giúp cho nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích
ứng với từng loại chi phí cụ thể để hạ thấp giá thành sản phẩm và cũng giúp cho
việc phân điểm hoà vốn để xác định được khối lượng sản xuất nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao.


6

1.1.2. Các thành phần chi phí trong giá thành xây dựng
a. Chi phí trực tiếp ( T )
- Chi phí trực tiếp là các chi phí có liên quan trực tiếp đến q trình thi cơng xây
lắp cơng trình, nó bao gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng và chi phí máy thi
cơng và trực tiếp phí khác.
- Chi phí vật liệu (VL): Là bao gồm tồn bộ các chi phí mua vật liệu chính, vật
liệu phụ … để hồn thành một hạng mục cơng việc xây lắp nào đó. Ví dụ: Xây 1m3
tường hết 550 viên gạch, 50 kg xi măng và 0.15 m3 cát thì chi phí vật liệu bao gồm
tiền gạch + tiền xi măng + tiền cát.
- Chi phí nhân cơng (NC): Tương tự như trên, chi phí nhân cơng là tiền cơng của
các thành phần thợ chính, phụ…cần thiết để hồn thành 1 hạng mục cơng việc xây
lắp.
- Chi phí máy thi cơng (MTC): Bao gồm chi phí khấu hao máy, chi phí mua
nhiên liệu chạy máy, chi phí thợ lái máy và sửa chữa nhỏ nếu có…
- Chi phí vật liệu, nhân cơng, máy thi cơng trong bảng tổng hợp kinh phí là tổng
hợp của các chi phí vật liệu, nhân cơng, máy thi công của các hạng mục công việc
trong bảng dự toán nhân với hệ số điều chỉnh theo từng thời điểm cho từng vùng
theo quy định của Nhà nước.
- Trực tiếp phí khác (TT): Bao gồm tồn bộ các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc xây dựng cơng trình nhưng khơng nằm trong các thành phần chi phí trên, ví dụ:

Chi phí vận chuyển ngun vật liệu khơng nằm trong phạm vi 30m, chi phí phục vụ,
chuẩn bị thi cơng….trực tiếp phí khác được tính dựa trên tỷ lệ % của các thành
phần chi phí vật liệu, nhân cơng và máy thi cơng.
b. Chi phí chung (C)
- Là các thành phần chi phí khơng liên quan trực tiếp đến việc thi cơng xây lắp
cơng trình nhưng lại cần để phục vụ cho công tác thi công, cho việc tổ chức bộ máy
quản lý, chỉ đạo thi công của các doanh nghiệp xây dựng.
- Chi phí chung bao gồm: Chi phí quản lý hành chính, chi phí phục vụ cơng
nhân, chi phí phục vụ thi cơng, chi phí chung khác.


7

- Chi phí chung khác là tồn bộ các thành phần chi phí có tính chất chung cho
tồn doanh nghiệp như chi phí hội họp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chi phí bảo vệ
cơng trình, th vốn sản xuất, chi phí khởi cơng, khánh thành…
- Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm của chi phí trực tiếp.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất
Giảm chi phí chính là mục tiêu cuối cùng của cơng tác quản lý chi phí. Để thực
hiện được các mục tiêu đó, các nhà quản lý phải thấy được các yếu tố tác động đến
sự phát sinh chi phí. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến sự
tăng giảm chi phí, trong đó có một số nhân tố chủ yếu sau:
1.1.3.1. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
Khoa học kỹ thuật và công nghệ là sự phát triển liên tục các thành phần vật chất
của lực lượng sản xuất gắn liền với việc tích luỹ kiến thức, hồn thiện hệ thống
quản lý sản xuất, nâng cao tiềm lực sản xuất và được thể hiện trong mức tăng hiệu
quả kinh tế. Khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển thì nó ngày càng
tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất. Những máy móc thiết bị hiện đại dần thay
thế sức người trong những công việc lao động nặng nhọc cũng như sự địi hỏi tinh
vi, chính xác và từ đó làm thay đổi điều kiện của q trình sản xuất. Với trình độ

chun mơn hố, tự động cao của khoa học kỹ thuật và sự ra đời của các cơng nghệ
mới khơng chỉ hạ thấp về chi phí tiền lương, tiền cơng mà cịn giảm được mức tiêu
hao nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm...Thực chất, nhân tố tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ là nhân tố khách quan nhưng nếu xét trên góc độ nhà quản lý thì
nó lại mang tính chủ quan bởi vì nhân tố này có tác động tích cực đến việc giảm chi
phí hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào các quyết định của nhà quản lý. Vấn đề đặt
ra là doanh nghiệp phải lựa chọn máy móc thiết bị nào và vào thời điểm nào là phù
hợp nhất với điều kiện của mình. Có như vậy thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật
công nghệ mới vào sản xuất mới cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thu được nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Tổ chức sản xuất và sử dụng lao động


8

Lao động của con người trong quá trình sản xuất là nhân tố quan trọng nhất, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp
nào khi bắt đầu hoạt động, khâu đầu tiên cần được giải quyết là khâu tổ chức sản
xuất và sử dụng lao động. Lao động trong quá trình sản xuất là nhân tố quan trọng
nhất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Để tổ chức sản
xuất tốt, khoa học giúp cho doanh nghiệp đạt mức sản xuất tối ưu, phương pháp sản
xuất tối ưu giảm và giảm chi phí nguyên vật liệu ta phải trả lời được ba câu hỏi
quan trọng “sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào”. Bên cạnh đó,
việc tổ chức lao động khoa học, đúng ngành nghề, phù hợp với năng lực đồng thời
thường xuyên động viên, bồi dưỡng kiến thức, gìn giữ sức khoẻ cho con người làm
cho lao động trở thành nhu cầu đầu tiên của cuộc sống, tạo ra một tập thể lao động
vững mạnh, có điều kiện làm việc và phát triển trong một môi trường lao động bền
vững, chăm lo cho người lao động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần giúp cho lao
động gắn bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp điều đó tạo ra một khả năng to

lớn để nâng cao năng suất lao động, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sản
xuất và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Tổ chức lao động khoa học phải
được thực hiện trên mọi phương diện kỹ thuật, kinh tế, sinh học, xã hội... Tổ chức
lao động khoa học có tác dụng đảm bảo hợp lý nhất không chỉ trên cơ sở kỹ thuật
mới nhất mà ngày trên cơ sở hiện tại.
1.1.3.3. Yếu tố tổ chức quản lý tài chính, quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp
Tổ chức quản lý tài chính và tổ chức quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp là hai nhân tố tác động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ chi
phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao
động vật hoá. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một
lượng vốn tiền tệ nhất định. Việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong
những vấn đề chính mà doanh nghiệp cần phải quan tâm. Tổ chức sử dụng vốn hợp
lý sẽ góp phần hạn chế được tình trạng tổn thất cho việc sản xuất. Bên cạnh đó quản
lý tốt tài chính doanh nghiệp có thể thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn, giảm bớt


9

chi phí tiền vay, từ đó có thể giảm bớt chi phí sản xuất. Trong q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính ln ln giữ vai trò quan trọng trong hoạt
động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh. Tổ chức quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một phương
hướng quan trọng để nâng cao hiệu suất lao động sản xuất trong mỗi doanh nghiệp.
Với ba nhóm nhân tố kể trên ta có thể thấy các nhóm nhân tố này có ảnh hưởng
rất lớn đến cơng tác quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần
phải đưa ra những phương hướng và biện pháp quản lý phù hợp nhằm quản lý tốt
chi phí trên cơ sở xem xét từng nhân tố và tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất
một loại sản phẩm trên cùng một địa bàn hoạt động. Để chiếm lĩnh thị trường, các
doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau về giá cả, chất lượng mẫu mã sản phẩm vì
sản phẩm chỉ được khách hàng chấp nhận khi có chất lượng tốt và giá cả hợp lý.
Chìa khố mở ra cho bài tốn này chính là phải hạch tốn làm sao cho chí phí sản
xuất ở mức thấp nhất để tạo ra giá thành sản phẩm hợp lý trong điều kiện có thể
được của doanh nghiệp. Giá cả hợp lý chính là cơng tác quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh tốt có hiệu quả. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có biện pháp giảm
tối đa các khoản chi phí sản xuất kinh doanh để hạ giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp đồng thời nếu làm tốt cơng tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp có
kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, chủ động về tài chính mà vẫn đảm bảo được sản phẩm chất lượng cao,
từ đó tạo cơ sở cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ thực tế quản lý chi phí sản xuất hiện nay ở các doanh nghiệp còn
chưa tốt và chưa hiệu quả. Biểu hiện: Nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng,
máy móc thiết bị lạc hậu, tốn nhiều nhiên liệu, điện năng, sản phẩm hư hỏng nhiều,
chất lượng kém... Do đó, chi phí sản xuất tăng tạo nên giá thành sản phẩm cao vì
vậy giá bán sản phẩm phải tăng lên dẫn đến sản phẩm tiêu thụ chậm và doanh


10

nghiệp thu được lợi nhuận ít, thậm chí cịn thua lỗ hoặc giải thể. Vấn đề còn tồn tại
chủ yếu trong các doanh nghiệp này là việc buông lỏng công tác quản lý người lao
động, quản lý vật tư, tổ chức sản xuất...
Xuất phát từ những lý do trên có thể thấy việc nâng cao công tác quản lý chi phí
sản xuất là việc hết sức cần thiết.
1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để quản lý chi phí sản xuất được hiệu quả, đòi hỏi việc đầu tiên mà các nhà
quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất. Hạch tốn chi phí

sản xuất chính là tổ chức hạch tốn q trình sản xuất. Tổ chức hạch tốn q trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau: Giai đoạn hạch toán chi tiết sản xuất
phát sinh theo từng sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn cơng nghệ, phân xưởng... và
giai đoạn tính giá thành sản phẩm chi tiết theo đơn vị tính giá thành sản phẩm quy
định.
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí
sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất,
đặc điểm quy trình cơng nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản
phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Chi phí sản xuất được hình thành do sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố:
- Về mặt định tính: Đó là bản thân yếu tố vật chất phát sinh, tiêu hao vào quá
trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
- Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia
vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo
chủ yếu là thước đo tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất đều chịu sự chi phối
thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản phẩm.
Bản chất của chi phí sản xuất là cơ sở để xác định vai trị của nó đối với cơng tác
quản lý. Trong nền kinh tế thị trường, việc xác định chính xác chi phí sản xuất là
một việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.


11

Doanh nghiệp coi trọng tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, bởi hiệu số giữa doanh thu với giá thành sản phẩm tiêu thụ là thu
nhập doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm bao gồm phần lớn chi phí sản xuất trong kỳ
vì cịn một phần chi phí sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang
kỳ này. Điều đó địi hỏi doanh nghiệp muốn hạ giá thành phải tiết kiệm chi phí sản

xuất. Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất hợp lý của doanh nghiệp bao gồm:
Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí ngun nhiên vật
liệu, hàng hố thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, công cụ, dụng cụ sử dụng
vào quá trình sản xuất, tiền lương, tiền cơng và các khoản mang tính chất tiền
lương, tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca, chi phí dịch vụ mua
ngồi, các khoản chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn nộp
theo chế độ, chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh; trích các khoản dự phịng như:
Giảm giá hàng tồn kho, các khoản phải thu khó địi, các khoản thuế, lệ phí tiền thuế
đất dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí về tiêu thụ hàng hố,
sản phẩm (bao gói, vận chuyển, bốc xếp...)... Tất cả những loại chi phí kể trên là
những chi phí hợp lý được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
cịn có các khoản chi phí sau đây khơng được tính vào chi phí hợp lý của doanh
nghiệp: Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế khơng chi, các khoản chi
khơng có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp. Các khoản tiền phạt, các khoản
chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập doanh nghiệp.
Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng việc quản lý chi phí sản xuất là hết
sức phức tạp và vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn vậy chúng ta
phải quản lý chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp
chi phí, phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học, thống nhất theo những
tiêu chuẩn nhất định.
Để quản lý chi phí, ngồi phân loại chi phí, các doanh nghiệp cần phải xem xét
cơ cấu chi phí sản xuất để định hướng thay đổi tỷ trọng mỗi loại chi phí sản xuất.


12

Cơ cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng số chi phí
sản xuất. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành khác nhau có
cơ cấu chi phí sản xuất khác nhau.
Cơ cấu chi phí sản xuất chịu tác động của nhiều nhân tố như: Loại hình và quy

mơ sản xuất của từng doanh nghiệp, trình độ kỹ thuật, trang thiết bị, điều kiện tự
nhiên, công tác tổ chức, năng lực quản lý, trình độ tay nghề của cơng nhân....
Như đã phân tích trên, để quản lý chi phí trong kỳ chúng ta phải phân tích rành
mạch loại được và loại khơng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo
thống nhất phân loại chi phí từ chứng từ hạch toán ban đầu đến thống kê kế toán.
Xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong từng
điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất thực tế là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí, căn cứ vào:
tính chất sản xuất và quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc
điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp...
Việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc hết sức quan trọng và cấp thiết
trong mỗi doanh nghiệp cho nên đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3. Phương pháp quản lý chi phí trong sản xuất xây dựng
Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải
quan tâm và có các biện pháp quản lý chi phí cụ thể như sau:
a. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh
Lập kế hoạch chi phí sản xuất là việc xác định tồn bộ chi phí doanh nghiệp chi
ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Khi lập kế hoạch chi phí,
doanh nghiệp phải tính tốn trước mọi chi phí cụ thể là xây dựng kế hoạch sử dụng
vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và hiệu quả. Thơng qua việc lập kế hoạch, doanh
nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết
kiệm chi phí để thúc đẩy cải tiến biện pháp quản lý kinh doanh.
b. Áp dụng những cơng nghệ tiên tiến vào q trình sản xuất, chú trọng đầu tư và
thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị


13

Áp dụng những cơng nghệ tiến tiến vào q trình sản xuất chính là việc tạo ra

những sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, tinh tế hơn và khả năng tiết kiệm được
những chi phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất là rất cao. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp phải ln theo dõi tình trạng của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, quy
trình cơng nghệ để khơng bị tụt hậu so với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Việc sự
dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến sẽ thay thế lao động thủ công và
giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm điện năng... dẫn tới giảm chi phí sản
xuất kinh doanh.
c. Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả
Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả chính là việc tổ chức lao động khoa
học, hợp lý giúp cho quá trình sản xuất diễn ra được liên tục, ổn định, khơng lãng
phí giờ cơng, giờ máy, bố trí cơng việc theo đúng chun mơn, biết động viên bồi
dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động, tạo nên nét văn hoá trong doanh
nghiệp, tạo cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng sinh sống để người lao động
có tinh thần gắn bó trách nhiệm cao đối với cơng việc và thực hiện cơng việc của
mình một cách có hiệu quả.
Chính vì vậy, trong mỗi doanh nghiệp muốn giảm chi phí tiền lương, tiền cơng,
doanh nghiệp cần phải tăng năng suất lao động, tổ chức lao động khoa học, hoàn
thiện định mức lao động, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng các biện pháp khen
thưởng, động viên hay sử phạt vật chất kịp thời để người lao động gắn bó với cơng
việc và có tinh thần trách nhiệm cao đối với cơng việc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cần phải xem xét và tính tốn hợp lý mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương bình
quân với tốc độ tăng năng suất lao động để người lao động có tinh thần làm việc đạt
hiệu quả cao và nhận được thù lao hợp lý.
d. Tổ chức bố trí các khâu sản xuất kinh doanh hợp lý
Doanh nghiệp muốn tiết kiệm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng
vốn bỏ ra thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cần phải thực hiện một cách nhịp
nhàng, ăn khớp từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông tiêu thụ sản phẩm.
e. Tăng cường và phát huy vai trị của tài chính trong quản lý chi phí sản xuất



14

Để quản lý chi phí sản xuất đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần quan tâm, chú ý tất
cả các khâu trong q trình hoạt động sản xuất, trong đó có 02 khâu quan trọng cụ
thể như sau:
- Khâu sản xuất:
Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp cần chú trọng đến chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp bởi hai khoản chi này thường chiếm tỷ trọng
lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Bên cạnh hai khoản chi phí trên, chi phí sản
xuất chung cũng là một yếu tố quan trọng có thể tiết kiệm chi phí sản xuất. Doanh
nghiệp cần phải xây dựng được các định mức, đơn giá cụ thể như: Định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, định mức công lao động, đơn giá tiền lương,
tiền công, định mức khấu hao máy móc thiết bị... để phù hợp với đặc điểm kinh tế
kỹ thuật riêng của từng doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra định mức lao động,
đôn đốc lao động làm việc có hiệu quả nhưng vẫn phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ
phù hợp giữa tốc độ tăng năng suất lao động với tốc độ tăng tiền lương bình quân.
- Khâu tiêu thụ sản phẩm:
Đây là khâu được đánh giá là rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để tăng cường và phát huy vai trò của quản lý trong khâu
tiêu thụ sản phẩm thì vấn đề cần thiết và quan trọng là doanh nghiệp phải quản lý
chi phí bán hàng, tiếp thị và chi phí quản lý. Doanh nghiệp cần tập trung kiểm tra,
đánh giá định mức, dự toán cho từng yếu tố chi phí đề ra trong kế hoạch. Để quản lý
tốt các khoản chi phí chi tiền mặt, chi giao dịch, tiếp khách... doanh nghiệp cần phải
xây dựng định mức chi tiêu, các khoản chi phải có chứng từ hợp lệ, phải gắn với kết
quả kinh doanh...
Mỗi doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh đòi hỏi phải có bộ máy quản lý tốt
và có biện pháp quản lý chi phí một cách hợp lý và hiệu quả. Các nhà quản lý doanh
nghiệp phải am hiểu về đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình, tiến hành
phân loại chi phí, thấy được sự cần thiết phải quản lý chi phí, xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và giá thành sản phẩm. Từ đó, đưa ra các biện pháp

quản lý phù hợp với doanh nghiệp của mình để đạt được mục tiêu quản lý là tiết


×