Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

những vấn đề chung về thị trường nhật bản và sự cần thiết xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.02 KB, 61 trang )

Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

Chơng I
Những vấn đề chung về thị trờng nhật Bản và sự cần
thiết xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản.
I. Một số cơ sở lý luận về xuất khẩu và thị trờng xuất
khẩu:
1. Hàng hoá xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu hàng hoá:
1.1. Hàng hoá xuất khẩu
Hàng hoá xuất khẩu đợc hiểu gắn với khái niệm thơng mại hàng hoá ( phân
biệt với xuất khẩu dịch vụ gắn với khái niệm thơng mại dịch vụ) theo quy ớc
của Liên hợp quốc và WTO là những sản phẩm hàng hoá hữu hình đợc sản xuất
hoặc gia công chế biến tại các cơ sở sản xuất, gia công chế biến và các khu ché
xuất với mục đích để tiêu thụ tại thị trờng ngoài nớc(xuất khẩu) đi hải quan.
Hàng tạm tái xuất cũng đợc coi là hàng hoá xuất khẩu. Hàng hoá quá cảnh
không thuộc diện của khái niệm hàng hoá xuất khẩu.
Hàng hoá xuất khẩu phân biệt so với hàng hoá tiêu dùng ở trong nớc . Hàng
hoá xuất khẩu phải đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng ở các nớc nhập
khẩu. Chất lợng của các hàng hoá đó phải đáp ứng đợc các thông số về tiêu
dùng, kỹ thuật và môi trờng và đạt đợc tính cạnh tranh cao ở các nớc nhập khẩu.
Ví dụ : sản xuất hàng hoá thuỷ sản xuất khẩu vào EU hay Mỹ phải đạt đợc các
tiêu chuẩn trong hệ thống HACCP. Vấn đề nhÃn mác hàng hoá gắn liền với uy
tín của doanh nghiệp và rất đợc các nớc công nghiệp phát triển quan tâm. Ví dụ
nh hàng hoá Nhật Bản có nhÃn mác Made in Japan hay hàng hoá Trung Quèc
cã “Made in China “ nhng khi ®ã ta lại cha có đợc một nhÃn mác Made in
Việt Nam đúng mức do hạn chế về hàng hoá của ta chất lợng cha cao, số lợng
và khối lợng nhỏ.
1.2. Thị trờng xuất khẩu hàng hoá
1.2.1- Khái niệm : Thị trờng xuất khẩu hàng hóa là tập hợp ngời mua và ngời
bán có quốc tịch khác nhau tác động với nhau để xác định giá cả , số lợng hàng
hoá mua bán , chất lợng hàng hoá và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng


, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên
giới .
Thị trờng xuất khẩu hàng hoá bao hàm cả thị trờng xuất khẩu hàng hoá trực
tiếp ( nớc tiêu thụ cuối cùng ) và thị trờng xuất khẩu hàng hoá gián tiếp ( xuất
khẩu qua trung gian ) . Chẳng hạn , một nớc nào đó tạm nhập tái xuất hàng hóa
của Việt Nam hoặc nhập hàng hoá của Việt Nam rồi đem xuất khẩu sang thị trờng khác cũng đợc coi là thị trờng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam .
Tuy nhiên , thị trờng xuất khẩu hàng hoá không chỉ giới hạn ở những thị trờng
nớc ngoài . Thị trờng trong nớc nhiều khi cũng trở thành thị trờng xuất khẩu tại
chỗ nh đối với hàng hoá xuất khẩu từ các khu chế xuất của Việt Nam vào chính
thị trờng Việt Nam .
1.2.2- Phân loại thị trờng xuất khẩu
Có rất nhiều loại thị trờng xuất khẩu khác nhau tuỳ theo từng cách phân loại
hay theo các căn cứ khác nhau nh : Căn cứ vào vị trí địa lý có thị trờng Châu lục
, thị trờng khu vực , thị trờng nớc và vùng lÃnh thổ ; Căn cứ theo lịch sử quan hệ
Đề án môn học kinh tế thơng mại

1


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

ngoại thơng cã thÞ trêng trun thèng , thÞ trêng hiƯn cã , thị trờng mới và thị trờng tiềm năng ; Căn cứ vào mức độ u tiên trong chính sách phát triển thị trờng
của các nớc có thị trờng trọng điểm và thị trờng tơng hỗ ; Hay căn cứ vào dung
lợng và sức mua của thị trờng có thị trêng xt khÈu cã søc mua lín , thÞ trêng
xt khẩu có sức mua trung bình , thị trờng xuất khẩu có sức mua thấp ; Căn cứ
vào loại hình cạnh tranh trên thị trờng có thị trờng độc quyền , thị trờng độc
quyền nhóm , thị trờng cạnh tranh hoàn hảo và thị trờng cạnh tranh không hoàn
hảo.
Trong các loại hình kể trên thì hiện nay nhiều nớc đang chú trọng đối với
một dạng của thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là thị trờng ngách , nó có

vai trò quan trọng đối với chiến lợc hớng về xuất khẩu của các nớc đang phát
triển . Thị trờng ngách là một khoảng trống hay những khe nhỏ trên thị trờng , ở đó đà xuất hiện hay tập hợp nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó .
những nhu cầu này cha đợc các nhà kinh doanh khác phát hiện hoặc phát hiện
ra nhng họ không có lợi thế hoặc không muốn đầu t vào để thoả mÃn song nhu
cầu này lại đợc một số các nhà kinh doanh khác phát hiện và đầu t khai thác .
Đối với nớc ta do còn hạn chế về quy mô và khối lợng xuất khẩu hàng hóa nên
cần lu tâm khai thác và tim kiếm thị trờng này .
2. Phát triển thị trờng xuất khẩu ; các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng
xuất khẩu và phát triển thị trờng xuất khẩu.
2.1- Phát triển thị trờng xuất khẩu : Dựa vào phần khái quát về thị trờng đà chỉ
ra phát triển có thể thực hiện đợc về khía cạnh mặt hàng , theo chiều rộng và
theo chiều sâu . Khi định hớng cho thị trờng hàng ho¸ xt khÈu , mét níc cã
ph¸t triĨn theo chiỊu rộng hay theo chiều sâu hoặc có thể cùng một lúc phát
triển theo cả hai hớng .
Phát triển mặt hàng có thể thực hiện đợc cả về lợng và về chất . Một là có thể
đa ra nhiều loại mặt hàng thông qua tăng cờng chủng loại hàng hoá trên thị trờng để phục vụ nhiều loại nhu cầu của khách hàng . Hai là hình thức phát triển
bằng cách không ngừng hoàn thiện sản phẩm , cải tiến chất lợng dịch và dịch vụ
nhằm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng.
Phát triển theo chiều rộng là phát triển về số lợng khách hàng, về không gian và
phạm vi địa lý nhằm tăng doanh số về một loại sản phẩm , dịch vụ nào đó . Việc
này đòi hỏi phải luôn nghiên cứu sự biến động của thị trờng thế giới.
Phát triển theo chiều sâu thực chất là phát triển thị trờng bao gồm những việc
nh nâng cao chất lợng sản phẩm , dịch vụ, đa ra thị trờng những sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ có hàm lợng chất xám cao .
2.2- Các yếu tố vĩ mô ảnh hởng tới thị trờng xuất khẩu và phát triển thị trờng
xuất khẩu hàng hoá.
2.2.1- Công cụ chính sách thơng mại thuộc về thuế quan :
Thuế xuất khẩu đợc dùng làm công cụ để điều tiết và quản lý hoạt động xuất
khẩu. Thuế này đợc đánh vào hàng hoá xuÊt khÈu nh»m khuyÕn khÝch hay h¹n
chÕ xuÊt khÈu. Tuy nhiªn, trong nỊn kinh tÕ héi nhËp nh hiƯn nay, với việc buôn

bán giữa các nớc có sự cạnh tranh gay gắt về giá cả và chất lợng hàng hóa thì
việc sử dụng thúê nh một công cụ quản lý xuất khẩu sẽ không còn hữu hiệu bởi

Đề án môn học kinh tế thơng mại

2


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

thuế xuất khẩu sẽ làm cho giá cả hàng hoá tăng cao so với khi không đánh thuế
hoặc thuế suất bằng không.
2.2.2- Các công cụ chính sách thơng mại phi thuế quan
a) Quan hệ chính trị ngoại giao theo đờng lối mở cửa hội nhập với thế giới
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
b) Chính sách thơng mại của nhà nớc
* Chính sách mậu dịch tự do : Tự do hoá thơng mại gắn liền với việc Nhà nớc
áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bớc giảm thiểu những trở ngại đối với
những hoạt động thơng mại. Mục đích của tự do hoá thơng mại là thúc đẩy quá
trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới, hình thành một thị trờng toàn cầuvà
phát huy lợi thế của từng quốc gia , tạo ra những môi trờng cạnh tranh lành
mạnh, giúp quốc gia phân phối nguồn lực trong nớc một cách có hiệu quả nhất.
Do vậy một nớc theo đuổi chính sách mậu dịch tự do thì ở đó Nhà nớc sẽ không
can thiệp trực tiếp vào quá trình ngoại thơng, Nhà nớc sẽ mở cửa hoàn toàn thị
trờng nội địa để cho hàng hoá và vốn đầu t tự do lu thông à tạo điều kiện cho thơng mại quốc tế phát triển theo quy luật cạnh tranh tự do.
Chính sách này có những u điểm là : Trở ngại thơng mại quốc tế bị loại bỏ,
tăng cờng sự tự do lu thông hàng hóa giữa các nớc , làm cho thị trờng nội địa
phong phú hàng hóa hơn dẫn tới kích thích các nhà sản xuất phải luôn áp dụng
các khoa học- công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lợng sản phẩm . hiƯu qu¶
qu¶n lý, gi¶m chi phÝ trong s¶n xt kinh doanh từ đó có thể cạnh tranh đợc với

hàng hoá nớc ngoài góp phần mở rộng thị trờng ra nớc ngoài.
Tuy nhiên chính sách này cũng có những khuyết điểm nhất định . Đối với
những ngành hàng trong nớc còn cha đủ mạnh thì khi mở rộng tự do lu thông
hàng hoá sẽ bị các doanh nghiệp nớc ngoài chèn ép rất khó phát triển đợc. Do
vậy tự do hoá thơng mại không đợc thực hiện ở tất cả các ngành hàng trên thế
giới.
* Chính sách bảo hộ mậu dịch : Khi áp dụng chính sách này , Nhà nớc thờng sử
dụng các công cụ , biện pháp thuế quan và phi thuế quan để hàng hóa và các
doanh nghiệp trong nớc tránh sự cạnh tranh trực tiếp của hàng hóavà các doanh
nghiệp nớc ngoài nhằm bảo đảm sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
Chính sách bảo hộ mậu dịch thờng đem lại những u điểm trong việc giảm sự
cạnh tranh của hàng ngoại ở thị trờng nội địa đồng thời tăng tính cạnh tranh cho
các doanh nghiệp trong nớc. Mặt khác nó cũng góp phần hỗ trợ các nhà sản
xuất trong nớc tăng cờng khả năng cạnh tranh ở nớc ngoài.
Tuy nhiên chính sách bảo hộ mậu dịch cũng có khuyết điểm của nó. Nếu nh
việc bảo hộ quá chặt chẽ sẽ dẫn đến xu hớng đóng cửa nền kinh tế, làm tổn thơng đến thơng mại quốc tế, làm cho các doanh nghiệp trong nớc trì trệ kết quả
là sự thiệt hại của ngời tiêu dùng do hàng hóa làm ra kém phẩm chất hạn chế về
chủng loại và giá cả cao.
Trong giai đoạn hiện nay, tuỳ theo từng hoàn cảnh của từng nớc mà vận
dụng linh hoạt hai chính sách trên. Đối với các nớc đang phát triển vẫn áp dụng
chính sách bảo hộ mậu dịch cho những mặt hàng cha đủ sức cạnh tranh với
hàng hoá nớc ngoài và áp dụng chính sách thơng mại tự do cho các mặt hàng đÃ

Đề án môn học kinh tế thơng mại

3


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản


đủ sức cạnh tranh với bên ngoài để thúc đẩy sự phát triển và xâm chiếm thị trờng thế giới.
c) Chính sách đầu t
* Chính sách khuyến khích đầu t trong nớc .
* Chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
d) Quy định hải quan
Hàng hóa xuất khẩu phải đợc thông quan một cách nhanh chóng. Do đó phải
hoàn thiện quy trình nghiệp vụ hải quan , áp dụng các phơng tiện kỹ thuật hiện
đại, phân loại hàng hóa theo mức độ quan trọng để từ đó thông quan nhanh
những hàng hoá thông thờng.
e) Hạn ngạch xuất khẩu
Hạn ngạch là công cụ hạn chế khối lợng xuất khẩu cao nhất của mặt hàng hay
một nhóm hàng. Hạn ngạch xuất khẩu đợc dùng để bảo hộ sản xuất trong nớc,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và những mặt hàng quý hiếm.
g) Hàng rào kỹ thuật và vệ sinh kiểm dịch động thực vật.
Đây là công cụ của WTO cho phép các nớc đợc sử dụng các quy định , tiêu
chuẩn kỹ thuật , biện pháp vệ sinh kiểm dịch mà nớc đó cho là thích hợp và phù
hợp với việc bảo vệ môi trờng , sức khoẻ cho ngời tiêu dùng với điều kiện biện
pháp này không tạo ra sự phân biệt đối xử tuỳ tiện hoặc hạn chế vô lý thơng mại
quốc tế với bất kỳ nớc nào.
Ngoài ra còn có những yếu tố khác nh:
- Tỷ giá hối đoái
- Chế độ bảo vệ thơng mại tạm thời.
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
- Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu.
- Tín dụng xuất khẩu.
2.2.3- Các yếu tố thuộc về môi trờng thế giới
* Các nguyên tắc điều chỉnh thơng mại quốc tế
Nguyên tắc tơng hỗ : Theo nguyên tắc này , các nớc có quan hệ ngoại thơng
dành cho nhau những u đÃi và nhân nhợng tơng xứng nhau trong quan hệ buôn
bán dựa trên cơ sở tiềm lực của các bên tham gia. Nhng, trong nhiều trờng hợp

các nớc yếu hơn phải thờng phải buộc chấp nhận các điều kiện do bên mạnh
hơn đa ra. Trong điều kiện cha vào đợc tổ chức WTO thi nớc ta phải tranh thủ
tối đa những hiệp định thơng mại song phơng để dành cho nhau những u đÃi
trong hoạt động xuất khẩu. Làm nh vậy cả hai đều tạo đợc thị trờng cho nhau và
cùng có lợi nếu nh quan hệ đó bền vững ổn định lâu dài.
Nguyên tắc không phân biệt đối xử : Nguyên tắc này đợc biểu hiện dới hai
dạng, quy chế tối huệ quốc và đÃi ngộ quốc gia. Quy chế tối huệ quốc ( MFN)
là chế độ mà các nớc dành cho nhau trong quan hệ kinh tế và buôn bán về mặt
thuế quan, mặt hàng trao đổi , tàu bè chuyên chở, quyền lợi của pháp nhân và t
nhân của nớc này trên lÃnh thổ nớc kia. Đây là mối quan hệ thơng mại và kinh
tế giữa các nớc trên cơ sở hiệp định, hiệp ớc giữa các nớc một cách bình đẳng
có đi có lại. Nếu nhận đợc quy chế tối huệ quốc , hàng hóa của nớc nhận đợc
MFN sẽ có sức cạnh tranh lớn hơn trên thị trờng nớc cấp MFN. Quy chế tối huệ
quốc này thờng do các nớc phát triển áp dụng để gây áp lực về kinh tế cũng nh
Đề án môn học kinh tế thơng mại

4


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

chính trị đối với những nớc đợc và muốn đợc hởng chúng. Nguyên tắc đÃi ngộ
quốc gia (NT) là nguyên tắc đòi hỏi các nớc thành viên của tổ chức thơng mại
quốc tế (WTO) đối xử với hàng nhập khẩu đà hoàn thành nghĩa vụ tại cửa khẩu
không kém phần thuận lợi hơn so với hàng đợc sản xuất trong nớc. Cụ thể hơn ,
hàng hoá khi đà trả xong thuế quan và đợc nhập khẩu vào trong nớc thì hàng
hoá đó phải đợc đối xử nh với loại hàng hóa tơng tự đợc sản xuất trong nớc.
Nguyên tắc ngang bằng dân tộc : Nguyên tắc này đòi hỏi một nớc dành cho
t nhân và pháp nhân nớc ngoài trên lÃnh thổ nớc mình một sự đối xử ngang
bằng nh với t nhân và pháp nhân của chính nớc mình trong vấn đề nh kinh

doanh, thuế khoá , hàng hải, c trú , sự bảo vệ của luật pháp ngoại trừ quyền
bầu cử, ứng cử, nghĩa vụ quân sự. Nguyên tắc này thờng đợc quy định trong
hiệp định kinh tế thơng mại đợc ký kết giữa hai nớc.
* Tình hình chính trị, quân sự
Sự biến động của tình hình chính trị quân sự trên thế giới có tác động mạnh
mẽ đến tình hình cung và cầu của các nớc. Do vậy , trong hoạt động phát triển
thị trờng hàng hoá xuất khẩu , việc nghiên cứu , phân tích thờng xuyên tình
hình chính trị này giữ một vai trò quan trọng, phục vụ cho việc tìm hiểu rõ ràng
về các thông tin có liên quan tới hoạt động nhập khẩu của các nớc.
II - Những vấn đề chung về thị trờng NhËt B¶n
1- Tỉng quan vỊ nỊn kinh tÕ NhËt B¶n
NhËt Bản với diện tích 377.855 km2 gồm 6852 đảo, dân số 127.110.000 ngời (jan, 2001), GDP năm 2001vào khoảng 4,143 tû USD lµ nỊn kinh tÕ lín thø
hai thÕ giíi. Nhật Bản là một trong số những nớc có nền công nghiệp phát triển
mạnh đứng hàng đầu thế giới trong ngành sản xuất ô tô, các thiết bị điện tử, hoá
chất, đóng tầu.v.v
Đặc trng của nền kinh tế Nhật Bản là các nhà sản xuất cung ứng và phân
phối kết hợp chặt chẽ với nhau thành những tập đoàn và công nghiệp đóng vai
trò quan trọng nhất của nền kinh tế. Tuy là một nớc công nghiệp phát triển nhng
do đặc điểm về địa lý , nên nền kinh tế Nhật Bản lại phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn từ bên ngoài. Ví dụ , là một nớc tiêu thụ nhiều năng lợng chỉ sau Mỹ, nhng hơn 90% của Nhật phải nhập khẩu trong đó có dầu thô là lớn nhất tới
96% ( chủ yêu từ các nớc Trung Đông ,luôn ở mức trên 80% ) . Bên cạnh đó ,
do điều kiện tự nhiên, thổ nhỡng khắc nghiệt 38% lơng thực thực phẩm cho nhu
cầu trong nớc cũng ph¶i nhËp khÈu. Cơ thĨ , NhËt chØ cung cÊp đủ gạo, còn các
loại lơng thực khác phải nhập khẩu tới 72%, thịt 44%, hoa quả và rau
14%...Thêm vào đó , từ những năm 80, khi đồng yên lên giá so với đồng đô la
và luôn ở mức cao ,công ty và các hÃng sản xuất lớn thuộc công nghiệp lắp ráp
ô tô, đồ điện gia dụng , cơ khí là những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động, năng lợng nh công nghiệp dệt may, công nghiệp chế biến thực phẩm
.v.v.Có xu hớng chuyển sản xuất ra nớc ngoài nơi có giá thành sản xuất thấp
hơn nhiều lần so với ở Nhật ( chủ yếu khu vực Châu á ) . Chính vì vậy , tỉ lệ

nhập khẩu hàng hoá vào Nhật lại càng tăng mạnh nhất là từ các nớc đang phát
triển trong khu vực Châu á.

Đề án môn học kinh tế thơng mại

5


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

Nhật Bản chủ yếu nhập khẩu : Nguyên liệu, thực phẩm, hoá chất, hàng dệt may.
Với các bạn hàng chính :
- Xuất khẩu : Mỹ (30%), Đài Loan (7%), Hàn Quốc (6,4%), Trung Quèc
(6,2%), Hong Kong (5,6%)…
- NhËp khÈu : Mü (19%), Trung Quốc (14,5%), Hàn Quốc (5,4%), Đài Loan
(4,8%), Indonesia (4,3%), Australia (3,9%)
Và tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2001 là khoảng 381 tỷ đôla Mỹ, đứng thứ 3
trên thế giới.

Năm
GDP(tỉ USD)
GDP/ ngời(USD)

Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu

GDP của Nhật Bản qua một số năm.
1997
1998

1999
2000
4,210
3,832
4,349
4,765
33,405
30,323
34,302
37,556

2001
4,143
32,585

Tình hình xuất nhập khẩu của Nhật Bản
Đơn vị : Triệu đôla (USD)
1997
1998
1999
2001
421,010
386,869
417,413
480,683
338,761
279,991
309,613
381,106
Tăng trởng GDP qua các năm ( đơn vị : tỷ USD )


Tăng trởng GDP / ngời ( đơn vị : USD )

Đề án môn học kinh tế thơng mại

6


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

2- Đặc điểm thị trờng Nhật Bản
2.1- Đặc điểm ngời tiêu dùng Nhật Bản:
Với 127,11 triệu ngời với mức sống khá cao ( GDP theo đầu ngời năm 2001
là 32,858 USD / ngời) , Nhật Bản là một thị trờng tiêu dùng lớn. Thị hiếu tiêu
dùng của ngời Nhật Bản bắt nguồn từ truyền thống văn hoá và điều kiện kinh tế,
nhìn chung hä cã ®é thÈm mü cao , tinh tÕ do có cơ hội tiếp xúc với nhiều loại
hàng hoá dịch vụ trong và ngoài nớc. Xu hớng tiêu dùng và sắm đồ ngoại của
ngời Nhật ngày càng tăngva sức tiêu thụ của thị trờng này rất lớn, vào khoảng
3000 tỷ Yên, bao gồm cả hàng gia dụng, trong đó hàng nhập khẩu chiếm tới
50%. Ví dụ: Một siêu thị lớn ở Tokyo bày bán 1,500 mặt hàng gia dụng và chỉ
tính riêng lợng hàng hoá và khả năng tiêu thụ của một cửa hàng nh vậy thôi đÃ
thấy đợc tỷ trọng hàng nhập khẩu có mặt ở đây lớn nh thế nào.
Đặc điểm của ngời tiêu dùng Nhật Bản là tính đồng nhất , 90% ngời tiêu
dùng cho rằng họ thuộc tầng lớp trung lu. Nhìn chung ngời tiêu dùng Nhật Bản
có những đặc điểm sau:
- Là ngời tiêu dùng có yêu cầu khắt khe nhất : Sống trong một môi trờng có
mức sống cao , ngời tiêu dùng Nhật Bản đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính
xác về chất lợng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ sẵn sàng
trả giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lợng tốt. Yêu cầu này còn bao gồm
các dịch vụ hậu mÃi nh sự phân phối kịp thời của nhà sản xuất khi một sản

phẩm bị trục trặc, khả năng và thời gian sửa chữa các sản phẩm đó. Những lỗi
nhỏ do sơ ý trong khi vận chuyển, hay khâu hoàn thiện sản phÈm vÝ dơ nh mÈu
xíc nhá, mÈu chØ cßn sãt lại trên mặt sản phẩm, bao bì xô lệch v.v cũng có thể
dẫn đến tác hại lâu lớn là làm lô hàng khó bán, ảnh hởng đến kế hoạch xuất
khẩu lâu dài. Bởi vậy cần có sự quan tâm đúng mức đến khâu hoàn thiện, vệ
sinh sản phẩm, bao gói và vận chuyển hàng hóa.
- Nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày: Ngời tiêu dùng Nhật Bản không
chỉ yêu cầu hàng chất lợng cao, bao bì bảo đảm , dịch vụ bán hàng tốt mà còn
muốn mua hàng với giá cả hợp lý. Những năm 80, ngời Nhật sẵn sàng bỏ nhiều
Đề án môn học kinh tế thơng m¹i

7


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

tiền để mua những hàng hoá cao cấp có nhÃn mác nổi tiÕng, nhng sau khi nỊn
kinh tÕ “bong bãng “ sơp đổ năm 1991, nhu cầu hàng hóa rẻ hơn đà tăng lên .
Tuy nhiên , ngời tiêu dùng Nhật Bản vẫn có thể trả tiền cho những sản phẩm
sáng tạo, có chất lợng tốt mang tính thời thợng hay còn gọi là hàng xịn. Tâm
lý này cho đến nay cũng không thay đổi nhiều lắm. Các bà nội trợ Nhật Bản vẫn
đi chợ hàng ngày theo thói quen, giống các bà nội trợ Việt Nam, để mua hàng tơi sống, họ là lực lợng quan trọng ảnh hởng đến thi hiếu tiêu dùng, họ hay để ý
đến biến động giá và các mẫu mà mới. Ngời Nhật sẽ trả tiền để mua các hàng
hóa có nhÃn hiệu nổi tiếng, có chất lợng cao và thể hiện địa vị . Khách hàng có
xu hớng ngày càng quan tâm đến việc mua các nhÃn hàng hoá có chất lợng và
giá trị.
- Thời trang và thị hiếu về màu sắc: Có thời, ngời Nhật thích ăn mặc giống
bạn bè hoặc thích những đồ vật giống nh đồ của các thành viên khác trong gia
đình, trờng học, câu lạc bộ hay nơi làm việc. Nhng gần đây mọi thứ trở nên đa
dạng hơn, xu hớng bây giờ là mua các hàng hoá khác nhau nhng có cùng công

dụng. Các hàng hóa thời trang nhập khẩu đợc a chuộng là các nhÃn hiệu nổi
tiếng và có chất lợng. Tuy nhiên , trong khi ý thức vỊ sù a chng c¸c nh·n hiƯu
ë NhËt vÉn phỉ biến thì giới thanh niên Nhật Bản ngày càng thiên về xu hớng
căn cứ vào chất lợng và giá cả hàng hoá để mua hàng. ở các gia đình truyền
thống, ngời ta rất thích mầu nâu đất của nệm rơm và sàn nhà. Đối với thời trang
của nữ thanh niên Nhật, màu sắc thay đổi theo mùa. Ngời Nhật rất nhạy cảm
với những thay đồi theo mùa. Xuất phát từ yếu tố cạnh tranh, các nhà nhập khẩu
Nhật Bản quan tâm nhiều hơn đến việc nhập đợc những sản phẩm hợp thời trang
và mùa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của các loại đối tợng
khách hàng. Nhật Bản có 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ , thu, đông. Mùa hè nóng và ẩm
ớt , mùa đông lạnh và khô. Đặc điểm khí hậu ảnh hởng đến khuynh hớng tiêu
dùng. Quần áo, đồ dùng trong nhà, thực phẩm là những mặt hàng tiêu dùng có
ảnh hởng theo mùa. Việc bao gói sản phẩm cũng phải đảm bảo bảo vệ đợc sản
phẩm trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt nhất. Cùng với tác động của khí hậu,
yếu tố tập quán tiêu dùng cũng phải đợc chú ý khi đa ra kế hoạch khuếch trơng
tại thị trờng Nhật Bản. Ví dụ hầu nh các gia đình Nhật không có hệ thống sởi
trung tâm và để bảo vệ môi trờng, nhiệt độ điều hoà trong nhà luôn đợc khuyến
khích khôngđể ở mức quá ẩm (nhiệt độ cao) hoặc quá mát, bởi vậy quần áo
trong nhà mùa đông của ngời Nhật phải dầy hơn của ngời Mỹ, hoặc áo có lót là
không phù hợp với từng mùa cả về mặt chất liệu và kiểu dáng. Khi xây dựng kế
hoạch bán hàng , các doanh nghiệp phải tính đến cả sự khác biệt về thời tiết.
- Ngời tiêu dùng Nhật bản a chuộng sự đa dạng của sản phẩm : hàng hoá có
mẫu mà đa dạng phong phú thu hút đợc ngời tiêu dùng Nhật Bản. Vào một siêu
thị của Nhật mới thấy hết đợc tính đa dạng của sản phẩm đến mức nào ở Nhật.
Ví dụ một mặt hàng dầu gội đầu nhng bạn không thể đếm hết đợc chủng loại.
Chúng khác nhau về thành phần, màu sắc, hơng thơm. Do ®ã mét nh·n hiƯu
kÌm theo híng dÉn lµ rÊt quan trọng . Tuy nhiên , ngời Nhật lại chỉ mua với số
lợng nhỏ để phù hợp với không gian nhà họ và cũng đề tiện thay đổi cho phù
hợp với mẫu mà mới. Vì vậy các lô hàng nhập khẩu hiện nay quy mô có xu hớng nhỏ nhng lại phải phong phú về chủng loại.
Đề án môn học kinh tế thơng mại


8


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

- Về vấn đề sinh thái: gần đây, mối quan tâm đến các vấn đề ô nhiễm môi tr ờng ngày càng cao đà nâng cao ý thức bảo vệ môi trờng của ngời tiêu dùng. Các
cửa hàng và doanh nghiệp đang loại bỏ việc đóng gói quá đáng, các vỏ sản
phẩm đợc thu hồi và tái chế, các sản phẩm dùng 1 lần ngày càng ít đợc a
chuộng.
2.2- Những nguyên tắc khi xuất khẩu hàng hoá vào thị trờng Nhật Bản.
* Nghiên cứu thị trờng : Nhập gia tuỳ tục là một nguyên tắc không thể
thiếu khi muốn thâm nhập vào một thị trờng nào đó. Thị trờng Nhật Bản là một
thị trờng hấp dẫn , rất đa dạng, và năng động vì vậy khi doanh nghiệp muốn
thâm nhập thị trờng này cần phải nghiên cứu thật kỹ lỡng về nhiều phơng diện:
phong tục tập quán, truyền thống văn hoá, thói quen tiêu dùng, sở thích về hàng
hoá Từ đó mới có thể đa ra quyết định nhạy cảm về hàng hoá xuất khẩu hay
dịch vụ có thể phù hợp nhanh chóng với xu hớng của ngời tiêu dùng Nhật Bản.
Sản phẩm là thớc đo văn hóa ngời tiêu dùng . Vì vậy điều quan trọng đối với
doanh nghiệp khi tung sản phẩm của mình ra thị trờng phải biết theo sát nhu
cầu thị trờng, theo tập quán tiêu dùng của mỗi nớc. Khi nghiên cứu thị trờng là
doanh nghiệp đà tăng cờng hơn vốn hiểu biết của mình về các yêu cầu thị trờng,
về tập quán tiêu dùng, hệ thống phân phối, qui chế nhập khẩu nhất là với hàng
thực phẩm tơi sống.
Hàng hoá vào thị trờng Nhật bản qua nhiều khâu phân phối lu thông nên khi
đến tay ngời tiêu dùng thờng có giá rất cao so với giá nhập khẩu. Các nhà nhập
khẩu phải chấp nhận thực tế này để chào hàng cạnh tranh. Tăng cờng chủ động
đi khảo sát thị trờng , thăm dò các siêu thị Nhật Bản để hiểu thị hiếu và nhu cầu
tiêu dùng của ngời Nhật là rất cần thiết.
* Nắm chắc thông tin thị trờng: Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với vấn

đề xuất khẩu hàng hoá. Trong giai đoạn hiện nay , khi mà sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt khốc liệt thì việc nắm đợc những thông tin cần thiết , chính xác
gần nh là đà dành đợc chiến thắng trên thị trờng. Do đó việc nắm chắc thông tin
cần phải làm một cách thờng xuyên, tranh thủ nguồn thông tin từ các tổ chức
xúc tiến thơng mại , đặc biệt là Phòng thơng mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI), tổ chức xúc tiến thơng mại Nhật Bản JETRO.
* Đa dạng hoá sản phẩm, khai thác điểm mạnh , tính độc đáo của sản phẩm
của mình. Do sở thích và tập quán tiêu dùng hàng hoá của ngời tiêu dùng Nhật
bản là rất khác nhau về lứa tuổi, về màu sắc , về mùa, hay thời tiết mặt khác
lại liên tục thay đổi, vì vậy việc đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm và thờng
xuyên cải tiến mẫu mà là hết sức cần thiết để đảm bảo sự tồn tại trên một thị trờng nơi mà có quá nhiều luồng hàng hoá khác nhau.
* Tích cực tham gia các hội chợ triển lÃm quốc tế giới thiệu hàng hóa sản
phẩm của mình với các khách hàng Nhật Bản. Để có thể thiết lập mối quan hệ
kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động tham gia các hội chợ
triển lÃm quốc tế tại Nhật Bản hoặc mở văn phòng đại diện tại Nhật để giới
thiệu sản phẩm.
Trong thời buổi cạnh tranh cao , việc chủ động tìm đến với thị trờng và tiếp xúc
bạn hàng , ngời tiêu dùng sẽ mang lại cơ hội kinh doanh và thành công cho
doanh nghiệp kinh doanh. Hiện nay lợng khách du lịch Nhật Bản vào Việt Nam
Đề án môn học kinh tế thơng mại

9


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

ngày càng tăng, hơn nữa lại có nhiều ngời Nhật đang sống và làm việc tại Việt
Nam nên việc tăng cờng tiếp thị tại chỗ qua các cửa hàng bán đồ lu niệm tại
những điểm du lịch và các cửa khẩu cũng là một biện pháp tốt tạo tiếng vang
cho sản phẩm. Các hội chợ triển lÃm, các hội thảo về thơng mại cũng thờng

xuyên diễn ra tại Nhật Bản, không chỉ riêng ở Tokyo mà còn ở hầu hết các trung
tâm thơng mại, công nghiệp và các thành phố lớn ở Nhật.
* Tăng cờng giới thiệu quảng bá sản phẩm tại các hội chợ triển lÃm qua
mạng internet và các phơng tiện thông tin khác từ sự khác biệt về môi trờng văn
hoá và công nghiệp nên có một số mặt hàng có thể cha xuất hiện tại thị trờng
Nhật bản vì thế, việc cung cấp thông tin về công dụng sản phẩm, cách sử dụng ,
đặc trng, chất lợng của sản phẩm trở lên rất quan trọng tại Nhật , nhìn chung
thông điệp bằng ngôn ngữ hay quảng cáo bằng hình ảnh trên các hệ thống phơng tiện thông tin đại chúng nh: báo ảnh, tuần báo, đặc san, hệ thống các kênh
truyền hình Cable đợc đánh giá là có hiệu quả quảng cáo vì có thể nhằm đúng
vào đối tợng khách hàng.
Tuy nhiên một chiến dịch quảng cáo có thể trở nên lÃng phí nếu không có sự
phối kết hợp với các chuyên gia trong đúng lĩnh vực và nếu không chuẩn bị một
kế hoạch bán hàng hoàn hảo. Quảng cáo và xúc tiến bán hàng là một phần
chiến lợc tổng thể mà các nhà xuất khẩunên hợp tác cùng với các đối tác nhập
khẩu của mình hoặc các đại lý phân phối sản phẩm để tiến hành một cách hiệu
quả nhất.
Nói tóm lại, có rất nhiều cách thức quảng cáo tiếp thị thâm nhập thị trờng nhng tính hiệu quả đạt đợc cao hay thấp còn phụ thuộc vào các yếu tố nh: Loại sản
phẩm mang đi tiếp thị quảng cáo ; Tên nhÃn hiệu hàng hoá với mỗi thị trờng cụ
thể ; Loại hình quảng cáo, phơng tiện quảng cáo và dối tợng khách hàng
* Sử dụng chuyên gia t vấn Nhật Bản trong việc cải tiến mẫu mà sản
phẩmcho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của ngời Nhật quản lý chất lợng, giảm
giá thành : hiện nay Nhật Bản đang có chơng trình cử chuyên gia cđa tỉ chøc
JODC (Japan Overscas Development Corporation) sang gióp các nớc đang phát
triển trong việc giảm giá thành sản xuất , tăng cờng chẩt lợng sản phẩm , đổi
mới công nghệ và thiết bị , kinh nghiệm quản lý, nghiên cứu phát triển chất lợng sản phẩm và thị trờng, phát triển nguồn nhân lực (chơng trình JESA I)
hoặc trong các lĩnh vực cải tiến kỹ thuật công nghệ , quản lý chất lợng, hiện đại
hoá hệ thống kế toán, t vấn phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ phát triển
ngành công nghiệp (Supporting Industries) bảo vệ môi trờng (JESA II) .
Chơng trình JESA dành cho các hiệp hội , tổ chức nhà nớc và t nhân với toàn bộ
chi phí do bên phía Nhật chịu. JESA I dành cho các doanh nghiệp với 75%

chi phí do phía Nhật chịu. Thông tin về chơng trình này có thể tìm hiểu qua văn
phòng đại diện JETRO hoặc qua Phòng thơng mại và Công nghiệp Việt Nam
(bộ phận thị trờng Nhật) .
* Hàng hoá xuất khẩu cần phải gắn nhÃn mác và tên nhà sản xuất cụ thể:
Trừ một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam nh gạo và cà phê đang đứng
những vị trí xuất khẩu hàng đầu thế giới và chiếm thị phần lớn , thì rất nhiều
các loại hàng hoá khác còn cha có thơng hiệu đặc trng của sản phẩm Việt Nam
để quảng bá ra thị trờng thế giới.
Đề án môn học kinh tế thơng mại

10


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

2.2- Những tiêu chuẩn chất lợng của Nhật Bản với hàng hoá xuất khẩu.
* Các quy định về ghi nhÃn sản phẩm : Đối với một số sản phẩm quy định về
ghi nhÃn sản phẩm là bắt buộc . Các sản phẩm buộc phải dán nhÃn sản phẩm dợc chia thành 4 nhóm : sản phẩm dệt, sản phẩm nhựa, đồ điện và thiết bị điện
hay nhiều loại sản phẩm khác nh ô, kính râm Hiện nay theo quy của pháp luật
Nhật Bản có khoảng 100 mặt hàng buộc phải dán nhÃn chất lợng. Các nhÃn chất
lợng đợc dán lên sản phẩm gia dụng giúp cho ngời tiêu dùng đợc biết các thông
tin về chất lợng sản phẩm và lu ý khi sử dụng.
* Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIS :
Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIS (Japan Industrial Standards) là một trong
những tiêu chuẩn đợc sử dụng rộng rÃi ở Nhật. Tiêu chuẩn này dựa trên Luật
tiêu chuẩn hoá công nghiệp đợc ban hành vào tháng 6 năm 1949 và thờng đợc
biết đến tới dới cái tên dấu chứng nhận tiêu chuẩn Nhật Bản hay JIS. Hệ
thống JIS đà góp phần vào việc mở rộng tiêu chuẩn hoá trên phạm vi toàn bộ
nền công nghiệp Nhật Bản.
Theo quy định của điều 26 trong Luật Tiêu chuẩn hoá công nghiệp , tất cả

các cơ quan của chính phủ phải u tiên đối với sản phẩm đợc đóng dấu chất lợng
JIS khi mua hàng hoá để phục vụ cho hoạt động của các cơ quan này. các tiêu
chuẩn JIS đợc sửa đổi bổ sung ít nhất là 5 năm một lần kể từ khi ban hành hoặc
từ ngày sửa đổi. Việc sửa đổi Luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp là kết quả của
việc Nhật tham gia ký kết Bộ luật tiêu chuẩn của GATT, theo bộ luật này thì
hệ thốngchứng nhận chất lợng của các nớc phải đợc áp dụng cho cả các sản
phẩm từ các nớc thành viên khác của hiệp định.
Hệ thống tiêu chuẩn JIS áp dụng đối với tất cả các sản phẩm công nghiệp và
khoáng sản, trừ những sản phẩm đợc áp dụng các tiêu chuẩn chuyên ngành nh
dợc phẩm, phân hoá học, sợi tơ tằm, thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp
khác đợc quy định trong luật về tiêu chuẩn hoá và dán nhÃn các nông lâm sản
(viết tắt là JAS) . Do đó khi kiểm tra các sản phẩm này chỉ cần kiểm tra dấu
chất lợng tiêu chuẩn JIS là đủ xác nhận chất lợng của chúng. Giấy phép đóng
dấu chứng nhận tiêu chuẩn JIS trên hàng hoá do Bộ trởng Bộ Kinh tế thơng mại
và công nghiệp cấp cho nhà sản xuất. Những ai cố ý đóng dấu chất lợng lên
hàng hoá mà không phải là nhà sản xuất đà đợc Bộ trởng Bộ kinh tế thơng mại
và công nghiệp cấp giấy phép sẽ phải chịu án tù tới 1 năm hoặc nộp phạt tới
500.000 Yên.
* Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản IAS :
Luật tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản JAS (Japan Agricultural Standards)
quy định các tiêu chuẩn về chất lợng, đa ra các quy tắc về việc ghi nhÃn chất lợng và đóng dấu chất lợng tiêu chuẩn JAS. Ngày nay hệ thống JAS đà trở thành
cơ sở cho ngời tiêu dùng trong việc lựa chọn các thực phẩm chế biến.
Danh sách các sản phẩm đợc điều chỉnh bởi luật JAS gồm : đồ uống, thực phẩm
chế biến, dầu ăn, mỡ, các nông lâm sản chế biến. Tuy nhiên hiện nay không
phải tất cả các sản phẩm đều đợc liệt kê trong danh sách các sản phẩm do luật
JAS điều chỉnh nhng các tiêu chuẩn JAS bao quát cả các sản phẩm đợc sản xuất
trong nớc và các sản phẩm nhập khẩu. Đa số các sản phẩm nh thực phẩm đóng
hộp , nớc hoa quả , các sản phẩm chế biến từ cà chua, dấm bỗng, thịt hun khói
Đề án môn học kinh tế thơng mại


11


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

đợc sản xuất tại Nhật đều mang dấu chất lợng JAS. Việc sư dơng dÊu chøng
nhËn phÈm chÊt JAS trªn nh·n hiƯu sản phẩm là tự nguyện và các nhà sản xuất
cũng nh các nhà bán lẻ không bị bắt buộc phải sản xuất kinh doanh các sản
phẩm có chất lợng tiêu chuẩn JAS.
Một sản phẩm bị buộc phải tuân theo các quy định về dán nhÃn chất lợng JAS
khi có đủ các điều kiện sau :
- Sản phẩm phải là một nông sản hoặc là nông sản mà đà có hoặc trong tơng
lai gần sẽ có một tiêu chuẩn JAS đợc quy định cho nó.
- Sản phẩm đó phải là sản phẩm có chất lợng khó xác định.
- Là sản phẩm mà ngời tiêu dùng cần đợc biết chất lợng của nó trớc khi
quyết định mua.
Bộ Nông Lâm Ng nghiệp Nhật Bản đặt ra các tiêu chuẩn về ghi nhÃn chất lợng
và buộc tất cả các nhà sản xuất phải tuân thủ các tiêu chuẩn đó, các quy định
này đợc áp dụng đối với cả các sản phẩm nhập khẩu.
* Các dấu chứng nhận chất lợng khác : Ngoài tiêu chuẩn JIS và JAS còn có
nhiều loại dấu chứng nhận khác đợc sử dụng ở Nhật.
ý nghĩa

Phạm vi sử dụng

Dấu Q : chất lợng và độ đồng Dùng cho các loại sản phẩm dệt, bao gồm : quần
nhất của sản phẩm
áo trẻ em và các loại quần áo khác , khăn trải giờng.
Dấu G : Thiết kế , dịch vụ, sau Dùng cho các sản phẩm nh máy ảnh, máy móc
khi bán và chất lợng

thiết bị, đồ thuỷ tinh, đồ gốm, đồ văn phòng , sản
phẩm may mặc và đồ nội thất.
Dấu S : Độ an toàn

Dùng cho nhiều chủng loại hàng hoá dành cho trẻ
em, đồ gia dụng, dụng cụ thể thao.

Dấu S.G: Độ an toàn (bắt Xe tập đi, xe đẩy, nồi áp suất, mũ đi xe đạp và mũ
buộc)
bóng chày và các hàng hóa khác.
Dấu Len

Dùng cho sợi len nguyên chất, quần áo len nguyên
chất, đồ len đan, thảm , hàng dệt kim, có trên
99%len mới.

Dấu SIF : Các hàng may mặc Hàng may mặc nh quần áo nam , nữ, ô, áo khoác,
có chất lợng tốt
balô và các sản phẩm phục vụ cho thể thao.

* Dấu tiêu chuẩn môi trờng Ecomark : Vấn đề môi trờng đang đợc sự
quan tâm của ngời tiêu dùng Nhật bản. Cục Môi trờng Nhật đang khuyến khích
ngời tiêu dùng sử dụng các sản phẩm không làm hại môi sinh(kể cả các sản
phẩm trong nớc cũng nh nhập khẩu) các sản phẩm này đợc đóng dấu
Ecomark.
Để đóng đợc dấu Ecomark, sản phẩm phải đạt đợc ít nhất một trong các tiêu
chuẩn sau:
Đề án môn học kinh tế thơng mại

12



Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

ít.
ít.

- Việc sử dụng sản phẩm đó không gây ô nhiễm môi trờng hoặc có nhng
- Việc sử dụng sản phẩm đó mang lại nhiều lợi ích cho môi trờng.
- Chất thải sau khi sử dụng không gây hại cho môi trờng hoặc gây hại rất
- Sản phẩm đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ môi trờng ngoài các cách kể

trên.
2.3- Một số luật pháp cần chú ý về thơng mại của Nhật Bản.
Hàng hoá nhập khẩu vào thị trờng Nhật Bản đợc kiểm soát bằng một hệ
thống luật pháp tơng đối chặt chẽ vì các lý do bảo vệ quyền lợi an ninh quốc
gia, lợi ích kinh tế hoặc bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm cho ngời tiêu
dùng.
Hàng hoá nhập khẩu vào Nhật Bản bị chi phối bởi hàng loạt các luật lệ và quy
định về kiểm dịch , trách nhiệm của nhà sản xuất và ngời kinh doanh sản phẩm
phải bồi thờng đối với các thiệt hại do sử dụng những sản phẩm chất lợng không
đảm bảo. Sau đây là một số quy dịnh luật pháp thơng mại tiêu biểu và có ảnh hởng lớn đến việc tiêu thụ hàng hoá :
* Luật trách nhiệm sản phẩm :
Luật trách nhiệm sản phẩm đợc áp dụng đối với các sản phẩm nói chung và sản
phẩm nhập khẩu nói riêng. Luật này đợc ban hành vào tháng 7 1995 để bảo
vệ ngời tiêu dùng. Luật này quy định rằng nếu nh một sản phẩm có khuyết tật
gây ra thơng tích cho ngời hoặc thiệt hại về của cải thì nạn nhân có thể đòi nhà
sản xuất bồi thờng cho các thiệt hại xảy ra liên quan đến sản phẩm có khuyết tật
và các quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và khuyết tật của sản phẩm.
* Luật vệ sinh thực phẩm :

Luật vệ sinh thực phẩm quy định cho tất cả các thực phẩm và đồ uống tiêu
dùngtrên thị trờng Nhật Bản. Hàng hoá đợc phân chia thành nhiều nhóm : các
gia vị thực phẩm, các máy móc dùngđể chế biến và bảo quản thực phẩm , các
dụng cụ đựngvà bao bì cho các gia vị cũng nh cho thực phẩm, đồ chơi trẻ em và
các chất tẩy rửa dùng cho việc làm sạch thực phẩm và đồ ăn. Các loại hàng này
khi đa vào sử dụng phải có giấy phép của Bộ Y Tế và Phúc lợi Nhật Bản. Các
doanh nghiệp Việt Nam cần phải hiểu đúng chế độ quản lý vệ sinh thực phẩm
để tránh những vi phạm đáng tiếc.
* Thuế tiêu thụ: Tất cả các hàng hoá bán trên thị trờng Nhật hiện nay đều
phải chịu mức thuế tiêu thụ là 5% (cho tới năm 1997 là 3%) và hàng nhập khẩu
cũng chịu chung quy định này.
2.4- Hệ thống phân phối hàng hoá ở Nhật Bản :
Hàng hoá vào thị trờng Nhật bản phải qua nhiều khâu phân phối lu thông nên
khi đến tay ngời tiêu dùng hàng hoá có giá rất cao so với giá nhập khẩu. Các
khâu phân phối của Nhật từ sản xuất đến bán buôn, bán lẻ có những yêu cầu
khác nhau. Yêu cầu đối với nhà sản xuất là đảm bảo đáp ứng đúng yêu cầu của
ngời tiêu dùng và chào hàng với giá cả hợp lý.
Hệ thống phân phối sản phẩm của Nhật bao gồm các khâu , các mối quan hệ
giữa các nhà sản xuất (nhà xuất khẩu) , các côngty thơng mại, các nhà bán buôn
và các nhà bán lẻ (cửa hàng bách hoá, siêu thị, các cửa hàng tiện dụng, các cửa
Đề án môn học kinh tế thơng mại

13


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

hàngbán lẻ chuyên doanh, các trung tâm buôn bán ở các khu phố có nhiều cửa
hàng bán lẻ, hoậc các dịch vụ bán hàng qua hệ thống thông tin, truyền hình
phục vụ tận địa chỉ ngời tiêu dùng.

Các kênh phân phối hàng nhập khẩu thay đổi tuỳ theo từng loại sản phẩm ,
mạng lới bán buôn và các côngty tham gia vào quá trình này. Các doanh nghiệp
Việt Nam cần nắm đợc hệ thống phân phối này để tạo thuận lợi cho hàng hóa
của mình đứng vững trên thị trờng Nhật Bản.
Các kênh phân phối thuỷ sản đông lạnh nhập khẩu của Nhật Bản:
Nhà nhập khẩu (các công ty thuỷ sản và các công ty thơng mại lớn)

Nhà chế biến

Nhà bán buôn

Nhà bán buôn
Chuyên doanh

Nhà bán buôn trung gian

Nhà bán buôn

Siêu thị/ cửa hàng bán lẻ

Các nhà hàng

III Sự cần thiết xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị
trờng Nhật Bản
1. Vai trò của ngành thuỷ sản Việt Namdùng nền kinh tế quốc dân
Ngời tiêu trong
1.1. Vai trò ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân
Thuỷ sản là một ngành kinh tÕ – kü thuËt quan träng bao gåm c¸c lĩnh vực nh :
khai thác , nuôi trồng , chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ thơng mại Do đó
ngành thuỷ sản đợc coi nh là sự tổng hợp của một bộ phận nông nghiệp và một

bộ phận công nghiệp. Ngành thuỷ sản có một vai trò hết sức quan trọngtrong
quá trình tái sản xuất mở rộng.
Điều đó trớc hết thể hiện ở việc : ngành thuỷ sản là ngành quan trọng cung
cấp thực phẩm cho nhu cầu con ngời. Lơng thực , thực phẩm nói chung và thực
phẩm nói riêng là điều kiện có tính chất thiết yếu để tái sản xuất sức lao động,
duy trì đời sống con ngời. Ngoài những công dụng chung của một sản phẩm
nông nghiệp thì thực phẩm thuỷ sản còn có nhiều đặc điểm đáng quý, thể hiện
tính u thế của nó, đó là: Giàu chất dinh dỡng (đạm, chất khoáng và vi khoáng)
nhng dễ tiêu hoá hấp thụ, ít chất béo gây hại cho cơ thể con ngời, nhất là các
bệnh tim mạch, huyết áp. Ngoài ra, thuỷ sản còn là một loại thực phẩm sạch, rất
nhạy cảm với ô nhiễm, nên không gây độc hại cho sức khoẻ. Chính vì lẽ đó mà
nhu cầu về thực phẩm thuỷ sản trên thế giới đang tăng nhanh, nhất là ở các nớc
phát triển vì những u thế hơn hẳn của nó so với các loại thực phẩm khác.
Đề án môn học kinh tế thơng mại

14


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

Thứ hai : Ngành thuỷ sản là một ngành cung cấp nguyên liệu cho nông
nghiệp và ngành khác. Đối với nông nghiệp, ngời ta dùng bột cá để chăn nuôi,
các phế phẩm , phế liệu từ ngành thủy sản là nguồn phân bón rất quý cho ngành
trồng trọt có hàm lợng hữu cơ cao mà không gây tác hại đến môi trờng xung
quanh. Các sản phẩm thuỷ sản nh giáp xác , nhuyễn thể , rong câu, cá còn là
nguyên liệu để cung cấp cho các ngành dợc phẩm nh alegant, Chitotan, công
nghiệp hoá chất và thủ công mỹ nghệ
Bên cạnh những ý nghĩa mang tính phục vụ sản xuất , ngành thuỷ sản đối
với nhiều quốc gia thì đó là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn. Giá trị
ngành sản xt ra lu«n chiÕm tû träng kh«ng nhá trong tỉng sản phẩm trong nớc, đóng góp vào sự tăng trởng của đất nớc.

1.2. Vai trò ngành thuỷ sản Việt Nam
Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, hàng năm về
cho đât nớc trung bình gần 2 tỷ USD. Năm 2002, 2003 , thuỷ sản là mặt hàng
thứ t về kim ngạch xuất khẩu, đứng sau dầu thô, dệt may và dày giép. Năm
2003 , đợc coi là năm điểm sáng về xuất khẩu thì doanh số xuất khẩu thuỷ sản
đạt 2,217 tỷ USD chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch cả nớc. Với việc tham gia
vào thị trừơng thế giới, ngành thuỷ sản Việt Nam đà xác lập đợc vị trí có ý
nghĩa chiến lợc, phá thế bị bao vây, đứng hàng 14 về tổng sản lợng, thứ 11 về
giá trị xuất khẩu. Sản phẩm thuỷ sản Việt Nam đà có mặt trên 77 quốc gia và
vùng lÃnh thổ trên thế giới.
Thông qua khai thác , nuôi trồng và dịch vụ hậu cần, ngành thuỷ sản Việt
Nam đà tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, đảm bảo cuộc sống
cho một bộ phận dân c nông thôn, nhất là những vùng ven biển.
Thuỷ sản phát triển gắn liền với việc phát triển cơ sở vật chất và năng lực sản
xuất ở khu vực tạo nguyên liệu, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp và nông thôn theo hớng giảm trổng trọt , tăng chăn nuôi trong đó có
thuỷ sản và các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn.
Ngành thuỷ sản thờng nằm ở những vùng nông thôn xa xôi có cơ sở hạ tầng
lạc hậu. Do đó sự phát triển của ngành, đặc biệt là nuôi tôm với thu nhập cao,
đà thu hút nhiều vốn đầu t và nguồn nhân lực tại các vùng này và các vùng khác
trên phạm vi rộng lớn, nhờ đó, ngành thuỷ sản đà giúp cải thiện tình hình kinh
tế xà hội ở những vùng trên, góp phần xoá đói giảm nghèo, tránh áp lực di dân
đến các vùng đô thị vốn đà quá đông đúc.
Sự phát triển và tăng trởng của ngành thuỷ sản Việt Nam đà tạo ra thế và lực
mới cho ngành, khẳng định vị trí của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế của nớc
ta một cách rõ ràng hơn. Đồng thời ngành cũng đà xây dựng và đào tạo một đội
ngũ các nhà doanh nghiệp, các kỹ s giỏi và công nhân lành nghề có kiến thức và
kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trờng và cũng đà hình thành một
thế hệ ng dân, nông- ng dân có tri thức và kinh nghiệm trong sản xuất. Từ chỗ
là mét bé phËn kh«ng lín thc khèi kinh tÕ n«ng nghiệp, với trình độ lạc hậu

vào những năm 80, ngày nay thuỷ sản đà trở thành một ngành kinh tế nông
công nghiệp có tốc độ phát triển cao, quy mô ngày càng lớn, góp phần ổn định
và phát triển kinh tế đất nớc, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia trên biển.

Đề án môn học kinh tế thơng mại

15


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

2. Những lợi thế so sánh của ngành thuỷ sản Việt Nam khi xuất khẩu vào
thị trờng Nhật Bản
* Nhật Bản là một thị trờng nhập khẩu thuỷ sản hàng đầu thế giới. Hàng
năm thị trờng Nhật nhập khẩu khoảng 7 8 triệu tấn thuỷ sản các loại. Tuy
nhiên , ngành thuỷ sản trong nớc của Nhật lại không thể đáp ứng đợc nhu cầu
trong nớc. Trái lại , Việt Nam lại có một nguồn tài nguyên thuỷ sản dồi dào. Nớc ta có một điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi cho khai thác và đặc biệt là
nuôi trồng thuỷ sản với tổng sản lợng hàng năm trên 2 triệu tấn. Bên cạnh đó
tuy chúng ta có nguồn thuỷ sản lớn nhng Nhật Bản lại có công nghệ chế biến
hiện đại nhất hiện nay, điều này mở ra khả năng cho chúng ta có thể xuất khẩu
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nứơc bạn. Khi mà công nghệ trong nớc
cha phát triển thì đây là cơ hội mang lại lợi ích cho cả hai bên.
* Nớc ta có nguồn lao động rất lớn và rẻ, với nguồn lao động đó có khả
năng tạo ra nhiều giá trị trong khai thác và nuôi trồng thủy sản , đặc biệt là
trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản. Dân c Việt Nam nói chung là trẻ, đó là một
lợi thế bởi tuổi trẻ luôn năng động, dễ thích nghi. Trong khi lực lợng lao động
Nhật lại rất đắt .
*Nhật Bản là một đất nớc châu á gần với Việt Nam nên đà góp phần giúp
cho ác doanh nghiệp Việt Nam trng việc giảm giá cớc vận tải hàng hóa, giảm
chi phí và giá thành từ đó làm tăng khả năng cành thanh với các nớc cùng xuất

khẩu vào thị trờng này. Bên cạnh đó, Nhật Bản là một thị trờng truyền thống
nhiều năm qua của ta, do vậy các doanh nghiệp Việt Nam đà hiểu khá rõ về nhu
cầu của thị trờn này để có thể đáp ứng một cách tốt nhất. Với việc ra đời của cá
hiệp hội quần chúng nh Hội Nghề Cá, Hôi Nuôi Trồng Thủy Sản, Hiệp hội Chế
biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam Vasep- góp phần thức đẩy nhịp độ tăng trởng chung của ngành. Trong vấn đềphân phối sản phẩm trên thị trờng Nhật Bản
với sự hợp tác của Phòng thơng mại- công nghiệp Việt Nam (VCCI), Cục xúc
tiến Thơng mại, hiệp hội chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam(VASEP) với cá
tổ chức, các nhà phân phối có uy tín cảu Nhật nh JETRO, hay các phòng, sở thơng mại Nhật Bản... ®· täa ra cho c¸ doanh nghiƯp ViƯt Nam nhiỊu cơ hội lớn
để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản nớc ta vòa thị trờng này.
*Nuôi trồng thủy sản công nghiệp ở nớc ta còn có thể đầu t phá triển mạnh
hơn không ảnh hởng đến môi trờng sinh thái nếu ngay từ bây giờ có các biện
pháp chủ động cả về quy hoạch và công nghệ. Mặt khác, các loài thủy sản ở
Việt nam rất đa dạng, vè vậy, cùng với việc phát triển nuôi công nghiệp, thực
hiện đa canh trong nuôi tròng sẽ là một trong các biện pháp vừa nâng cao hiệu
quản nuôi, vừa giữ đợc môi trờng nuôi tránh đợc ô nhiễm, dịch bệnh.

Đề án môn học kinh tế thơng mại

16


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

Chơng II
Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt
Nam sang thị trờng Nhật Bản.
I - Khái quát mối quan hệ thơng mại Việt Nam & Nhật Bản.
1. Quan hệ ngoại giao :
Hai nớc Việt Nam và Nhật Bản đà thiết lập quan hệ ngoại giao từ
21/09/1973 , đến 1992 Nhật Bản nối lại viện trợ cho Việt Nam . Quan hệ giữa

Việt Nam và Nhật Bản ngày càng chặt chẽ cả về chất cũng nh chiều sâu. Mối
quan hệ kinh tế giao lu văn hoá xà hội không ngừng đợc mở rộng với phơng
châm : Đối tác tin cậy, ổn định lâu dài . Hàng năm đều có các cuộc gặp gỡ
cấp cao giữa hai nớc, các thủ tớng Nhật Bản đà 4 lần đến thăm Việt Nam và đáp
lại lần lợt các nhà lÃnh đạo cấp cao của ta đà đến thăm Nhật nh Chủ tịch Quốc
hội, Thủ tớng , Bộ trởng Bộ ngoại giao. Gần đây nhất bên phía Chính phủ Nhật
là cuộc viếng thăm của thủ tớng Koizumy (tháng 04/2002) còn phía ta là
chuyến thăm và làm việc của Thủ tớng Phan Văn Khải (tháng 04/2003). Những
nỗ lực của hai phía nhằm củng cố và phát triển hơn nữa mối quan hệ hợp tác
đặc biệt là về kinh tế trong đó có kim ngạch xuất khẩu hai chiỊu. NhËt B¶n rÊt
đng hé ta trong viƯc më cưa hợp tác với bên ngoài, gia nhập các tổ chức quèc tÕ
quan träng (APEC, ASEM, WTO, ARF…).
2. Quan hÖ kinh tế , thơng mại giữa Việt Nam Nhật Bản:
Nhật Bản là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam, về quan hệ mậu dịch
Nhật Bản là bạn hàng số một của ta với kim ngạch hai chiều năm 2001 vào
khoảng 4,72 tỷ USD xấp xỉ năm 2000 là 4,87 tỷ USD . Hai nớc đà dành quy chế
tối huệ quốc cho nhau từ năm 1999, quan hệ thơng mại Việt Nam Nhật Bản
đà có những bớc phát triển khá tốt đẹp từ năm 1991 đến nay.
Từ năm 1997 đến 2000 , kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Nhật đà tăng
từ 1,6 2,1 chiếm từ 16 – 17% tỉng kim ng¹ch xt khÈu cđa ViƯt Nam.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản qua các năm.
Năm
Kim ngạch(triệu$)
Tỷ trọng(%)
Tăng trởng(%)

1993
937
31,4
12,4


1994
1179
30.3
25,9

1995 1996 1997 1998 1999
1461 1546 1675,4 1514,5 1786,3
26,8 21,3 18,2
16,2 13,1
23,9 5,8
8,4
-9,6 17,9

2000 2001 2002 2003
2621,7 2509,8 2438 2910
18,3
15,7 14,6 14,6
46,8
-4
19,4

Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật tơng đối đơn giản, trong
đó trên 50% là nguyên liệu thô và sản phẩm mới qua sơ chế. Mặt hàng chủ yếu
xuất sang Nhật là dầu thô, hải sản , dệt may và than đá. Bốn mặt hàng này thờng xuyên chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này.
Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản
Năm
Chỉ tiêu

1999


Kim
Tỷ trọng
ngạch
(%)
(1000$)
Tổng kim 1.786.253
ngạch

2000

2001

Kim
Tỷ trọng
Kim
ngạch
ngạch
(%)
(1000$)
(1000$)
2.621.658
2.509.802

Đề án môn học kinh tế thơng mại

2002
Tỷ
trọng
(%)


Kim ngạch
(1000$)
2438

2003
Tỷ
trọng
(%)

Kim ngạch Tỷ trọng
(1000$)
(%)
2910

17


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản
Hải sản

412.378

23

488.021

19

474.755


19

Dệt may
Dầu thô

417.127
358.891

23
20

619.580
502.387

24
19

591.501
384.686

24
15

Than đá

35.457

3,8


34.883

1,3

33.076

1,3

Cà phê

24.497

1,4

20.947

0,8

17.858

0,7

Giày dép

32.858

1,8

78.150


3

64.404

2,6

Rau quả

9.366

0,5

11.729

0,4

14.527

0,4

Cao su

2.969

0,2

5.669

0,2


5.229

537,46

22,05

578,42

19,05

0,2

Tuy kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm nhng cho đến nay Việt
Nam mới chỉ là một bạn hàng nhỏ của Nhật. Tû träng cđa ViƯt Nam trong kim
ng¹ch nhËp khÈu cđa Nhật năm 2001 mới chỉ khoảng 0,47% trong khi tỷ trọng
của Trung Quốc là 12,4% của Thái Lan là 2.5%... Với những thuận lợi về vị trí
địa lý,về truyền thống giao lu vµ vỊ tÝnh bỉ sung lÉn nhau cđa cơ cấu hàng hoá
xuất khẩu giữa hai nớc thì tỷ trọng nói trên là khá nhỏ bé so với tiềm năng. Sở
dĩ có tình trạng này là do một số nguyên nhân chủ yếu là: Các doanh nghiệp
Việt Nam rất thiếu thông tin về thị trờng Nhật . Tuy nhiên quan hệ thơng mại đÃ
khá phát triển. Kim ngạch hai chiều hàng năm lên tới trên 3 tỷ USD nhng cho
tới nay Việt Nam và Nhật Bản vẫn cha thoả thuận đợc với nhau về việc Nhật
Bản dành cho Việt Nam chế độ MFN đầy đủ. Mặc dù Nhật Bản ®· dµnh cho
ViƯt Nam chÕ ®é u ®·i th quan phổ cập (GSP) nhngdiện mặt hàng có lợi ích
thiết thực đối với Việt Nam không nhiều. Những mặt hàng của Việt Nam (chủ
yếu là nông sản, giầy dép) khi nhập khẩu vào Nhật vẫn phải chịu mức thuế cao
hơn mức thuế mà Nhật dành cho Trung Quốc và các nớc ASEAN. Việc này đÃ
làm giảm đáng kể khả năng tăng cờng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng
Nhật.
Gần đây sau những nỗ lực đàm phán của Bộ Thơng Mại , phía Nhật đà cam

kết dành cho Việt Nam chế độ thuế nhập khẩu MFN. đây sẽ là động lực mới
cho các nhà xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên cần đẩy mạnh đàm phán để
Nhật Bản dành cho ta quy chế MFN đầy đủ, trên tất cả các phơng diện có liên
quan đến quản lý nhập khẩu chứ không phải chỉ riêng thuế nhập khẩu.
II Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trờng Nhật Bản:
1. Khái quát thực trạng về ngành thuỷ sản trong những năm qua:
Việt Nam có đờng bờ biển dài 3.260 km, 12 đầm phá, 112 cửa sông, lạch,
trong đó 47 cửa có độ sâu từ 1,6 3,0 m , dễ đa tầu cá công suất tới 140 cv ra
vào khi có thủy triều. Hệ thống 4.000 hòn đảo, đặc biệt hai quần đảo Trờng Sa
và Hoàng Sa có thể xây dựng đợc các cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác xa bờ,
nuôi trồng thuỷ sản và bảo vệ an ninh Tỉ qc.
BiĨn ViƯt Nam bao gåm : Vïng néi thuỷ và lÃnh hải rộng 226.000 km 2;
Vùng biển đặc qun kinh tÕ réng 1 triƯu km 2. Cã nhiỊu vũng , vịnh kín gió cho
tàu thuyền trú đậu và để nuôi thuỷ sản. Các đảo Bạch Long Vĩ, Lý Sơn, Phú
Quốc, Côn Đảo, Hòn Khoai thuộc những ng trờng lớn, rất thuận lợi cho dịch
vụ khai thác hải sản.
Căn cứ vào đặc điểm địa hình và khí tợng thủy văn , có thể chia vùng biển
và dải ven biển thành 3 vùng: vùng vịnh Bắc bộ, vùng biển miền Trung và vùng
Đề án môn học kinh tế thơng mại

18


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

biển Nam bé. DiƯn tÝch vïng ven biĨn vµ vïng biĨn cđa đất nớc ta gấp 3 lần
diện tích đất liền. Trải dài trên 13 vĩ độ, vùng ven biểnvà biển Việt Nam đợc
chia thành 4 khu vực môi trờng (hay còn gọi là vùng di trú của các loài thuỷ
sinh vật, đó là môi trờng nớc xa bờ, môi trờng nớc mặn gần bờ, môi trờng nớc
lợ và môi trờng nớc ngọt. Căn cứ vào phânvùng kinh tế chung của cả nớc ,

ngành thuỷ sản đợc chia thành 7 vùng sinh thái các cụm kinh tế, là : Vùng đồng
bằng sông Hồng, Vùng Bắc trung bộ, Vùng duyên hải Nam trung bộ, vùng
Đông Nam bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùngmiền núi và trung du Bắc
bộ, vùng Tây Nguyên .
Với điều kiện thuận lợi trong cả khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản , ngành
thuỷ sản thực sự là một trong những ngành mũi nhọn của đất nớc đóng góp một
phần quan trọng trong tổng sản phẩm nói riêng và trong sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc nói chung.
1.1. Thực trạng khai thác hải sản :
1.1.1. Sản lợng, giá trị và cơ cấu :
Biển Việt Nam có trên 2000 loài cá, trong đó có khoảng 130 loài có giá trị
kinh tế. Theo đánh giá mới nhất, toàn vùng biển Việt Nam có trữ lợng vào
khoảng 4,2 triệu tấn , sản lợng khai thác cho phép là 1,7 triệu tấn/năm. Trong đó
khoảng 850 nghìn tấn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi
đại dơng. Ngoài ra biển Việt Nam còn có khoảng 1600 loài giáp xác, sản lợng
khai thác cho phép khoảng 50 60 nghìn tấn/năm trong đó có nhiều loại có
giá trị xuất khẩu cao nh: tôm biển , tôm hùm khoảng 2500 loài động vật
nhuyễn thể , có giá trị nhất là mực và bạch tuộc , với trữ lợng khai thác cho
phép là 60 70 nghìn tấn/năm. Hàng năm còn khai thác đợc khoảng 45 50
nghìn tấn rong biển các loại
Do đặc thù của vùng biển nhiệt đới nguồn lợi thuỷ sản nớc ta có thành phần
loài đa dạng, kích thớc cá thể nhỏ, tốc độ tái tạo nhanh , mặt khác do chế độ gió
mùa làm thay đổi cơ bản điều kiện hải dơng học, làm cho phân bố thay đổi rõ
ràng , sống phân tán nhỏ lẻ.
Phân bố trữ lợng và khả năng khai thác chủ yếu tập trung ở vùng biển có độ sâu
dới 50 m (56,2%), tiếp theo là vùng có độ s©u tõ 51 – 100 m (23,4%). Theo sè
liƯu thèng kê, trữ lợng khai thác cho phép cả cá nổi và cá đáy ở vùng biển gần
bờ có thể duy trì ở mức 600.000 nghìn tấn , nếu tính cả các loại hải sản khác ,
sản lợng cho phép ổn định ở mức 700.000 tấn / năm. Trong khi nguồn lợi xa bờ
cha khai thác hết. Theo vùng và độ sâu , nguồn lợi cá cũng khác nhau. Vùng

biển Đông Nam Bộ cho sản lợng khai thác xa bờ lớn nhất, chiếm 49,7% khả
năng khai thác của cả nớc, tiếp theo là vịnh Bắc Bộ (16%) , miền Trung
(14,3%), Tây Nam Bộ (11,9%), các gò nổi (0,15%), cá nổi đại dơng (7,1%).

Đề án môn học kinh tế thơng mại

19


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

Kết quả khai thác hải sản của Việt Nam, giai đoạn 1999 2003 :
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003

Sản lợng
Tốc độ phát

Tấn
triển (%)
728.524
101,7
801.096
110,0
843.101
105,2
911.939
108.2
1.120.916
122,9
1.195.292
106,6
1.277.964
106,6
1.315.839
103,0
1.356.971
103,1
1.525.986
112,5
1.660.904
108,8
1.724.800
103,8
1.802600
104,5
1.828.500
101,4


Giá trị (giá so sánh năm 1994)
Tốc độ phát
Tỷ đồng
triển (%)
5.559,2
11
6.556,4
117,9
6.962,0
106,2
7.526,5
108,1
9.121,0
121,2
9.213,7
101,0
10.797,8
117,2
11.522,8
107,2
11.821,4
102,1
12.640,3
106,9
13.683,1
108,2

Sản lợng khai thác hải sản tính theo vùng:
Vùng

Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hải
Nam Trung bộ
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
DBS Cửu Long
Cả nớc

1998
66.206
28.563
908
106.227
245.485

1999
75.518
30.012
1.112
117.668
268.127

2000
85.213
30.213
1.084
136.764

285.805

2001
89.641
32.483
1.205
142.267
300.528

2.208
255.728
651.596
1.356.971

2.619
302.028
728.902
1.525.986

2.957
314.931
803.919
1.660.904

2.338
326.963
829.313
1.724.758

Dựa vào bảng trên ta thấy , sản lợng khai thác tập trung chủ yếu ở các vùng có

tiềm năng, trớc hết là vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ,
duyên hải Nam Trung bộ, rồi tới Bắc Trung bộ và đồng bằng sông Hồng. Nếu
chỉ tính riêng đồng bằng sông Cửu Long đà chiếm tới gần phân nửa sản lợng
khai thác thủy sản của toàn quốc, thì các vùng còn lại chiếm tỷ trọng hơn 51%.
Cơ cấu sản lợng thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 1999 2003 (ĐVT: %)
Năm
Khai thác
Nuôi trồng
Toàn ngành
1999
76
24
100,0
2000
75,5
24,5
100,0
2001
70,9
29,1
100,0
2002
68,4
31,6
100,0
2003
65,5
34,5
100.0
Trong tổng sản lợng thuỷ sản khai thác, cá biển luôn chiếm tỷ trọng

cao nhng có xu hớng giảm dần qua các năm. Sự gia tăng tỷ trọng các loại sản
phẩm khác là biểu hiện tích cực vì nhiều mặt hàng trong số đó nh tôm, mực,
nhuyễn thể hai mảnh vỏ có giá trị xuất khẩu cao. Nếu lấy số liệu năm 1998 so
Đề án môn học kinh tế thơng mại

20


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

với năm 1995 thì cơ cấu sản phẩm khai thác có những thay đổi nhất định theo
xu hớng gia tăng những sản phẩm có giá trị thơng mại cao.
Cơ cầu sản lợng thuỷ sản khai thác phân theo loại sản phẩm :
Cá biển
Các loại hải sản khác
Sản lợng
Tỷ trọng
Sản lợng
Tỷ trọng
Năm
(tấn)
(%)
(tấn)
(%)
1995
722,1
60,4
473,2
29,6
1996

808,2
63,2
469,8
26,8
1997
835,3
63,4
480,5
26,6
1998
856,7
63,1
500,3
26,9
1999
974,7
63,8
551,3
26,2
2000
1.075,3
64,7
585,6
25,3
2001
1.120,5
64,9
604,2
25,1
Về nghề khai thác hải sản của nớc ta rất đa dạng vµ phong phó. T theo

tõng vïng, tõng ng trêng, ng dân áp dụng các phơng pháp khai thác khác nhau,
tập trung theo c¸c hä sau:
- Hä kÐo líi : chiÕm 26%
- Họ lới vây : chiếm 4,3%
- Họ lới rê : chiÕm 31,4%
- Hä mµnh vã : chiÕm 5,6%
- Hä câu : chiếm 13,4%
- Họ cố định : chiếm 7,1%
- Các nghề khác : chiếm 9 %
Rất khó xác định đánh giá và kết luận là nghề nào có u thế hơn, bởi vì tuỳ
theo từng vùng và ng trờng mà năng suất của từng nghề khác nhau.
ở khu vực Bắc bộ, lới kéo chỉ chiếm khoảng 7,8% trong tổng số nghề nhng
sản lợng lại đạt tới 37%. Nh vậy , hä líi kÐo ë khu vùc phÝa B¾c cã năng suất
sản lợng và hiệu quả cao nhất.
ở vùng Đông Nam bé, líi kÐo chiÕm 36% trong tỉng sè nghỊ và đạt sản lợng
là 64%. So sánh hai vùng , cã thĨ kÕt ln líi kÐo ë khu vùc phÝa Bắc đạt hiệu
quả cao hơn vùng Đông Nam bộ.
1.1.2. Thực trạng và hiệu quả sử dụng tàu thuyền :
Để phát triển khai thác hải sản , trớc hết phải đầu t xây dựng các đoàn tàu
đánh cá mạnh. Trong điều kiện hiện nay , khi môi trờng sinh thái và nguồn hải
sản gần bờ của nớc ta bị suy kiệt thì việc phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ và
hoàn thiện công nghệ khai thác là vấn đề vô cùng cấp bách nhng cũng còn rất
nan giải. Qua nhiều thập kỷ, tầu thuyền của Việt Nam loại vỏ gỗ là chủ yếu,
công suất thấp , trang thiết bị phục vụ cho đánh bắt hải sản vừa thiếu vừa lạc
hậu. Trong những năm qua , Đảng và Chính phủ đà có rất nhiều chính sách để
tăng cờng , mở rộng quy mô và hoàn thiện phơng tiện đánh bắt, nhất là từ năm
1997, khi chơng trình Khai thác hải sản xa bờ đợc Nhà nớc phê duyệt và thực
thi thì số lợng tàu thuyền cũng nh công suất của tàu thuyền đà phát triển khá
nhanh, chất lợng của phơng tiện đánh bắt cũng đợc nâng cao.
Nếu năm 1991, tỷ lệ thuyền máy là 59,6%, thuyền thủ công là 40,4% trong

tổng số tàu thuyền của ta thì đến năm 2001, cơ cấu này đà là 85% và 15%.
Đề án môn học kinh tế thơng mại

21


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

Công suất bình quân 1 tàu thuyền năm 1991 là 18 cv cũng đà tăng lên 42,2 cv
năm 2000, 45 cv năm 2001 và 49 cv năm 2002 (gấp 2,7 lần so với năm 1991).
Cơ cấu về công suất thuyền máy cũng thay đổi theo hớng hiện đại hoá.
Năng lực tàu thuyền của Việt Nam :
Năng lực tàu thuyền
1998
2000
2001
2002
2003
Số lợng(1000 chiếc)
93
107
120
150
180
Tổng công suất(1000 CV)
2.128
2.680
3.723
4.500
5.200

Nguồn : Tổng cục thống kê, báo cáo tổng kết của BTS.
Năng lực khai thác hải sản của Việt Nam trong thời gian qua đà đợc
cải thiện đáng kể. Tỷ lệ tàu thuyền có công suất nhỏ (loại chỉ khai thác ven bờ
ngắn ngày) đà giảm đi 18,3%; tỷ lệ loại tàu thuyền có công suất lớn từ 76 cv trở
lên (loại tàu có khả năng đánh bắt xa bờ và dài ngày) tăng đợc 11,8%. Hiện nay
tàu thuyền của ng dân đà hoàn toàn đợc trang bị động cơ. Tuy nhiên, động cơ dới 60 cv chiếm 57,14% trong tổng số tàu thuyền điều tra và số động cơ đà qua
sử dụng chiếm tới 86,73%. Điều này có ảnh hởng rất lớn đến kết quả và hiệu
quả đánh bắt hải sản .
Có thể nhận thấy trong giai đoạn 1999 2000 , tốc độ tăng công suất tàu
thuyền rất cao, trung bình 25% năm nhng tốc độ tăng sản lợng khai thác chỉ có
15,18% năm, điều đó có nghĩa là năng suất bình quân cho một cv bị suy giảm,
cho thấy hiệu quả sản xuất trong ngành khai thác thuỷ sản những năm gần đây
bị giảm sút. Nguyên nhân là do ng trờng gần bờ bị cạn kiệt, đánh bắt xa bờ cha
đem lại hiệu quả cao.
Năm 2002 toàn ngành có 150.000 tàu thuyền máy với tổng công suất
4.500.000 CV , bình quân 49 CV/tàu, tăng 30.000 tàu so với năm 2001. Trong
đó có 6.075 tàu có công suất 90 CV trở lên, tăng thêm 75 tàu so với năm 2001.
Sự hoạt động thờng xuyên của tàu thuyền khai thác hải sản tại các vùng biển
khơi đà góp phần hạn chế tàu thuyền nớc ngoài xâm nhập trái phÐp vïng biĨn
ViƯt Nam, b¶o vƯ an ninh , qc phòng trên biển, giữ vững chủ quyền quốc gia.
Định hớng phát triển khai thác hải sản Việt Nam trong thời gian tới là tiếp
tục phát triển mạnh khai thác hải sản xa bờ. Điều này tất yếu kéo theo sự phát
triển của các phơng tiện đánh bắt xa bờ. Tuy nhiên tình trạng tàu tàu đánh bắt
hầu hết là tàu đà qua sử dụng còn phổ biến (khoảng 83%) làm giảm hiệu quả
đánh bắt xa bờ. Nguyên nhân là do ng dân thiếu vốn để trang bị tàu mới có hiệu
quả khai thác cao hơn. Trớc tình hình đó, Thủ tớng Chính phủ đà ban hành các
quyết định số 144/2002/QĐ-TTg và số 172/2002/QĐ- TTg chỉ đạo việc giải
quyết các vớng mắc tồn tại trong việc vay vốn đóng tàu. Tình hình giải quyết nợ
tồn đọng từ nguồn vốn vay của các dự án cải hoán, đóng mới tàu khai thác xa
bờ đang từng bớc đợc giải quyết. Tính đến năm 2003, toàn ngành đà có 180.000

tàu, thuyền gắn máy với tổng công suất 5.200 nghìn CV, trong đó 5.000 tàu có
công suất trên 95 CV.
1.1.3- Cơ sở hạ tầng và lao động trong khai thác hải sản :
Về cơ sở hạ tầng cho khai thác hải sản , tính đến năm 2001 toàn ngành
Thuỷ sản có khoảng 702 cơ sở với năng lực đóng mới khoảng 4000 chiếc
tàu/năm các loại (vỏ gỗ , vỏ sắt, xi măng), khả năng sửa chữa 8000 chiếc/năm.
Một trong những cơ sở vật chất không thể thiếu đợc của khai thác hải sản là hệ
thống cảng cá và bến cá. Hệ thống cảng và bến cá của toàn ngành tính đến năm
Đề án môn học kinh tế thơng mại

22


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

2001 gồm 48 đơn vị với tổng chiều dài là 6700 m , đang xây dựng 15 cảng cá
với tổng chiều dài là 2750 m, dự kiến xây dựng thêm 10 cảng cá với tổng chiều
dài là 1345 m.
Về lao động trong khai thác hải sản : Lực lợng lao động là một trong những
khâu quyết định kết quả của khai thác. Lực lợng khai thác hải sản phải có trình
độ chuyên môn nhất định và họ phải đợc đào tạo cơ bản. Trong khi đó , do hệ
thống đào tạo nghề khai thác hải sản của ta vẫn cha đạt đợc trình độ chuyên
môn nh các nớc láng giềng, vẫn đánh bắt theo kinh nghiệm học hỏi từ thực tế là
chính. Xét về độ tuổi thì chủ hội đánh bắt thờng có tuổi đời từ 30 50 . Đây
cũng là đặc điểm của lĩnh vực này, đòi hỏi lao động phải có sức khoẻ và kinh
nghiệm nghề nghiệp. Phần lớn các ng dân có trình độ văn hoá thấp. Theo số liệu
điều tra của Bộ Thuỷ sản , ng dân đánh bắt cá ven bờ có tới 18% mù chữ, 64%
chỉ đạt bậc tiểu học, 17% cấp II và chỉ có 1% có bằng trung cấp hay đại học.
Trình độ văn hoá thấp nh vậy là một rào cản trong việc tiếp thu, áp dụng khoa
học kỹ thuật và công nghệ mới vào lĩnh vực này.

Hiện nay lực lợng lao động khai thác hải sản ở các tỉnh còn khá d thừa,
nhiều nơi phải đi xen, đi ghép trên một phơng tiện đánh bắt, do vậy năng suất
lao động cũng bị ảnh hởng. Mặc dù vậy lại có một thực trạng trong nghề khai
thác là thiếu thuyền trởng có trình độ và kinh nghiệm để khai thác xa bờ. ở
nhiều tỉnh đà xảy ra trờng hợp tàu thuyền đà đóng xong nhng không tuyển đủ
lực lợng lao động có năng lực đi khơi. Điều này ảnh hởng rất lớn đến khả năng
khai thác hải sản của nhiều địa phơng.
Hiện nay , trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trờng, số thanh
niên ven biển không muốn làm nghề khai thác hải sản ngày càng tăng vì phải
làm việc với cờng độ cao, phiêu lu, nguy hiểm nhng năng suất đánh bắt giảm
nên thu nhập có xu hớng giảm. Bên cạnh đó cũng phải kể đến một nguyên nhân
khách quan dẫn đến thanh niên vùng biển hiện nay ngại theo nghề đánh bắt là
hiện tợng thiên tai, bÃo thờng xuyên xảy ra ở biển, gây ra những thiệt hại khôn
lờng 1.1.4- Vốn khai thác và thị trờng tiêu thụ:
Vốn đầu t cho khai thác thuỷ sản thờng khá lớn, trong khi ngời dân khó có
thể kham nổi thì nguồn vốn vay ngân hàng là hết sức cần thiết. Theo kết quả
điều tra cho thấy trong kết cấu nguồn vốn của hộ ng dân thì có tới 61,22% là
vốn đi vay , còn lại 79,59% là vốn tự có. Tuy nhiên , hoạt động vay vốn hiện
nay của các hộ ng dân lại gặp phải khá nhiều khó khăn mà nguyên nhân chủ
yếu là do thủ tục vay vốn còn rờm rà. Điều này chứng tỏ giữa ngân hàng và các
hộ ng dân vẫn cha tìm ra tiếng nói chung do đó để phát triển hoạt động khai
thác hải sản thì cần chú ý đến những biện pháp tạo thuận lợi cho việc vay vốn
của ng dân.
Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm khai thác : Thị trờng tiêu thụ sản phẩm khai
thác hải sản cũng có tác động rất lớn đến hoạt động khai thác hải sản. Hải sản
đánh bắt của ng dân thờng đợc tiêu thụ thông qua hệ thống chợ t nhân, do vậy
ng dân dễ bị ép giá, bị giảm thu nhập.
1.2- Thực trạng về nuôi trồng thuỷ sản :
1.2.1- Tiềm năng cho nuôi trồng thuỷ sản:


Đề án môn học kinh tế thơng mại

23


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

Với 3.260 km bờ biển , 12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông, lạch, hàng
ngàn đảo lớn nhỏ ven biển , lại thêm hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt
cùng với các hồ thuỷ lợi, thuỷ điện, nớc ta có một tiềm năng rất lớn về mặt nớc
để nuôi trồng thủy sản với diện tích lên đến 1.700.000 ha. Diện tích mặt nớc để
nuôi trồng thuỷ sản có cơ cấu khá đa dạng.
Cơ cấu diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam
Loại mặt nớc
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Ao hồ nhỏ, mơng vờn
120.000
7,1
Hồ chứa mặt nớc lớn
340.000
20.0
Ruộng có khả năng nuôi trồng thuỷ sản
580.000
34,1
Vùng triều
660.000
38,8
Tổng cộng
1.700.000

100.0
Nguồn : Bộ Thuỷ Sản.
Nói chung diện tích các loại mặt nớc đà sử dụng trên 45% đà đến ngỡng an
toàn sinh thái, riêng phần diện tích ruộng trũng có thể phát triển thêm vì mới sử
dụng đợc cha quá30%. Diện tích sử dụng vùng triều đà đạt đến mức cao (70%) ,
vì vậy cần hạn chế. Về cơ cấu diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản phân theo
vùng cũng không đồng đều. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng cã diƯn tÝch
nu«i trång lín nhÊt víi 547.105,1 ha chiÕm 59,68% trong tổng diện tích nuôi
trồng của cả nớc, tiếp theo là đồng bằng sông Hồng 71.333,0 ha , Đông Nam
Bộ 44.409,1 ha, Bắc Trung bộ 32.716,4 ha, Đông Bắc 31.088,5 ha, Duyên hải
Nam Trung bộ 19.601,6 ha, Tây Nguyên 5.643 ha, Tây Bắc 3.820,9 ha.
Tuy nhiên , với nghị qut 09/2000- NQ- CP, ngµy 15/06/2000 cđa chÝnh
phđ vỊ mét số chủ trơng chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, cho phép chuyển đổi một số diện tích lúa và cây con khác
kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng vọt
vào năm 2002, đạt xấp xỉ 1 triệu ha, tức là tăng 74,2% so với năm 1998. Nếu so
với diện tích mặt nớc đợc khoanh để nuôi trồng thuỷ sản là 887.550 ha (năm
2002 là 955.000 ha) thì diện tích đợc chuyển đổi trong hai năm 2000 2001
đà lên tới 203.576 ha (trên 220.000 ha). Tính đến năm 2003 cả nớc đạt 855.000
ha mặt nớc, tăng 36 nghìn ha (4,4%) so với năm 2002 các tỉnh có diện tích
chuyển đổi lớn là Cà Mau (132.325 ha), Bạc Liêu (28.064 ha),Kiên Giang
(19.098 ha), Bến Tre (3.288 ha). Nhiều tỉnh phía Bắc và miền Trung cũng có bớc chuyển mạnh mẽ trong quy hoạch lại những phần ruộng trũng để phát triển
nuôi tôm sú, tôm rảo và tôm càng xanh.
Về điều kiện khí hậu, nớc ta bị chi phèi bëi khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mïa , với
khí hậu mỗi miền có những đặc trng riêng. Miền Bắc có nhiệt độ trung bình từ
22,0 -23,5 độ C , lợng ma trung bình 1500- 2400 mm, vùng biển khu vực này
thuộc nhật triều với biên độ trung bình 3,2- 3,6 m. Miền Trung có nhiệt độ
trung bình 25,5- 27,5 độ C, nắng nhiều trung bình 2500- 3000 giờ/năm, vùng có
nhiều đầm phá, thuộc cả nhật triều và bán nhật triều rất thích hợp cho nuôi
trồng thuỷ sản. Miền Nam với khí hậu cận xích đạo , nhiệt độ 23,6- 27,6 độ C ,

lợng ma trung bình 1400- 2400 mm, vùng biển này chủ yếu thuộc bán nhật

Đề án môn học kinh tế thơng mại

24


Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Nhật Bản

triều trung bình 2,5- 3 m . Với điều kiện khí hậu đa dạng đà tạo ra sự đa dạng
về giống loài cho nuôi trồng thuỷ hải sản .
Nguồn lợi giống loài thuỷ sản của nớc ta khá đa dạng. Về cá nớc ngọt , có
khoảng 544loài, thuộc 18 bộ , 57 họ , 228 giống. Trong 544 loài có nhiều loại
có giá trị kinh tế cao. Về cá nớc lợ và nớc mặn có 186 loài chủ yếu , trong đó đÃ
đa vào nuôi trồng đợc nhiều loại có giá trị kinh tế cao nh cá song, cá vợc, cá
măng Về nguồn lợi tôm, đà thống kê đợc khoảng 16 loài có giá trị kinh tế cao
đà đa vào nuôi trồng khai thác nh : Tôm sú (P.monodon), tôm he ấn Độ
(P.indicus), tôm rảo , tôm nơng, tôm hùm bông, tôm càng xanhNgoài ra còn
phải kể đến các loại nhuyễn thể và rong tảo có giá trị kinh tế cao nh : Trai ,
nghêu, sò, ốc, rong câu, rong sụn
Bên cạnh những nguồn lợi tự nhiên mang lại, nớc ta có một lực lợng lao
động trong nghề nuôi trồng hải sản khá lớn. Hiện có khoảng trên 4 triệu dân
sống ở vùng triều, trên 1 triệu dân sống ở các đầm phá, tuyến đảo của 714 xÃ
phờng thuộc 28 tỉnh thành phố có biển và hàng chục triệu hộ nông dân hàng
năm đà tạo ra một lực lợng lao động nuôi trồng thuỷ sản lớn , chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong lao động sản xuất nghề cá. Trong nhiều năm qua, nông ng
dân đà tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng thuỷ sản , là động lực
quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi chơng trình phát triển nuôi trồng thuỷ
sản.
Bên cạnh nguồn hải sản từ khai thác đánh bắt thì nuôi trồng thủy sản là một

bộ phận không thể thiếu , giúp cho ngành thuỷ sản giải quyết vấn đề đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về tiêu dùng thực phẩm , nhu cầu cho xuất khẩu, làm
nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
1.2.2- Cơ cấu sản lợng nuôi trồng thuỷ sản .
Các hình thức nuôi trồng thuỷ sản của nớc ta:
- Nuôi cá nớc ngọt
- Nuôi ao hồ
- Nuôi ruộng trũng
- Nuôi lồng bè trên
sông
Nuôi nhuyễn
thể

Nuôi tôm nớc lợ

Các hình thức
nuôi trồng hải
sản

Nuôi tôm , cá
nớc mặn

Nuôi cua
biển

Đề án môn học kinh tế thơng mại

25



×