Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.42 KB, 68 trang )

lời nói đầu
Đầu t là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, là chìa khoá để
tăng trởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhằm tạo thế và lực để đa đất nớc hội nhập vào cộng đồng quốc tế trong
thế kỷ XXI.
Nhiều năm trớc đây, hoạt động đầu t và xây dựng gần nh chỉ thực hiện
trong khu vực Nhà nớc. Mọi công trình dù lớn hay nhỏ đều đợc cân đối vốn, vật
t, thiết bị thi công, lao động và các yếu tố khác. Phơng thức đó không động viên
đợc mọi nguồn lực tham gia hoạt động đầu t, hiệu quả thấp. Tình trạng này kéo
dài trong nhiều năm, qua nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn gây nên một thói quen
trì trệ trong suy nghĩ và hành động từ công tác huy động vốn, công tác kế hoạch
hoá đến quá trình quản lý và sử dụng vốn đầu t.
Chính vì lẽ đó, Đảng ta đã khởi xớng cải cách kinh tế. Chỉ hai năm sau
Đại hội lần thứ VI, Chính phủ đã có quyết định 80/HĐBT ngày 9/5/1988 ban
hành chính sách đổi mới quản lý XDCB. Mục tiêu của Quyết định này là hạn
chế đi đến xoá bao cấp về vốn đầu t, chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế
cơ sở xây dựng sang hạch toán kinh doanh, xác định trách nhiệm và quyền hạn
của Chủ đầu t, tăng cờng hiệu lực quản lý Nhà nớc về đầu t và xây dựng. Tiếp
đó, nhiều Nghị định của thời kỳ sau đổi mới về đầu t và xây dựng đã đợc ban
hành (nh Nghị định 232/CP ngày 6/6/1981, Nghị định 385/CP ngày 7/11/1990,
Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 thay thế Nghị định 385/CP, Nghị định
42/CP ngày 16/7/1996, Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997, đến nay là Nghị định
số 52/CP ). Do vậy, hoạt động đầu t và xây dựng thời kỳ này có những nét khác
biệt so với thời kỳ trớc đổi mới.
Lĩnh vực đầu t phát triển là một mảng đề tài rộng lớn, bao gồm nhiều loại
hình nguồn vốn và phơng thức sử dụng khác nhau. Trong khóa luận tốt nghiệp
này chỉ đề cập và đi sâu phân tích giải pháp sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc tại
chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển hà nội.
Khoá luận này đi vào phân tích kết quả thực tiễn việc khai thác và sử
dụng vốn đầu t phát triển của Nhà nớc trong những năm qua, chỉ ra những mặt


còn tồn tại, từ đó đa ra giải pháp để khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả
nguồn tín dụng đầu t phát triển tại Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội.
Khoá luận này có những nội dung sau:
Chơng I: Lý luận chung về tín dụng đầu t phát triển
của nhà nớc đối với quá trình phát triển kinh tế.
Chơng II: thực trạng việc sử dụng vốn tín dụng đầu t
phát triển của nhà nớc tại chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát
triển Hà Nội .
Chơng III: một số giải pháp và kiến nghị nhằm sử dụng
có hiệu quả nguồn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc
tại chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội .
1
Khoá luận này đã đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Nguyễn
Thanh Sơn. Do năng lực bản thân còn hạn chế, vì vậy trong qua trình nghiên
cứu sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong đợc các thầy giáo, cô giáo,
chỉ ra những thiếu sót để khoá luận đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo.
2
chơng i
Lý luận chung về tín dụng đầu t phát triển của nhà n-
ớc đối với quá trình phát triển kinh tế.
1.1 tín dụng đầu t phát triển và vai trò của tín dụng
đầu t phát triển đối với quá trình phát triển kinh tế:
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc:
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng:
Trong bất kỳ một nền kinh tế sản xuất hàng hoá nào, từ sản xuất giản đơn
đến quy mô sản xuất lớn đều tồn tại tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn
nhau giữa ngời cho vay và ngời vay có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian
nhất định. Hay nói cách khác tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh quan
hệ kinh tế trong mỗi cá nhân (hay tổ chức) nhờng quyền sử dụng một khối lợng

giá trị hay hiện vật cho một cá nhân (hay tổ chức) khác với những ràng buộc
nhất định: về thời hạn hoàn trả (cả gốc và lãi), lãi suất, cách thức vay mợn và
thu hồi.
Đặc điểm của tín dụng biểu hiện ở các chủ thể của nó - những ngời cho
vay và những ngời đi vay. Trong quan hệ tín dụng có mặt đồng thời cả ngời vay
và ngời đi vay. Quan hệ tín dụng có thể xuất hiện giữa các Nhà nớc, giữa các tổ
chức kinh tế và ngân hàng, giữa Nhà nớc và dân c, giữa các tổ chức kinh tế với
nhau và giữa các cá nhân.
Ngời cho vay là chủ thể cấp tín dụng. Để cấp tiền vay, ngời cho vay phải
có một lợng tài sản nhất định, mà nguồn của nó có thể là tiền vốn tự có, là hàng
hoá, tài sản vay mợn ở các chủ thể khác của quá trình tái sản xuất.
Ngời đi vay là chủ thể thứ 2 trong quan hệ tín dụng, trong đó có các
doanh nghiệp cả trong và ngoài quốc doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Vị trí
của ngời vay trong quan hệ tín dụng về cơ bản khác với ngời cho vay ở các
điểm sau:
Ngời vay không phải là chủ sở hữu vốn vay mà chỉ là ngời có quyền sử
dụng tạm thời số vốn vay đó theo đúng mục đích khi đi vay.
Ngời vay sử dụng vốn vay trong phạm vi lu thông sản xuất. Còn ngời cho
vay cấp tiền vay trong lĩnh vực trao đổi, không trực tiếp tham gia vào sản xuất.
Ngời vay hoàn trả vốn vay khi kết thúc tuần hoàn vốn với trách nhiệm
phải tổ chức quá trình sản xuất sao cho đảm bảo giải phóng vốn đủ để thanh
toán nợ vay. Ngời vay không chỉ hoàn trả số vốn vay mà còn phải trả lãi vay
theo thoả thuận với ngời cho vay.
-Bản chất của tín dụng thể hiện thông qua tính hoàn trả tiền vay. Khác với
hàng hoá khác, giá trị và giá trị sử dụng của nó trong khi bán đợc chuyển từ ng-
ời bán sang ngời mua, còn vốn đợc chuyển thông qua tín dụng chỉ tạm thời
chuyển nhợng. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ giá trị sử dụng đợc chuyển
đến ngời chủ mới. Tính hoàn trả sẽ xuất hiện khi vốn tiền tệ đợc giải phóng sau
một quá trình vật chất hay một chu kỳ tuần hoàn vốn. Khi đó ngời vay có khả
năng hoàn trả đợc vốn vay. Trong thực tế tính hoàn trả đợc bảo đảm bằng tài sản

vật t của ngời đi vay hoặc bằng sự bảo lãnh của một ngời đại diện thứ ba liên
3
quan đến trong những trờng hợp đặc biệt.Thời gian hoàn trả của tín dụng đợc
phân biệt dựa vào chu kỳ kinh doanh và vòng tuần hoàn vốn trong các doanh
nghiệp. Tính hoàn trả biểu hiện thông qua vốn tín dụng, ngời đi vay sử dụng
vốn vay vào quá trình sản xuất kinh doanh để rồi phải trả cho ngời vay số tiền
gốc + lãi suất cho vay. Nhu cầu tín dụng sẽ biến động theo sự phát triển của nền
kinh tế - nhu cầu sẽ tăng cao khi nền kinh tế phát triển và ngợc lại. Trong nền
kinh tế thị trờng lãi suất tín dụng bị tác động theo quy luật cung - cầu và đợc
quyết định theo sự thoả thuận của ngời vay và ngời cho vay.
Vốn đợc tăng lên trong quá trình sử dụng: Là việc các tổ chức cho vay sử
dụng vốn tín dụng để cho vay lấy lãi.
1.1.1.2 Các hình thức tín dụng:
- Tín dụng Thơng mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp đ-
ợc biểu hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Tín dụng thơng mại phát
sinh là do sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ: do đặc tính thời vụ trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm khiến các nhà doanh nghiệp phải mua bán chịu hàng
hoá. Mua bán chịu hàng hoá cũng là một hình thức tín dụng vì nó chứa đầy đủ 3
nội dung cơ bản trong khái niệm tín dụng. Vai trò tích cực của tín dụng thơng
mại thể hiện ở chỗ: đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các nhà doanh nghiệp,
giúp tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng và kịp thời, tuy vậy tín dụng thơng mại có
những hạn chế sau đây: hạn chế về quy mô, hạn chế về thời gian, hạn chế về
phơng hớng.
- Tín dụng Ngân hàng: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là ngời
cho vay vừa là ngời đi vay.
Tín dụng ngân hàng đợc thực hiện dới dạng tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại có quan hệ chặt chẽ, bổ sung
và hỗ trợ cho nhau.

- Tín dụng Nhà nớc (tín dụng u đãi): chủ thể cho vay là Nhà nớc và ngời
đi vay là các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, cá nhân Lãi suất do Chính phủ
qui định theo từng đối tợng sử dụng vốn vay cụ thể trong từng trờng hợp, từng
thời kỳ khác nhau.
Tín dụng Quốc tế: bao hàm các yếu tố của cả 3 hình thức tín dụng nêu
trên và gắn liền với các quan hệ kinh tế quốc tế.
- Tín dụng ngắn hạn: mức cho vay thời hạn dới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: mức cho vay thời hạn từ 1 năm trở lên đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: mức cho vay thời hạn từ 5 năm trở lên.
- Tín dụng từ nguồn vốn trong nớc: là nguồn vốn huy động trong nớc để
tài trợ cho đầu t phát triển nh: Lợi nhuận để lại, khấu hao, ngân sách Nhà nớc
hỗ trợ, cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công trình,
các khoản thu từ thuế và các khoản thu khác.
- Tín dụng từ nguồn vốn nớc ngoài: là nguồn vốn vay của Chính phủ các
nớc hoặc các tổ chức quốc tế tài trợ cho đầu t phát triển nh vốn huy động từ việc
vay nợ, viện trợ của Chính phủ các nớc khác, các tổ chức song phơng, đa phơng,
4
tổ chức phi Chính phủ (IMF, WB, ADB, NGos), từ tổ chức tài chính, tín dụng
quốc tế
1.1.2 Vai trò của tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc đối với phát
triển kinh tế:
* Khái niệm tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc:
Vốn tín dụng đầu t phát triển: Là việc Nhà nớc sử dụng vốn ngân sách
hoặc vốn do Nhà nớc huy động để cho vay đầu t các dự án theo kế hoạch hàng
năm của Nhà nớc nh các chơng trình mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia, các dự
án đầu t quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch, nhng các dự án này phải đảm
bảo có khả năng sinh lời, có khả năng hoàn trả đợc vốn vay cho Nhà nớc. Nhà
nớc u đãi cho các dự án này vay vốn với thời gian tơng đối dài tối đa từ 10 năm
đến 12 năm ( trừ trờng hợp cho vay lại bằng vốn ODA thì thời gian vay dài
hơn), lãi suất thấp, điều kiện cho vay dễ dàng.

Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển đợc hình thành từ các nguồn sau:
+ Vốn ngân sách Nhà nớc cấp hàng năm.
+ Vốn vay nợ, viện trợ nớc ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại các
dự án đầu t phát triển.
+ Vốn nhận uỷ thác của các Quỹ đầu t, các tổ chức trong và ngoài nớc.
-Các đặc điểm chính của tín dụng đầu t phát triển thể hiện nh sau:
+ Nguồn vốn: chủ yếu thuộc Ngân sách Nhà nớc.
+ Đối tợng cho vay: đợc Chính phủ quyết định cụ thể trong từng thời kỳ.
+ Phơng thức cho vay:
Quỹ hỗ trợ phát triển trực tiếp cho vay và thu hồi nợ.
Uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính cho vay và thu hồi nợ.
+ Lãi suất cho vay: theo qui định của Chính phủ áp dụng trong từng thời
kỳ:
Năm 1996-1997: Lãi suất cho vay là 1,1%/tháng.
Năm 1997-2000: Lãi suất cho vay 0,81%/tháng đối với các khoản vay
bằng VNĐ và 8,5%/năm đối với các khoản vay bằng USD.
Từ 8/7/2000 đến 2001: lãi suất cho vay là 9%/năm (0,7%/tháng).
Từ 2001 đến 31/5/2002: lãi suất cho vay là 7%/năm (0,583%/tháng).
Từ 1/6/2002 đến nay: lãi suất cho vay là 5,4%/năm (0,45%/tháng).
* Sự cần thiết của tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc.
+ Do đặc điểm của đầu t xây dựng cơ bản là sử dụng vốn đầu t lớn, thời
gian thu hồi vốn lâu, nên đối với một số dự án, chơng trình đặc biệt phục vụ lợi
ích kinh tế - xã hội, có tỷ suất lợi nhuận thấp, tính rủi ro cao nên các ngân hàng
thơng mại và các tổ chức tín dụng không thể cho vay theo cơ chế tín dụng ngân
hàng mà chỉ có tín dụng u đãi của Nhà nớc mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu cho
vay với lãi suất thấp, thời gian cho vay tơng đối dài để các doanh nghiệp có thể
thu hồi đợc vốn và phát triển đợc.
+ Trớc đây dới cơ chế bao cấp Nhà nớc thờng xuyên cấp phát vốn cho
các doanh nghiệp Nhà nớc trong các lĩnh vực đầu t xây dựng và mở rộng sản
xuất điều này gây ra sự ỷ lại, trông chờ vào ngân sách Nhà nớc của các doanh

nghiệp và làm cho nguồn ngân sách Nhà nớc đã nhỏ bé lại càng hạn chế trong
5
việc thực hiện đầy đủ những mục tiêu phát triển đề ra. Nh vậy, ngân sách Nhà
nớc không thể tài trợ dới hình thức cấp phát cho các dự án đầu t mãi đợc mà
thông qua hình thức cho vay u đãi của Nhà nớc, Nhà nớc vừa bảo đảm phát huy
nội lực để góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc vừa có khả
năng thu hồi và tăng nguồn vốn cho ngân sách để đầu t cho các công trình tiếp
theo trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp.Trên nguyên tắc ngân sách Nhà n-
ớc chỉ cấp phát cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội không có khả
năng thu hồi vốn. Cơ chế này góp phần làm tăng ý thức trách nhiệm của chủ
đầu t và dần nâng cao đợc hiệu quả đầu t.
1.1.2.1 Vai trò của vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc trong tái
sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
-Tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc
góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân thông qua các đối tợng đợc u đãi để đầu t phát triển.
-Tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là phơng tiện để Nhà nớc cung
ứng tiền cho nền kinh tế phù hợp với định hớng phát triển kinh tế trong từng
thời kỳ kế hoạch thông qua lãi suất u đãi làm tăng nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp để đầu t phát triển. Cụ thể việc bán trái phiếu, tín phiếu của Nhà
nớc đã thu đợc một lợng tiền lớn trong lu thông nhằm kiềm chế đợc lạm phát,
ổn định đợc giá cả, tăng trởng kinh tế. Đồng thời việc khai thác các đồng vốn
trong và ngoài nớc đã làm tăng cung về tín dụng, kích thích tăng trởng kinh tế
mà không tăng lạm phát.
-Tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết các nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Điều đó thể hiện trong việc qui định
các đối tợng vay u đãi theo từng thời kỳ, đối tợng vay là cả các doanh nghiệp
trong và ngoài quốc doanh thuộc các thành phần kinh tế, để mở rộng sản xuất
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu , tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động,

điều hoà và phân phối thu nhập giữa các ngành và lãnh thổ. Mặt khác tín dụng u
đãi của Nhà nớc thực hiện một trong các nhiệm vụ của Nhà nớc là đảm bảo
công bằng xã hội thông qua việc đầu t u đãi vào các đối tợng thuộc vùng sâu,
vùng xa có nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế.
1.1.2.2 Vai trò của vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
-Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế
hạch toán kinh doanh độc lập, với nguyên tắc tự bù đắp các chi phí, đồng thời
phải có lãi. Thông qua hoạt động tín dụng các doanh nghiệp tạo ra đợc các loại
nguồn vốn đầu t. Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là nguồn vốn
tín dụng quan trọng, là nguồn vốn rẻ (với mức lãi suất u đãi thấp hơn lãi suất th-
ơng mại), ổn định trong thời gian dài. Thông qua nguồn vốn này Nhà nớc hỗ trợ
vốn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc đối tợng u đãi phát triển và
kinh doanh có hiệu quả.
-Nguyên tắc của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lãi. Gắn liền với
điều kiện đó là điều kiện cấp và hoàn trả tiền vay. Với ý nghĩa đó tín dụng đầu
6
t phát triển của Nhà nớc tác động đến các đối tợng thuộc diện vay u đãi, mở
rộng tính tự chủ kinh doanh, quan tâm đến hiệu quả kinh tế, nâng cao mức
doanh lợi, tránh t tởng trông chờ, ỷ lại nguồn vốn cấp phát của Nhà nớc, tạo
điều kiện chuyển các doanh nghiệp sang hạch toán kinh doanh thực sự.
1.1.2.3 Vai trò của vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc trong
việc góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc dành cho đầu t phát
triển ở nớc ta một phần đợc hình thành từ nguồn vốn vay nớc ngoài và một phần
từ nguồn tài trợ phát triển chính thức ODA của nớc ngoài thông qua các Hiệp
định tín dụng của Nhà nớc.
Trên cơ sở các văn bản luật, pháp lệnh về khuyến khích đầu t phát triển
đã đợc ban hành. Nhà nớc chủ động tạo ra môi trờng đầu t và hành lang pháp lý
để thu hút các nguồn vốn t bản nớc ngoài - nguồn vốn này chủ yếu đợc đầu t

vào các cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế trọng điểm, nhờ đó sẽ tạo điều
kiện thúc đẩy tăng tởng kinh tế và nâng cao mức sống vật chất của nhân dân.
Mặt khác, trên cơ sở ký kết các hợp đồng tín dụng Nhà nớc, sẽ tạo ra đợc các
mối quan hệ kinh tế Quốc tế, thúc đẩy sự hoà nhập quan hệ kinh tế - xã hội của
nớc ta với cộng đồng Quốc tế.
1.2 hiệu quả của khai thác, sử dụng vốn tín dụng đầu
t phát triển của nhà nớc.
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả:
Hiệu quả nói khái quát nghĩa là không lãng phí nhng nó có quan hệ chặt
chẽ với việc sử dụng năng lực sản xuất hiện có .Cốt lõi của mọi hoạt động trong
sự hạn chế và khan hiếm của nguồn lực (sự thiếu hụt).
Khái niệm hiệu quả kinh tế xã hội:
- Hiệu quả tài chính: hiệu quả tính theo quan điểm kế toán, không tính
đến chi phí cơ hội.
Hiệu quả kinh tế: tính cả chi phí cơ hội và khoản thu cơ hội.
Hiệu quả kinh tế- xã hội: bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội: những lợi ích mang lại cho xã hội, công ăn việc làm, thu
nhập, môi trờng, tài nguyên, công bằng xã hội, phân phối thu nhập, nâng cao
mức sống, chủ trơng chính sách của Nhà nớc, công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, chiến lợc, mục tiêu, kế hoạch
Hiệu quả trên quan điểm quản lý Nhà nớc ( tính đầy đủ các chi phí cơ hội
chứ không phải chỉ tính những chi phí theo giá trị thực tế):
Bảo hộ sản xuất trong nớc .
Trợ giá, bao cấp
Các chính sách u đãi khác về thuế, tiền thuê đất, điện , xăng dầu
Hiệu quả kinh tế của xã hội: GTGT sẽ là phần quan trọng của GDP, số
lao đông có việc làm ( Lao động trực tiếp + lao đông gián tiếp- Số lao động mất
việc do dự án.
Uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Hiệu quả của việc khai thác sử dụng vốn tín dụng u đãi của Quĩ hỗ trợ

phát triển chú trọng hiệu quả kinh tế xã hội, nhng phải đảm bảo thu hồi đợc nợ
7
vay. Hiệu quả kinh tế xã hội cụ thể phải phù hợp với các tiêu chuẩn sử dụng
hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội:
Nguồn vốn khan hiếm sử dụng có hiệu quả.
Sự lựa chọn là hợp lý nhất trong các đề xuất đầu t.
- Mang lại lợi ích cho những đối tợng chịu thiệt thòi trong hiện tại.
Sử dụng vốn tín dụng u đãi của Quĩ hỗ trợ phát triển là để đầu t thực hiện
dự án. Hiệu quả đầu t của dự án đợc phân tích trên hai mặt: hiệu quả về mặt
kinh tế -tài chính và hiệu quả về mặt kinh tế- xã hội.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính:
Các dữ liệu tài chính đợc điều chỉnh thành các dữ liệu kinh tế. Chi phí và
lợi ích của dự án đợc thẩm định từ quan điểm của cả nền kinh tế.
Phân tích kinh tế khác với phân tích tài chính ở chỗ phân tích tài chính
chỉ tính tới lợi ích của nhà đầu t hoặc chủ dự án còn phân tích kinh tế có tính
đến lợi ích của cả quốc gia. Để phát triển phân tích tài chính thành phân tích
kinh tế cần trả lời thêm một loạt các câu hỏi:
Mức độ khác biệt giữa các giá trị kinh tế và giá trị tài chính của các biến
số bị ảnh hởng bởi các quy định và kiểm soát của chính quyền hoặc thuế, trợ
giá
Mức độ khác biệt giữa các giá trị kinh tế và giá trị tài chính của các biến
số bị ảnh hởng bởi những điều không hoàn hảo của thị trờng (đòi hỏi về mức l-
ơng của Công đoàn, biện pháp hạn chế kinh doanh).
Tính khả thi và mức độ ảnh hởng của các biến số trong tính toán về thu
chi tài chính.
Tính toán IRR phản ảnh đúng chi phí theo quan điểm của toàn bộ nền
kinh tế thì có tạo ra đợc một NPV dơng không.
Những biến động và rủi ro có thể sẽ ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh trong tơng lai (biến động của các biến số).
+ Phân tích kinh tế - xã hội:

Dự án đợc thẩm định từ quan điểm của những đối tợng đợc hởng lợi từ dự
án và những đối tợng phải chịu chi phí cho dự án. Ta nên định lợng hoá mức lợi
ích đợc hởng và chi phí phải chịu của các nhóm này ở nhũng chỗ nào có thể
làm đợc.
Cần định lợng hoá những tác động ngoài kinh tế của dự án.
Dự án có thể giúp đợc những mục tiêu xã hội nào của chính quyền.
Ai là đối tợng đợc hởng lợi của dự án và ai là nhũng ngời chịu chi phí của
dự án.
Các thức hởng lợi của các đối tợng thụ hởng cũng nh cách trả chi phí của
đối tợng chịu thiệt.
Những tác động về mặt chính trị xã hội và bằng cách nào.
Chính quyền có thể đạt đợc những mục tiêu xã hội nh dự án theo cách
nh thế nào và chi phí bao nhiêu.
Chi phí kinh tế ròng của dự án là bao nhiêu.
Nguyên tắc cần ghi nhớ:
Khi đánh giá hiệu quả xã hội:
8
+ Lập luận rõ ràng dự án gây ảnh hởng tới xã hội theo cách nào.
+ So sánh hiệu quả kinh tế của dự án đang đợc xem xét với các dự án,
biện pháp khác đang đợc thực hiện.
Phân tích hiệu quả xã hội:
+ Hiệu quả kinh tế trực tiếp.
+ Hiệu quả kinh tế gián tiếp.
+ Hiệu quả xã hội có thể xác định chắc chắn.
+ Hiệu quả xã hội không định lợng đợc và xác định không chắc chắn.
Kết luận về chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
Các kết quả về mặt xã hội mà dự án mang lại (Những mối lợi, các đối t-
ợng đợc hởng, những hậu quả dự tính sẽ xảy ra, đối tợng gánh chịu, biện pháp
giải quyết, các tác động chính trị xã hội).
Những điều kiện để chính phủ có thể kiểm soát lợi ích.

Đề nghị u đãi mà dự án đầu t có thể phù hợp với quy định chung.
Những vấn đề mới phát sinh ngoài các quy định của luật pháp và chính
sách của nhà nớc - kiến nghị các xử lý.
Những khả năng rủi ro.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
Sử dụng vốn tín dụng u đãi của Quĩ hỗ trợ phát triển là để đầu t thực hiện
dự án. Do vậy cơ sở để đánh giá chính là các chỉ tiêu hiệu quả của dự án, có thể
thông qua một số chỉ tiêu chính nh sau:
1.2.2.1 Chỉ tiêu hiện giá thuần (NPV):
Hiện giá thuần của dự án là tổng các chênh lệch giữa hiện giá lợi ích và
hiện giá chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án.
1
1
)1(
1
.)(

=
+
=

i
n
i
ii
r
CBNPV
B
i
: lợi ích hàng năm của dự án, bao gồm

+ Doanh thu ở năm thứ i
+ Giá trị thu hồi tài sản do hết tuổi thọ hay thời gian hoạt động của dự án
kết thúc.
+ Giá trị vốn vay đợc giải ngân trong năm i
+ Các khoản thu khác từ dự án
C
i
: Chi phí hàng năm của dự án, bao gồm:
+ Chi phí đầu t để mua sắm hay xây dựng tài sản cố định ở thời điểm đầu
và các thời điểm năm thứ i
+ Chi phí hoạt động sản xuât, kể cả các khoản chi phí tỉ lệ (không tính
khấu hao tài sản cố định) và các khoản thuế theo qui định hiện hành.
+ Trả nợ vốn vay trong năm thứ i
+ Các khoản chi phí sản xuất khác.
1
)1(
1

+
i
r
: hệ số chiết khấu của dự án
9
i: thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án (thời gian thực hiện dự án đ-
ợc xác định theo chế độ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính qui định)
i-1 : đợc qui ớc trong tính toán dự án với ý nghĩa các giá trị đồng tiền
phát sinh tại năm i =1 đợc coi nh giá trị hiện tại của dòng tiền đó (không cần
chiết khấu)
r: tỉ suất chiết khấu của dự án.
ý nghĩa của chi tiêu hiện giá thuần:

Hiện giá thuần biểu thị mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa hiện
giá lợi ích và hiện giá chi phí.
Trờng hợp NPV > 0 : Dự án có NPV càng lớn thì hiệu quả tài chính của
dự án càng cao
Trờng hợp NPV 0: dự án không có hiệu quả tài chính.
1.2.2.2 Chỉ tiêu hệ số sinh lời của dự án (BCR):


=

=

+
+
=
n
i
i
i
n
i
i
i
r
C
r
B
BCR
1
1

1
1
)1(
1
)1(
1
Hoặc


=
=
+
+
=
n
i
i
i
n
i
i
i
r
C
r
B
BCR
1
1
)1(

1
)1(
1
Trong đó:
B
i
: Lợi ích hàng năm của dự án.
C
i
: Chi phí hàng năm của dự án.
1
)1(
1

+
i
r
hoặc
i
r)1(
1
+
chiết khấu của dự án tuỳ theo lựa chọn năm
xây dựng là i=0 hoặc i=1.
r: Tỷ suất chiết khấu của dự án.
i: Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án.
ý nghĩa:
Hệ số sinh lời cho biết 1 đồng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án có khả
năng thu đợc mấy đồng hiện giá lợi ích.
Trờng hợp BCR>1: Dự án có hiện giá hệ số sinh lời càng lớn hơn 1 thì

hiệu quả tài chính của dự án càng cao.
Trờng hợp BCR<1: Dự án không có hiệu quả tài chính.
10
1.2.2.3 Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi bốn nội bộ của dự án (IRR):
Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ của dự án là tỷ suất chiết khấu mà với tỷ suất
này hiện giá thuần (NPV) của dự án = 0
1
1
)1(
1
)(0

=
+
==

i
n
i
ii
IRR
CBNPV
hoặc
i
n
i
ii
IRR
CBNPV
)1(

1
)(0
1
+
==

=
Trong đó:
IRR : Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ của dự án (%)
B
i
: Lợi ích hàng năm của dự án.
C
i
: Chi phí hàng năm của dự án.






+
+=
21
1
121
)(
NPVNPV
NPV
rrrIRR

Trong đó:
r
1
: Tỷ suất chiết khấu ban đầu để tính NPV
1
sao cho NPV
1
<0
r
2
: Tỷ suất chiết khấu giả định để tính NPV
2
với điều kiện sao cho NPV
2
có giá trị âm (<0), do đó r
2
>r
1
ý nghĩa:
Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) biểu thị khả năng sinh lời cao nhất đồng
vốn đầu t cảu chủ đầu t.
Trờng hợp dự án có IRR lớn hơn tỷ lệ lợi nhuận bình quân của ngành thì
dự án có hiệu quả về tài chính. Nếu IRR càng lớn thì dự án chó hiệu quả càng
cao.
Trờng hợp dự án có IRR nhỏ hơng tỷ lệ lợi nhuận bình quân của ngành
thì dự án không có hiệu quả tài chính.
1.2.2.4 Thời gian thu hồi vốn (T):
Là số năm cần thiết để dự án phải hoạt động để lợi nhuận và khấu hao
thu đợc vừa đủ hoàn trả vốn đầu t ban đầu.
+ Thời gian thu hồi vốn giản đơn: Là thời hạn thu hồi vốn không xét đến

giá trị đồng tiền theo thời gian.
11
)( DP
K
T
+
=
bình quân năm
+ Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu:
)(
ii
DPNPV
K
T
+
=
Trong đó:
K: Vốn đầu t ban đầu.
P
i
: Lợi nhuận thu đợc năm thứ i
D
i
: Khấu hao thu đợc năm thứ i
NPV(P
i
+D
i
): Tổng hiện giá tích luỹ hoàn vốn hàng năm.
1.2.3 Nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả của sử dụng vốn tín dụng đầu

t phát triểncủa Nhà nớc:
Hoạt động cho vay tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc chịu ảnh hởng
của rất nhiều nhân tố khác nhau, cả khách quan lẫn chủ quan. Những nhân tố
này gây nên những tác động cả tích cực và tiêu cực. Vì vậy, để phát huy những
nhân tố tích cực và hạn chế tối đa những ảnh hởng tiêu cực nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay, chúng ta cần nghiên cứu những tác động này.
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan
Xét về mặt khách quan, hoạt động tín dụng u đãi của nhà nớc chịu ảnh h-
ởng của các nhân tố sau:
- Các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc
Đờng lối kinh tế của Đảng và Nhà nớc, đặc biệt là các cơ chế, chính sách
của Chính phủ là khung pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế của đất nớc nói
chung và hoạt động tín dụng u đãi nói riêng. Trên cơ sở các định hớng kinh tế
chung của đất nớc trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ hoạch định những vùng,
những ngành, lĩnh vực đợc u tiên phát triển. Đó là cơ sở để đa ra các qui định về
đối tợng đợc hởng tín dụng u đãi và mức độ u đãi. Căn cứ vào tình hình kinh tế
vĩ mô trong từng thời kỳ mà chính sách tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc có
sự điều chỉnh linh hoạt, hợp lý, đảm bảo mục tiêu tăng trởng và phát triển ổn
định, có trọng tâm của nền kinh tế. Chính sách kinh tế của Nhà nớc là nhân tố
tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay đầu t phát triển. Nếu phù hợp, chúng
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t và cho các đơn vị thực hiện tín dụng
đầu t phát triển của nhà nớc, trên cơ sở đó thúc đẩy hiệu quả hoạt động cho vay.
Ngợc lại, nếu bất hợp lý, đó sẽ là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn ngân sách trong khi nhu cầu vốn cho đầu t phát triển của xã hội không có
nguồn để đáp ứng.
- Điều kiện kinh tế vĩ mô của đất nớc
Môi trờng kinh tế vĩ mô của đất nớc là nhân tố gián tiếp tác động đến
hoạt động cho vay đầu t phát triển của nhà nớc. Tuỳ theo điều kiện kinh tế vĩ
12
mô khác nhau mà Chính phủ có những điều chỉnh trong chính sách tài chính

quốc gia nh điều chỉnh về tỷ giá, lãi suất, chính sách tài chính, tiền tệ. Đến lợt
mình, các nhân tố này lại tác động đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động cho vay đầu t phát triển của nhà nớc nói riêng. Chẳng hạn, trong điều kiện
nền kinh tế giảm phát, Nhà nớc thờng có chủ trơng cắt giảm lãi suất ngân hàng
để kích cầu nền kinh tế, kích thích đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t đổi
mới công nghệ, hạ giá thành và giá bán sản phẩm. Điều này dẫn đến lãi suất
cho vay đầu t phát triển của nhà nớc cũng phải giảm theo để đảm bảo tính chất -
u đãi. Hơn thế nữa, các dự án đầu t đổi mới trang thiết bị công nghệ, dự án đầu
t chiều sâu cho sản xuất kinh doanh sẽ đợc xếp vào danh mục đợc hởng u đãi
dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu các ngành, các lĩnh vực đợc phép vay vốn
tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc. Ngoài ra, trong trờng hợp này, Chính phủ
thờng có thêm những biện pháp khác nh giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hay
hỗ trợ lãi suất sau đầu t để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản
phẩm thực hiện mục tiêu kích cầu tiêu dùng từ phía nền kinh tế. Những biện
pháp này tác động trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp, khuyến khích họ vay
vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc để đầu t phát triển sản xuất của bản
thân doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Mức độ hoạt động kinh tế, sự biến động của thị trờng và cạnh tranh
Đây là những nhân tố ảnh hởng gián tiếp đến hoạt động cho vay đầu t
phát triển của nhà nớc. Các khoản vay gia tăng nhanh và có khả năng trả nợ cao
hơn trong các thời kỳ hng thịnh của nền kinh tế so với các giai đoạn suy thoái
hơn . Trong điều kiện kinh tế thị trờng, cạnh tranh là tất yếu, nó tồn tại một
cách khách quan và buộc tất cả các đơn vị kinh tế đều phải tham gia để chiếm
đợc một vị trí trên thị trờng. Tuy nhiên, điều kiện của thị trờng lại thờng xuyên
thay đổi do tác động của rất nhiều nhân tố cả chủ quan và khách quan khác. Thị
trờng biến động đòi hỏi chủ đầu t phải có những thay đổi linh hoạt để thích
ứng. Vì vậy, có nhiều dự án do những thay đổi của thị trờng và cạnh tranh mà
không thể thực hiện đợc hoặc thực hiện không đúng tiến độ hay không đem lại
hiệu quả nh phơng án tài chính. Điều đó gây nên những tác động không nhỏ
cho hoạt động cho vay đầu t phát triển của nhà nớc.

- Các nhân tố khách quan khác nh thiên tai, địch họa Đây là các nhân tố
bất khả kháng, nó tác động trực tiếp đến hoạt động của chủ đầu t, hoạt động của
toàn bộ nền kinh tế và do đó mà tác động đến hoạt động cho vay đầu t phát
triển của nhà nớc.
1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan kể trên, hoạt động cho vay đầu t phát
triển của nhà nớc còn chịu tác động của nhiều nhân tố chủ quan khác. Một cách
tổng quát, các nhân tố này đợc chia làm hai nhóm
* Các nhân tố thuộc về cơ quan thực hiện
Cơ quan thực hiện cho vay đầu t phát triển của nhà nớc gồm có các cơ
quan quản lý nhà nớc và các kênh thực hiện cho vay nh các ngân hàng thơng
mại quốc doanh, các quỹ đầu t phát triển Hoạt động của các cơ quan này trực
tiếp tác động đến hiệu quả hoạt động cho vay đầu t phát triển của nhà nớc.
13
- Các quy định về quy trình, thủ tục thực hiện
Các quy định này gồm có: quy trình lập kế hoạch và giao vốn tín dụng
đầu t phát triển của nhà nớc, thẩm định và xét duyệt dự án đợc hởng u đãi, quy
định về lãi suất cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, quy định về giải ngân
và thu hồi vốn Căn cứ vào mục tiêu chiến lợc lớn trong từng thời kỳ của đất n-
ớc mà các quy định này đợc điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp. Tuy nhiên, sự
điều chỉnh này không phải lúc nào cũng phù hợp với điều kiện thực tế thúc đẩy
hoạt động cho vay đầu t phát triển của nhà nớc. Mặt khác, chính sự thay đổi th-
ờng xuyên của các quy định này lại gây nên không ít khó khăn cho không chỉ
chủ đầu t mà cho chính hoạt động của các đơn vị thực hiện cho vay đầu t phát
triển nh các ngân hàng thơng mại quốc doanh, quỹ hỗ trợ phát triển
Một nhân tố khác cũng ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động này là thủ tục
hành chính. Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, mặc dù việc cải cách
hành chính đã và đang đợc thực hiện nhng nhìn chung vẫn còn rất nặng nề.
Trong khi đó, tín dụng u đãi của nhà nớc lại thuộc lĩnh vực tài chính nhà nớc,
nghĩa là gắn liền với những thủ tục phức tạp, rờm rà, cứng nhắc không phù hợp

với những biến động chung của tình hình. Điều này dẫn đến tâm lý ngại vay
vốn tín dụng u đãi của nhà nớc của chủ đầu t do phải thực hiện quá nhiều thủ
tục hoặc phải thay đổi các yếu tố của dự án để đáp ứng đủ thủ tục vay vốn, mặt
khác cũng gây khó khăn và làm giảm hiệu quả hoạt động của các đơn vị thực
hiện.
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan, Uỷ
ban nhân dân tỉnh (thành phố) và các cơ quan có liên quan.
Tín dụng u đãi của nhà nớc là một lĩnh vực của tài chính nhà nớc. Do đó,
nó cần đợc sự quản lý và chỉ đạo của rất nhiều các cơ quan nhà nớc để đảm bảo
thực hiện đúng bản chất của nó và tránh những hiện tợng lạm dụng hay lãng phí
vốn ngân sách. Tuy nhiên, để thực hiện tốt việc quản lý này trên cơ sở không
gây làm cản trở hoạt động cho vay thì cần phải có sự kết hợp hoạt động chặt chẽ
giữa các cơ quan có liên quan đồng thời có sự phân định rõ ràng về trách nhiệm,
thẩm quyền của từng đơn vị. Điều này không chỉ góp phần làm giảm thủ tục
hành chính phiền hà, giảm thời gian và chi phí cho chủ đầu t khi tiến hành làm
thủ tục xin đợc vay vốn mà còn giúp cho việc xác định trách nhiệm khi có các
vớng mắc nảy sinh, tránh trờng hợp đùn đẩy trách nhiệm dẫn đến tình trạng ách
tắc trong quá trình thực hiện. Hơn nữa, sự nhất quán trong quan điểm chỉ đạo
hoạt động của các cơ quan quản lý cũng tạo nên một môi trờng ổn định cho các
nhà đầu t khi tiến hành lập phơng án tài chính, phơng án trả nợ là cơ sở để thực
hiện cho vay tín dụng u đãi của nhà nớc.
Cơ sở vật chất, địa điểm, công nghệ
Khách hàng mong muốn tiến hành giao dịch kinh doanh với một chi
nhánh có trụ sở kiên cố và bề thế thuận tiện với các nhân viên dễ mến, thân
thiện, lịch sự, nhanh chóng.
Các hệ thống thiết bị, máy móc hiện đại các công nghệ mới áp dụng
trong quá trình thực hiện thao tác nghiệp vụ sẽ ảnh hởng đến sự nhanh chóng,
thời gian, chất lợng thực hiện nghiệp vụ cụ thể.
14
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ

Con ngời bao giờ cũng đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động của
xã hội. Do đó, nhân tố có ảnh hởng lớn nhất đến hiệu quả hoạt động cho vay tín
dụng u đãi của nhà nớc chính là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng nh tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, từ đội ngũ cán bộ quản lý ở cơ quan giao
kế hoạch đến cán bộ trực tiếp thực hiện cho vay tại các cơ quan giải ngân vốn
vay. Cán bộ quản lý thành thạo nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao thì việc
bố trí kế hoạch vốn đợc thực hiên đúng thời hạn. Cũng nh vậy, trình độ và ý
thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ tín dụng sẽ đóng vai trò quyết định trong
việc hớng dẫn các đơn vị đợc vay hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ xin vay vốn sẽ tạo
điều kiện giải ngân nhanh vốn vay, nhanh chóng đa dự án đi vào cuộc sống,
đồng thời thẩm định chính xác hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án, đảm bảo đồng
vốn tín dụng u đãi đợc thực hiện đúng mục đích và bảo toàn phát triển nguồn
vốn ngân sánh.
Bên cạnh đó, sự phối hơp hoạt động và phân công trách nhiệm rõ ràng
giữa từng cá nhân cũng nh sự quản lý điều hành tốt của các cán bộ quản lý sẽ
là cơ sở để giảm chi phí hành chính, tiết kiệm và chống lãng phí trong sử dụng
vốn tín dụng u đãi. Vì vậy, trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
đầu t phát triển thì vấn đề nâng cao trình độ nghiệp vụ và ý thực trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ phải đợc đặc biệt quan tâm đến song song với việc hoàn
thiện cơ chế tín dụng, cải cách thủ tục hành chính.
* Các nhân tố từ phía chủ dự án vay vốn
Chủ đầu t đóng vai trò trọng tâm trong việc thực hiện dự án đầu t phát
triển. Đó là ngời trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng u đãi của nhà
nớc. Do đó, những nhân tố từ phía chủ đầu t luôn là một trong những nhân tố
chủ quan quan trọng nhất tác động đên hoạt động cho vay đầu t phát triển. Các
nhân tố từ phía chủ đầu t gồm có:
- Nhận thức của chủ đầu t về tín dụng u đãi của nhà nớc
Đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng quyết định hành vi của chủ đầu t.
Nếu nhận thức đúng đắn về tín dụng u đãi của nhà nớc, chủ đầu t sẽ có ý thức
cao trong việc sử dụng vốn vay đồng thời có những biện pháp tốt nhất đảm bảo

sử dụng đúng hiệu quả, đúng mục đích, bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo khả
năng trả nợ đúng hạn. Đó là cơ sở để các kênh cho vay thực hiện tốt chức năng
của mình, đảm bảo hiệu quả của vốn ngân sách nhà nớc, các nguồn vốn huy
động khác cho tín dụng u đãi. Mặt khác, nếu cha nhận thức đúng đắn và đầy đủ
về bản chất của tín dụng u đãi của nhà nớc, chủ đầu t sẽ coi đó nh một biến t-
ớng của hình thức cấp phát vốn. Do đó hoặc là không có ý thức trách nhiệm đối
với vốn vay dẫn đến mất khả năng trả nợ làm ảnh hởng đến khả năng tái đầu t
cho các dự án khác của nhà nớc hoặc là coi nó nh là cơ chế xin-cho, chỉ chú
trọng đến việc đợc ghi kế hoạch vốn mà không chú ý đến việc xây dựng dự án
có hiệu quả.
- Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình hoạt động kinh
doanh và mối quan hệ của doanh nghiệp trên thị trờng
15
Ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là căn
cứ để xác định xem nó có đợc hởng tín dụng u đãi (tín dụng đầu t phát triển)
của nhà nớc hay không. Qua đó, quyết định tín dụng đầu t phát triển có đợc
thực hiện đối với doanh nghiệp hay không. Trong điều kiện kinh tế thị trờng,
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh quyết định khả năng mở rộng sản xuất của
doanh nghiệp, khả năng đảm bảo tài chính của doanh nghiệp. Cùng với tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, những yếu tố này sẽ quyết định
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các mối quan hệ thị trờng của doanh nghiệp
bao gồm quan hệ với khách hàng, quan hệ với nhà cung cấp, với các cơ quan
quản lý nhà nớc, các kênh cho vay và các tổ chức tài chính trung gian khác sẽ
tạo nên tính linh hoạt của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả
năng huy động nguồn vốn bổ sung cho dự án, phối hợp giả quyết các vấn đề
chuẩn bị cho dự án nh hoàn tất thủ tục, lựa chọn công nghệ thiết bị hợp lý, tổ
chức đấu thầu thi công nhanh gọn và giả phóng mặt bằng. Đó là cơ sở đảm bảo
cho doanh nghiệp có khả năng thực hiện đợc dự án đầu t phát triển và thực hiện
có hiệu quả. Do đó, nó cũng đợc coi là nhân tố chủ quan tác động đến hoạt
động cho vay tín dụng u đãi của nhà nớc.

- Trình độ quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong
doanh nghiệp
Nhân tố này trớc hết đóng vai trò quyết định đối với việc xây dựng và lựa
chọn dự án đầu t là cơ sở để thực hiện tín dụng u đãi của nhà nớc. Mặt khác,
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên của doanh nghiệp là nhân tố
quan trọng tác động đến việc thực hiện dự án, đến khả năng thanh toán nợ vay.
Không những thế, trình độ của cán bộ trong từng bộ phận sẽ đảm bảo cho từng
khâu thực hiện d án theo qui định một cách nhanh chóng đảm bảo dự án đợc ký
kết hợp đồng tín dụng và giải ngân nhanh chóng theo đúng kế hoạch.
1.3 Những quy định về huy động và sử dụng vốn tín
dụng đầu t phát triển của nhà nớc.
1.3.1 Quy chế huy động.
Quỹ Hỗ trợ phát triển hiện nay là nơi đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ quản lý
hoạt động cho vay u đãi của Nhà nớc. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ
phát triển bao gồm vốn Điều lệ (3000 tỷ đồng), vốn tiếp nhận (vốn ngân sách
Nhà nớc cấp hàng năm; vốn vay nợ, viện trợ nớc ngoài của Chính phủ; vốn nhận
uỷ thác của các Quỹ đầu t, các tổ chức trong và ngoài nớc), và các nguồn huy
động khác. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển đợc quản lý theo
nguyên tắc tập trung thống nhất, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo
hoàn vốn và bù đắp chi phí.
Kế hoạch huy động vốn hàng năm của Quỹ Hỗ trợ phát triển do Tổng
giám đốc Quỹ xác định phù hợp với kế hoạch nguồn vốn tín dụng u đãi của Nhà
nớc đợc Thủ tớng Chính phủ giao hàng năm cho Quỹ.
Quỹ huy động nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức trong và ngoài
nớc để thực hiện chính chính sách hỗ trợ đầu t phát triển của Nhà nớc và có
trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi.
Vốn huy động của Quỹ hỗ trợ phát triển bao gồm:
16
Vốn vay các Quỹ: Tích luỹ trả nợ nớc ngoài; Tiết kiệm bu điện và nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế để đầu t theo kế hoạch Nhà nớc
(bao gồm vốn khấu hao tài sản cố định và Quỹ đầu t phát triển);
Vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ;
Vốn vay trung và dài hạn các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, ngân
hàng trong và ngoài nớc;
Vốn huy động khác theo quy định.
1.3.2 Quy chế cho vay.
1.3.2.1 Đối tợng đợc vay vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc.
Hàng năm Chính phủ đều có những quyết định về cơ chế vốn tín dụng u
đãi dành cho đầu t phát triển theo kế hoạch Nhà nớc, trong đó có xác định về
đối tợng đợc u tiên vay vốn, đến năm 2001 thì các đối tợng cụ thể đợc Nhà nớc
qui định đó là:
Các dự án đầu t phát triển có khả năng thu hồi vốn trực tiếp (bao gồm cả
dự án cho vay thành lập doanh nghiệp mới, cho vay đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng sản xuất) của các thành phần kinh tế, bao gồm:
a) Những dự án đầu t tại các vùng khó khăn theo quy định hiện hành của
Chính phủ về hớng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu t trong nớc (sửa đổi)
thuộc các ngành sau đây:
Sản xuất điện; khai thác khoáng sản (trừ dầu khí, nớc khoáng, vàng, đá
quý); hoá chất cơ bản; phân bón; thuốc trừ sâu vi sinh;
Chế tạo máy công cụ, máy động lực phục vụ nông nghiệp;
Xây dựng cơ sở chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, xây dựng cơ sở
làm muối;
Sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các dự án sử dụng nhiều lao động;
Trồng rừng nguyên liệu tập trung; trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn
quả;
Cơ sở hạ tầng về giao thông, cấp nớc, nhà ở có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp.
b) Các dự án nuôi trồng thuỷ hải sản, chăn nuôi bò sữa.
c) Các dự án thực hiện chủ trơng của Chính phủ về xã hội hoá y tế, giáo

dục, văn hoá, thể dục thể thao.
d) Các dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho vay
lại.
e) Một số chơng trình, dự án đầu t khác theo Quyết định của Thủ tớng
Chính phủ.
1.3.2.2 Điều kiện vay vốn:
* Đối với dự án:
- Thuộc đối tợng đợc vay vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc.
- Có đủ thủ tục đầu t và xây dựng theo quy định hiện hành của Nhà nớc
về quản lý đầu t và xây dựng, cụ thể là:
Có báo cáo khả thi (hoặc báo cáo đầu t đối với dự án có tổng mức vốn
đầu t thấp hơn 1 tỷ đồng hoặc dự án đầu t theo thiết kế mẫu) và quyết định đầu
17
t của cấp có thẩm quyền đợc quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu t và xây dựng.
Các dự án nhóm C nhất thiết phải có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán. Những dự án thuộc nhóm A, B nếu cha có thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán đợc duyệt, thì trong Quyết định đầu t phải quy định mức
vốn của từng hạng mục và có thiết kế dự toán của hạng mục thi công trong năm
đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Đối với chủ đầu t:
a) Chủ đầu t là tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
thuộc một trong các loại hình sau đây:
Doanh nghiệp Nhà nớc;
Công ty cổ phần;
Công ty trách nhiệm hữu hạn;
Công ty hợp danh;
Doanh nghiệp t nhân;
Hợp tác xã, liên hiệp tác xã;
Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, hội nghề nghiệp

có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Cơ sở giáo dục, đào tạo t thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế t nhân, dân
lập; cơ sở văn hoá dân tộc đợc thành lập và hoạt động hợp pháp;
Cá nhân, nhóm kinh doanh đợc thành lập và hoạt động hợp pháp.
b) Đối với dự án đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị, chủ
đầu t phải có tình hình tài chính rõ ràng, lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh
toán và chi trả. Đối với các dự án thành lập doanh nghiệp mới chủ đầu t phải có
quyết định thành lập doanh nghiệp (trừ những đơn vị không có quyết định thành
lập doanh nghiệp do pháp luật quy định) và giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đợc cấp có thẩm quyền cấp.
c) Có phơng án sản xuất kinh doanh có lãi, phơng án trả nợ vốn vay đợc
Quỹ hỗ trợ phát triển chấp nhận.
d) Đối với tài sản thế chấp và tài sản hình thành bằng vốn vay thuộc đối
tợng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, chủ đầu t phải
cam kết và thực hiện mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn của dự
án tại một Công ty bảo hiểm đợc phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
e) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Quỹ hỗ
trợ phát triển:
+ Đối với chủ đầu t là doanh nghiệp Nhà nớc: chủ đầu t đợc dùng tài sản
hình thành bằng vốn vay để bảo đảm tiền vay. Trong thời gian cha trả hết nợ,
chủ đầu t không đợc chuyển nhợng, bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đó để vay
vốn nơi khác.
+ Đối với chủ đầu t không phải là doanh nghiệp Nhà nớc, khi vay vốn tín
dụng u đãi, ngoài việc dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm bảo tiền
vay, phải có thế chấp trị giá tối thiểu bằng 50% mức vốn vay. Trong thời gian
cha trả hết nợ, chủ đầu t không đợc cho, tặng, bán, chuyển nhợng hoặc đem
cầm cố, thế chấp các tài sản trên tại nơi khác để vay vốn.
18
+ Trình tự và thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm (kể cả tài
sản thế chấp, tài sản hình thành bằng vốn vay) trong trờng hợp chủ đầu t không

trả đợc nợ, chủ đầu t chia tách, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá hoặc giải thể,
phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay, về giao
dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
1.3.2.3 Các bớc tiến hành thực hiện cho vay vốn tín dụng đầu t phát
triển của Nhà nớc.
* Thẩm định dự án:
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu đầu t thực tế, các Bộ, Ngành, Tổng công
ty 91, UBND tỉnh, thành phố phối hợp cùng với hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển
tiến hành thẩm định các dự án có nhu cầu vay vốn tín dụng đầu t trên các mặt:
+ Định hớng phát triển kinh tế hàng năm và dài hạn của Bộ, ngành, địa
phơng.
+ Quyết định của Đảng, Quốc hội và Chính phủ về chính sách đầu t
XDCB, cơ chế quản lý vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc.
+ Nghị định 43/1999/NĐ-CP ban hành ngày 29/6/1999 về tín dụng đầu t
phát triển trong đó có qui định các đối tợng đợc vay nguồn tín dụng u đãi của
Nhà nớc.
Trong quá trình thẩm định, trách nhiệm thẩm định đợc phân cấp nh sau:
+ Đối với các dự án nhóm A, do Hội đồng thẩm định Nhà nớc tiến hành
thẩm định trong đó Quỹ Hỗ trợ phát triển tham gia với t cách thành viên.
+ Đối với các dự án nhóm B, sẽ do Quỹ Hỗ trợ phát triển thẩm định.
+ Đối với các dự án nhóm C và các dự án có giá trị bằng một nửa giá trị
các dự án nhóm C do các Chi nhánh Quỹ tiến hành thẩm định.
Sau khi dự án có nhu cầu vay vốn đợc thẩm định thì Quỹ hỗ trợ phát triển
phối hợp với các Bộ, ngành, Tổng công ty 91, các Sở Kế hoạch và Đầu t cùng
các ban ngành có liên quan của tỉnh báo cáo UBND tỉnh, thành phố sắp xếp
danh mục dự án.
* Bố trí kế hoạch cho dự án:
Sau khi Chính phủ thông báo tổng mức tín dụng trong năm cho Quỹ Hỗ
trợ phát triển, Quỹ sẽ tiến hành phân bổ tổng mức tín dụng cho các Bộ, ngành.
Trên cơ sở mức tín dụng đợc phân bổ và danh mục các dự án đã đợc thẩm định,

các Bộ, ngành sẽ tiến hành sắp xếp danh mục các dự án trong kế hoạch đầu t và
báo cáo với Quỹ Hỗ trợ phát triển để lập kế hoạch đầu t.
Sau đó thông báo chính thức về mức vốn cho vay mỗi dự án trong năm.
Trên các địa bàn, các Chi nhánh Quỹ có trách nhiệm thông báo cho đơn vị vay
vốn biết và giúp đỡ họ lập hồ sơ vay vốn.
* Lập hồ sơ vay vốn:
Sau khi có thông báo về số vốn dành cho các dự án đợc đầu t, các doanh
nghiệp lập hồ sơ vay vốn và gửi toàn bộ hồ sơ cho Chi nhánh Quỹ trên địa bàn.
Hồ sơ vay vốn gồm:
+ Dự án đầu t và Quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
19
+ Văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán hoặc thiết kế kỹ
thuật và dự toán của hạng mục đợc đầu t trong năm thuộc nhóm A, B mà hạng
mục đó đợc xác định mức vốn trong Quyết định đầu t.
+ Phơng án vay vốn và trả nợ (trong đó có nêu tình hình tài chính của
doanh nghiệp).
+ Các hợp đồng kinh tế (nếu có).
+ Giải trình thêm của doanh nghiệp vay vốn (nếu có).
Sau khi nhận đủ hồ sơ vay vốn và thông báo chỉ tiêu tín dụng của Quỹ
Hỗ trợ phát triển thì Chi nhánh Quỹ và đơn vị vay vốn ký hợp đồng tín dụng và
khế ớc nhận nợ vay theo đúng chỉ tiêu của Quỹ Hỗ trợ phát triển đã thông báo.
* Kiểm tra sau khi phát vốn vay:
Sau khi ký hợp đồng tín dụng và cho vay, hàng tháng Chi nhánh Quỹ phải
lập báo cáo cho vay, thu nợ, thu lãi và tiến độ thực hiện dự án đối với các dự án
vay vốn tại Chi nhánh Quỹ cho Quỹ Hỗ trợ phát triển để theo dõi, quản lý.
Đồng thời, một tháng 2 lần Chi nhánh Quỹ có trách nhiệm lập nhu cầu vốn gửi
Quỹ Hỗ trợ phát triển để Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện việc chuyển vốn cho
các dự án theo kế hoạch rút vốn của đơn vị vay vốn. Khi dự án hoàn thành việc
trả nợ (gốc + lãi) thì Chi nhánh Quỹ có trách nhiệm thanh lý hợp đồng tín dụng.
Trên đây là những lý thuyết về vốn tín dụng nói chung và vốn tín dụng u

đãi của Nhà nớc nói riêng và những qui định của Chính phủ về qui chế huy
động và sử dụng nguồn vốn tín dụng u đãi.
Hiện nay nguồn vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc do Quỹ Hỗ trợ phát triển
trực tiếp quản lý và hiệu quả của vốn tín dụng này trong quá trình đầu t cho
phát triển của đất nớc phụ thuộc vào cả hai lĩnh vực huy động và sử dụng.
Để nâng cao hiệu quả của nguồn vốn này đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu
sắc về các qui chế do Chính phủ qui định đối với vốn tín dụng u đãi của Nhà n-
ớc và thực trạng hoạt động quản lý vốn này tại Quỹ Hỗ trợ phát triển. Việc nâng
cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc là một sự cần thiết khách
quan và là một đòi hỏi cấp thiết trong thời kỳ này ở nớc ta.Trong khoá luận này
em chỉ đi sâu phân tích việc sử dụng vốn tín dụng u đãi tại Chi nhánh quỹ hỗ
trợ phát triển Hà nội.
Chơng II
Thực trạng hoạt động sử dụng vốn tín dụng đầu t
phát triển của nhà nớc tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát
triển Hà Nội
2.1 Khái quát về Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà
Nội
20
Tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc (hay còn gọi là tín dụng u đãi) bắt
đầu đợc thực hiện gần 15 năm nay. Loại tín dụng này trớc đây do Ngân hàng
Kiến thiết (thuộc Bộ Tài chính) sau đó đổi tên là Ngân hàng Đầu t và Xây dựng,
nay là Ngân hàng Đầu t phát triển thực hiện. Năm 1996, thực hiện nghị định
53/HĐBT về đổi mới hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Đầu t phát triển chuyển
sang hoạt động với vai trò là một ngân hàng thơng mại, tiến hành kinh doanh
tiền tệ theo tín hiệu thị trờng. Do đó việc tiếp nhận vốn ngân sách nhà nớc, trên
cơ sở đó tiến hành đầu t phát triển kinh tế chuyển sang thuộc về chức năng của
Bộ Tài chính, cụ thể là Tổng cục đầu t phát triển.
Để đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong quá trình đổi mới kinh tế, đặc
biệt là đổi mới hệ thống tài chính quốc gia, năm 2000 Quỹ Hỗ trợ phát triển đợc

thành lập theo nghị định 50/1999 NĐ- CP ngày 8/7/1999 và quyết định số
231/1999/QĐ-TTg của Thủ tớng chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ
1/1/2001. Quỹ Hỗ trợ phát triển là một tổ chức tài chính nhà nớc hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện việc huy động vốn trung và dài hạn, tiếp
nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nớc dành cho tín dụng đầu t phát triển
để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu t phát triển của nhà nớc. Quỹ đợc miễn nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nớc để giảm lãi suất cho vay và giảm phí
bảo lãnh.
Chi nhánh quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội đựoc thành lập căn cứ theo quyết
định 01/QĐ-QHTPT ngày 20/12/1999 của Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/2001.
Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc
Quỹ Hỗ trợ phát triển có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc huy động vốn trung
và dài hạn, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn của nhà nớc (bao gồm
cả vốn trong và ngoài nớc) dành cho tín dụng đầu t nhằm thực hiện chính sách
hỗ trợ đầu t phát triển của nhà nớc trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chi nhánh đ-
ợc coi là một tổ chức tài chính nhà nớc, có t cách pháp nhân, có bảng cân đối,
có con dấu riêng, đớc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nớc và các ngân hàng th-
ơng mại quốc doanh trên địa bàn thành phố.
Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội đợc giao những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
1. Nghiên cứu và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng đầu t phát triển
hàng năm trên địa bàn đã đợc Nhà nớc giao, các quy định, chế độ hớng dẫn của
Tổng giám đốc Quỹ về quy trình nghiệp vụ công tác cho vay, thu hồi nợ, uỷ
thác và nhận uỷ thác cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu t, bảo lãnh, tái bảo lãnh và
nhận tái bảo lãnh tín dụng đầu t.
2. Chủ động phối hợp với các ngành, các đợn vị tài chính, tín dụng trên
địa bàn để tổ chức thực hiện việc huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Nhà nớc để thực hiện
chính sách hỗ trợ đầu t phát triển đối với các dự án, chơng trình thuộc diện u đãi

đầu t trên địa bàn theo quy định của Nhà nớc.
3. Thực hiện thẩm định tài chính, phơng án trả nợ của các dự án vay vốn
tín dụng của Nhà nớc trớc khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu t.
21
4. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ, công tác kế toán, nghiệp vụ
thanh toán, thống kê theo đúng quy định. Tiến hành nhận xét, đánh giá tình
hình quản lý sử dụng vốn vay tín dụng đầu t phát triển hàng năm của Nhà nớc
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất với Quỹ Hỗ
trợ phát triển và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội; chịu trách nhiệm về tính
chính xác và hợp pháp về các nội dung báo cáo, về các hoạt động tài chính, hoạt
động nghiệp vụ của Chi nhánh Quỹ.
6. Báo cáo với cấp có thẩm quyền để giải quyết theo pháp luật hoặc khiếu
nại theo quy định của pháp luật đối với các chủ đầu t vi phạm hợp đồng kinh tế
và các cam kết với Chi nhánh Quỹ.
7. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nớc, các quy định về thanh tra
kiểm tra của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và
các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Với chức năng nhiệm vụ nh trên, Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội đợc tổ
chức theo cơ cấu nh sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội
Mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc chi nhánh
Quỹ quy định:
* Phòng kế hoạch nguồn vốn có chức năng chủ yếu là làm tham mu cho
Giám đốc trong việc chỉ đạo thực hiện công tác kế hoạch hoá, tiếp nhận, huy
động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn dành cho tín dụng đầu t phát triển
trong toàn chi nhánh Quỹ, kiểm tra giám sát nội bộ các hoạt động của các
phòng thuộc chi nhánh trong việc chấp hành chủ trơng chính sách, thể lệ,
nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn Chi nhánh.
22

Phòng
kế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng
kinh tế-
kỹ thuật
và thẩm
định
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
tín dụng
bảo lãnh
và hỗ trợ
lãi suất
Trung ơng
Phòng tín
dụng bảo
lãnh và hỗ
trợ lãi
suất địa
ph ơng
Phòng tổ
chức
hành
chính

Giám đốc
phó giám đốc
* Phòng kinh tế-kỹ thuật và thẩm định có chức năng thẩm định kinh tế kỹ
thuật các dự án do Chi nhánh Quỹ quản lý, giúp Giám đốc hớng dẫn các phòng
nghiệp vụ trong công tác thẩm định kinh tế-kỹ thuật đẩm bảo đúng chế độ
chính sách của Nhà nớc trong quản lý xây dựng cơ bản.
* Phòng tài chính-kế toán có chức năng tham mu cho Giám đốc về việc
tổ chức và quản lý công tác tài chính, kế toán tại Chi nhánh Quỹ, thực hiện
công tác kế toán các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động thu chi tài chính theo quy
định của Nhà nớc và Quỹ Hỗ trợ phát triển.
* Phòng tín dụng, bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất sau đầu t trung ơng (địa
phơng) có chức năng thực hiện nghiệp vụ tín dụng đầu t phát triển
+ Cho vay, thu hồi nợ đối các dự án vay vốn tín dụng đầu t phát triển cho
các dự án thuộc kinh tế trung ơng (địa phơng).
+ Cho vay, thu hồi nợ vay đối với nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
+ Cho vay lại, uỷ thác, nhận uỷ thác cho vay lại đối với các dự án tín
dụng đầu t phát triển sủ dụng vốn vay nợ, viện trợ nớc ngoài của Chính phủ
+ Bảo lãnh tín dụng đầu t phát triển cho các dự án vay vốn.
+ Tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu t phát triển.
+ Cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu t cho các dự án hởng u đãi đầu t thuộc
kế hoạch tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc.
* Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về
công tác tổ chức cán bộ, chính sách về tiền lơng, tiền thởng và đào tạo, tổ chức
và quản lý công tác hành chính, công tác văn th lu trữ, quản lý và hớng dẫn thực
hiện công tác tin học trong toàn chi nhánh, tổ chức trung tâm dữ liệu và xử lý
thông tin phục vụ cho công tác quản lý của Chi nhánh Quỹ.
2.2 Tình hình hoạt động của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ
phát triển Hà Nội
2.2.1 Tình hình đầu t phát triển của thành phố Hà Nội trong những
năm gần đây

2.2.1.1 Toàn cảnh đầu t phát triển của thành phố
Trong thời gian gần đây, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn do điều kiện
chung của đất nớc và những biến động của tình hình kinh tế thế giới song kinh
tế Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực. Từ điểm xuất phát thấp năm 1990,
Hà Nội đã phát triển liên tục và đặc biệt khởi sắc từ năm 1992, đạt đợc tốc độ
tăng trởng khá và tơng đối toàn diện. GDP năm sau luôn cao hơn năm trớc, tốc
độ tăng trởng kinh tế duy trì ổn định ở mức hai con số, bình quân giai đoạn
1991-2001 đạt 12,17%/năm (trong đó năm 1996 đạt 15%), tỷ trọng GDP của
Hà Nội đóng góp vào GDP cả nớc luôn tăng và chiếm từ 6-7,5%. Cơ cấu kinh tế
dần dần chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ,
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. GDP của ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh
tế hiện chiếm khoảng 38% và đang có chiều hớng gia tăng. Trong cơ cấu công
nghiệp thủ đô đã hình thành 3 nhóm ngành then chốt là cơ khí (20-23%), dệt-
may-da (22-25%), lơng thực thực phẩm (16-18%). Khu vực kinh tế quốc doanh
từng bớc đợc sắp xếp lại nhằm phát huy vai trò chủ đạo của mình trong phát
triển kinh tế thủ đô. Kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu t nớc
23
ngoài đạt tốc độ tăng trởng cao tạo thành một cực đối trọng có tác dụng thúc
đẩy sự phát triển chung của toàn thành phố. Sau nhiều năm xây dựng và cải tạo,
bộ mặt đô thị đã có nhiều khởi sắc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng đô thị
đợc cải thiện.
Những kết quả đạt đợc kể trên một phần là nhờ các đơn vị trên địa bàn
thành phố, dới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, đã huy động
đợc một lực đáng kể cả trong và ngoài nớc phục vụ cho nhu cầu đầu t phát triển
thành phố. Trong giai đoạn 1991-1999, toàn thành phố đã huy động đợc khoảng
80.000 tỷ đồng cho đầu t phát triển trong đó ngân sách thành phố đầu t khoảng
10.400 tỷ, chiếm 13% và chủ yếu đầu t cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh
tế-xã hội, phúc lợi công cộng. Vốn tín dụng từ các tổ chức tín dụng là 12.888
tỷ, chiếm 16% chủ yếu đầu t phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Nguồn
vốn nhàn rỗi từ trong dân c đợc huy động nhằm mục đích đầu t phát triển đạt

12.000 tỷ, chiếm 15%. Không chỉ huy động vốn đầu t trong nớc, trong những
năm qua Hà Nội đã thu hút đợc một lợng không nhỏ vốn đầu t nớc ngoài, đạt
khoảng 3 tỷ USD, đứng thứ hai trong cả nớc (sau thành phố Hồ Chí Minh và
Bình Dơng). Nguồn vốn này đã hỗ trợ đáng kể cho kế hoạch đầu t phát triển của
thành phố và có những đóng góp lớn cho sự phát triển của kinh tế thủ đô.
Cơ cấu đầu t phát triển đợc thực hiện tơng đối hợp lý, đặc biệt là vốn đầu
t trực tiếp từ ngân sách nhà nớc, tạo đà cho kinh tế tăng trởng. Đầu t vốn cho
ngành giao thông vận tải và bu điện chiếm khoảng 30,6% tổng vốn đầu t phát
triển và tập trung cho các dự án cải tạo đờng sá, cầu cống, hệ thống cấp thoát n-
ớc và hạ tầng viễn thông. Đầu t cho ngành công nghiệp chiếm 27,6% tập trung
vào các lĩnh vực then chốt của thành phố nh cơ khí, điện tử, sản xuất hàng tiêu
dùng xây dựng những ngành trọng điểm tạo nên thế mạnh kinh tế vùng. Đầu t
cho nông nghiệp chỉ chiếm 3,72%, khoa học công nghệ chiếm 8,2%, giáo dục
đào tạo chiếm 10,5%, văn hoá y tế và thể thao chiếm 20%.
Tuy đã đạt đợc một số kết quả nhất định song trong những năm qua, tình
hình thực hiện đầu t phát triển của thành phố còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Đầu
t vào các hoạt động kinh tế cha thực sự đem lại hiệu quả, hoạt động sản xuất
kinh doanh mới chỉ nặng về phát triển số lợng mà cha chú trọng đến chất lợng.
Hầu hết các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, thiết bị và công nghệ lạc hậu nên sản
phẩm kém khả năng cạnh tranh trên thị trờng, không chỉ thị trờng quốc tế mà cả
thị trờng nội địa. Đầu t cho công tác đào tạo, đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý cha đợc quan tâm đúng mức dẫn đến kết quả là trình độ cán bộ yếu kém
không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu của cơ chế kinh tế mới. Cơ cấu đầu
t về căn bản là tơng đối hợp lý song những ngành công nghiệp mũi nhọn của
vùng nh điện tử, dệt may, cơ kim khí, chế biến thực phẩm và công nghiệp xây
dựng vẫn cha đợc đầu t tơng xứng với vị trí của nó. Chiến lợc sản xuất hàng
xuất khẩu cha đợc quan tâm đúng mức nên năng lực sản xuất còn hạn chế,
manh mún cha tạo ra đợc những măt hàng chủ lực phục vụ cho xuất khẩu.
Hệ thống hạ tầng đô thị tuy đã đợc u tiên đầu t nhng vẫn cha đủ khả năng
đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Cơ sở hạ tầng ngày càng trở nên quá tải

không theo kịp tốc độ đô thị hoá diễn ra quá nhanh. Chẳng hạn nh giao thông
24
công cộng mới chỉ đáp ứng đợc 3% nhu cầu đi lại của nhân dân, mạng lới giao
thông chất lợng kém và không đồng bộ, tình trạng thiếu nớc sạch và ô nhiễm
môi trờng ngày càng trở nên bức xúc hơn. Bên cạnh đó, những nhu cầu đầu t để
tạo công ăn việc làm, đầu t xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, xây
dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội hóa giáo dục, y tếngày càng tăng trong khi vốn
đầu t vào những lĩnh vực này còn rất thấp.
Nh vậy, xét một cách toàn diện, đầu t phát triển của thành phố Hà Nội
trong những năm qua đã đem lại những kết quả đáng kể, đóng góp vào sự
nghiệp phát triển thủ đô. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đợc vẫn còn không ít
những bất cập cần đợc kịp thời điều chỉnh để gia tăng hiệu quả đầu t, tạo nên
một cơ cấu kinh tế hợp lý đồng thời chú trọng phát triển các mặt văn hoá, giáo
dục, y tế hớng tới mục tiêu tăng trởng và phát triển ổn định của toàn thành
phố.
2.2.1.2 Tình hình đầu t phát triển của nhà nớc ở thành phố Hà Nội
Nhìn vào cơ cấu đầu t của thành phố trong những năm qua ta có thể thấy
phần lớn nguồn vốn cho đầu t phát triển đợc tập trung cho việc phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế-kỹ thuật, phát triển đô thị, đầu t vào những vùng khó khăn và
thực hiện chuyển dịch cơ cấu vùng tạo nên các ngành kinh tế mũi nhọn. Các dự
án đầu t vào những lĩnh vực này thờng đòi hỏi một khối lợng vốn lớn tuy nhiên
thời gian thu hồi vốn lại rất dài, tỷ suất lợi nhuận thấp nên các chủ đầu t nớc
ngoài, chủ đầu t t nhân rất ngại bỏ vốn đầu t. Vì vậy Nhà nớc phải đầu t phần
lớn vốn cho đầu t phát triển tạo cơ sở hạ tầng để phát huy hiệu quả kinh tế về
lâu dài cho toàn thành phố. Trong khi đó, cân đối vốn trung ơng giành cho ngân
sách thành phố và thu ngân sách địa phơng lại cha đủ bù đắp cho chi thờng
xuyên và chi đầu t phát triển. Tình trạng bội chi ngân sách diễn ra thỡng xuyên
buộc Uỷ ban nhân dân thành phố phải giảm dần tỷ trọng cấp phát vốn cho đầu
t phát triển, chuyển dần sang hình thức tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc mà
chủ yếu là cho vay đầu t phát triển. Việc đa tín dụng đầu t phát triển vào thực

hiện với 3 hình thức là cho vay đầu t phát triển, bảo lãnh đầu t và hỗ trợ lãi suất
sau đầu t (hai hình thức sau bắt đầu đợc thực hiện từ năm 1999) đã đáp ứng một
phần đáng kể cho nhu cầu đầu t phát triển của thành phố đồng thời giảm bớt sức
ép cho ngân sách địa phơng.
Bắt đầu đợc đa vào thực hiện từ năm 1990 thông qua hai kênh thực hiện
chính là Cục đầu t phát triển Hà Nội (nay là Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội) và
một số ngân hàng thơng mại quốc doanh nh ngân hàng Đầu t phát triển, ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng Công thơng (trong đó chủ
yếu là ngân hàng Đầu t phát triển), tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc trong
thời gian qua đã mang lại những kết quả đáng kể trong việc phát triển kinh tế-
xã hội thủ đô. Không chỉ đóng góp phần lớn vào việc hoàn thành các mục tiêu,
định hớng chiến lợc trong những năm qua và tạo tiền đề cho những năm tiếp
theo, tín dụng đầu t phát triển còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cả trung -
ơng lẫn địa phơng trên địa bàn thành phố tiến hành hiện đại hóa, phát triển sản
xuất theo chiều sâu, tăng năng lực sản xuất qua đó tạo công ăn việc làm, đóng
góp vào ngân sách nhà nớc.
25

×