Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CÂU HỎI ÔN THI TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.84 KB, 10 trang )

câu1: Vì Sao nói sự ra đời của tư tưởng HCM là một tất yếu .
a. Bối cảnh lịch sử việt nam cuối tk 19 đầu tk 20
♦ Là một xã hội pk lạc hậu trì trệ , với việc hình thành 2 chinh sách đối nội và đối ngoại bảo thủ
của triều đình nhà nguyễn
_ đối nội: đàn áp và bóc lột nd
_ đối ngoại: thưc hiện chính sách “bế quan toả cản’
⇒ làm cho nền kinh tế vn kiệt quệ, cũng như không đủ vật chất cũng như tinh thần để chống
lại âm mưu xâm lược của cn thực dân phương tây
♦ 1958: Thực dân p bắt đầu xâm lược vn
_ Sau khi hoàn thành việc xâm lược và bình định vũ trang, thiết lập bộ máy thống trị trên toàn
bộ nước ta,td p tiền hành cuộc khai thác thuộc địa nhằm cướp đoạt tài nguyên thiên nhiên,
bóc lột lao đồng, cho vay nặng lãi…chính sách thuộc địa của thực dân p ở vn là chuyên chế
về chinh trị, kìm hãm và nô dịch về văn hoá, bóc lột nặng nề về kt nhằm đem lại lợi nhuận
tồi đa cho chúng,chứ không phải “khai hoá văn minh”cho nước ta.việt nam trở thành một cổ
hai tròng
⇒ Xảy ra các phong trào yêu nước của nd vn diễn ra theo 3 khuynh hướng
+ Khuynh hướng phong kiến:cần vương, yên thế
+ Khuynh hướng dân chủ tư sản: phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy
Tân
+ Khuynh hướng nông dân
→ Song các phong trào này đều thất bại→cách mạng việt nam bế tắt và khung hoảng
về đường lối
b. Gia đình và quê hương
♦ HCM sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước có truyền thống
_ Nguyên sinh sắc thân phụ của hcm là một nhà tri thức yêu nước, thương dân sâu sắc. tấm
gương lao động cần cù, ý chí vượt khổ, vượt khó mà đặc biệt là tư tương thương dân, chủ
trương lấy dân là hậu thuẩn cho mọi cải cách chính trị- xã hội của cụ bảng đã ảnh hưởng sâu
đậm trong việc hình thành nhân cách của người
_ Bà Hoàng Thị Loan –thân mẫu của hcm là một người phụ nữ tiêu biểu cho ngững người phụ
nữ việt nam. với ngững đức tính chịu thương chịu khó, chung thuỷ với, sẵn sàng hy sinh
cuộc đời mình cho chồng cho con


+ bà không bị ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến
+ khi nss vào huế để thi thì bà đòng ý đi theo và trên đường đi thì bà gánh trên vai
những vật dụng của gia đình và khi vào huế bà cũng làm thêm công việc dệt vải
⇒ nếu như ảnh hương đối với nguyễn tất thành của nss là nho giáo thì ảnh hưởng của htloan
là sự mục mạc, qua lời ca tiếng hát của bà
_ Anh Chị :Nguyễn Tất Đạt ,Bạch Liên đều tham gia phong trào yêu nước của 2 cụ PBC và
PCT và vác anh chị của Nguyễn Tất Thành đều không lập gia đình và đều tham gia cách
mạng một cách sôi nỗi
♦ Ngay từ nhỏ, hcm đã chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị đàn qps và bóc lột nặn nề của đồng
bào ngay trên mảnh đất quê hương.lớn lên HCM tận mắt mình nhìn thấy tội các của bọn thực
dânvà sự hèn nhác , bạc nhược của bọn quan lại nam triều và sự thất bại của các phong trâo yêu
nước , chứng kiến được sự khủng hoang về đờng lối
♦ Nghệ Tỉnh quê hương của của hcm là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại
xâm, đây cũng là quê hương của nhiều vị anh hùng và lãnh tụ nổi tiếng.
1
⇒ Với những phẩm chất, tài năng, mẫn cảm của mình ,hcm đã tìm ra con đường mới để cứu
nước, cứu dân. Đó chình là con đường cmvs
c. Thế Giới
♦ HCM bước lên vũ đài chình trị khi CNTB đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghia. CNTB
một mặt xâu xé lẫn nhau để tranh giành thuộc địa mặt khác lại vào hùa với nhau để cùng nô
dịch các dân tộc thuộc địa.trong đk đó, mỗi thuộc địa trở thành mắc khâu của hệ thống đế quốc,
vì vậy cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước riêng lẻ không thể nào giành được thắng
lời nếu không gắn với cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa
♦ 1917: CMT10 Nga giành thắng lợi . trong bài viết, bài nói của mình, hcm đã khẳng định
CMT10 Nga mở đàu một thời đại mới, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH trên
phạm vi tờn thê giới, tạo ta bước ngoặt căn bản đối với phong giải phóng dân tộc trên thế giới
nói chung, phong trào GPDT ở VN nói riêng
♦ 1919: Tại hội nghị Vecxay, HCM đã rút tra bài học ,muồn cứu nước và GPDT thì không thể
trông chờ vào bên ngoài mà phải dực vào chính bản thân mình
♦ 1920:Nguyễn Ái Quốc đã tham già sáng lập đcs pháp (người đàu tiền trên thế giới),tiếp xúc với

luận cươngcủa Lenin về vấn đề dân tộc và thuộc địa . Đây có thể coi là bước ngoặc trong sự
phát triển về nhận thất lý luận của HCM. NAQ đã đưa ra 1 kết luận :muốn cứu nước và GPDT
không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản
câu2: Phân tích nguồn gốc lý luận chủ nghĩa Mac-Lenin của tư tưởng Hồ
Chí Minh
?
dựa trên cơ sở nào để khẳng định đến năm 1930, tư tưởng
hcm đã được hình thành về cơ bản
?
a. Nguồn gốc lý luận chủ nghĩa mac-lenin của tư tưởng HCM.
♦ So với các học thuyết trên thế giới thì học thuyếtm-l chân chính, cách mạng, triệt để nhất
♦ HCM đã tiếp thu CNM-L và vận dụng nó trong phương pháp làm việc của mình →tương tưởng
HCM có sự biến đổi về chất →tưởng HCM thuộc hệ tư tưởng Mac –Lenin.kết qua là đã những
tác động đối với bản thân cũng như cách mạgn việt nam
♦ HCM đã tiếp thu cnml không giáo điều, rập khuôn theo từng câu chữ mà chỉ nắm lấy phương
pháp, tinh thần của chủ nghĩa Mac-Lênin để vận dụng vào thực tiễn Việt Nam
_ những tiên đoán của Hồ Chí Minh
+ 1965 người tiên đoán năm 1975 CMVN dẽ giành thắng lợi , đánh cho MĨ cút đánh
cho MĨ nhào
+ 1920 CNCS sẽ dễ dàng xâm nhập vào Châu Á hơn Châu Âu
_ Tư tưởng hcm cso sự biến đổi về chất
+ Trước 1920;hcm mang nặng chủ nghĩa yêu nước
→ sau 1920: theo cnml
+ Là một người yêu nước truyền thống
→ là một người cộng sản
+ Mục đích giải phóng dân tộc
→ giải phóng giai cấp
_ Đối với bản thân:
+ Nhờ tiếp thu cnml mà hcm đã hấp thụ và chuyển hoá được những nhân tố tích cực của
văn hoá dân tộc và văn hoá thời đại vào trong tư tương của minh

+ Nhờ cnml mà người đãvượt xa tầm nhìn hạn chế của các vị tiền bôi: chủ nghĩa yêu
nước phải gắn liền vời chủ nghĩa qtế vô sản, độc lập dân tộc phải fắng liền với cnxh
2
_ Đối với cmvn
+ Tìm thấy cong đường giải phóng dân tộc theo cmvs
+ Tìm thầy cái đích phải đi đến của cmvs đó là cnvs mà giai đoạnđàu của nó là cnxh.
b. Cơ sở để khẳng định đến 1930, tư tưởng hcm đã được hình thành về cơ bản
♦ 1927 hình thành tổ chức việt nam thanh niên và tác phẩm “đường kách mệnh”. ở giai đoạn này
tư tưởng cách mangj giải phóng dân tộc mời manh nha trong tác phẩm này
∗Nội dung của tác phẩm
-Cách mạng phải có đanr lãnh đạo, mà đảng muồn vẫn mạnh thf phải cso chủ nghĩ làm nòng
cốt,trong đản ai cũng hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. đảng mà không có chủu nghĩư
như ngừoi không cso trí không, tàu không có bàn chỉ nam.bây giờ thuyết nhiều, nhưng chủ
nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhwts, cách mạng nhất là chủ nghĩa lênin
__Lực lượng để tiến hành cách mạng :là toàn thể dân tộc
__Đoàn kết quốc tê
♦1930: Thì tưởng này mới được hoàn thiện trong “cương lĩnh đầu tiên”
∗Nội dung của cương lĩnh:
Câu 3: Trình bày những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về vấn
đề dân tộc thuộc địa?
 Khái niệm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thuộc địa:
Thực chất của ấn đề dân tộc ở thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống Chủ nghĩa thực dân, xoá bỏ ách thống
trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự
quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập.
 Lựa chọn con đường phát triển dân tộc:
Để giải phóng dân tộc, cần phải xác định một con đường phát triển của dân tộc, vì phương hướng phát
triển dân tộc quy định nững yêu cầu và nội dung trước mắt của cuộc đấu tranh giành độc lập. Mỗi phương
hướng phát triển gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp nhất định.
Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại, Hồ Chí Minh khẳng định phương
hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là CNXH.

Hoạch định con đường phát triển của dân tộc thuộc địa là một vấn đề hết sức mới mẻ. Từ một nước thuộc
địa đi lên CNXH phải trải qua nhiều giai đoạn chiến lược khác nhau. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của ĐCSVN (1930), Hồ Chí Minh viết:”Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản”.con đường đó kết hợp trong đó cả nội dung dân tộc, dân chủ và CNXH; xé về thực chất
chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
“Đi tới XHCS” là hương phát triển lâu dài. Nó quy định vai trò lãnh đạo của ĐCS, đoàn kết mọi lực lượng
dân tộc, tiến hành các cuộc cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến cho triệt để.
Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh lich sử cụ thể ở thuộc địa.
Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa.
Độc lập dân tộc có 5 nội dung sau:
- Độc lập là sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Độc lập dân tộc là phải có các quyền tự do cơ bản.
- Độc lập dân tộc còn là việc tự lựa chọn con đường phát triển dân tộc, không bị lệ thuộc vào bên
ngoài.
- Độc lập dân tộc còn phải gắn liền với dân chủ.
- Độc lập còn là quyền bất khả xâm phạm.
3
Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước,
Hồ Chí Minh đã không ngừng tìm cách để đem lại độc lập tự do cho đất nước. Năm 1919, vận dụng
nguyên tắc dân tộc tự quyết đã được các đồng minh thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất thừa
nhận, thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Versailles bản Yêu
sách gồm 8 điểm, đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, một trong những
cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo, mà tư tưởng cốt lõi là độc lập tự do cho dân tộc.
Tháng 8/1945, Hồ Chí Minh đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập, tự do của nhân dân ta trong câu nói bất
hủ: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc
lập”.
Cách mạng Tháng Tám thành công, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập,
long trọng khẳng định trước toàn thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã
thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính

mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”.
Cuộc kháng chiến toàn quốc chống TD Pháp bùng nổ. Thể hiện tâm huyết bảo vệ độc lập và chủ quyền
dân tộc, Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất
nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Khi ĐQ Mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh, ồ ạt đổ quan viễn chinh và phương tiện chiến tranh hiện đại
vào miền Nam, đồng thời tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, Hồ Chí Minh nêu cao chân lý lớn nhất
của thời đại: “không có gì quý hơn độc lập tự do”. Đay là khẩu hiệ hành động của dân tộc VN đồng thời
cũng là nguồn cổ vũ các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới đang đấu tranh chông chủ nghĩa thực dân.
Độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho các dân tộc khác:
Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc VN, mà còn
đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức.
Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, thực hiện nguyên tắc về quyền dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí Minh
không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Người
nhiệt liệt ủng hộ cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc, các cuộc kháng chiến chống TD
Pháp và chống ĐQ Mỹ xâm lược của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khủ hiệu: “giúp bạn là tự giúp
mình”, và chủ trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của
cách mạng thế giới.
Câu 4: Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc phải được tiến hành bằng con đường bạo lực.
 Khái niệm của Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng:
Bạo lực cách mạng là bạo lực quần chúng được tổ chức lại thành những hình thức đấu tranh thích hợp, đó
chính là đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang và phải khéo kết hợp các hình thức đấu tranh này.
Tuy nhiên, Hồ Chí Minh chỉ xem bạo lực cách mạng chỉ là một phương tiện để giành và giữ chính quyền,
khác với các quan điểm súng là yếu tố quyết định tất cả. Do đó,Tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực cách
mạng khác hẳn tư tưởng hiếu chiến của các thế lực ĐQ xâm lược.
 Muốn thực hiện bạo lực CM thành công thì phải có sự chuẩn bị về các mặt:
- Tổ chức giáo dục quần chúng nhân dân và thành lập tổ chức chính trị, tổ chức vũ trang, xây dựng
căn cứ địa cách mạng: Trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1940 – 1945, Người cúng với
TW Đảng chỉ đạo xây dựng cơ sở của bạo lực cách mạng bao gồm 2 lực lượng: lực lượng chính trị
quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân. Theo sáng kiến của Người, Mặt trận Việt Minh được

thành lập. Đó là nơi tập hợp, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị quần chúng, một lực lượng
cơ bản và giữ vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa vũ trang.
- Chọn hình thức đấu tranh thích hợp:Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính
trị và đấu tranh vũ trang, nhưng phải “tuỳ tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh
4
cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh
chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng”.
Trong chién tranh cách mạng, lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ vị trí quyết định trong
việc tieu diệt lực lượng quân sự địch, làm thất bại những âm mưu quân sự và chính trị của chúng.
Nhưng đấu tranh vũ trang không tách biệt với đấu tranh chính trị. Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể
cách mạng càng phát triển, quần chúng đấu tranh chính trị càng mạnh thì cang có cơ sở vững chắc
để tổ chức lực lượng vũ trang và tiến hành chiến tranh vũ trang.
Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, Hồ Chí Minh không chủ
trương tiến hành kiểu chiến tranh thông thường, có chiến tuyến rõ rệt, chỉ dựa vào lực lượng quân
đội và dốc toàn lực vào một số trận sóng mái với kẻ thù, mà chủ trương phát động chiến tranh nhân
dân, dựa vào lực lượng toàn dân, có lực lượng vũ trang làm nòng cốt, đấu tranh toàn diện với kẻ thù
ĐQ với tư tưởng chiến lược tiến công, phương châm chiến lược đánh lâu dài và dựa vào sức mình là
chính.
CÂU 7:
Phân tích quan điểm của HCM về:”Đảng cộng sản việt nam cầm quyền”
Khái niệm
ĐẢng cầm quyền:là khái niệm dùng trong khoa học chính trị,chỉ một đảng chính trị đại diện cho một giai
cấp đang nắm giữ và lãnh đạo chính quyền để điều hành quản lí đất nước nhằm thực hiện lợi ích giai cấp
của mình.
Cụm từ ĐCQ được HCM ghi trong bản Di chúc của người 1969.Theo HCM ĐCQ là đảng tiếp tục
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng trong điều kiện Đ đã lãnh đạo quần chúng nhân dân giành được quyền lực
nhà nước và đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy nhà nước đó để tiếp tục hòan thành sự nghiệp độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội.
Những nội dung về đảng cầm quyền.
Mục đích lí tưởng của đảng cầm quyền.

Theo HCM Đảng ta không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của tổ quốc của nhân dân.Đó là mục đích lí
tưởng cao cả không bao giờ thay đổi,trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng việt nam.Người chỉ
rõ:Những người cộng sản chúng ta không một phút nào được quên lí tưởng cao cả của mình là phấn đấu
cho tổ quốc hoàn toàn độc lập,cho chủ nghĩa xã hội hoàn toàn thắng lợi trên đất nước ta và trên toàn thế
giới.
ĐCQ vừa là người lãnh đạo vừa là người dầy tớ trung thành của nhân dân.
Quan điểm này của HCM về ĐCQ là sự vận dụng,phát triển hết sức sáng tạo lí luận Mác Lê NIN về đảng
vô sản kiểu mới.Nhận thức một cách sâu sắc lí luận của chủ nghĩa Mác Leenin về đảng,vận dụng vào đặc
điểm và điều kiện cụ thể của cách mạng việt nam,HCM đã cụ thể hóa mục đích ,bản chất cách mạng của
một đảng Macxit chân chính vào hoạt động thực tiễn của đảng ta nhằm lam cho mỗi cán bộ đảng viên ý
thức đầy đủ và đúng đắn chức năng nhiệm vụ của mình và xây dựng đảng luôn thực sự là đảng cách mạng
chân chính.
ĐCSVN là người lãnh đạo,là người đầy tớ trung thành của nhân dân.Xác định người lãnh đạo là xác định
quyền lãnh đạo duy nhất của đảng đối với toàn bộ xã hội và khi có chính quyền đanngr lãnh đạo chính
quyền nhà nước.Đối tượng lãnh đạo của đãng là toàn thể quần chúng nhân dân trong toàn dân tộc nhằm
đem lại độc lập cho dân tộc ,ấm no hạnh phúc cho nhân dân.Muốn lãnh đạo được nhân dân trước hết đảng
phải có tư cách phẩm chất năng lực cần thiết.
“Là người lãnh đạo” ,theo HCM nghĩa là đảng phải làm cho dân tin dân phục để dân theo.Chức năng lãnh
đạo của đảng phải đảm bảo trên tất cả các mặt các lĩnh vực đời sống xã hội,phải quan tâm chăm lo đến đời
sống nhân dân từ việc nhỏ đến việc lớn.Đảng là người lãnh đạo nhưng HCM cũng chỉ rõ:Đảng phải sâu sát
5
gắn bó mật thiết với nhân dân,lắng nghe ý kiến của nhân dân ,khiêm tốn học hỏi nhân dân và chịu sự kiểm
soát của nhân dân.Phải biết phát huy mọi khả năng trí tuệ sáng của quần chúng.Đảng phải lãnh đạo nhà
nước một cách toàn diện mà trước hết là lãnh đạo xây dựng luật pháp để quản lí điều hành xã hội,đồng thời
phải coi trọng công tác giáo dục đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ luôn đảm bảo nhà nước thực sự trong
sạch,vững mạnh thực sự là nhà nước của dân do dân và vì dân.Ngoài ra Đ phải thực hiện chế độ kiểm tra
và phát huy vai trò tiên phong của đội ngũ đảng viên.
Với tư cách là người lãnh đạo theo tư tưởng HCM Đảng cũng có nghĩa bao hàm cả trách nhiêm là “người
đầy tớ của dân”.Song đầy tớ không có nghĩa là ‘tôi tớ,tôi dòi ,theo đuôi quần chúng” mà là tận tâm tận lực
phụng sự nhân dân. Người sử dụng cum từ “đầy tớ trung thành” là để nhắc nhở và chỉ rõ vai trò của một

cán bộ Đ viên trong mọi hoạt động của mình đều phải quan tâm đến lợi ích của nhân dân”Khổ trước thiên
hạ vui sau thiên hạ”Phải thường xuyên tự kiểm điểm tự phê bình tự sửa chữa.
Mặt khác theo tư tưởng HCM ý nghĩa cụm từ “đầy tớ trung thành của nhân dân”đòi hỏi cán bộ phải có tri
thức khoa học trình dộ chuyên môn giỏi,thấm nhuần đạo đức cách mạng “cần ,kiệm ,liêm ,chính ,trí công
vô tư”.
NHư vậy là “người lãnh đạo”,là “người đầy tớ”tuy là hai khái niệm nhưng đều được HCM sử dụng và chỉ
ra sự gắn bó thống nhất đều cùng chung một mục đích là vì dân.Làm tôt chức năng lãnh đạo và làm tốt
nhiệm vụ đấy tớ cho nhân dân là cơ sở vững chắc nhất đảm bảo uy tín và năng lực lãnh đạo của đảng.
ĐCQ DÂN LÀ CHỦ:
Theo HCM :Vấn đề cơ bản của một cuộc cách mang là vấn đề chính quyền và vấn đề quan trọng là chính
quyền thuộc về ai.Theo HCM chính quyền phải thuộc về nhân dân.Người dã đề cập xây dựng một nhà
nước của dân do dân và vì dân.HCM đã nhấn mạnh rằng:Đảng lãnh đạo cách mạng là để thiết lập và củng
cố quyền làm chủ của nhân dân.Theo người quyền lực thuộc về nhân dân là bản chất,là nguyên tắc của chế
độ mới,một khi xa rời nguyên tắc này đảng sẻ đối lập với nhân dân.Dân làm chủ Đảng lãnh đạo Đảng phải
lấy dân làm gốc.Mặt khác dân muốn làm chủ thật sự phải theo đảng.Mỗi người dân phải biết lợi ích và bổn
phận của mình tham gia xây dựng chính quyền.
CÂU 8:
Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức khối đại đoàn
kết dân tộc.
Theo HCM hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất.Trong tư tưởng
HCM đại đoàn kết dân tộc ko chỉ dừng lại ở quan điểm lời nói ở những lời kêu gọi mà phải trở thành chiến
lược cánh mạng của toàn đảng ,toàn dân tộc.Nó phải biến thành sức mạnh vật chất trở thành lực lượng
vật chất cho tổ chức .Tổ chức đó chính là Mặt trận dân tôc thống nhất.
Cả dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung ,được tổ chức
thành một khối vững chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn nếu không dù chỉ hàng triệu
hàng triệu con người cũng chỉ là một số đông không có sức mạnh.
Từ khi tìm thấy con đường và sức mạnh để cứu nước HCM đã rất chú ý đến viêc đưa quần chúng nhân dân
vào các tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai đoạn ,từng lớp,từng ngành nghề ,lứa tuổi ,tôn giáo.Đó là :
các nông hội,công hội đoàn thanh niên,hội phụ nữ,đội thiếu niên nhi đồng bao trùm nhất là Mặt trận dân
tộc thống nhất.Mặt trận chính là là nơi qui tụ mọi tổ chức,cá nhân yêu nước ,tập hợp mọi người dân nước

VIỆT cả trong và ngoài nước một lòng hướng về đất nước.
6
Tùy theo từng thời kỳ ,từng giai đoạn cách mạng HCM và ĐẢNG ta đã xây dựng cương lĩnh mặt trận dân
tộc thống nhất có cương lĩnh yêu cầu phù hợp với từng thời kỳ,từng giai đoạn cách mạng.Các tổ chức Mặt
trận ở nước ta đều là các tổ cức chính trị rộng rãi tập hợp đông đảo các giai cấp từng lớp dân tôc,tôn
giáo, đảng phái các cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân
tộc ,thống nhất tổ quốc và tự do ,hạnh phúc cho nhân dân.
Để mặt trận dân tộc trở thành một tổ chức cách mạng to lớn theo HCM nó cần được xây dựng theo những
nguyên tắc căn bản sau.
Mặt trân dân tộc tống nhất phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nông trí thức đặt dưới
sự lảnh đạo của đảng.
Theo HCM sở dĩ phải lấy liên minh công nông làm nền tảng cơ bản cho Mặt trân dân tộc thống nhất là”vì
họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống.Vì họ dông hơn hết .Vì chí khí của họ
chắc chán bên bỉ hơn mọi tầng lớp khác”.Người nhấn mạnh vai trò nồng cốt của liên minh công nông đồng
thời nhận thấy được sự cần thiết phải mở rông sự đoàn kết với các lực lượng khác nhất là tầng lớp trí thức.
Theo HCM đại đòan kết là công việc của toàn dân tộc song nó chỉ được cũng cố và phát triển vững chắc
khi có đãng lãnh đạo.Chỉ có chính đảng của giai cấp công nhân mới đánh giá đúng được vai trò của quần
chúng nhân dân trong lịch sử mớ vạch ra đươc sách lược đúng đắn để lôi kéo tập hợp quần chúng vào khối
đại đoàn kết trong mặt trận.HCM luôn xác định mối quan hệ giữa quần chúng và mặt trận là mối quan hệ
máu thịt.
HCM còn cho rằng sự lãnh đạo của đảng đối với Mặt trân vừa là một tất yếu vừa phải có điều kiện.tính tất
yếu thể hiện là khả năng nắm bắt thực tiễn ,các quy luật khách quan để vạch ra đường lối cách mạng đúng
đắn.
Để lãnh đạo Mặt trận đảng phải có chính sách đúng đắn phù hợp với từng thời kì giai đoạn cách mạng và
phải phù hợp với quyền lợi và nguyện vọng của đại đa số nhân dân.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động dựa trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc
,quyền lợi cơ bản của tầng lớp nhân dân.
Mục đích chung của MTDTTN được HCM xác định là:Độc lập tự do là nguyên tắc bất di bất dịch là ngọn
cờ đoàn kết quy tụ các tầng lớp, giai cấp ,dân tộc, tôn giáo vào mặt trân.Vấn đề là phải làm thế nào để tất
cả người nào thuộc mặt trận đều phải đặt lợi ích tối cao đó lên hàng đầu.Bởi lẽ khi lợi ích dân tộc được

đảm bảo thì lợi ích bộ phân cá nhân mới được thực hiện.Trên cơ sở xác định lợi ích tối cao của dân tộc
những quyền lợi cơ bản của tầng lớp nhân dân cũng được HCM kết tinh vào tiêu chí của nước VNDCCH
là độc lập, tự do, hạnh phúc.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hợp thương dân chủ ,đảm bảo đoàn kết
ngày càng rộng rãi và bền vững.
MTDTTN là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của toàn dân tộc bao gồm nhiều giai cấp ,tầng lớp, đảng
phái khác nhau với nhiều lợi ích khác nhau.Do vậy hoạt động của MDTDC phải theo nguyên tắc hiệp
thương dân chủ.
Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả các vấn đề của mặt trận đều phải đưa ra để các thành viên
cùng nhau bàn bạc công khai , tìm ra các phương pháp tích cực và đi đến thống nhất hành động.
Để thưc hiên nguyên tắc hiệp thương dân chủ phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân giải
quyết các mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích cá nhân, lợi ích chung và lợi ích riêng,lợi ich trước
mắt và lâu dài.Trong quá trình hoạt động mặt trận cần quan tâm xem xét thỏa đáng các mối quan hệ lợi ích
giữa các thành viên bằng việc thực hiện nghiêm túc nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Giải quyết đúng đắn mqh lợi ích trong mặt trận dân tộc thống nhất sẻ góp phần mở rộng khối đại đoàn kết
lôi kéo thêm lực lượng vào mặt trận dân tộc thống nhất.
7
MTDTTN là khối đại đoàn kết chặt chẽ ,lâu dài đoàn kết thật sự ,chân thành thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
Giữa các thành viên của khối đại đoàn kết dân tộc,bên cạnh những điểm tương đồng vẫn có những điểm
khác nhau cần bàn bạc để đi đến nhất trí.Để giải quyết vấn đề này một mặt HCM nhấn mạnh phương châm
lấy cái chung để hạn chế cái riêng cái khác biệt,mặt khác người nêu rõ:Đoàn kết phải gắn vứi đấu tranh
,đấu tranh để tăng cường đoàn kết.Người thường xuyên căn dặn phải nêu cao tinh thần phê và tự phê để
biểu dương mặt tốt khắc phục mặt chưa tốt ,củng cố đoàn kết nội bộ.
Thực hiên tư tưởng HCM trong quá trình xây dựng cũng cố và phát triển MTDTTN một mặt đảng ta luôn
đấu tranh chống khuynh hướng cô độc hệp hòi coi nhẹ việc tranh thủ mọi lực lượng có thể tranh thủ vào
mặt trận,mặt khác luôn đề phòng đấu tranh chống mọi biểu hiện của khuynh hướng đoàn kết một chiều
vô nguyên tắc đoàn kết ko có đấu tranh đúng mức trong nội bộ mặt trận.
Câu 9:
a> Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ:

dân chủ là thể chế mà quyền lực tối cao được trao cho nhân dân; trong đó nhà nước được thành
lập bởi nhân dân thông qua một hệ thống bầu cử tự do. Vì thế, đặc điểm cơ bản để nhận diện một
thể chế dân chủ là:
- Nhân dân là người nắm giữ quyền lực tối cao
- Nhà nước được nhân dân "thuê" để điều hành đất nước
- Nhân dân có quyền chọn "thuê" người điều hành mới mới nếu Nhà nước cũ không hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
b> Dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội:
Chính trị:quan trọng nhất,nổi bật nhất và được biểu hiện tập trung trong hoạt động của nhà
nước với tư cách nhân dân có quyền lực tối cao.Trong tác phẩm thường thức chính trị viết
năm 1953 hồ chính minh chỉ rõ: “Ở nước ta chính quyền là của nhân dân,do nhân dân làm
chủ…Nhân dân là ông chủ nắm chính quyền.Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi
hành chính quyền ấy.Thế là dân chủ”
Xã hội: hcm khẳng đinh:một chế đọ dân chủ ở nước ta là “bao nhiêu lợi ích đều vì dân”
“quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”.Một nước dân chủ thì phải có cấu tạo quyền lực xã
hội mà ở đó người dân,cả trực tiếp,cả gián tiếp qua dân chủ đại diện,một hệ thống chính trị
do “dân cử ra” và “do dân tổ chức nên”
Câu 10:
a>Chuẩn mực đạo đức cách mạng:
Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng Việt Nam gồm những
điểm sau:
Một là, trung với nước hiếu với dân.
Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác.
Từ khái niệm cũ "trung với vua, hiếu với cha mẹ" trong đạo đức truyền thống của xã hội phong
kiến phương Đông, Hồ Chí Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản ánh đạo đức ngày nay cao rộng
hơn là “Trung với nước hiếu với dân”. Đó là một cuộc cách mạng trong quan niệm đạo đức.
“Trung với nước hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc vì chủ nghĩa
xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Câu
nói đó của Người vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị-đạo đức cho mỗi người Việt
Nam không phải chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước mắt, mà còn lâu dài về sau

Hai là, yêu thương con người
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người rất toàn diện và độc đáo. Hồ Chí Minh đã xác định tình
yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Người dành tình yêu thương
8
rộng lớn cho những người cùng khổ. Những người lao động bị áp bức bóc lột, Người viết: "Tôi chỉ có
một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn
toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành"
Hồ Chí Minh yêu thương đồng bào, đồng chí của Người, không phân biệt họ ở miền xuôi hay miền
ngược, là trẻ hay già, trai hay gái không phân biệt một ai, không trừ một ai, hễ là người Việt Nam yêu
nước thì đều có chỗ trong tấm lòng nhân ái của Người.
Tình yêu thương của Người còn thể hiện đối với những người có sai lầm khuyết điểm. Với tấm
lòng bao dung của một người cha, Người căn dặn, chúng ta: "Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong
lòng ta, phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất
dần đi, đó là thái độ của người cách mạng. Đối với những người có thói hư tật xấu, từ hạng người phản
lại Tổ quốc và nhân dân, ta cũng phải giúp họ tiến bộ bằng cách làm cho cái phần thiện trong con người
nảy nở để đẩy lùi phần ác, chứ không phải đập cho tơi bời"
Trong Di chúc, Người căn dặn Đảng: Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, nhắc nhở mỗi cán
bộ, đảng viên luôn luôn chú ý đến phẩm chất yêu thương con người
Ba là, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
Theo Hồ Chí Minh thì: Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có
năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
Phải thấy rõ "lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản
thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to; "không xa xỉ, không
hoang phí, không bừa bãi", không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
Liêm tức là "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân"; "không xâm phạm một đồng xu, hạt
thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch, không tham lam". "Không tham địa vị. Không tham
tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại,
không bao giờ hủ hoá".
Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chịu

khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình.
Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân
thành, khiêm tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.
Chí công vô tư, Người nói: "Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc". “Khi làm bất cứ
việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”; phải "lo trước thiên hạ, vui
sau thiên hạ".
Bốn là, tinh thần quốc tế trong sáng. Đó là, tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, mà Hồ Chí Minh đã
nêu lên bằng mệnh đề "Bốn phương vô sản đều là anh em"; là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp
bức, với nhân dân lao động các nước, mà Hồ Chí Minh đã dày công vun đắp bằng hoạt động cách mạng
thực tiễn của bản thân mình và bằng sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc.
b>Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới:
1> nói phải đi đôi với làm và luôn nêu gương về đạo đức. Điều này đã được Người đề cập trong
“Đường Kách mệnh” khi nói đến tư cách của một người cách mệnh. Trong suốt cuộc đời hoạt
động cách mạng của mình Người đã giáo dục mọi người và ngay chính bản thân mình đã thực
hiện một cách nghiêm túc và đầy đủ nhất. Đối với mỗi người đều nói nhiều mà làm ít, nói mà
không làm, hơn nữa nói một đằng, làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng. “Hãy làm
theo tôi nói, đừng làm theo tôi làm”, đó là thói đạo đức giả của các giai cấp bóc lột. Còn việc nêu
gương thì không ở lĩnh vực nào mà vấn đề nêu gương lại được đặt ra như trong lĩnh vực đạo đức.
9
Thực tiễn:Trong gia đình: Đó là tấm gương của bố mẹ đối với con cái, của anh chị đối với các em;
trong nhà trường thì đó là tấm gương của thầy, cô giáo đối với học sinh; trong tổ chức, tập thể, Đảng,
Nhà nước là tấm gương của những người đứng đầu, phụ trách, lãnh đạo, của cấp trên đối với cấp
dưới; trong xã hội thì đó là tấm gương của người này đối với người khác; những gương “Người tốt
việc tốt” mà Hồ Chí Minh đã dầy công phát hiện thu thập, chỉ đạo việc in thành sách để mọi người
học tập và làm theo là một việc làm rất cụ thể. Một bài diễn văn hay không bằng một tấm gương sống
- điều mà Hồ Chí Minh nói về Lê-nin đã đặt ra cho việc xây dựng đạo đức mới một nguyên tắc rất cơ
bản là sự nêu gương về đạo đức. Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương chung cho cả dân
tộc và cho các thế hệ người Việt Nam mãi mãi về sau học tập
2> xây đi đôi với chống. Bởi vì trong cuộc sống hàng ngày, những hiện tượng tốt - xấu, đúng - sai,

cái đạo đức và cái vô đạo đức vẫn còn đan xen nhau, đối chọi nhau, thông qua hành vi của mỗi
một con người khác nhau. Thậm chí, những đan xen và đối chọi ấy còn diễn ra ngay trong bản
thân mỗi một con người. Do đó việc xây và chống trong lĩnh vực đạo đức hoàn toàn là điều không
đơn giản. Xây phải đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây. Trong khi
xây dựng, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức mới phải đồng thời chống lại cái xấu, cái sai, cái
vô đạo đức. ở đây điều quan trọng là phải phát hiện sớm, hướng cho mọi người vào cuộc đấu
tranh cho sự trong sạch và lành mạnh về đạo đức.
Thực tiễn:Để xây và chống có hiệu quả phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi; Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã phát động rất nhiều phong trào như vậy. Đó là phong trào thi đua thực hành tiết kiệm,
chống tham ô, lãng phí, quan liêu (năm 1952); đó là phong trào: 3 xây, 3 chống” năm 1963) Có
phong trào, có cuộc vận động cho toàn Đảng, toàn dân; nhưng lại có phong trào, có cuộc vận động
riêng cho từng ngành, từng giới. Thông qua đó mà lôi cuốn mọi người vào cuộc đấu tranh nhằm xây
gì, chống gì rất cụ thể, rõ ràng để mọi người phấn đấu, tự bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất, đạo đức
cách mạng.
3> Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. Bởi mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức
như việc rửa mặt hàng ngày, đó là công việc kiên trì, bền bỉ suốt đời. Chủ tịch Hồ Chí Minh
thường nêu lại tấm gương của người xưa: Mỗi buổi tối đều tự kiểm điểm để bỏ đỗ đen, đỗ trắng
vào hai cái lọ, để cứ nhìn vào đó có thể biết mình tốt xấu rasao?
Trong thực tiễn, có người trong lúc đấu tranh thì hăng hái, trung thành, không sợ nguy hiểm,
không sợ gian khổ, hy sinh, nhưng đến khi có ít quyền hạn thì đâm ra kiêu ngạo, xa xỉ, phạm vào
tham ô, lãng phí, quan liêu, biến thành người có tội với cách mạng. Từ đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh
mới đưa ra một kết luận khái quát: “Một dân tộc, một Đảng và mỗi một con người, ngày hôm qua
là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến
và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân. Cho nên trong khi ta
kiên trì và đẩy mạnh cuộc chiến đấu chống Mỹ, cứu nước, làm cho văn minh chiến thắng bạo tàn
thì đồng thời phải loại trừ những cái xấu xa do chế độ cũ để lại trong xã hội và trong mỗi con
người”.
Đối với mỗi con người việc rèn luyện đạo đức cách mạng phải được thực hiện trong hoạt động
thực tiễn, trong đời tư cũng như trong đời công, sinh hoạt, học tập, lao động, chiến đấu; trong mọi
mối quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng, từ nhỏ đến lớn, từ gia đình đến nhà trường, đoàn thể, xã hội;

từ quan hệ bạn bè đến đồng chí, anh em, cấp trên, cấp dưới, với Đảng, với nước, với dân và cả
trong quan hệ quốc tế. Có rèn luyện công phu theo các nguyên tắc trên đây thì con người mới có
được phẩm chất đạo đức tốt đẹp, những phẩm chất ấy sẽ ngày càng được bồi đắp và nâng cao.
10

×