Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Luận văn áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại nguyễn văn đẩu thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.58 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

TRẦN HỮU TRƢỜNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRẠI NGUYỄN VĂN ĐẨU, THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:Chính quy
Chun ngành:Chăn ni Thú y
Khoa:Chăn ni Thú y
Khóa học:2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017

c


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

TRẦN HỮU TRƢỜNG
Tên chun đề
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT
SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI NGUYỄN VĂN ĐẨU, THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:Chính quy
Chun ngành:Chăn ni Thú y
Lớp:K45 - Chăn ni Thú y
Khoa:Chăn ni Thú y
Khóa học:2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Dƣơng Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2017

c


i
LỜI CẢM ƠN
Qua 5 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự chỉ bảo và giảng dậy nhiệt tình của q thầy cơ, đặc biệt là
quý thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức về
lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học tại trường. Và trong thời gian
thực tập tại trang trại của bác Nguyễn Văn Đẩu (Phường Đồng Nguyên - Thị
Xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh) em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở
trường vào thực tế ở trang trại, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm
thực tế tại trang trại. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đã truyền đạt
cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt là cô Dương Thị
Hồng Duyên – Giảng viên bộ môn Dược lý - VSATTP, khoa chăn nuôi Thú

Y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để em
hoàn thành bài luận văn này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể các bác, cơ, chú và anh
chị trong trang trại Bắc Đẩu (phường Đồng Nguyên – thị xã Từ Sơn - tỉnh
Bắc Ninh) đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những người
thân u ln động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường cũng
như trong quá trình thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Trần Hữu Trƣờng

c


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đạt được của trại trong 3 năm gần đây(2015 – 2017) ......... 5
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 21
Bảng 3.1. Một số phác đồ điều trị của bệnh thường gặp ................................ 35
Bảng 4.1. Quy mô tại trại chăn nuôi Bắc Đẩu ................................................ 36
Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 37
Bảng 4.3. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 38
Bảng 4.4. Quy định khối lượng thức ăn với lợn nái ....................................... 39
Bảng 4.5. Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn ................................... 40
Bảng 4.6. Lịch phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn....................................... 41
Bảng 4.7. Kết quả điều tra tình hình mắc một số bệnh ở lợn nái, lợn con ..... 42
Bảng 4.8. Hiệu quả điều trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con 46

Bảng 4.9. Kết quả sử dụng vaccine phòng bệnh cho lợn con và lợn nái ........ 47
Bảng 4.10. Một số công tác phục vụ sản xuất khác ........................................ 48

c


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

E. coli

: Escherichia coli

FSH

: Folliculo Stimulin hormone

LH

: Lutein hormone

MMA


: Mastitis Metritis Agalactia
(Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa)

Nxb

: Nhà xuất bản

PGF 2α

: Prostaglandin F 2α

S. choleraesuis

: Shalmonella enteria choleraesuis

S. typhysuis

: Salmonella typhysuis

c


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ........................ 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ...................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngồi nước có
liên quan đến nội dung của đề tài .................................................................. 6
2.2.1.Cơ sở khoa học ..................................................................................... 6
2.2.2. Một số bệnh ở lợn nái ....................................................................... 13
2.3. Những kết quả nghiên cứu trong ngồi nước có liên quan đến đề tài . 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước .................................................. 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước .................................................. 31
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH33
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................... 33
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 33
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................... 33
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 33
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện.................................. 33
3.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................... 33

c


v
3.3.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)............................... 34
3.3.2.4. Xác định hiệu quả của phác đồ điều trị đối với một số bệnh ......... 34
3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................. 35
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36

4.1. Quy mô, cơ cấu đàn lợn của trại .......................................................... 36
4.2. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng lợn nái ................................................ 36
4.3. Kết quả phòng trị một số bệnh thường gặp.......................................... 42
4.4. Kết quả phục vụ sản xuất ..................................................................... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận ................................................................................................ 49
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51

c


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu đời ở Việt Nam. Đến
nay phong trào nuôi lợn thịt hướng nạc đã và đang phát triển mạnh mẽ theo
hình thức trang trại ở nhiều địa phương, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho
người chăn nuôi và trở thành 1 nghành chăn nuôi chính chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu chăn ni hiện nay.
Để năng suất chăn nuôi được nâng cao người chăn nuôi đã ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. Tuy nhiên, để đạt được
hiệu quả cao thì bên cạnh việc đảm bảo các tiêu chuẩn về thức ăn, chuồng trại,
kĩ thuật chăn ni… Thì đàn giống tốt là tạo tiền đề cho các quy trình chăm
sóc ni dưỡng đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất
của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt
hại cho đàn lợn nái nuôi trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia
đình. Đối với lợn nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công

nghiệp cho nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích
nghi của đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta cịn kém. Mặt khác trong
q trình sinh đẻ lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như Streptococcus, E. coli…
Xâm nhập và gây nhiễm trùng và dễ mắc các bệnh như viêm tử cung, viêm
phổi, đây là các loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn
mẹ. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây thiệt hại lớn cho lợn nái, nghiêm
trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở
các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của tồn
ngành chăn ni lợn. Với mục đích góp phần năng cao khả năng sinh sản của
đàn lợn, nâng cao hiệu quả của điều trị bệnh. Vì vậy em đã tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và điều trị một số bệnh
thường gặp tại trại Nguyễn Văn Đẩu, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”

c


2
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái ngoại
nuôi theo mơ hình trang trại tại trại Nguyễn Văn Đẩu, phường Đồng Nguyên,
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Đưa ra một số phác đồ điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái ngoại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về bệnh viêm tử cung ở
lợn. Là cơ sở khoa học cho cơng tác phịng và điều trị bệnh, góp phần nâng
cao năng suất chăn ni lợn nói chung.

c



3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Văn Đẩu nằm trên một cánh đồng
rộng, các xa khu dân cư, thuộc thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đây là một trong
những trang trại có quy mơ lớn. Trang trại có tổng diện tích khoảng hơn 5 ha là
khu chăn ni tập trung cùng các cơng trình phụ. Được thành lập và đi vào sản
xuất từ năm 1997 với số vốn đầu tư lên tới gần 30 tỷ đồng, trang trại chuyên
nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi GreenFeed Việt Nam
cung cấp 3 giống lợn Landrace, Yorkshire và Duroc. Khu sản xuất gồm 8
chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 3 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 20 lợn đực,120
lợn hậu bị. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì được xuất chuồng. Mỗi năm
trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 10.000 - 15.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình ni lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ dinh dưỡng phù hợp cho từng loại lợn và thời gian mang thai. Thức ăn
cho mỗi loại lợn cũng có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được ni trong
chuồng kín có hệ thống quạt thơng gió, hệ thống giàn mát và sưởi ấm đủ yêu
cầu về nhiệt độ.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 1 quản lí, 1 kỹ sư
chính, 2 tổ trưởng và 24 cơng nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết
việc làm cho người lao động trong vùng cịn nhiều khó khăn này. Với việc
chăn ni lợn theo hướng cơng nghiệp, các biện pháp phịng chống dịch bệnh
cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại
đã chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một

c



4
hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… Chính xác tới
từng ngày. Để phịng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm
ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải
đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng.
Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun
thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh
để tạo môi trường tự nhiên thơng thống cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt
nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao,
chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán lại cho nhân dân trồng rau
màu xung quanh vùng. Nguồn nước thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại
các khu dành riêng cho chất thải.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản gồm 3 giống bố mẹ chính 3 giống
lợn là Landrace, Yorkshire và Duroc, lợn con sinh được lai từ 3 giống trên.
Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Văn Đẩu là một trong những trang
trại có quy mơ lớn. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong
sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại
đã đạt được trong 3 năm gần đây:

c


5
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đạt đƣợc của trại trong 3 năm gần đây(2015 – 2017)

Số lợn
Chỉ tiêu

Nái hậu bị (con)
Nái được phối (con)
Tỷ lệ đậu thai (%)
Tổng số lợn con sinh ra (con)
Tổng số lợn con sinh sống (con)

Năm

Năm

Năm 2017

2015

2016

(6 tháng đầu năm)

340

360

209

3201

3253


1638

89,32

91,32

91,25

32.823

34.103

17.159

30.764

31.964

16.083

1.544

1.604

807

28.220

30.360


16.276

Số lợn con chết, loại sau sinh
(con)
Số lợn con cai sữa (con)

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng
năm: số heo nái hậu bị từ năm 2015 là 340 nái, tới năm 2016 tăng lên 360 nái.
Tỷ lệ phối đậu thai từ 89,32% (năm 2015) tăng lên 91,25% (năm 2017). Số heo
con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2015 là 28.220 con tới năm
2016 là 30.360 con. Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng
khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay
nghề cao… Trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y,
với phương châm “phịng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn ni của ông
Nguyễn Văn Đẩu là một trong những trang trại sử dụng cám của cơng ty
GreenFeed có kết quả chăn nuôi khá tốt.

c


6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngồi nƣớc có
liên quan đến nội dung của đề tài
2.2.1.Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [7], cơ quan sinh dục cái có các bộ phận
sau:
- Buồng trứng (Ovarium): gồm một đôi (dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng 3 -5
gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt

buồng trứng có nhiều u nổi lên.
Buồng trứng được bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong
chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên
một loạt chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào
trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển thành
nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao nỗn chín. Dưới tác dụng
của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết
ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc tính
thứ cấp của con cái).
- Ống dẫn trứng (Oviductus): ống dẫn trứng dài 15 - 20cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: Phần trước tự do có hình phễu
loe ra gọi là loa vịi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng, phần sau
thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngồi vào trong gồm có: màng tương mạc
đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: cơ vịng ở trong, cơ dọc ở ngồi),lớp
niêm mạc trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và khơng có tuyến.

c


7
- Tử cung (Uterus): tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển của
thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái.
Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn
ngoèo như ruột non, dài 30 - 50cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến có
thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và
sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng
tử cung. Cổ tử cung khơng có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài

răng lược với nhau.
Cấu tạo tử cung xếp từ ngồi vào trong có: tương mạc được nối với dây
chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức tạp phù hợp với
chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngồi, cơ vịng ở
trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp niêm mạc trong
cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết chất nhờn.
- Âm đạo (Vagina): âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ.
Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới
là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Cấu tạo: lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là lớp
cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết bọc
ngồi. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong đó
có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra
của thai.
- Âm hộ (Vulva): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau âm
đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu mơn và được
thơng ra ngồi bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ cịn có lỗ
thơng với bóng đái, tuyến tiền đình (Bartholin) và khí quan cương cứng gọi là
âm vật (Clitoris).

c


8
Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 mơi nối với nhau
bởi 2 mép. Mơi lớn ở ngồi dày trùm lấy mơi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn,
mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi lớp da mỏng
mịn, phía dưới mép dưới có lơng.
Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ.

+ Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành
dưới âm mơn ngay sau dưới màng trinh hình một cái khe có van trùm lên, cánh
van hướng về sau. Bên cạnh lỗ đái cịn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền đình. Đơi
tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong âm hộ và có
thành phần sát khuẩn.
+ Âm vật (Clitoris): là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên
tính cảm giác tập trung ở đây cao.
Cấu tạo âm hộ từ ngồi vào có các lớp sau: Lớp da mỏng mịn có nhiều
sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có
nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
- Tuyến vú (Mamma): lợn là động vật đa thai có từ 6 - 8 đơi vú xếp 2
hàng từ vùng ngực đến vùn bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi con cái đến
tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật
đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc cịn non.
Vú gồm có bầu vú và núm vú.
+ Bầu vú: bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngồi cùng có lớp da
mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo
đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn
xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống
mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó có nhiều
sợi đàn hồi.

c


9
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: Nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thơng
ra ở đỉnh đầu vú.
Để hình thành một lít sữa phải có 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy

sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến
dày đặc.
+ Núm vú: một bầu vú có một núm vú cấu tạo bởi da, tổ chức liên kết,
cơ và ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2 - 3 ống thông nối từ xoang sữa (bể sữa)
ra đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng
đầu vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi khơng thải sữa.
+ Q trình mang thai và đẻ:
Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [15] cho biết, thụ thai là sự kết hợp giữa tinh
trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là q trình đồng hóa giữa
tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2 nguồn gen
khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi mang thai
thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterone ức chế sự phát triển của bao
nỗn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng.
Thời gian chửa của lợn cái được chia ra làm hai thời kỳ:
+ Chửa kỳ 1: là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Chửa kỳ 2: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
Theo Trương Lăng (2003) [4], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất hiện
hai tai biến:
+ Toàn bộ các thai chết gây sảy thai.
+ Một phần thai chết, các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ khơng bị
đẩy ra ngồi.

c


10
2.2.1.2. Các giai đoạn sinh sản
* Chu kỳ động dục của lợn nái
Ở lợn cái sự thành thục sinh dục xuất hiện từ lúc 6 - 7 tháng tuổi (đối với
các giống lợn ngoại) 4 - 5 tháng (đối với các giống lợn nội). Chu kỳ động dục

của lợn cái là khoảng thời gian giữa lần động dục trước đến lần động dục sau.
Chu kỳ động dục của lợn cái từ 18 - 24 ngày, trung bình 21 ngày. Động dục là
hiện tượng xuất hiện các triệu chứng động dục như âm hộ sưng lên, có màu đỏ,
lợn cái kêu la, phá chuồng, bỏ ăn, tìm con đực, đứng yên, cong đuôi lên và âm
hộ tiết ra dịch nhầy, kèm theo quá trình rụng trứng. Thời gian động dục của lợn
cái từ 4 - 5 ngày (đối với lợn ngoại), 2 - 3 ngày (đối với lợn nội).
Chu kỳ động dục bao gồm các giai đoạn: giai đoạn luteal và giai đoạn
follicular. Ngay sau giai đoạn luteal, sự rụng trứng bắt đầu xảy ra và đặc trưng
bởi sự tiết progesteron từ thể vàng (CLs). Những thể vàng bắt đầu phát
triển ngay sau khi trứng rụng, mặc dầu sau 2 - 4 ngày chúng vẫn chưa đạt
khả năng cực đại tiết progesteron. Khi progesteron tiết nhiều thì chúng ức
chế sự phát triển
của các bao noãn ở con cái. Progesteron tác động lên trung khu sinh dục
làm giảm thiểu sản sinh các yếu tổ giả phóng FRF và LRF. Hơn nữa,
progesterone hỗ trợ và cung cấp cho tử cung khả năng có chửa và gây nên sự
tiết dinh dưỡng vào tử cung để nuôi dưỡng phôi giai đoạn đầu làm tổ khoảng
12 - 16 ngày sau khi phối.
Sau 16 - 17 ngày vào thời kỳ cuối và kết thúc khi chức năng thể vàng bị
giới hạn bởi sự có mặt với nồng độ cao của hormone Prostaglandin F2α.
Hormone này được tiết bởi tử cung bắt đầu khoảng 12 - 14 ngày sau khi trứng
rụng ở con cái khơng có chửa, khi các buồng trứng tăng về khối lượng, đồng
thời khi nồng độ hormone prostagladin đủ sẽ tiêu huỷ thể vàng ở khoảng ngày
thứ 16 - 17 sau rụng trứng. Ở lợn nái khơng có chửa thể vàng tiêu biến và

c


11
khơng có chất tiết của nó là progesterone. Kết quả là tăng nhanh sự tiết các yếu
tố giả phóng FRF và LRF và dẫn đến tăng tiết FSH và LH. Các hormon đó kích

thích các bao nỗn phát triển nhanh chóng lại sau 4 - 5 ngày. Sự sinh trưởng
này được kết hợp với mức tiết oestrogen trong máu bởi các bao noãn.
Oestrogen tăng tiết làm phát triển lớp tế bào bề mặt tử cung chuẩn bị cho
việc phối tinh tiếp. Giai đoạn tiết oestrogen cao nhất sẽ làm tăng cao LH và
rụng trứng. Kết quả khi mức oestrogen tăng cao là xuất hiện hiện tượng động
dục gọi là oestrus.
Biểu hiện các triệu chứng động dục ra bên ngoài và kèm theo quá trình
rụng trứng của lợn nái gọi là giai đoạn động dục hoặc là chu kỳ động dục.
.* Mang thai
Khi tế bào trứng được thụ tinh, hợp tử hình thành và làm tổ ở niêm mạc
sừng tử cung. Từ 11 đến 14 ngày hợp tử mới dính chặt niêm mạc tử cung. Lúc
đó có phản ứng miễn dịch dung nạp xẩy ra trong cơ thể lợn nái. Giai đoạn làm
tổ, ổn định vị trí và hình thành một số cơ quan mần móng ban đầu của cơ thể
kết thúc lúc 22 ngày sau khi thụ tinh được gọi giai đoạn tiền phôi và phát triển
theo 3 giai đoạn. Suốt cả thời kỳ mang thai thể vàng tồn tại và phát triển, tiết ra
hormone progesterone cần thiết để duy trì sự có chửa trong suốt thời gian có
chửa 114 ngày. Thời gian có chửa được chia thành hai thời kỳ và có thể gọi
chửa kỳ kỳ 1 và chửa kỳ 2: Chửa kỳ 1 được xác định từ khi trứng được thụ tinh
đến khoảng 90 ngày tuổi của bào thai, giai đoạn bào thai chưa phát triển mạnh
về khối lượng mà chủ yếu hình thành các cơ quan bộ phận trong cơ thể và hoàn
thiện một số chức năng hoạt động của bào thai. Chửa kỳ 2 được xác định thời
gian còn lại từ 90 ngày đến 114 ngày, đây là giai đoạn bào thai phát triển nhanh
về khối lượng và kích thước, 3⁄4 trọng lượng bào thai được phát triển ở giai
đoạn này. Tuy nhiên, đến khoảng 112 - 114 ngày sự phát triển của bào thai
hoàn thiện và bắt đầu tiết ra Cortiroids. Những hormone này sẽ tác động lên

c


12

màng nhau của lợn mẹ làm tiết oestrogen, hormone này sẽ kích thích tử cung
tiết ra prostaglandin F2 và tuyến yên tăng tiết oxytoxin. Hai hormones này sẽ
phá hủy thể vàng, kết quả là nồng độ progesterone trong máu giảm nhanh, tử
cung co bóp mạnh và lợn mẹ sẽ đẻ sau 20 - 30 h.
* Tiết sữa
- Sản sinh sữa:
+ Trong thời kỳ chửa, các hormone prolactin tăng tiết và tác động tăng
sinh tuyến vú, kết quả tuyến vú phát triển và tăng thể tích theo thời gian phát
triển của bào thai. Sau 3 tuần chửa bầu vú bắt đầu căng lên, các tuyến vú phát
triển mạnh cho đến trước lúc đẻ 3 tuần, hormone prolactin tăng tiết cùng với sự
tác động của nhau thai thông qua hormone progesterone. Sữa bắt đầu được sản
sinh ở trong các tuyến sữa. Quá trình này được tạo ra ở các tuyến sữa quá trình
sinh tổng hợp protein sữa (cezein), đường sữa (galactoza), mỡ sữa và các thành
phần sinh dưỡng khác từ máu. Sự hình thành sữa này được ưu tiên trong cơ thể
của lợn mẹ. Q trình hình thành này tùy thuộc hồn tồn vào lượng máu đi
qua bầu vú, chính vì vậy ở những núm vú nào có hệ thống động tĩnh mạch lớn
thì núm vú đó có sản lượng sữa cao.
- Tiết sữa:
+ Sau khi sữa được hình thành và tích trữ ở các túi sữa, khi xuất hiện các
triệu chứng sắp đẻ hormone oxytoxin được tiết ra và tác động lên tuyến sữa để
thải sữa ra theo các ống đầu núm vú. Sau khi đẻ lợn con tìm vú mẹ và thúc bú
kích thích lợn mẹ tiết sữa, sự tiết sữa này làm ngăn cản việc tiết hormone
GnRH, vì vậy ức chế sự phát triển của bao nỗn. Q trình phân tiết bị tác
động mạnh bởi sự mút bú của lợn con, quá hình này hình thành nên 3 pha trong
quá trình bú sữa của lợn con. Tuy nhiên sau thời gian này sự ức chế đó dần dần
được giải phóng, mặc dầu sự phát triển đầy đủ của các bao nỗn trong thời kỳ
rụng trứng khơng giống như trong giai đoạn tiết sữa của lợn mẹ. Ngay sau cai

c



13
sữa và ngừng bú sữa, hoạt động của GnRH gia tăng và các bao noãn bắt đầu
phát triển. Điều này tương tự như giai đoạn bắt đầu của bao noãn trong chu kỳ
sinh sản lợn nái. Vì vậy phần lớn sự động dục và rụng trứng của lợn nái xảy ra
trong khoảng từ 5 - 7 ngày sau cai sữa lợn con.
- Năng suất sữa:
+ Năng suất sữa phụ thuộc nhiều yếu tố nội tại và ngoại cảnh. Khi lợn
nái đẻ sắp đẻ hormone oxytoxin tăng tiết để thải sữa ra ngoài, cùng với thúc bú
của lợn con tuyến sữa tăng cường sản sinh sữa và phân tiết sữa. Sản lượng sữa
cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như số lợn con để nuôi, dinh dưỡng cho
lợn mẹ, chu kỳ tiết sữa, tuổi và lứa đẻ, giống, thời tiết và khí hậu. Xác định sản
lượng sữa ở lợn nái theo hai phương pháp định tính và định lượng:
Phương pháp định tính: muốn biết sản lượng sữa của lợn cao hay thấp,
chúng ta quan sát lợn mẹ và đàn lợn con.
- Phương pháp định lượng: Cân trọng lượng của lợn con sau 21 ngày
tuổi, tính tốn sản lượng sữa(SLS) lợn mẹ theo công thức sau:
SLS trong một chu kỳ tiết sữa = M1+ M2
Trong đó:
M1 là sản lượng sữa của kỳ tiết sữa thứ nhất từ ngày thứ 1 đến ngày 21
M2 là sản lượng sữa của kỳ tiết sữa thứ 2, từ 21 ngày tuổi đến lúc cai sữa
M2 = 4/5 M1
(Trọng lượng toàn ổ lợn con lúc 21 ngày tuổi – Trọng lượng toàn tổ lợn con lúc sơ sinh

M1 =

3

2.2.2. Một số bệnh ở lợn nái
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung

* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], bệnh thường xảy ra vào thời gian 1
- 10 ngày sau khi đẻ.

c



×