Tải bản đầy đủ (.doc) (231 trang)

Phát triển công thương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 231 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HÒA
PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 62.31.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI DẪN KHOA HỌC KHOA HỌC:
1. PGS.TS. ĐINH VĂN THÀNH
2. TS. PHÙNG TẤN VIẾT
HÀ NỘI - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận
khoa học của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Thị Hòa
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i

Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ viii
MỤC LỤC ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ 5
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 5
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 8
CHƯƠNG 2 15
MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ 15
2.1. Vị trí, vai trò và sự cần thiết phát triển công nghiệp và thương mại 15
2.1.1. Phân định một số khái niệm có liên quan đến phát triển, phát triển công
nghiệp và thương mại của một tỉnh/thành phố 15
2.1.2. Vị trí của công nghiệp và thương mại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của một tỉnh/thành phố 19
2.1.3. Vai trò của công nghiệp và thương mại đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh/thành phố 20
iii
2.1.4. Sự cần thiết khách quan của phát triển công nghiệp và thương mại trên
địa bàn tỉnh/thành phố 23
2.2. Một số lý thuyết về phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn
tỉnh/thành phố 24
2.2.1. Lý thuyết “Cực phát triển” và sự vận dụng vào phát triển công nghiệp của
một tỉnh/thành phố 24
2.2.2. Lý thuyết về lợi thế phát triển, lợi thế cạnh tranh và sự vận dụng vào phát
triển công nghiệp và thương mại của một tỉnh/thành phố 26
2.3. Nội dung, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển công
nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh/thành phố 30
2.3.1. Nội dung chủ yếu phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn
tỉnh/thành phố 30

2.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển công nghiệp và thương mại trên địa
bàn tỉnh/thành phố 40
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển công nghiệp và thương mại trên địa
bàn tỉnh/thành phố 44
2.4. Kinh nghiệm của một số tỉnh/thành phố về phát triển công nghiệp và
thương mại và bài học kinh nghiệm 49
2.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh/thành phố về phát triển công nghiệp và
thương mại 49
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Đà Nẵng 58
CHƯƠNG 3 62
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI 62
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 62
3.1. Khái quát chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà
Nẵng thời gian qua 62
3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế 62
3.1.2. Một số vấn đề về xã hội 68
iv
3.2. Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp và thương mại của thành phố
Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay 69
3.2.1. Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp của thành phố Đà Nẵng 69
- Phân theo thành phần kinh tế: Có sự chuyển dịch cơ cấu thành phần KTNN sang
thành phần kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn 2008-2012. Tuy nhiên
sự chuyển dịch này còn chậm so với cả nước. Cơ cấu của kinh tế có VĐT nước
ngoài biến động không đáng kể và chỉ gần bằng 1/2 so với số liệu tương ứng cả
nước (cơ cấu kinh tế KTNN: 22,78%; kinh tế ngoài nhà nước: 35,38% và kinh tế có
VĐT nước ngoài: 41,81% năm 2011 [72]) 75
+ Phân theo ngành CN: CN chế biến chiếm tỷ trọng áp đảo trong cơ cấu ngành giai
đoạn 2001-2005 (trên 94,95%) và giảm nhẹ đôi chút giai đoạn 2006-2012 (trên
88,25%). Có sự chuyển dịch từ ngành CN chế biến sang ngành CN SX và phân phối
điện (từ 3,88% năm 2001 lên 9,32% năm 2012). Các ngành còn lại có sự chuyển

dịch nhưng không đáng kể (phụ lục 11). So với cả nước (CN chế biến chiếm tỷ
trọng 89,82%; CN SX và phân phối điện: 5,18%; CN khai khoáng: 4,41% và Cung
cấp nước, quản lý và xử lý rác, nước thải: 0,59% năm 2011 [72]), sự chuyển dịch
này là tương đối hợp lý. Xem xét sự đóng góp của các phân ngành trong nội bộ
ngành CN chế biến cho thấy, đã có sự chuyển dịch tích cực từ các ngành sử dụng
nhiều LĐ (CN SX thuốc lá, CN cao su, CN hóa chất, CN dệt, SX da ) sang các
ngành có hàm lượng công nghệ cao (SX điện tử, máy vi tính; SX thiết bị điện; SX
bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao, SX điện thoại di động ). Đặc biệt, cơ
cấu CN công nghệ cao đã chuyển dịch mạnh trong cơ cấu CN chế biến (từ 0,29%
năm 2001 lên gần 10% năm 2012) [67] 76
3.2.2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại của thành phố Đà Nẵng 76
3.2.3. Phân tích các điều kiện đảm bảo cho công nghiệp và thương mại phát
triển bền vững 87
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp và
thương mại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2001-2012 106
3.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng 106
v
3.3.2. Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp và thương mại của Đà Nẵng
107
CHƯƠNG 4 114
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 114
4.1. Bối cảnh và những cơ hội, thách thức đối với phát triển công nghiệp và
thương mại thành phố Đà Nẵng 114
4.1.1. Bối cảnh và triển vọng 114
4.1.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công nghiệp và
thương mại Đà Nẵng thời kỳ tới 119
4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp và thương mại
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 123
4.2.1. Quan điểm phát triển công nghiệp và thương mại 123

4.2.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp và thương mại 124
4.2.3. Định hướng phát triển công nghiệp và thương mại 125
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp và thương mại thành
phố Đà Nẵng 127
4.3.1. Nhóm giải pháp cơ bản 127
4.3.2. Nhóm giải pháp đột phá 136
Một là, chính quyền TP thực hiện chính sách hỗ trợ SX và XK nhằm đỡ đầu cho
việc hình thành và phát triển CN công nghệ cao của Đà Nẵng. Bởi lẽ đây là ngành có
hàm lượng vốn và công nghệ cao, đồng thời đòi hỏi thị trường lớn để đạt được hiệu quả
kinh tế theo quy mô. Hơn nữa, CN công nghệ cao đòi hỏi đầu tư lớn và thời gian hoàn
vốn dài nên không thể đầu tư mang tính ngắn hạn, dạng tranh thủ những ưu đãi nhất
thời và cần đến sự hỗ trợ của Chính phủ/chính quyền TP thông qua chính sách bảo hộ,
trợ cấp SX Ví dụ như hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát
triển, đi tắt đón đầu trong đổi mới. Bên cạnh đó, CSTM được thực hiện theo lộ trình:
Giai đoạn đầu Chính phủ can thiệp bằng chính sách bảo hộ nhằm gia tăng năng lực
cạnh tranh, phát triển thị trường sản phẩm chính và thúc đẩy các ngành CNHT trong
vi
nước phát triển, đồng thời đảm bảo tự chủ về yếu tố đầu vào SXCN; đến khi các ngành
này trưởng thành và đủ sức cạnh tranh khi mở cửa thị trường thì áp dụng chính sách tự
do hóa TM, thúc đẩy XK 137
Hai là, đầu tư có trọng điểm cho các ngành CN công nghệ cao, đặc biệt là CN
phần mềm, điện tử, viễn thông bằng cách thành lập các quỹ hỗ trợ phát triển công nghệ
trên cơ sở tăng ngân sách cho nghiên cứu KH-CN; cung cấp tín dụng và bảo lãnh tín
dụng cho việc ứng dụng công nghệ mới. Các quỹ này phải được trực tiếp tài trợ cho
các viện nghiên cứu, các chương trình nghiên cứu để khuyến khích phát triển các công
nghệ tiên tiến và phổ biến kết quả nghiên cứu các công nghệ này nhằm thúc đẩy sự
phát triển của các ngành CN công nghệ cao. 137
Ba là, nâng cấp có chọn lọc các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học trên
địa bàn; đồng thời phối hợp chặt chẽ các dự án, chương trình nghiên cứu của các viện,
trường với các DN để các cơ sở này thực sự là các trung tâm KH-CN, giúp các DN giải

quyết các vấn đề trong SX, làm tăng giá trị của sản phẩm công nghệ cao 137
4.3.3. Nhóm giải pháp khác 144
4.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Đà
Nẵng 148
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ 148
4.4.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước 149
4.4.3. Kiến nghị với doanh nghiệp 150
KẾT LUẬN 152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO 156
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
BLHH&DTDV Bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ
BQ Bình quân
CCN Cụm công nghiệp
CN Công nghiệp
CN&TM Công nghiệp và thương mại
CN&XD Công nghiệp và xây dựng
CNDV Công nghiệp dịch vụ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
CNHT Công nghiệp hỗ trợ
CSCN Chính sách công nghiệp
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSTM Chính sách thương mại
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
DN Doanh nghiệp
DNCN Doanh nghiệp công nghiệp

DNNNTW Doanh nghiệp nhà nước
Trung ương
DNTM Doanh nghiệp thương mại
ĐP Địa phương
DV Dịch vụ
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng
GTTT Giá trị tăng thêm
ICOR Incrumental capital output ratio Hiệu suất đầu tư
KCHTTM Kết cấu hạ tầng thương mại
KCN Khu công nghiệp
KD Kinh doanh
KDTM Kinh doanh thương mại
TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
KH-CN Khoa học - công nghệ
KT-XH Kinh tế - xã hội
LĐ Lao động
NK Nhập khẩu
NLTS Nông, lâm, thủy sản
NSLĐ Năng suất lao động
viii
NXB Nhà xuất bản
PCI Provincial Competitiveness
Index
Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh
PTBV Phát triển bền vững
QĐ Quyết định
QLNN Quản lý nhà nước

QLTT Quản lý thị trường
SX Sản xuất
SXCN Sản xuất công nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
TFP Total Factor Productivity Năng suất các nhân tố tổng
hợp
TM Thương mại
TMBB Tổng mức bán buôn
TMĐT Thương mại điện tử
TMDV Thương mại dịch vụ
TP Thành phố
TPĐN Thành phố Đà Nẵng
TTTM Trung tâm thương mại
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
USD United States Dollar Đô la Mỹ
VĐT Vốn đầu tư
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
XTTM Xúc tiến thương mại
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Từ phát triển đến phát triển bền vững
Error:
Referenc
e source
not
found

Bảng 3.1 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh TPĐN theo thành phần,
giai đoạn 2006-2012
Error:
Referenc
e source
not
found
Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu về môi trường tại TPĐN, 2008-2012
104
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên bảng Trang
Hình 2.1 Những nhân tố tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia
Error:
Referenc
e source
not
found
Hình 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển CN&TM của tỉnh/TP
Error:
Referenc
e source
not
found
Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh) của TPĐN và các
ngành kinh tế , 2001-201 2
Error:
Referenc
e source
not

found
Hình 3.2 NSLĐ và tốc độ tăng NSLĐ của TPĐN, 2001-2012
Error:
Referenc
e source
not
found
Hình 3.3 NSLĐ theo ngành kinh tế của TPĐN
Error:
Referenc
e source
not
found
Hình 3.4 Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu LĐ ngành CN&TM
TPĐN, 2001-2012
Error:
Referenc
e source
not
found
Hình 3.5 Vốn kinh doanh BQ, doanh thu thuần BQ một DNCN của
TPĐN và cả nước , 2005-2011
Error:
Referenc
e source
xi
not
found
Hình 3.6 NSLĐ, tốc độ tăng NSLĐ ngành CN và TPĐN, 2001-2012
Error:

Referenc
e source
not
found
Hình 3.7 Tốc độ tăng trưởng GDP ngành CN (giá so sánh) và hệ số
ICOR ngành CN của Đà Nẵng, 2001-2012
Error:
Referenc
e source
not
found
Hình 3.8 Tài sản dài hạn BQ một LĐ và doanh thu thuần BQ một LĐ
của DNCN Đà Nẵng và cả nước, 2005-2011
Error:
Referenc
e source
not
found
Hình 3.9 Cơ cấu giá trị SXCN phân theo thành phần kinh tế, 2001-
2012
Error:
Referenc
e source
not
found
Hình 3.10 Quy mô và tốc độ tăng tổng mức BLHH&DTDV trên địa
bàn TPĐN, 2001-2012
Error:
Referenc
e source

not
found
Hình 3.11 Vốn kinh doanh BQ và doanh thu thuần BQ một DNTM tại
Đà Nẵng và cả nước, 2005-2011
Error:
Referenc
e source
not
found
Hình 3.12 NSLĐ, tốc độ tăng NSLĐ ngành TM và TPĐN, 2001-2012
Error:
Referenc
e source
not
xii
Hình 3.13 Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh) và hệ số ICOR ngành
TM Đà Nẵng, 2001-2012
Error:
Referenc
e source
not
found
Hình 3.14 Tài sản dài hạn và doanh thu thuần BQ một LĐ của DNTM
Đà Nẵng và cả nước, 2005-2011
Error:
Referenc
e source
not
found
Sơ đồ 3.1 Quy trình xây dựng và thực thi chính sách CN&TM tại

TPĐN
Error:
Referenc
e source
not
found
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận án
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương, có vị trí chiến lược về kinh tế -
xã hội, an ninh - quốc phòng đối với khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước.
Nghị quyết số 33 NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị đã xác định mục tiêu:
“Xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung
tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp,
thương mại, du lịch và dịch vụ…”. Nghị quyết số 66/2008/NQ-HĐND ngày
03/07/2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2011- 2020 theo hướng xây dựng
và phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm công nghiệp, trung tâm phân phối của
khu vực và cả nước. Nhìn chung, cả Trung ương và chính quyền thành phố đều xác
định xây dựng Đà Nẵng theo hướng là địa hạt của khu vực trong lĩnh vực công
nghiệp và thương mại vào năm 2020.
Nằm vị trí nằm ở trung độ đất nước, với vai trò là hạt nhân của vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung và là cửa ngõ phía đông của tuyến Hành lang kinh tế Đông -
Tây, Đà Nẵng có vị trí chiến lược về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng đối với
khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước. Đồng thời, Đà Nẵng có hệ thống
giao thông thuận lợi nối liền với các tỉnh, vùng, miền trong cả nước, và là trung tâm
kinh tế lớn nhất miền Trung nên Đà Nẵng đã, đang và sẽ là trung tâm công nghiệp
và thương mại của khu vực và cả nước. Sự tăng trưởng và phát triển công nghiệp và
thương mại của Đà Nẵng có sức mạnh lan tỏa rộng lớn và tác động mạnh mẽ tới sự
phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực và cả nước.

Những năm qua, ngành công thương (bao gồm ngành công nghiệp và thương
mại) Đà Nẵng đã đạt được những thành tựu đáng kể, đóng góp lớn vào tăng trưởng
GDP của thành phố. Trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức
của Tổ chức thương mại thế giới và chuyển mạnh sang xây dựng nền kinh tế thị
trường hiện đại, công nghiệp và thương mại Đà Nẵng càng có nhiều cơ hội phát
triển và đóng góp ngày càng quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố. Tuy nhiên, sự phát triển của công nghiệp và thương mại thời gian qua thực sự
chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của nó, những đóng góp của công nghiệp
2
và thương mại vào GDP của thành phố còn chưa bền vững (tỷ trọng GDP công
nghiệp và thương mại hàng hóa so với GDP của TP lần lượt là 31,83% và 9,55%
năm 2012), công nghiệp tăng trưởng cao nhưng tỷ lệ sản phẩm công nghiệp có hàm
lượng công nghệ cao còn thấp, tốc độ tăng trưởng thương mại thấp hơn tốc độ tăng
trưởng bình quân GDP toàn thành phố (6,90%/năm so với 11,48%/năm giai đoạn
2001-2012). Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng và trình độ công nghệ của ngành nhìn
chung vẫn còn lạc hậu, chậm đổi mới; năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong ngành thấp; cấu trúc và phân bố thị trường còn bất hợp lý; nguồn nhân lực
chất lượng cao còn thiếu và chưa đồng bộ; mô hình tăng trưởng công nghiệp và
thương mại vẫn chủ yếu theo chiều rộng; liên kết chính sách thương mại và chính
sách công nghiệp trong công tác quản lý nhà nước về phối hợp xây dựng và thực thi
chính sách còn nhiều bất cập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, chưa tương
xứng với vị trí địa hạt trung tâm của một vùng kinh tế.
Hiện nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào chỉ ra những điều kiện cần và
đủ để Đà Nẵng trở thành trung tâm công nghiệp và thương mại của khu vực. Để góp
phần thực hiện mục tiêu xây dựng Đà Nẵng đến năm 2020 trở thành thành phố công
nghiệp, trung tâm phân phối của khu vực trong bối cảnh xây dựng kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế, cần phải có sự nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và có cơ sở
khoa học.
Vì vậy, việc nghiên cứu và mở rộng thêm cơ sở lý luận và thực trạng
phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn Đà Nẵng, từ đó đề xuất những

giải pháp có tính khoa học và khả thi, thúc đẩy công nghiệp và thương mại thành
phố phát triển bền vững, xứng tầm với vị trí trung tâm kinh tế - xã hội của khu
vực, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là vấn đề vừa có ý nghĩa cấp thiết, vừa có tầm
quan trọng chiến
lược lâu dài. Đó chính là lý do nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Phát
triển công thương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án xác lập các cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng các định hướng
và giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại (CN&TM) Đà Nẵng trong thời
gian tới, nhằm thực hiện mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 Đà Nẵng trở thành trung
3
tâm CN&TM của khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, luận giải và góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phát triển
CN&TM trên địa bàn tỉnh/thành phố (TP) theo lý thuyết kinh tế học hiện đại, đó là
lý thuyết về cực phát triển và lý thuyết lợi thế cạnh tranh.
- Phân tích, đánh giá một cách khoa học và khách quan thực trạng phát triển
CN&TM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (TPĐN) trong thời gian qua; chỉ ra các
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để tạo cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng định
hướng và giải pháp.
- Đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng và các giải pháp phát triển
CN&TM nhằm góp phần xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm CN&TM của miền
Trung thời kỳ đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển CN&TM của TPĐN theo
hướng tiếp cận phát triển bền vững (mô thức, các chính sách và giải pháp phát triển
CN&TM của TP Đà Nẵng).

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung luận giải cơ sở lý luận phát triển CN&TM
của một tỉnh/TP; đánh giá thực trạng phát triển CN&TM hàng hoá của TPĐN và đề
xuất các giải pháp có tính đồng bộ nhằm phát triển nhanh và bền vững CN&TM của
TPĐN đến năm 2020, phấn đấu trở thành trung tâm CN&TM của khu vực. Trong
đó, nghiên cứu phát triển CN được tập trung vào CN có lợi thế; nghiên cứu TM
được tập trung vào TM nội địa và xuất nhập khẩu (XNK). Nghiên cứu liên kết
chính sách thương mại (CSTM) và chính sách công nghiệp (CSCN) trong công tác
quản lý nhà nước (QLNN) về phối hợp xây dựng và thực thi chính sách.
- Về không gian: Nghiên cứu phát triển CN&TM tại Đà Nẵng, nhưng có xem
xét đến các nhân tố ảnh hưởng, tác động qua lại ở phạm vi của cả khu vực miền
Trung – Tây Nguyên, Hành lang kinh tế Đông – Tây và cả nước.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển CN&TM trên địa bàn TPĐN giai
đoạn 2001 - 2012, đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển đến năm 2020.
4
- Về lĩnh vực nghiên cứu: CN&TM hàng hoá.
4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử và các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Luận án sử
dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin về cơ
sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây, chính sách pháp luật của Trung
ương (TW) và của TPĐN về CN&TM; thực trạng phát triển CN&TM Đà Nẵng;
kinh nghiệm phát triển CN&TM của một số tỉnh/TP trong và ngoài nước… để phục
vụ cho những yêu cầu và nhiệm vụ của Luận án.
- Phương pháp mô hình hóa để phân tích, tổng hợp các mô hình phát triển
CN&TM.
- Phương pháp thống kê, hệ thống hóa và khái quát hóa được sử dụng trong
việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CN&TM của TPĐN, với vai trò là địa
hạt trung tâm của khu vực miền Trung – Tây Nguyên; có so sánh và đối chiếu một

số chỉ tiêu về phát triển CN&TM của Đà Nẵng với một số tỉnh/TP khác, với khu
vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước.
- Phương pháp điều tra, khảo sát đối tượng nghiên cứu (các doanh nghiệp
ngành CN&TM, người tiêu dùng) được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng
cơ chế, chính sách phát triển CN&TM của TPĐN.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng, các cơ hội và thách thức, xây dựng các quan điểm, định hướng phát triển
CN&TM Đà Nẵng; đề xuất các giải pháp phát triển CN&TM của Đà Nẵng thời kỳ
đến năm 2020.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Vai trò của hoạt động CN&TM trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
của các quốc gia đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu (Armand Dayan,
H.E.C, 1973, 2001, 2005). Sự phát triển của CN&TM bị chi phối bởi nhiều tác nhân
khác nhau: Điều kiện SX, giao thông vận tải, công nghệ quản lý, luật pháp và các
qui định của nhà nước, các nhà cung ứng dịch vụ (DV) và đặc biệt là các điều kiện
về thị trường (M. Benoun, 1993, 2006). Phần lớn các nghiên cứu trong lĩnh vực này
chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa nhà sản xuất (SX) và nhà phân phối
(Ferrier Didier, 1997); viễn cảnh pháp lý và tác động của nó đối với hoạt động
CN&TM (Combe, Karin, 2000); sự biến động các hình thức phân phối (R.
Mairicourt, 1999); vai trò của phân phối hiện đại trong sự phát triển kinh tế
(Noronha Vaz, 1997). Nhìn chung, các nghiên cứu đi sâu phân tích và kiểm chứng
các quan hệ riêng rẽ từng tác nhân đối với sự phát triển CN&TM trên giác độ quốc
gia hoặc phạm vi doanh nghiệp (DN).
Lý thuyết “Cực phát triển” được khởi xướng bởi nhà kinh tế học người Pháp
Francois Perroux (1950). Theo đó, các điểm có sự tăng trưởng hoặc phát triển
nhanh và mạnh là những điểm có lợi thế so với toàn vùng, thường tập hợp một số

ngành CN có khả năng tạo sự tăng trưởng cho nền kinh tế, có tác dụng như “đầu
tàu” lôi kéo, tạo hiệu ứng lan tỏa cho sự phát triển của cả vùng.
Jacques Raoul Boudeville (1966) trong tác phẩm “Problem of Regional
Economic planning” đã phân tích các vấn đề quy hoạch phát triển vùng dựa trên
nguyên lý phân tích các lợi thế phát triển và cực tăng trưởng trong các vùng. Ông
cho rằng, những phân tích về các nguồn lực phát triển, năng lực TM và chỉ ra được
những lợi thế so sánh trong việc định hình phát triển vùng là rất cần thiết trong việc
hoạch định kế hoạch phát triển vùng. Các liên kết sẽ được hình thành trong từng
vùng dựa trên những lợi thế phát triển khác nhau của các địa phương (ĐP).
John Friedmann (1966)

trong tác phẩm “Regional development policy: A
case study of Venezuela; Cambridge, Mass: MIT Press”

đã đưa ra một cách tiếp cận
6
về liên kết không gian trong phát triển vùng. Quan điểm của ông nhấn mạnh về tổ
chức không gian vùng với các liên kết SX và TM trong một trung tâm có sự dồi dào
về các nguồn lực, trong đó có nguồn lực con người có chất lượng tay nghề cao. Ở
những trung tâm này, vì vậy có sự phát triển và đổi mới liên tục dẫn đến ảnh hưởng
lan tỏa, tạo lực hút và lực đẩy cho sự phát triển ở các vùng ngoại vi nơi có nhiều
nguồn lao động (LĐ) và phát triển nông nghiệp là chính.
Với cách tiếp cận nghiên cứu về đầu vào - đầu ra, trong tác phẩm “The
strategy of economic development”, Giáo sư Hirschman (1958) đã sử dụng khái
niệm liên kết ngược và liên kết xuôi để nghiên cứu các mối quan hệ ngành và liên
ngành. Ông cho rằng các hiệu ứng liên kết ngược nảy sinh từ nhu cầu cung ứng đầu
vào của một ngành nào đó mới được thiết lập; còn hiệu ứng liên kết xuôi phát sinh
từ việc sử dụng đầu ra của ngành đó như là đầu vào của các ngành khác đi theo.
Nói cách khác bất kỳ một ngành nào mới được thiết lập cũng kéo theo các hoạt
động SX khác nhằm cung cấp đầu vào cho nó; và mọi ngành, trừ các ngành SX

hàng hóa cuối cùng, đều kéo theo các hoạt động khác sử dụng đầu ra của nó như
đầu vào của mình. Hiệu ứng liên kết được xem như các xung lực tạo ra các khoản
đầu tư mới thông qua sự vận động của các mối quan hệ đầu vào - đầu ra. Đây chính
là điểm mấu chốt trong lý thuyết phát triển kinh tế của Hirschman khi ông khuyến
nghị cần tập trung đầu tư vào những ngành có các mối liên kết mạnh, để thông qua
sức lan tỏa của chúng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết lợi thế so sánh (Comparative advantage) đã được David Ricardo
nêu ra năm 1817. Ông cho rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa
SX và xuất khẩu (XK) những hàng hóa mà mình có thể SX với chi phí tương đối
thấp (hay tương đối có hiệu quả) hơn các nước khác; ngược lại, mỗi quốc gia sẽ
được lợi nếu nó nhập khẩu (NK) những hàng hóa mà mình có thể SX với chi phí
tương đối cao (hay tương đối không hiệu quả) bằng các nước khác. Nguyên tắc lợi
thế so sánh cho rằng một nước có thể thu được lợi ích từ TM ngay cả khi nó có hay
không có lợi thế tuyệt đối so với nước khác trong việc SX mọi hàng hóa. Lý thuyết
này xác định những cái lợi của TM bằng cách chứng minh rằng trao đổi, với những
sự chuyên môn hóa mà nó tạo nên, đem lại lợi ích cho tất cả những người cùng trao
đổi với nhau. Mỗi nền kinh tế ĐP sẽ có lợi trong việc chuyên môn hóa trong một
7
hay một số khu vực có một lợi thế so sánh cho dù đó là nguồn nhân công dồi dào
hay rẻ tiền, hay là tài nguyên khoáng sản và các tiềm năng về năng lượng. Lý thuyết
lợi thế so sánh của D. Ricardo góp phần tạo ra những căn cứ về lợi thế so sánh của
mỗi vùng, lãnh thổ nhằm có chính sách phù hợp để liên kết với nhau nhằm khai thác
tối đa tiềm năng của mỗi vùng trên cơ sở chuyên môn hóa SX các sản phẩm có lợi
thế của vùng đó và không làm suy thoái, cạn kiệt tài nguyên môi trường.
Michael Porter (1990) trong tác phẩm “The Competitive Advantage of
Nations” đã tập trung vào vấn đề tăng trưởng năng xuất SX như là cốt lõi của chiến
lược quốc gia. Ông cho rằng trong nền kinh tế toàn cầu hiện đại, sức cạnh tranh
không còn bị giới hạn trong những quốc gia được thừa hưởng những điều kiện
thuận lợi (tài nguyên thiên nhiên, nguồn LĐ, lãi suất…), mà các quốc gia lựa chọn
sự thịnh vượng bằng cách xây dựng chính sách, luật pháp và thể chế dựa trên năng

suất, nâng cao năng lực của người dân và đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng (CSHT)
chuyên môn hóa cho phép nâng cao hiệu quả TM. M. Porter cũng đã đề cập đến
những nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia: Các yếu tố SX; các điều kiện
cầu; các ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) và liên quan; chiến lược công ty, cấu
trúc và cạnh tranh nội địa.
Về xây dựng cơ sở lý luận cho chính sách CN, Tác giả Chang, Ha – Joon đã
xuất bản công trình “The polittical economy of industrial policy” do NXB
Macmillan, Anh xuất bản năm 1994. Điểm nổi bật của công trình này là dựa trên
nền tảng các học thuyết kinh tế chính trị để xây dựng cơ sở lý luận cho các chính
sách CN; bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra khái niệm, đặc trưng, xác định nội hàm
và ngoại vi, đối tượng và mục tiêu của chính sách CN.
Nhóm tác giả Bijit Bora, Peter J.Lloyd và Mari Pangestu với chuyên đề
“Industrial policy and The WTO” trong chuỗi hoạt động nghiên cứu về “Policy Issues in
International Trade and Commodity” của UNCTAD năm 2000. Trên cơ sở của chính
sách CN, nhóm tác giả khẳng định trong bối cảnh hiện nay, chính sách CN phải phù hợp
và đáp ứng các quy định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhằm thực hiện mục
tiêu tự do hóa TM và cạnh tranh bình đẳng trong TM quốc tế. Hơn nữa, nghiên cứu đã
đưa ra khuyến nghị đối với Chính phủ các nước đang phát triển trong công tác xây dựng
chính sách CN nhằm thực hiện thành công mục tiêu CN hóa và hội nhập quốc tế.
8
Tác giả Lluis Navarro với tựa đề “Industrial policy in economic literature.
Recent theoretical developments and implications for EU policy” đăng trên tạp chí
Enterprise Papers No.12 năm 2003, nghiên cứu khẳng định sự cần thiết của chính
sách CN với ý nghĩa là sự can thiệp có mục đích; phù hợp với nguyên tắc và thông
lệ quốc tế của Chính phủ, nhằm hạn chế những khiếm khuyết của thị trường.
Những công trình trên có ý nghĩa luận giải cũng như khẳng định vai trò của
CSCN trong chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Tuy nhiên, vẫn chưa
làm rõ ý nghĩa thực tiễn của CSCN đối với hoạt động của ngành CN và chưa nghiên
cứu cụ thể về cơ chế ban hành và thực thi CSCN.
Về thực tiễn xây dựng và thực thi chính sách CN nhằm đạt được các mục

tiêu phát triển kinh tế, nghiên cứu của K.Ali Akkemik với tác phẩm “Industrial
Development In East Asia – A comparative Look at Japan, Korea, Taiwan, and
Singapore” xuất bản năm 2009. Tác phẩm này nghiên cứu sự thành công của các
quốc gia Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore) ở thế kỷ trước, đặc
biệt nghiên cứu chuyên sâu sự thành công chính sách CN của Singapore. Điểm nổi
bật của nghiên cứu này là tổng hợp lại nội dung liên quan đến TM quốc tế khác
nhau trong chính sách CN được biết đến với các chính sách cụ thể như thúc đẩy
XK, hạn chế NK, bảo hộ ngành CN non trẻ, tái cơ cấu tổ chức ngành… nhằm thực
hiện mục tiêu CN hóa để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nghiên cứu này quá đề cao
giá trị của chính sách CN trong hệ thống chính sách của nhà nước, khẳng định sự
tăng trưởng kinh tế thần kỳ có nguyên nhân từ chính sách CN. Tuy nhiên, khi có
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đã khiến Chính phủ của các quốc gia
cũng như các nhà nghiên cứu đặt ra vấn đề đánh giá lại vai trò của chính sách CN.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Phát triển kinh tế nói chung, CN&TM nói riêng luôn là vấn đề thu hút sự
quan tâm của các nhà lãnh đạo của nhiều quốc gia, các nhà hoạch định chính sách,
các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu Đối với nước ta, kể từ khi chuyển từ cơ chế
kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường đã có nhiều công trình nghiên cứu về
hoạt động CN&TM ở các mức độ và nội dung khác nhau cả về mặt lý luận và thực
tiễn. Một số nghiên cứu của các tác giả trong nước cũng chỉ dừng lại ở việc đánh
giá hiện trạng hoạt động ngành CN&TM theo từng khía cạnh riêng biệt, và phần lớn
9
liên quan đến việc đổi mới hoạt động của các cơ quan QLNN về CN&TM ở cấp
TW hoặc ĐP. Một số nghiên cứu sau là nổi bật:
PGS.TS Phạm Vũ Luận (2001), Một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối
với TM ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước.
Đề tài làm rõ phạm trù TM trong nền kinh tế thị trường, tự do hóa TM, cạnh tranh và
độc quyền trong hoạt động TM; chỉ ra những thay đổi cơ bản về cơ chế, chính sách
TM và những hạn chế của nó trong tiến trình đổi mới, đồng thời đúc kết những kinh
nghiệm thế giới về QLNN trong lĩnh vực TM. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

năng QLNN về TM. Các nội dung đề tài được thể hiện sâu sắc và toàn diện, tuy nhiên
chỉ mới tập trung chủ yếu vào những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với TM ở
nước ta. Mặt khác, những giải pháp đổi mới chính sách TM lại mang tầm bao quát
cho toàn bộ hoạt động TM cả nước. Hơn nữa, đề tài đã thực hiện khá lâu, trong khi
các yếu tố về TM trong nước hiện đã có nhiều thay đổi nên thông tin cần được cập
nhật và bổ sung nhiều.
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2002), Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan QLNN đối với các ngành DV. Báo cáo đề cập đến cơ cấu tổ chức hiện nay
của các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm về DV và thương mại dịch vụ (TMDV)
của Việt Nam, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này. Rà soát các
văn bản pháp lý đang sử dụng hiện nay trong QLNN đối với khu vực DV và các
hoạt động phối hợp thực tế trong ngành; đồng thời đưa ra các phương án và đề xuất
nhằm nâng cao công tác điều phối giữa các bộ, ngành có liên quan đến việc phát
triển và quản lý ngành DV cũng như TMDV của đất nước. Tuy nhiên, báo cáo chỉ
đề cập đến khía cạnh QLNN đối với các ngành DV; các phương hướng phát triển,
định hướng phát triển và lợi thế cạnh tranh cho sự phát triển ngành DV chưa được
đề cập đến. Báo cáo mang tầm chung và bao quát ở cấp độ vĩ mô.
Nguyễn Văn Thụ (2002), Đổi mới và hoàn thiện QLNN về TM trên thị
trường nội địa ở nước ta đến năm 2010, đề tài cấp nhà nước. Đề tài trình bày một số
vấn đề lý luận cơ bản về TM trên thị trường nội địa, đánh giá thực trạng QLNN về
TM và đề xuất một số kiến nghị nhằm thực hiện đổi mới và hoàn thiện QLNN về
TM trên thị trường nội địa đến năm 2010. Tuy nhiên, QLNN về TM nội địa chỉ là
một mảng trong phát triển TM của quốc gia/ĐP và được tiếp cận dưới góc độ quản
10
lý kinh tế. Đề tài mang tầm chung và bao quát và đã được thực hiện nhiều năm nên
số liệu, thông tin cần được cập nhật, bổ sung nhiều.
Phùng Tấn Viết (2003), Đổi mới hoạt động của các cơ quan QLNN về TM
tại ĐP thời kỳ đến năm 2010, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đề tài xác định vị
trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của các cơ quan QLNN về TM
tại ĐP; đánh giá thực trạng QLNN về TM tại ĐP thời kỳ 1996 - 2002. Từ đó đề xuất

giải pháp đổi mới hoạt động của các cơ quan QLNN thời kỳ đến năm 2010. Đề tài
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao trong việc giải quyết những vấn đề bức xúc về
công tác QLNN trong lĩnh vực TM, nhằm đưa ra các giải pháp vĩ mô cho các ĐP.
Tuy nhiên, mỗi ĐP lại có những đặc điểm, vị trí địa lý và điều kiện kinh tế đặc thù
riêng, do đó khi áp dụng vào Đà Nẵng lại thiếu các giải pháp cụ thể, phù hợp với
tình hình và đặc điểm của ĐP. Hơn nữa, đề tài đã được thực hiện nhiều năm nên số
liệu, thông tin và những phát triển mới cần được cập nhật, bổ sung nhiều.
Lê Hữu Đốc (2003), Công nghiệp TPĐN -Thực trạng và giải pháp phát
triển, Luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án đã phân tích, đánh giá các yếu tố tiền đề, đặc
điểm và điều kiện cho phát triển CN Đà Nẵng giai đoạn 1991-2002. Trên cơ sở đó
đề xuất những phương hướng và giải pháp phát triển CN Đà Nẵng đến năm 2010.
Luận án có ý nghĩa định hướng và mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, nghiên cứu
này chỉ giới hạn ở góc độ ngành CN (một mảng của ngành công thương), và chưa
xây dựng được các tiêu chí phát triển CN, làm tiền đề cho phần giải pháp. Hơn nữa,
Luận án cũng chưa xem xét TPĐN trong một không gian kinh tế cụ thể (địa hạt
trung tâm của một vùng kinh tế) nhằm tạo ra các cú hích cần thiết cho sự phát triển
bền vững (PTBV) của cả vùng và khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
Trần Văn Thắng (2004), QLNN về TM trong giai đoạn hiện nay ở nước ta,
Luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án đã tập trung nghiên cứu, phân tích các vấn đề bức
xúc trong QLNN về TM, khái quát thực trạng QLNN về TM ở nước ta trong thời
gian qua và đề xuất 9 giải pháp đổi mới QLNN về TM trong thời gian tới. Tuy
nhiên, những giải pháp này đều mang tầm vĩ mô của một quốc gia. Để thực hiện
được các giải pháp đó cho một tỉnh/TP cần phải cụ thể hóa từng giải pháp trên cơ sở
phù hợp với đặc điểm, tình hình của ĐP.
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, Đại học Kinh tế quốc dân (2004), Chính
sách CN&TM của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Điểm hạn chế của nghiên cứu
11
này là sự tổng hợp các chính sách giản đơn liên quan đến hoạt động một số ngành
CN cụ thể có tính quan trọng của Việt Nam mà không đề cập đến mối liên kết giữa
hai hệ thống chính sách này. Hơn nữa, nghiên cứu đã thực hiện nhiều năm, trong

khi chính sách CN&TM của Việt Nam hiện đã có nhiều thay đổi nên số liệu, thông
tin cần được cập nhật và bổ sung nhiều.
Nguyễn Văn Thường, Kenichi Ohno (2005), Hoàn thiện chiến lược phát
triển CN Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế cơ bản trong công tác ban
hành và thực thi chính sách liên quan đến hoạt động SX, TM của ngành CN và
khẳng định: Việt Nam phải đổi mới công tác ban hành và thực thi chính sách CN
nhằm đạt được mục tiêu phát triển nền kinh tế và CN trong thời gian tới. Tuy nhiên,
đề tài chỉ đề cập đến phương pháp lựa chọn chiến lược phát triển CN của Việt Nam
mà chưa đi vào những vấn đề cụ thể về phát triển CN&TM của một tỉnh/TP. Đề tài
mang tầm chung và bao quát ở gốc độ vĩ mô.
Peter Naray (Trưởng nhóm), David Luff (chuyên gia pháp lý), Paul Baker
(chuyên gia kinh tế) (2007), Đánh giá nhu cầu hỗ trợ liên quan đến TM giai đoạn
2007-2012. Báo cáo xác định các hạn chế chính trong lĩnh vực TM tại Việt Nam và
đưa ra những đề xuất, kiến nghị cụ thể về việc sử dụng nhu cầu hỗ trợ liên quan đến
TM để giải quyết những khó khăn này. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ giới hạn nhu
cầu hỗ trợ liên quan đến TM (một mảng của ngành công thương). Báo cáo mang
tầm chung và bao quát.
Nguyễn Mạnh Hoàng (2008), Hoàn thiện nội dung QLNN về TM hàng hóa trên
địa bàn Hà Nội đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án tập trung nghiên cứu nội
dung chủ yếu của QLNN về TM hàng hoá và những tác động, ảnh hưởng của nó tới phát
triển TM của Hà Nội. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung QLNN về
TM ở Hà Nội đến năm 2020. Đề tài mang ý nghĩa lý luận và thực tiển cao. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chỉ giới hạn ở góc độ hẹp, chưa nghiên cứu TM trong mối quan hệ liên
khu vực và cả nước; đồng thời đề tài cũng chưa chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác QLNN về TM hàng hóa. Hơn nữa, đề tài lại được thực hiện trên địa bàn Hà Nội
nên có giá trị tham khảo cho địa bàn khác.
PGS.TS. Lê Thế Giới (2009), Một số giải pháp phát triển ngành CN bổ trợ
trên địa bàn TPĐN, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đề tài phân tích thực trạng
và đánh giá tiềm năng của các ngành CNHT thông qua các DN hoạt động trên địa
12

bàn TP; đề xuất các giải pháp phát triển CNHT. Đề tài được nghiên cứu một cách
khá đầy đủ và sâu sắc. Tuy nhiên, CNHT chỉ là một trong số các ngành CN của ĐP.
Do vậy, phát triển CNHT tuy mang tính đặc thù, sâu sắc nhưng lại thiếu tầm chung
và bao quát cho toàn bộ hoạt động CN trên địa bàn Đà Nẵng.
Ủy ban nhân dân (UBND) TPĐN (2009), Quy hoạch phát triển mạng lưới bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn TP đến năm 2020. Bản quy hoạch tập trung làm rõ các điều
kiện và căn cứ để xây dựng quy hoạch, thực trạng phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ
và đề xuất định hướng chiến lược, các quan điểm, mục tiêu, phương hướng và các giải
pháp tổ chức thực hiện quy hoạch. Nội dung phát triển về TM cũng được đề cập, nhưng
với cách tiếp cận là một bộ phận không tách rời của quy hoạch phát triển mạng lưới bán
buôn, bán lẻ nên mức độ chuyên sâu, tính đồng bộ trong bản quy hoạch bị hạn chế.
UBND TPĐN (2009), Quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ TPĐN đến
năm 2020. Bản quy hoạch đánh giá một cách tổng quát về thực trạng phát triển các
ngành DV của Đà Nẵng trong thời gian qua, chỉ rõ những thành tựu đạt được, những
tồn tại và nguyên nhân, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển ngành DV
đến năm 2020. Nội dung chính gồm những định hướng chiến lược lớn, quan điểm,
mục tiêu, phương hướng và giải pháp tổ chức thực hiện. Nội dung phát triển ngành
TM cũng được đề cập trong quy hoạch nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ.
UBND TPĐN (2009), Quy hoạch phát triển CN TPĐN đến năm 2020. Bản quy
hoạch đánh giá một cách tổng quát về thực trạng phát triển ngành CN của Đà Nẵng
thời gian qua, chỉ rõ những thành tựu đạt được, những tồn tại và nguyên nhân, làm cơ
sở cho việc đề xuất quy hoạch. Nội dung chính của bản quy hoạch gồm những định
hướng chiến lược lớn, quan điểm, mục tiêu, phương hướng và giải pháp tổ chức thực
hiện nhằm phát triển CN Đà Nẵng đến năm 2020. Trong đó, nội dung về phát triển CN
cũng được nghiên cứu phân tích nhưng chỉ mang tính chung và khái quát.
UBND TPĐN (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TPĐN đến năm
2020. Bản quy hoạch đánh giá một cách tổng quát về thực trạng phát triển KT-XH
Đà Nẵng thời gian qua; chỉ rõ những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp. Nội dung chính quy hoạch
gồm những định hướng chiến lược lớn, quan điểm, mục tiêu, phương hướng và giải

pháp tổ chức thực hiện nhằm phát triển các ngành: CN, DV và Nông, lâm, thủy sản
(NLTS) của TPĐN đến năm 2020. Nội dung về phát triển CN&TM cũng được

×