Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

thuyết minh và trình bày các thiết bị cơ bản của hệ thống xử lý nước thải nhà máy vang thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.64 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập
Phần i. phần mở đầu
1. Đặt vấn đề:
Việc phát triển công nghiệp sản xuất rợu một mặt góp phần tăng sản phẩm
cho xã hội, phục vụ đời sống con ngời. Mặt khác, chính ngành công nghiệp này
cũng sẽ gây ra những tác hại lớn vì nó tạo ra một lợng nớc thải rất lớn gây ô nhiễm
môi trờng.
Bảo vệ môi trờng là vấn đề ngày trở lên cấp thiết mang tính toàn cầu vì chất l-
ợng sống bị thay đổi ảnh hởng tới mọi hoạt động sống và phát triển trên trái đất.
Đây là một vấn đề phức tạp, lâu dài đòi hỏi những cố gắng của toàn cộng đồng.
Trong những năm gần đây chính phủ Việt Nam đã đa ra nhiều biện pháp để giải
quyết vấn đề môi trờng đợc nảy sinh do sự phát triển kinh tế-xã hội mạnh mẽ, quá
trình công nghiệp hoá và đô thị hoá .
Cùng với các ngành công nghiệp khác sự phát triển rất nhanh về số lợng các
doanh nghiệp với các qui mô khác nhau và tăng nhanh về sản lợng nớc giải khát
đồng thời kết hợp với việc bảo vệ môi trờng và chống ô nhiễm môi trờng.
Hiện nay, hầu hết các cơ sở sản xuất đều thải trực tiếp nớc thải vào hệ thống
thoát nớc công cộng không qua xử lý. Hơn nữa, phần lớn các cơ sở công nghiệp này
đều nằm trong thành phố xen với khu dân c. Việc thải một lợng lớn chất thải hữu cơ
ra môi trờng sẽ tạo nguồn ô nhiễm và các ổ dịch bệnh, ảnh hởng tới toàn cộng đồng.
Nguồn gây ô nhiễm chính của sản xuất rợu là nớc với lu lợng lớn, tải lợng các chất
bẩn hữu cơ cao, gây những hậu quả nghiêm trọng cho môi trờng, cần đợc u tiên giải
quyết.
Từ vấn đề trên, vấn đề cấp thiết đặt ra là tìm phơng án khả thi để giảm thiểu
lợng nớc thải và tải lợng ô nhiễm, đồng thời tiến hành xử lý ô nhiễm nớc thải sản
xuất trớc khi thải ra môi trờng.
Có nhiều phơng pháp xử lý nớc thải, trong đó có bốn phơng pháp chính: ph-
ơng pháp cơ học, phơng pháp hoá lý, phơng pháp hoá học, phơng pháp sinh học.
Việc áp dụng phơng pháp nào cho phù hợp tuỳ thuộc vào đặc tính của dòng thải,
tính chất nớc thải và mức độ cần làm sạch.
ở Việt Nam xử lý nớc thải của sản xuất rợu cũng là một vấn đề đáng quan


tâm. Hiện tại mới chỉ có một vài cơ sở sản xuất rợu lớn có hệ thống xử lý nớc thải.
Công ty cổ phần Thăng Long
2. Giới thiệu lịch sử nhà máy.
1
Báo cáo thực tập
Công ty cổ phần Thăng Long tiền thân là xí nghiệp nớc giải khát Thăng
Long, từ năm 1993 xí nghiệp đổi tên thành công ty Rợu - Nớc giải khát Thăng
Long, và đến năm 2001 thì đợc đổi tên thành công ty cổ phần Thăng Long.
Công ty cổ phần Thăng Long có địa điểm tại số 181- Lạc Long Quân, Nghĩa
Đô-Cầu Giấy, Hà Nội, với tổng diện tích mặt bằng toàn công ty khoảng 1400 m
2
.Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại rợu vang, ngoài ra công ty còn sản xuất
các loại rợu cao độ khác. Mới đầu sẩn lợng của công ty chỉ là 100.000 l/năm đến
nay công ty đã nâng sản lợng lên 5 triệu l/năm.
Công ty là nằm trong khu vực đông dân c nên nguồn nớc thải của công ty có
ảnh hởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của dân c gần nhà máy, vì vậy vấn đề xử
lý nớc thải của công ty rất đợc xem trọng.
Từ năm 1997 công ty đã lắp đặt hệ thống xử lý nớc thải. Ban đấu hệ thống
này chỉ là xử lý hiếu khí (dạng bể Aeroten), sau đó do nhu cấu sản xuất tăng nên hệ
thống này bị quá tải. Đến năm 2001 công ty lắp đặt bổ sung hệ thong xử lý yếm khí
gồm hai tank xử lý yếm khí theo công nghệ UASB. Nhờ hệ thống xử lý kết hợp trên
hiện nay nớc thải nhà máy đã đạt tiêu chuẩn loại B theo TCVN 5945.
Hệ thống xử lý nớc thải của công ty đợc vận hành một cách liên tục trong
suốt cả năm với số lao động là 4 ngời chia ra 4 ca trực.
Phần II. dây chuyền công nghệ sản xuất rợu vang của nhà
máy và các dòng thải
1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ:
2
Báo cáo thực tập



2. Thuyết minh phân luồng nớc thải của nhà máy:
Tuỳ thuộc mục đích sử dụng khác nhau mà tính chất dòng thải sản xuất rợu
khác nhau. Cần phải tách riêng chúng để có các biện pháp xử lý thích hợp cho từng
dòng thải. Có thể phân ra các luồng thải sau:
3
Chiết chai
Nguyên liệu
Rửa sơ chế
Ngâm đ ờng
Dịch cốt quả
Pha dịch lên
men chính

men
Lọc
Lên men chính
Lên men phụ
N ớc cấp
Rửa
chai
Sản phẩm
Bể
thu
d
ò
n
g
th


i
Báo cáo thực tập
- Dòng thải 1: Nớc do hơi ngng tụ, nớc làm lạnh thờng ít hoặc không ô nhiễm
nên có thể thải trực tiếp hoặc xử lý sơ bộ để tái sử dụng. Đây là nguồn nớc tơng đối
sạch chiếm khoảng 30% so với tổng lợng nớc thải.
- Dòng thải 2: Nớc thải chứa dầu mỡ. Dòng thải này có lu lợng nhỏ có thể xử
lý bằng cách nhập về bể phân ly có kết cấu đặc biệt để tách dầu.Dòng thải này
không cần xử lý nếu quá trình tách dầu đảm bảo nớc thải thấp có hàm lợng dầu thấp
hơn tiêu chuẩn cho phép.
- Dòng thải 3 : Nớc thải để vệ sinh thiết bị nấu, lên men, thùng chứa, máy lọc
chiếm một lợng lớn và là nguồn ô nhiễm cần phải xử lý. Nớc thải này chứa nhiều
chất hữu cơ dễ chuyển hoá sinh học. Nếu không đợc xử lý, nớc thải loại này sẽ là
môi trờng rất thích hợp cho vi sinh vật phát triển, kể cả vi sinh vật gây bệnh. Qua
đó, gây ô nhiễm môi trờng nớc, đất, nhất là tác động nguồn nớc ngầm trong khu
vực. Nớc thải loại này còn gây ô nhiễm thứ cấp do lên men các chất hữu cơ sinh ra
các axit hữu cơ:butyric, propionic, lactic. Phân huỷ protein tạo các axitamin và
các amin đặc trng của sự thối rữa gây mùi khó chịu. Các sản phẩm này cùng với các
chất khí NH
3
, CH
4
, H
2
S gây ô nhiễm không khí .
- Dòng thải 4: Nớc thải sinh hoạt, nớc ma, nớc thải bộ phận xử lý nớc ngầm.
Dòng này không lớn, ít gây ô nhiễm, có thể thải trực tiếp ra cống thải.
3. Nguồn nớc thải và thực trạng:
Do có nguồn nớc rửa nguyên liệu là hoa quả và một phần hoa quả có chứa
thuốc trừ sâu, hoá chất Lợng BOD trong quá trình rửa chai là 3000mgO
2

/l. Cùng
với lợng nớc thải ra do quá trình sản xuất không thể tránh khỏi ô nhiễm. Nớc thải
chung của công ty đợc chia làm ba loại gồm có: Nớc thải sinh hoạt, nớc thải trong
sản xuất, nớc ma. Trong đó, nớc thải sinh hoạt có lu lợng nhỏ đợc xử lý bằng bể
phốt và thải ra ngoài theo đờng riêng. Hệ thống thoát nớc (nớc ma) của công ty
cũng đợc thải theo hệ thống riêng. Riêng dòng thải do sản xuất do có mức độ ô
nhiễm cao và lu lợng lớn nên phải qua hệ thống xử lý trớc khi thải ra ngoài. Trong
báo cáo thực tập này em chỉ đi sâu về hệ thông xử lý nớc thải trong sản xuất.
4
Báo cáo thực tập
Có thể mô tả sơ đồ công nghệ sản xuất và dòng thải của nhà máy nh sau
( trang kế bên).
* Căn cứ vào sơ đồ dây chuyền sản xuất và dòng thải ta có nớc thải trong sản
xuất của công ty bao gồm các nguồn thải nh sau:
+ Nguồn thải trong khâu rửa, sơ chế.
5
Nguyên liệu
Rửa, sơ chế
Ngâm đ ờng
N ớc
N ớc

Dịch cốt quả
Pha dịch lên
men chính
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc Giặt bông
Chiết chai
Thành phẩm

N ớc
N ớc
N ớc thải
N ớc
Chai bẩn
N ớc thải
Bể chứa
N ớc thải
N ớc
N ớc
Vệ sinh TB
Dòng
thải
Báo cáo thực tập
Đây là khâu sử dụng nhiều nớc vì vậy lợng nớc thải trong khâu này khá lớn.
Nớc thải từ khâu này có đặc điểm là nhiều cặn lắng, nhiều mảnh vụn vỏ, lá cuống
của quả, và các thành phần của thịt quả. Nớc thải từ khâu này đợc cho đi qua song
chắn để loại bỏ những chất bẩn có kích thớc lớn sau đó đi vào bể chứa.
+ Nguồn nớc thải trong khâu lọc.
Công ty sử dụng thiết bị lọc bông để lọc trong rợu vang vì vậy sau mỗi ca lọc
phải tiến hành giặt bông. Nớc sử dụng trong qúa trình rửa là rất lớn. Đặc điểm của
nớc thải trong khâu này là: Lợng nớc thải lớn, nồng độ ô nhiễm cao. BOD của nớc
thải trong khâu này có thể lên tới 5000 mg/l nớc thải ở khâu này đợc đi qua hệ
thống sàng chắn trớc khi vào bể chứa.
+ Nguồn nớc thải trong qúa trình rửa chai.
Lợng nớc thải trong khâu rửa chai khá lớn và có đặc điểm là có pH rất kiềm
vì trong qúa trình rửa sử dụng NaOH làm chất tẩy rửa. Ngoài ra, trong nớc thải khâu
này còn chứa nhiều vụn rác đó là lợng nhãn mác có trên chai bẩn bị rửa trôi. Nớc
thải ở khâu này cũng đợc đi qua hệ thống sàng chắn trớc khi đi vào bể chứa.
+ Ngoài các nguồn thải chính ở trên còn có lợng nớc thải trong qúa trình vệ

sinh các thiết bị nh vệ sinh các thiết bị lên men, vệ sinh các thiết bị chứa, ngâm và
các thiết bị liên quan. Tuy nhiên, lợng nớc thải do vệ sinh các thiết bị này không lớn
lắm.
Phần III. Hệ thống xử lý nớc thải của công ty cổ phần
Thăng Long
1. Sơ đồ hệ thống xử lý nớc thải Nhà máy Vang Thăng Long:
6
N ớc thải vào
Bể thu
Tank yếm khí
Bể trung hoà
và thu khí
Bể hiếu khí
Bể lắng cuối
Bể lắng
Bể tạo bông
N ớc thải sau xử lý
Bể thu bùn
Sân
hơi
bùn
B¸o c¸o thùc tËp
2. MÆt b»ng hÖ thèng xö lý níc th¶i nhµ m¸y:
7
Báo cáo thực tập

* Thuyết minh:
+Phòng vận hành đợc xây dựng làm hai tầng, tầng trên là phòng trực vận
hành. Tầng dới bố trí các thiết bị vận hành nh máy nén khí, bảng điều khiển.
8

Phòng
vận hành
Bể trung
hoà
Bể xử lý
hiếu khí
(aeroten )
Bể lắng
thứ cấp
Bể tạo
bông
Bể lắng
cuối
Sân phơi
bùn
Tank yếm
khí I
Tank yếm
khí II
Bể thu
Sơ đồ mặt bằng khu xử lý n ớc thải đ ợc minh hoạ nh sau:
Bể thu
bùn
Báo cáo thực tập
+Bể trung hoà, bể lắng thứ cấp, bể tạo bông, bể lắng cuối đều đợc xây cao
hơn so với mặt đất khoảng 1m để thuận tiện cho việc xả bùn.
+Hai tank xử lý yếm khí cũng đợc thiết kế cao hơn so với mặt đất khoảng 1m
để thuận lợi cho việc xả bùn.
+Bể thu đợc thiết kế chìm xuống đất khoảng 2m tạo điêù kiện thuận lợi cho
việc dẫn nớc thải về bể thu, và tận dụng đợc phần diện tích trên mặt bể.

3. Cách vận hành hệ thống và các vấn đề gặp phải khi vận hành :
a.Chuẩn bị vận hành:
Công nhân vận hành theo sự phân công của tổ trởng hoặc cán bộ quản lý sản
xuất. Trớc khi vận hành phải giao nhận ca theo sổ giao ca. Phát hiện hiện tợng
không đúng và khác thờng, nếu không tự xử lý đợc phải báo cáo ngay. Cách chuẩn
bị:
a.1. Kiểm tra nguồn điện của hệ thống đảm bảo:
*Nguồn điện phải ổn định.
*Các rơ le khởi động, aptomat phải ở trạng thái hoạt động.
a.2.Kiểm tra phần thiết bị của hệ thống đảm bảo:
*Thiết bị an toàn và không hỏng hóc.
*Loại bỏ các vật cản (nếu có) ở xung quanh thiết bị.
b.Vận hành hệ thống:
b.1.Bật toàn bộ máy nén khí sục không khí vào bể hiếu khí.
b.2. Kiểm tra bình chứa dung dịch xút (NaOH), nếu dung dịch đến vạch định
mức (cách đờng vòi cấp là 10cm), tiến hành pha dung dịch NaOH bằng cách: Đổ
25kg NaOH tinh thể vào bình chứa. Bơm nớc từ bể lắng cuối vào bình chứa
( khoảng 4/5 bình). Dùng mái chèo khuấy tan toàn bộ lợng xút.
b.3. Kiểm tra bình chứa dung dịch chất tạo bông, nếu dung dịch đến vạch
định mức (cách đờng vòi cấp 10cm), tiến hành pha dung dịch chất tạo bông bằng
cách: Đổ 0.5 kg chất tạo bông vào bình chứa. Bơm nớc từ bể lắng cuối vào bình
chứa (khoảng 4/5 bình). Dùng mái chèo khuấy tan toàn bộ lợng chất tạo bông
(PAC-Polyacrylamit).
b.4. Nháy công tắc các bơm để kiểm tra chiều quay, nếu đúng chiều mới cho
các bơm hoạt động. Bơm cấp nớc thải vào hệ thống.
* Những điều cần lu ý:
1. Chỉ đợc cho một bơm hoạt động bơm nớc vào hệ thống, còn 01 bơm dự
phòng. Khi sử dụng bơm dự phòng, phải đợc sự đồng ý của cán bộ kỹ thuật.
9
Báo cáo thực tập

2. Công nhân vận hành phải theo dõi độ PH ít nhất 02 lần một ca trong bể
thu nớc thải. Trờng hợp, độ PH trong bể thu <4,0 phải báo ngay cho cán bộ kỹ thuật
xử lý (Đo PH bằng máy điện tử-sao cho PH>5,5 thì thích hợp). Kết quả ghi vào sổ
theo dõi.
3. Thờng xuyên kiểm tra độ PH cảu nớc khi ra khỏi Tank yếm khí. Nếu
PH>6,0 thì thích hợp, nếu PH chỉ tăng 0,5 độ so với trong bể thu, phải báo ngay với
cán bộ kỹ thuật để tìm nguyên nhân và đa ra giải pháp xử lý kịp thời. Ghi kết quả.
4. Kiểm tra nồng độ bùn trong bể hiếu khí ít nhất 02 lần trong 1 ca sản xuất,
bằng cách: Lấy khoảng 500ml dung dịch bùn , cho vào ống đong thuỷ tinh và theo
dõi (nếu bùn lắng chậm hoặc muốn theo dõi nhanh, ta có thể bổ sung khoảng 5ml
dịch tạo bông). Nồng độ bùn trong bể hiếu khí phải đạt từ 20-30% (đạt 120-
130ml/10phút). Nếu nồng độ bùn nằm ngoài phạm vi cho phép, công nhân vận hành
phải xử lý, nếu không tự xử lý đợc phải báo ngay với cán bộ kỹ thuật để tìm nguyên
nhân và đa ra giải pháp xử lý kịp thời. Kết quả ghi vào sổ theo dõi.
5. Phải kiểm tra tốc độ lắng của bùn 02 lần/ca, bằng cách: Lấy 500ml dung
dịch bùn đổ vào ống đong thuỷ tinh và theo dõi. Bùn phải lắng, phân lớp rõ ràng
giữa lớp bùn và lớp nớc trong. Bùn trong dung dịch đổ vào ống đong phải lắng hết
trong thời gian <15 phút. Nếu bùn lắng ngoài khoảng thời gian trên, công nhân vận
hành phải xử lý, nếu không tự xử lý đợc phải báo ngay với cán bộ kỹ thuật để tìm
nguyên nhân và đa ra giải pháp xử lý kịp thời. Kết quả ghi vào sổ theo dõi.
6. 15 phút hàng ngày phải bổ sung dinh dỡng vào bể hiếu khí gồm :
0,15 kg DAP và 1,5 kg Urê. Nếu cần thay đổi về chế độ dinh dỡng, cán bộ kỹ
thuật phải thông báo vào sổ theo dõi quá trình xử lý nớc thải.
7. Theo dõi nhiệt độ không khí trong buồng máy nén khí (buồng cách âm).
Nếu nhiệt độ >45
0
C phải xử lý (tắt máy nén khí) hoặc báo với cán bộ kỹ thuật và đa
ra giải pháp xử lý kịp thời. Kết quả ghi vào sổ theo dõi.
8. Trờng hợp bể hiếu khí nhiều bọt, phải thờng xuyên gạt bỏ bọt ra sân phơi
bùn 01 giờ/lần, phải xả bùn d trong bể lắng thứ cấp ra sân phơi bùn. Lu ý, thực hiện

xả ngắt đoạn( mở nhanh, đóng lại 3-5 lần/lần xả). Kiểm tra PH>8,0 thì thích hợp.
9. Công nhân vận hành theo dõi chặt chẽ sự hoạt động của hệ thống thiết bị
nh: Mô tơ, bơm hoá chất, các van điều khiển. Khi có hiện tợng khác lạ, nếu không
tự xử lý đợc phải viết vào sổ báo hỏng máy và báo cho cán bộ kỹ thuật để xử lý.
c.Ngừng vận hành:
c.1. Ngắt công tác điện máy bơm nớc.
c.2. Tắt một máy nén khí (thực hiện chế độ chạy duy trì).
10
Báo cáo thực tập
c.3. Công nhân vận hành phải ghi chép đầy đủ các thông số về sự hoạt động
của hệ thống vào sổ theo dõi.
4. Những điều cần lu ý khi vận hành hệ thống :
4.1. Công nhân vận hành không đợc tự ý rời vị trí làm việc.
4.2. Không đợc để mất điện lới > 4giờ. Trờng hợp mất điện lới >03 giờ phải
ngay cho Trởng hay Phó phòng Cơ điện để cử đến chạy máy phát điện.
4.3. Trong thời gian từ 6h đến 22h phải thờng xuyên mở quạt thông gió cho
buồng đặt máy nén khí . Thời gian còn lại chỉ cho quạt nghỉ hoạt động khi
nhiệt độ trong buồng xuống <35
0
C.
4.4. Nếu mất điện, đến khi có thì phải bật lại máy nén khí vì có lắp rơ- le tự
ngắt. Ngày Chủ nhật, ngày lễ, Công ty không sản xuất thì chỉ cho hệ thống hoạt
động theo chế độ duy trì (chạy thay đổi máy nén khí). Khi nghỉ dài ngày (>02
ngày) phải bổ sung dinh dỡng DAP và Urê theo quy định.
5. Một số vấn đề gặp phải khi vận hành hệ thống:
5.1. Bơm nớc ở bể thu nớc thải không bơm đợc do vớng rác phải nâng bơm
lên và gỡ rác.
5.2. Nớc đầu ra không trong: do độ PH và chất keo tụ không đảm bảo, phải
điều chỉnh PH và thêm chất keo tụ, giảm lợng nớc bơm vào.
5.3. Nớc đầu ra không trong do thiếu bùn trong bể hiếu khí hoặc trong bể

hiếu khí chất lợng không tốt. Phải giảm lợng nớc bơm vào, tăng thời gian sục khí,
xử lý gián đoạn bằng cách dừng sục khí để lắng 10-15 phút, bơm nớc và chỉ sục khí
lại khi dừng bơm nớc.
5.4. Sân phơi bùn không rút nớc hoặc rút nớc chậm, phải xới lớp cát lọc hoặc
thay lớp cát lọc.
6. Hệ vi sinh vật trong hệ thống xử lý nớc thải :
Hệ thống xử lý nớc thải của công ty bao gồm cả hai quá trình xử lý yếm khí
và hiếu khí do đó vi sinh vật tham gia vào hệ thống xử lý nớc thải bao gồm vi sinh
vật kị khí, vi sinh vật hiếu khí và vi sinh vật hô hấp tuỳ tiện.
Trong quá trình lên men kị khí, các chất bẩn của nớc thải có rất nhiều loại vi
sinh vật tham
- ở giai đoạn lên men axít, có các vi sinh vật tạo axít tham gia. Chúng phổ
biến, phát triển mạnh mẽ trong thiên nhiên và là loại kị khí tuỳ tiện. Chúng có khả
năng thuỷ phân hydrat cacbon, protein và mỡ. Trong đó có cả các nhóm vi khuẩn
coli và B.subtilis. Những vi sinh vật ở giai đoạn này chỉ có thể phân huỷ chất hữu
cơthành axít béo và không thể phân huỷ tiếp theo đợc nữa.
11
Báo cáo thực tập
- ở giai đoạn lên men kiềm, sẽ có những vi sinh vật tạo metan, tiếp tục phân
huỷ các sản phẩm trung gian tạo ra ở giai đoạn đầu để tạo thành CH
4
và CO
2
.
Những vi sinh vật thuộc nhóm này là loại kị khí tuyệt đối.
Những vi sinh vật tạo metan không có khả năng phân giải Hydratcacbon,
axít amin nh những vi sinh vật hoại sinh khác sử dụng chất đó làm chất dinh dỡng.
Nguồn cacbon đối với chúng phải là các chất hữu cơ, vô cơ đơn giản nh axít
foocmic, propionic,rợu metylic, etylic, khí H
2

, CO
2
, CO. Mỗi loại vi khuẩn metan
chỉ có thể sử dụng một số chất nhất định trong môi trờnglàm nguồn dinh dỡng.
Những vi khuẩn tạo metan rất nhạy cảm với môi trờng. Muốn thục hiện phân
huỷ đạt hiệu quả cao thì không thể chỉ sử dụng một loại vi khuẩn metan nào, mà
phải sử dụng nhều loại. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong công nghệ xử
lý nớc thải nhất là những ngời vận hành, quản lý. Để các loại vi khuẩn metan phát
triển bình thờng, cần phải có đủ CO
2
và các chất chứa Nitơ. Nguồn Nitơ tốt nhất
đối với nó la amoncacbonat và amon clorua. Khác với các loại vi khuẩn không sử
dụng đợc Nitơ trong axít amin. Để quá trình diễn ra bình thờng lợng Nitơ cần thiết
là 3,5 mg/g bùn, tỷ lệ N/C = 20/1.
7. Các hoá chất phụ trợ cho quá trình xử lý nớc thải của hệ thống:
7.1. Bể trung hoà: NaOH.
7.2. Bể hiếu khí : DAP và Urê.
7.3.Bể tạo bông : PAC (Polyacrylamit )và nớc Javel để khử trùng.
7.4.Tank Mêtan hoá: Ca(OH)
2
.
phần iv. thuyết minh và TrìNH BàY các thiết bị cơ bản của hệ
thống xử lý nớc thải nhà máy vang thăng long.
I. Sơ đồ hệ thống xử lý nớc thải nhà máy:
12
N ớc thải vào
Bể thu
Tank yếm khí
Bể trung hoà
và thu khí

Bể hiếu khí
Bể lắng cuối
Bể lắng
Bể tạo bông
N ớc thải sau xử lý
Bể thu bùn
Sân
hơi
bùn
Báo cáo thực tập
II. Thuyết minh:
Nớc thải từ các nguồn thải của nhà máy đợc thu hết vào bể thu có dung tích
70m
3
, sâu 2m. Sau đó bơm vào hai tank yếm khí và cho chảy tràn vào bể trung hoà.
Từ đây cho chảy qua bể hiếu khí (bể Aeroten). Cho qua bể lắng thứ cấp và tới bể tạo
bông. Sau đó nớc trong cho qua bể lắng cuối và thu nớc đã xử lý qua hệ thống dẫn
nớc thải.
iIi. các thiết bị cơ bản của hệ thống:
1. Bể thu nớc thải:
Bể thu này có tác dụng thu tất cả các nguồn nớc thải cần xử lý trong quá trình
sản xuất, trung hoà, pha loãng, làm đồng đều nguồn nớc thải cần xử lý. Bể còn là
nơi dự trữ nớc thải cho hệ thống xử lý hoạt động liên tục.
Cán bộ kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra COD và PH của nớc thải trong bể
thu ít nhất 10 ngày/lần. Khi có nghi ngờ về sự biến động lớn của nồng độ chất ô
nhiễm phải tiến hành kiểm tra ngay. Dựa vào kết quả đó cán bộ kỹ thuật đa ra thời
gian bơm nớc, phơng án xử lý thích hợp. Công nhân vận hành phải kiểm tra, theo
dõi PH của nớc thải tại bể thu. Nếu PH nằm ngoài khoảng 4,5-7,0 thì phải báo ngay
cho cán bộ phụ trách kỹ thuật. Trong bể thu nớc thải có hai 02 sàng chắn rác. Công
13

Khí
N ớc thải ra
Cửa xả bùn
Lớp chất mang
Báo cáo thực tập
nhân vận hành phải thờng xuyên kiểm tra, khi phát hiện sàng bị tắc, phải tiến hành
vệ sinh ngay. Vệ sinh định kỳ 01 tháng/lần.
Bể thu nớc thải có dung tích 70 khối, sâu 2m so với mặt đất, dạng hình chữ
nhật.
2. Tank yếm khí:
Tank yếm khí có tác dụng để xử lý một phần lợng ô nhiễm trong nớc thải
(khoảng 50% tải lợng ô nhiễm) và nâng PH của nớc thải Công ty lên phù hợp với
quá trình xử lý hiếu khí tiếp theo. Công nhân vận hành phải bơm nớc vào tank yếm
khí sao cho nếu PH nằm ngoài khoảng 5,5-8,0 phải báo cáo ngay với cán bộ phụ
trách kỹ thuật.
* Cấu tạo của hai tank yếm khí nhà máy nh sau(trang kế bên):
Có hai tank, mỗi tank 25 m
3
.
Ngăn tách khí
Lới chắn

Lớp cặn lơ lửng

14
Khuấy
Nớc thải vào
Bể trung
hoà
Bể thu

Báo cáo thực tập
3. Bể lắng sơ bộ:
Nớc từ tank yếm khí chảy tràn sang b l ng s b . T i õy nh ng h t ch t
r n chỡm t t s c l ng v lo i ra sõn ph i bựn. Cụng nhõn v n h nh ph i th ng
xuyờn theo dừi PH i u ch nh. B l ng s b cũn g i l b trung ho v thu khớ.
Dòng thải từ bể thu

Dòng xút

f Bebbkk Song chắn rác

Thềm chảy tràn
Bể trung hoà và thu khí ca nhà máy có hầm phía dới dùng để chứa các thiết
bị nén khí. Tổng chiều cao của bể là 4m. Bể là nơi để thu khí Metan (CH
4
) và trung
hoà bằng xút (NaOH). Bể trung hoà có dung tích 10 m
3
. Tại bể này pH đợc điều
chỉnh để phù hợp với qúa trình xử lý hiếu khí. sau khi qua bể này pH cần đạt 7,6
7,8. Để điều chỉnh pH công ty sử dụng NaOH 25% nếu pH quá thấp và H
3
PO
4
5%
nếu pH quá cao. Để hiệu quả xử lý đợc nhanh công ty sử dụng khuấy trộn nhờ sục
khí.
4. Bể Aeroten (Bể hiếu khí):
Nớc từ bể lắng sơ bộ chảy tràn qua bể hiếu khí. Tại đây có hệ thống sục khí
và thổi khí để cung cấp oxy(O

2
) cho bùn hoạt tính, khuấy trộn đều nớc thải với bùn
hoạt tính. Qúa trình phân giải hiếu khí diễn tại đây. Thờng xuyên phải bổ xung dinh
dỡng theo yêu cầu. Bể Aeroten có hệ thống hồi lu bùn bằng bơm. Bể hiếu khí có
dung tích 100 m
3
.

Cấu tạo nh sau:
15
Khí nén
Bơm
Nớc vào
Nớc ra
Báo cáo thực tập

5. Bể tạo bông:
Nớc thải từ bể lắng thứ cấp tràn sang đây còn một số chất rắn lơ lửng cần đợc
keo tụ bằng chất keo tụ là PAC (Polyacrylamit)để làm trong nớc. Đầu ca công nhân
vận hành phải pha hất tạo bông và khử trùng đa vào môi trờng xử lý.
6. Bể lắng cuối:
Nớc thải từ bể tạo bông tràn sang đây còn một số chất rắn lơ lửng sẽ đợc lắng
ở bể lắng cuối. Đầu ca làm việc thuốc sát trùng phải đợc pha và đa vào bể nhằm diệt
tảo, nấm, vi sinh vật còn lại trong nớc thải. Bể lắng thứ cấp có dung tích 15 m
3
.
7. Nớc thải đã xử lý:
Nớc thải đã xử lý đợc thải vào môi trờng. Cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra độ
PH, COD 10 ngày một lần. Công ty phải đa nớc mẫu kiểm tra trớc và sau xử lý đi
kiểm tra tại cơ quan chức năng có thẩm quyền ít nhất 02lần/ năm. Kết quả lu giữ tại

phòng kỹ thuật.
8. Thùng Metan hoá:
Đây là thiết bị thân trụ đáy côn dùng để thu khí từ bể trung hoà và hai tank
yếm khí của hệ thống xử lý của nhà máy. Thùng đợc bổ sung Ca(OH )
2
để tạo khí
mêtan.Đờng kính thiết bị là 1000mm.
Khí từ Tank yếm khí Khí ra Khí từ bể trung hoà.

10001

Phần v. Phân tích u nhợc điểm của hệ thống xử lý và
các đề nghị.
I. Phân tích U nhợc điểm của hệ thống:
1. Chọn cách xử lý nớc thải:
Để chọn đợc phơng pháp xử lý nớc thải thì phải căn cứ vào hàm lợng BOD và
COD (Lợng chất hữu cơ) trong nớc thải. Với tải lợng ô nhiễm của nớc thải cao, có
thời gian BOD lên tới trên 3000 mg/l tại bể chứa. Việc lựa chọn công nghệ xử lý
kiểu kết hợp yếm khí và hiếu khí của công ty là rất phù hợp. Dựa theo bảng chọn
phơng pháp xử lý sinh học: [II-25]:
16
Báo cáo thực tập
Hàm lợng BOD n-
ớc thải
Phơng pháp ứng dụng
BOD
5
>500mg/l Xử lý sinh học kị khí
BOD
5

=300-
500mg/l
Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính.
BOD
5
<300mg/l Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính và Xử lý sinh
học bằng màng sinh vật.
2. Hệ thống sục khí:
Hệ thống xử lý nớc thải của nhà máy có hệ thống sục khí bằng khí nén và có
bộ phận khuấy toàn bộ bể Aeroten. Điều này hoàn toàn hợp lý vì chế độ Oxy(O
2
) rất
quan trọng đối với sự hoạt động của bể Aeroten để vi khuẩn oxy hoá sinh hoá các
chất hữu cơ, chuyển Nitơ Amôni thành Nitrat và Nitrit và trộn đều bùn hoạt tính với
nớc thải. Ngoài ra để tăng cờng sục khí hệ thống này luôn đợc xả bùn d ra sân phơi
bùn.
3. Bể Aeroten:
Trong bể Aeroten luôn đảm bảo đợc lợng bùn hoạt tính để bể làm việc ổn
định. Nồng độ thể tích bùn đo theo lắng tự nhiên của nhà máy là 80ml/500ml tức là
160ml/l nên bể có thể hoạt động tốt.
Hàm lợng Oxy luôn đảm bảo từ 2-4mg/l để các quá trình sinh hoá diễn ra ổn
định. Và điều này đạt đợc vì các máy bơm, sục khí có công suất đảm bảo đạt yêu
cầu và làm việc liên tục.
Nồng độ PH đạt từ 7,2 đến 8. Tại nhà máy bể Aeroten luôn đợc kiểm tra độ
pH đảm bảo <8.
Trong bể Aeroten luôn phải đảm bảo tỷ lệ các chất dinh dỡng sao cho
BOD:N:P=100:5:1 cho 3 ngày đầu và nếu kéo dài thì tỷ lệ là 200:5:1, hơn nữa để
cân đối dinh dỡng thì có thể bổ sung vào nớc thải nguồn Nitơ và Photpho, Urê và
Supephotphat. Nớc thải thờng có một ít hàm lợng hóa chất độc nên vi sinh vật
không sử dụng đợc nguồn độc này nên phải bổ sung dinh dỡng. Nhng tại nhà máy

không bổ sung thêm nguồn Nitơ và Photpho. Vì hàm lợng Nitơ, Photpho trong nớc
thải là tơng đối lớn.
Nồng độ cơ chất trong môi trờng ảnh hởng đến đời sống của vi sinh vật. Nói
chung phải có nồng độ cơ chất ở mức giới hạn. Thờng lợng BOD cho phép là
500mg/l, còn nếu cao hơn(<1000mg/l) thì phải có khuấy trộn hoàn chỉnh.
Các chất có độc tính ức chế sự sống của vi sinh vật: Tại nhà máy cha có
phòng kiểm tra độc tính.
17
Báo cáo thực tập
Nhiệt độ nớc thải trong Bể Aeroten có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sống
cảu vi sinh vật. Hầu hết các vi sinh vật trong nớc thải là các thể a ấm, chúng có
nhiệt độ sinh trởng tối đa là 40
0
C và tối thiểu là 5
0
C. Vì vậy, nhiệt độ xử lý tốt nhất
là 15
0
-35
0
C [IV-154]. Tại nhà máy cha có hệ thống kiểm tra nhiệt độ.
4. Bể chứa nớc thải:
Lợng nớc thải của công ty trong một ngày đợc thu vào bể chứa có dung tích
70 m
3
. Do vậy tác dụng pha loãng, trung hoà, làm đồng đều của bể chứa bị hạn chế.
5. Tank yếm khí:
* Thiết bị xử lý yếm khí là hai Tank yếm khí đợc đặt nổi, tuy thuận tiện cho
việc chảy tràn, xả bùn, sửa chữa. Nhng hiệu quả xử lý bị ảnh nhiều bởi môi trờng
ngoài.

Bể UASB (Upflow Anerobic Sludge Blanket) có u điểm là khử các chất hữu
có cao, thời gian lu nớc trong bể ngắn, ít năng lợng vận hành.
6. Mặt bằng hệ thống xử lý:
Với diện tích mặt bằng không quá 100m
2
nhng việc bố trí các thiết bị và các
bể xử lý rất hợp lý.
7. Công trình phụ trợ:
Tại trạm xử lý của nhà máy cha có phòng thí nghiệm phân tích nớc để kiểm
tra hiệu quả làm việc cảu công trình với các chỉ tiêu phân tích nh: PH, hàm lợng cặn
lơ lửng, BOD
5
, độ kiềm, bùn hoạt tính, hàm lợng Nitrrat, Photphat, fecal Coliform.
Các hệ thống phòng cháy chứa cháy, các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục sự cố cha
có tại khu xử lý nớc thải.
II. Đề nghị:
* Trong quá trình tiền xử lý, để loại bỏ các vật nổi lơ lửng có kích thớc lớn
nh gỗ, nhựa, rẻ, giấy, vỏ hoa quả, các mảnh thuỷ tinh, kim loại ngoài việc dùng
song chắn rác cần phải dùng thêm bể lắng cát và tách dầu mỡ đặt sau song chắn và
lới chắn rác nhờ đó mà có thể tránh sự mài mòn các thiết bị cơ khí và giảm cặn
nặng ở các công đoạn sau. Có thể tạo chế độ thủy lực thích hợp trong bể thu để kết
hợp lắng nh dùng các tấm chắn thay đổi hớng dòng thải.
* Việc điều chỉnh lu lợng nớc thải trong ngày cũng có tác dụng kinh tế hơn
cho nên việc cho thêm bể điều hoà lu lợng là không thừa.
* Cung cấp Oxy bằng các thiết bị nén khí và kết hợp khuấy tại mọi vị trí của
bể Aeroten. Cần phải tăng cơng công suất bơm nớc của thiết bị hay cuờng độ tuần
hoàn nớc trong bể Aeroten.
* Khi dùng hệ thống thổi khí, chiều sâu bể lấy từ 4-7m để tăng cờng khả
năng hoà tan khí. Chiều cao dự trữ trên mặt nớc của thành bể từ 0,3-0,5m.
18

Báo cáo thực tập
* Cần thiết kế hệ thống vòi phun nớc trên mặt để làm tan bọt nổi trong bể.
Dùng ống phun nớc đặt ở phía thành bể có gió thổi dồn bọt lại. Vì những váng bọt
ngăn cản nớc tiếp xúc với không khí.
* Sau quá trình lắng cuối có thể dùng một mơng với đáy mơng là nền làm
bằng các vỏ con sò để tạo độ trong hơn nữa cho nớc thải trớc khi cho ra nguồn thải
chung. Vì trong các vỏ sò có nhiều vi sinh vật có khả năng phân huỷ các chất bẩn.
* Có thể dùng nớc thải sau lắng sơ bộ cho thâm canh cây trồng. Bùn cặn, nớc
thải chứa phần lớn các chất hữu cơ, Nitơ và Photpho, nhng hàm lợng Kali thấp nên
thờng bổ sung Kali để làm phân bón cho cây trồng.

Tài liệu tham khảo
I. Trịnh Xuân Lai. Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nớc thải. Nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật, 1999.
II. Trần Đức Hạ. Xử lý nớc thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật,Hà Nội-2002.
III. Trần Hiếu Nhuệ. Xử lý nớc thải bằng phơng pháp sinh học. Trờng Đại
Học Xây Dựng, Hà Nội 1990.
IV. Pgs,Ts. Lơng Đức Phẩm,Công nghệ xử lý nớc thải bằng biện pháp sinh
học, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội 2001.
19
B¸o c¸o thùc tËp
MôC LôC

20
B¸o c¸o thùc tËp
21

×