Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Luận văn thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại tuấn hà, xã bình xuyên huyện bình giang tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ QUANG NAM
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRANG TRẠI TUẤN HÀ
XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Ngun - 2017

n



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ QUANG NAM
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRANG TRẠI TUẤN HÀ
XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương

Thái Nguyên - 2017

n


i

LỜI NÓI ĐẦU

Để trở thành bác sỹ thú y trong tương lai, ngồi việc trang bị cho mình
một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn tiếp
cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan
trọng đối với tất cả các sinh viên các trường Đại học nói chung và sinh viên
trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết
để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào
thực tế.
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Thực tập tốt nghiệp cũng
là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập
tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào
việc xây dựng và phát triển nơng thơn mới nói riêng và đất nước nói chung.
Xuất phát từ thực tế, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban Chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự
phân công của giáo viên hướng dẫn, tơi tiến hành đề tài: “Thực hiện quy
trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản ni tại
trại Tuấn Hà, Xã Bình Xun, Huyện Bình Giang, Tỉnh Hải Dương”.
Được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Đỗ Thị Lan Phương,
cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hồn thành khóa luận này. Do thời gian
và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu nên khóa luận

khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi mong nhận được sự đóng góp
q báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tơi
được hồn chỉnh hơn.

n


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được chủ trại, cán bộ
kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất
nhiều để tơi hồn thành tốt khố luận của mình. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn ni - Thú y.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Đỗ
Thị Lan Phương đã tận tình hướng dẫn để tơi hồn thành tốt khố luận này.
Đồng thời, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới cấp ủy, chính
quyền xã Bình Xuyên - Bình Giang - Hải Dương , chủ trại chăn nuôi LÊ VĂN
TUẤN các cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam và
các anh chị công nhân dã giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tơi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2017

Sinh viên


TẠ QUANG NAM

n


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây ............................ 8
Bảng 3.1: Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa ................... 31
Bảng 3.2: Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 32
Bảng 3.3: Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái........................................ 39
Bảng 3.4: Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái............................................. 43
Bảng 4.1: Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 44
Bảng 4.2: Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn ...................... 45
Bảng 4.3: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 46
Bảng 4.4: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 47
Bảng 4.5: Kết quả một số công tác khác ......................................................... 48

n


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT:

Thể trọng


CP:

Cổ phần

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

AD:

Vắc xin giả dại

CSF:

Vắc xin dịch tả

FMD:

Vắc xin lở mồm long móng

PRRS:

Vắc xin tai xanh

Pavo:


vắc xin chống khơ thai

PRRS (1): Tiêm nhắc lại vắc xin tai xanh
Pavo (1): Tiêm nhắc lại vắc xin chống khô thai

n


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ...................... 3
2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại ..................................................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lí của đề tài ...................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ............................................. 9
2.2.2. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ................................. 13

2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .................................... 17
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ................................................. 21
2.2.5. Một số thuốc phịng và điều trị bệnh thường dùng ......................... 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 27
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 27

n


vi

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 28
3.4.3. Một số cơng thức tính tốn các chỉ tiêu .......................................... 43
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 44
4.1. Kết quả thực hiện .................................................................................. 44
4.1.1. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng
tại trại ........................................................................................................ 44
4.1.2. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn ....................... 45
4.1.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 46
4.1.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con ................................................... 47
4.1.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 49
5.1. Kết luận ................................................................................................. 49

5.1.1. Kết quả áp dụng cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, phịng trị bệnh.. 49
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
I. Tài liệu Tiếng Việt................................................................................. 51
II. Tài liệu Tiếng Anh .............................................................................. 52
III. Tài liệu Internet ................................................................................... 53
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

n


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập
khu vực và quốc tế, ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói
riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với
tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất
lớn cho ngành trồng trọt.
Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành
chăn ni lợn, góp phần quyết định thành cơng của ngành chăn nuôi lợn, đặc
biệt trong việc nuôi lợn nái để có đàn con ni thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt
khác đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh số lượng đàn lợn
cả về số lượng lẫn chất lượng.
Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn ni cơng nghiệp với quy mơ
lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng
kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy
môn chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn.

Chính vì vậy, u cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng
các quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn
nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao
đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng tơi tiến hành
chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản ni tại trang trại Tuấn Hà, Xã Bình Xun, Huyện
Bình Giang, Tỉnh Hải Dương”.

n


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái tại trại Tuấn HàBình Xuyên-Bình Giang-Hải Dương
- Áp dụng thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại.
- Theo dõi những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Điều trị bệnh ở lơn nái
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Tuấn Hà-Bình Xun-Bình
Giang–Hải Dương
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại
đạt hiệu quả cao.
- Tìm được ngun nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn
nái từ đó đưa ra biện pháp phịng và trị.

n



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Vị trí địa lý:
Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương.
Huyện nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, với diện tích tự
nhiên là 104,7 km2. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện
Thanh Miện, phía Đơng giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và
Mỹ Hào của tỉnh Hưng n
Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sơng: sơng Kẻ Sặt ở phía Bắc, sơng
Đình Hào ở phía Đơng, sơng Cửu An ở phía Tây, sơng Cầu Lâm, Cầu Cốc ở
phía Nam. Trong đó sơng Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cổng Xuân Quan,
qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng
Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngồi, xã Thúc
Kháng. Đến đây sơng có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sơng
Cửu An; một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sơng Kẻ Sặt, thơng với
sơng Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương.
- Kinh tế:
Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh
dịch vụ, thương mại.
Năm 2016 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó: nơng nghiệp
(8,06%), cơng nghiệp (60,88%), tiểu thủ cơng nghiệp, xây dựng; thương mại
dịch vụ (31,06%).
Bình Giang đang được phát triển thành một đơ thị phía tây tỉnh Hải Dương.
- Quá trình thành lập:


n


4

Trang trại lợn nái sinh sản Tuấn Hà nằm trên địa bàn của thơn Dinh
Như, xã Bình Xun, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Trang trại là trại
lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện.
+ Nhóm nhân viên: 10 cơng nhân, 5 sinh viên thực tập.
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thơng đã được
nâng cấp bê tơng hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách
khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả:

1 ha

- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá:

2 ha


- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải:

2 ha

- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,
các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại: 4 ha
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3

n


5

chuồng đẻ (mỗi chuồng có 58 ơ), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 560 ơ), 1
chuồng cách ly cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho
thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn, ở cho công nhân, khu nhà để cám và
kho thuốc, khu để dụng cụ chăn ni, khu chăn ni cịn lại là vườn và ao hồ
bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là trên 600 đầu nái, 7 lợn đực và 45 lợn
hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại
lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu
chuồng nái chửa là nơi chăm sóc ni dưỡng những lợn nái đang mang thai,
khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi
mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu cịn lại là khu vực chuồng dành cho lợn
hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.

Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn
nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau,
lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu
vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái
có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái
chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có
phịng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phịng tinh được trang bị
khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả
sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công
việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn
mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thơng gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự
thơng thống cho chuồng, ngồi ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ

n


6

hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc
chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 3 quạt thơng gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy
và có một cơng nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tơng cịn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ơ chuồng đẻ đều có vịi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được
làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm

được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ơ chuồng để một máng ăn nhỏ
cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thơng
gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con
và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để
trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thơng gió nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng ni.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ơ đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho

n


7

xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun
sát trùng di động khu vực trong và ngồi chuồng ni.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt u cầu so
với một chuồng ni kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ cơng với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì cơng nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung

giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ơ chuồng bằng vịi uống tự động, trước khi được đưa đến các
vòi tự động nước được xử lý qua clorin. Trang trại lợn nái Tuấn Hà là một trại
quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để
phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng
nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn ni
được bơm từ lịng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao,
áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống
bạt che, giàn mát, quạt thơng gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được
thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được cơng nhân hót vào
bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và
một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có
một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào chuồng
làm việc.
2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là
Landrace và Yorkshir.

n


8

Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây
STT

Loại lợn

ĐVT


1

Nái sinh sản

2
3

Năm
2015

2016

2017

Con

610

600

600

Nái hậu bị

Con

60

60


70

Lợn đực giống

Con

10

11

9

Con

680

691

679

Tổng

Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy tổng số lợn của trại tăng lên đáng kể.
Năm 2015 tổng số lợn là 680 con, năm 2016 tăng thêm 11 con so với năm
2015, năm 2017 giảm đi 12 con so với năm 2016 .
Số lượng nái sinh sản tại trang trại năm 2015 là 610 con, năm 2016 là
600 giảm 10 con so với năm 2015 (do lợn nái đã già và khả năng sinh sản
kém nên đã loại thải) năm 2017 giữ nguyên là 600 lợn nái sinh sản.
Năm 2015 có 60 con lợn nái hậu bị, năm 2016 có 60 lợn nái hậu bị,

năm 2017 có 70 lợn nái hậu bị.
Lợn đực giống của trại năm 2015 là 10 con, năm 2016 nhập thêm 1 con
lợn đực giống nữa là 11 con, đến năm 2017 giảm xuống còn 9 con (vì loại
thải do già yếu, chất lượng tinh trùng kém).
Tổng số lợn của trại tăng lên như vậy là do: Trang trại đã dần ổn định
đi vào sản xuất chăn nuôi, mặt khác với sự lãnh đạo quan tâm, sát sao của ban
quản lý trại do đó mà cơng tác phòng bệnh và trị bệnh của trại ngày càng tốt
hơn, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như không xảy ra.

n


9

2.2. Cơ sở khoa học và pháp lí của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi
thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng
nhân tạo 112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong

suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của (Hughes và
James 1996 [20]) cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm
chậm lại thành thục tính so với lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh
những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn nái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với
đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn nái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực
giống. Lợn nái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2
lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị
động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander. T. 2010 [26]).

n


10

+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005 [4]).
- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát
triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng,
tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt
buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến
hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế
bào trứng chín.
- Hiện tượng rụng trứng: Nỗn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt
của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào
vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng
giải phóng tế bào trứng ra khỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau.
- Sự hình thành thể vàng: Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.

Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào
trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và
máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp
nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế
bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào
hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế
bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh
chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần.Thời gian tồn tại của thể vàng từ
3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến
ngày gia súc gần đẻ.

n


11

- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy
ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm
lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra
niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục: Do kết quả của q trình rụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình
thường, đứng nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không
kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có

một loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực,
kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao
phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính
hưng phấn giảm đi rõ rệt
* Chu kỳ động dục:
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [16] cho biết: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.

n


12

- Giai đoạn động dục:
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung
huyết.Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng
phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng,
nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính khơng xuất hiện.

- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
*Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.

n


13

Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày (Jose Bento S. và cs.,
2013 [22]).
2.2.2. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
∗ Bộ phận sinh dục bên ngồi:
Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm

hộ, âm vật, tiền đình.
+ Âm hộ (vulvae):đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm hộ
nằm dưới hậu mơn và được thơng ra ngồi bởi một khe thẳng đứng gọi là âm
mơn. Trong âm hộ cịn có lỗ thơng với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin)
và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris).
+ Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm mơn. Là tổ chức cương cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như
bao quy đầu dương vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khidẫn
tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích
con cái hưng phấn để tử cung trởlại co thắt vào vận động bình thường.
+ Tiền đình(vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình
mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh
là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn
hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số
tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có
chức năng tiết dịch nhầy
∗ Bộ phận sinh dục bên trong:
- Buồng trứng (ovanrium) cịn gọi là nỗn bào, gồm một đôi nằm dưới

n


14

hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.

Khác với dịch hồn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trongxoang
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản
sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hưởng
tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba
phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt
sốnghông 3-4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 2cm, khối lượng 3 - 5gam.
- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20cm uốn
khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần.
+ Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vịi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
+ Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
∗ Tử cung(dạ con) (uterus):
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung:
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi
làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là
cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.

n


15


Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung:
Cổ tử cung tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự gópmặt
của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung khơng có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 - 50cm dây
chằng ruộng và rất dài.
Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
∗ Âm đạo (vagina):
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi
tiếpnhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng
đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều
dài của âm đạo của lợn: 10 - 12cm.
Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong q
trình kích thích trước lúc giao phối.

n



16

∗ Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa,
đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ
sinh và lúc con còn non.
+ Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú khơng kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng
với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các
hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và
núm vú.
+ Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp
đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ
giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản
thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn
hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: nhỏ,trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến vàthông
ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú,
vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh
bao tuyến dày đặc.
+ Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngồi vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi khơng thải sữa.

n



17

∗ Sự phát triển của tuyến vú:
+ Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục,
hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ
phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành
bao tuyến chưa có xoang tiết.
+ Đến thời kỳ chửa, ni con, bao tuyến có xoang tiết,ống dẫn tăng lên
khơng ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến
nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
* Đẻ khó
Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia
súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng khơng có kết quả
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc ni dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010 [25]).
* Khô âm đạo: Đẻ kéo dài do co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát hoặc thứ
phát, mà trước đó dịch ối và nước tiểu đã chảy ra hết, hoặc do nhân tạo làm vỡ
bao thai trước khi cổ tử cung mở hết, thường dẫn đến khô đường sinh dục
* Hẹp khe âm mơn và tiền đình âm đạo, âm đạo và hẹp cổ tử cung:
Xảy ra do bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình thành từ chấn thương hoặc

viêm, do phát triển màng sẹo liên kết của vết loét, ung bướu. Đôi khi gặp

n


×