Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN SỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.97 MB, 96 trang )


Page 1 of 96

Câu 1 : Hãy nêu hoàn cảnh diễn ra hội nghị Ianta và những thỏa
thuận của 3 cường quốc lớn trong hội nghị
1. Hoàn cảnh: 4 è 11 – 2 – 1945, nguyên thủ của ba cường quốc: Mĩ, Anh,
Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở Ianta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết
những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và thiết lập một trật tự thế giới mới.
2. Nội dung:
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
3. Ý nghĩa:
Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của ba cường
quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới gọi là “trật tự hai cực Ianta”.
Câu 2: Hãy nêu thời gian thành lập, nguyên tắc hoạt động và vai trò của
tổ chức ASEAN
1. Thành lập
-Từ ngày 25 – 4 è 26 – 6 – 1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan Phranxixcô
(Mĩ) thông qua Hiến chương thành lập Liên hợp quốc.
- Từ ngày 24 – 10 – 1945, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
2. Mục đích hoạt động: Nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển
các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên
tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn: Liên Xô (Nga), Mĩ,
Anh, Pháp và Trung Quốc.


4. Cơ cấu tổ chức
Page 2 of 96

- Đại hội đồng.
- Hội đồng bảo an: Chịu trách nhiệm chính về hoà bình và an ninh thế giới,
thông qua năm nước lớn (Anh, Pháp, Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc).
- Ban thư ký.
- Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều tổ chức chuyên môn khác, trụ sở đặt
tại New York.
- Các tổ chức Liên hợp quốc có ở Việt Nam: WHO, FAO, IMF, ILO, ICAO,
UNESCO…
5. Vai trò
- Liên hợp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm
duy trì hòa bình an ninh thế giới.
- Tháng 9/1997 VN là thành viên thứ 149 của LHQ

Câu 3 : Hãy nêu công cuộc khôi phục khinh tế từ 1945 -1950 và công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội từ 1950 nửa đầu 1970
* Công cuộc khôi phục kinh tế
Hoàn cảnh
Sau chiến tranh chống phát xít, Liên Xô phải chịu những tổn thất nặng nề: 27
triệu người chết, 1.710 thành phố bị tàn phá., 7 vạn làng mạc, gần 32000 xs
nghiệp bị tàn phá nặng nề
Thành tựu
- Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trong vòng 4
năm 3 tháng.
- Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, so với mức trước chiến
tranh. Nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
- Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí
nguyên tử của Mĩ.

* Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến nửa đầu
những năm 70)
- Công nghiệp: Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế
giới sau Mĩ… Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt
nhân.
- Nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình
hằng năm là 16%.
- Khoa học – kỹ thuật: Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công
vệ tinh nhân tạo của trái đất; Năm 1961 phóng con tàu đưa nhà vũ trụ Gagarin
bay vòng quanh trái đất.
- Xã hội: Cơ cấu xã hội biến đổi, tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao
Page 3 of 96

động, trình độ học vấn của người dân được nâng cao.
- Chính trị: Tương đối ổn định
- Đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
Ý nghĩa: Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng cường sức mạnh và vị thế
của Liên Xô trên trường quốc tế; Làm chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
Câu 4: Nêu những nét chính về Liên bang Nga trong thời gian 1991 - 2000.
- Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô tại hội đồng bảo
an LHQ và các cơ quan ngoại giao nước ngoài của Liên Xô.
- Về kinh tế: Từ năm 1990 – 1995, tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là
số âm. Từ năm 1996 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi: Năm 1997, tốc độ tăng trưởng là
0,5 %; năm 2000 lên đến 9%.
- Về chính trị: Tháng 12 - 1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy
định thể chế Tổng thống Liên bang. Về đối nội, tình trạng tranh chấp giữa các đảng
phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Trécxnia.
- Về đối ngoại: Một mặt ngả về phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các
mối quan hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN…)

- Từ năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả
quan về kinh tế, chính trị đối ngoại, vị thế quốc tế được nâng cao.
- Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều nạn khủng bố do các
phần tử li khai gây ra, việc giữ vững vị thế cường quốc Á – Âu.

Câu 5: Hãy nêu những nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới. Trước chiến tranh thế giới
thứ hai, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
- Từ sau 1945 có nhiều biến chuyển:
+ Tháng 10 - 1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời. Cuối thập
niên 90, Hồng Công và Ma Cao cũng trở về chủ quyền với Trung Quốc.
+ Năm 1948, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38: Đại
Hàn Dân quốc ở phía Nam và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc.
+ Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới giữa
hai nhà nước.
Page 4 of 96

+ Từ năm 2000, đã kí hiệp định hoà hợp giữa hai nhà nước.
- Từ nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt tăng trưởng nhanh chóng về
kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Xuất hiện 3 con rồng kinh tế của
Châu Á (Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan)
- Nhật Bản, Trung Quốc trở thành trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới.
Câu 6: Tóm lược sự thành lập nhà nước Cộng hoà Nhân dân Trung
Hoa và ý nghĩa của sự thành lập đó
a. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Từ năm 1946 – 1949 diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng
cộng sản Trung Quốc (Tưởng Giới Thạch – Tôn Trung Sơn)
Qua 2 giai đoạn: - Tháng 7/1946 – 6/1947 Quân giải phóng phòng ngự tích cực
- Tháng 7/1947 – 10/1949 quân giải phóng chuyển qua phản công, giải phóng
toàn bộ lục địa Trung Quốc, Quốc dân Đnagr thất bại chạy sang Đài Loan.

- Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập.
Ý nghĩa: - Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ
tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Đã ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
c. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978)
Tháng 12 - 1978, Nông Tiểu Bình khởi xướng cuộc cải cách và được nâng lên
thành đường lối chung xây dựng chủ nghĩa xã hội.
* Nội dung: Xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc:
+ Lấy phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm.
+ Tiến hành cải cách và mở cửa.
+ Chuyển sang nền kinh tế thị trường nhằm HĐH và xây dựng CNXH mang
đặc sắc Trung Quốc lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin làm ……………….
+ Biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
* Thành tựu:
- Đến năm 1998, kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng
trưởng cao nhất thế giới, GDP tăng hằng năm 8%.
- Năm 2000, GDP đạt 1.080 tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời
sống nhân dân cải thiện rõ rệt. Năm 2010, GDP Trung Quốc vượt qua Nhật để trở
thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới sau Mỹ.
- Nền khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá
cao (năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; năm 2003, phóng thành công tàu
Page 5 of 96

“Thần Châu 5” vào không gian).
- Đối ngoại:
+ Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam…
+ Quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các
vụ tranh chấp quốc tế.
+ Vai trò và vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế.


Câu 7: Hãy nêu khái quát về sự thành lập các quốc gia ĐNÁ sau
chiến tranh thế giới thứ 2
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Nam Á là thuộc địa của các
đế quốc Âu Mĩ, sau đó là Nhật Bản (trừ Thái Lan). Sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập.
Nhưng thực dân Âu - Mĩ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp
tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn Việt Nam
(9/1945) Lào (10/1945), Inđônêxia (8/1945)
Tháng 7/1954 cuộc kháng chiến chống Pháp của 3 nước Đông Dương
thắng lợi với việc kí kết hiệp định Giơ-ne-vơ (7/1954) đến năm 1975 nhân
dân 3 nước Đông Dương đấu tranh chống thực dân mới của Mĩ và giành
được thắng lợi hoàn toàn.
Lào (1945 - 1975)
Giai đoạn 1945 —1954: Kháng chiến chống Pháp
Tháng 8/1945, thừa cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi
dậy và thành lập chính quyền cách mạng. Ngày 12/10/1945, chính phủ
Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.
Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào cầm súng bảo vệ
nền độc lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự
giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở
Lào ngày càng phát triển, lực lượng cách mạng trưởng thành.
Chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định
Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
Giai đoạn 1954 - 1975: Kháng chiến chống Mĩ
Năm 1954, Mĩ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành
Page 6 of 96

lập ngày 22/3/1955) lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mĩ trên cả ba mặt
trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành nhiều thắng lợi. Đến đầu

những năm 1970 đã giải phóng 4/5 lãnh thổ.
Tháng 02/1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa
bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào chính thức thành
lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế-xã hội.
Campuchia
Giai đoạn 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp
Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng
Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.
Ngày 9/11/1953, nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp,
Pháp ký Hiệp ước “trao trả độc lập cho Campuchia” nhưng vẫn chiếm đóng.
Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
Giai đoạn 1954 - 1970: Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa
bình, trung lập để xây dựng đất nước.
Giai đoạn 1970 - 1975: Kháng chiến chống Mĩ
+ Ngày 18/3/1970, tay sai Mĩ đảo chính lật đổ Xihanúc. Cuộc
kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp
đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã phát triển nhanh chóng.
+ Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc
thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Giai đoạn 1975 - 1979: Nội chiến chống Khơme đỏ
Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi
hành chính sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.
Ngày 3/12/1978, Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập,
được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, lãnh đạo quân dân
Campuchia nổi đậy ở nhiều nơi.
Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia
bước vào thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước.

Giai đoạn 1979 đến nay: Thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước:
Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên. Được
sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa
giải và hòa hợp dân tộc. Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về
Campuchia được ký kết.
Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua
Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc lên làm quốc
vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.
Page 7 of 96

Câu 8: Hãy cho biết chiến lược hướng nội và hướng ngoại của
nhóm năm nước ASEAN
Nội dung Chiến lược hướng nội Chiến lược hướng ngoại
Thời gian Từ những năm 50 - 60 của thế kỉ XX Từ những năm 60 - 70 của thế kỉ XX
Mục tiêu
Xóa bỏ kinh tế nghèo nàn, xây
dựng nền kinh tế tự chủ
Khắc phục hạn chế chiến lược hướng
nội, đưa kinh tế phát triển nhanh
Nội dung
Đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng nội
địa thay thế hàng nhập khẩu, chú trọng
thị trường trong nước
Mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn
đầu tư và kĩ thuật nước ngoài,
tập trung cho xuất khẩu và phát
triển ngoại thương
Thành tựu
Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân

dân trong nước, góp phần giải
quyết nạn thất nghiệp
- Làm cho bộ mặt KTXH các
nước này biến đổi to lớn.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
- Tổng kim ngạch cuất khẩu 5
nước đạt 130 tỉ USD chiếm 14%
tổng kim ngạch ngoại thương các
nước đang phát triển.
Hạn chế
Thiếu vốn, nguyên liệu công nghệ,

Đời sống người lao động khó khăn,
tệ nạn tham những quan lưu tăng
Phụ thuộc vào vốn và thị trường
bên ngoài quá lớn
Khủng hoảng tài chính năm 1997
Câu 9: Hãy nêu sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
Nguyên nhân: Sau khi giành độc lập, nhiều nước Đông Nam Á có ý
định thành lập một tổ chức khu vực nhằm tạo nên sự hợp tác cùng phát
triển trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa và hạn chế ảnh
hưởng của các nước lớn đối với Đông Nam Á, nhất là khi cuộc chiến tranh
xâm lược của Mĩ ở Đông Dương ngày càng khó tránh khỏi thất bại.
Thành lâp: Ngày 8/8/1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), thành lập
“Hiệp hội các nước Đông Nam Á” gồm 5 nước: Thái Lan, Inđônêxia,
Malaixia, Xingapo và Philíppin. Trụ sở đặt tại Giacácta (Inđônêxia).
Hoạt động chính của tổ chức ASEAN:
- Từ 1967 - 1975: Là tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo.
- Từ 1976 đến nay: Hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali
(Indonesia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông

Nam Á (Hiệp ước Bali), xác định những nguyên tắc cơ bản:
+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ;
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
Page 8 of 96

+ Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau;
+ Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình;
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế VH-XH.
Sau 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương, Tuy nhiên, từ
1979 - 1989, quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề
Campuchia. Đến 1989, hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị
khu vực cải thiện căn bản. Thời kỳ này kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh.
Sau khi phát triển thành 10 thành viên (1999), kết nạp thêm Brunây
(1/1984), Việt Nam (7/1995), Lào (7/1997), Mianma (7/1997) và Campuchia
(4/1999). ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông
Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển.
Câu 10: Hãy nêu những thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia
nhập ASEAN * Thời cơ:
- Tạo điều kiện để Việt Nam hòa nhập vào các hoạt động của khu vực ĐNÁ.
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật giữa Việt Nam với các nước trong khu vực.
- Việt Nam có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất kĩ
thuật so với các nước trong khu vực.
Thách thức : Dễ bị hòa tan, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn vì điều kiện kĩ
thuật sản xuất còn kém hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Thái độ : cần bình tỉnh, tự tin, không bỏ lỡ thời cơ cần ra sức học tập
khoa học kĩ thuật của các nước để thoát khỏi sự nghèo nàn lạc hậu từng
bước tiến vào thời kì hiện đại hóa công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Câu 11: Hãy nêu cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ từ năm
1945 - 1950

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc
lập của nhân dân Ân Độ phát triển mạnh mẽ.
Phong trào đấu tranh gi ành độc lập từ 1945 —1950.
Ngày 19/2/1946, hai vạn thuỷ binh Bombay khởi nghĩa đòi độc lập
dân tộc, được sự hưởng ứng của các lực lượng dân chủ. Ngày 22/02, ở
Bombay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, mít
tinh chống Anh.
-Tháng 2/1947, 40 vạn công nhân Cancútta bãi công.
Page 9 of 96

Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự
trị cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Maobáttơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước
tự trị. Ngày 5/8/1947 2 nhà nước tự trị ra đời Ấn Độ (theo Ấn giáo),
Pakistan (Hồi giáo). Không thỏa mãn về quy chế tự trị Đảng Quốc Đại
lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập.
- Ngày 26/01/1950, Ân Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa
Câu 12: Hãy nêu những thành tựu mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong
quá trình x ây d ự ng đất nước (1950 —1991):
Đối nội: đạt nhiều thành tựu:
Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ giữa
những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo.
Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt
nhân , đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.
Khoa học kỹ thuật, văn hóa - giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám”
đưa Ân Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt
nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975:
phóng vệ tinh nhân tạo.)
Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng
hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
Ngày 7/1/1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam. Chính phủ và nhân

dân Ấn Độ luôn bày tỏ thái độ đồng tình với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập
của nhân dân Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước ngày nay.
Sự hợp tác, hữu nghị của nhân dân Việt Nam - Ấn Độ được phát triển
trong lĩnh vực chăn nuôi, công nghiệp nhẹ.

Page 10 of 96

Câu 13: Trình bày ngắn gọn về các giai đoạn phát triển và thắng lợi
của phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ Latinh từ sau Chiên
tranh thê giới thứ hai (1945).
a. Từ năm 1945 – 1975
- Sau CTTG II, nhất là từ những năm 50 của thế kỷ XX, phong trào đấu
tranh giành độc lập diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu từ 1952 là Ai Cập,
Libi .
- Năm 1960, lịch sử ghi nhận là "Năm châu Phi" với 17 nước được trao trả
độc lập.
- Năm 1975, thắng lợi của cách mạng Ănggôla và Môdămbích về cơ bản đã
chấm dứt chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của nó.
b. Từ sau năm 1975
- Những năm 80, hoàn thành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ,
với sự ra đời nước Cộng hòa Dimbabuê và Namibia.
- Tại Nam Phi, tháng 11 - 1993, chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) bị
xóa bỏ, Nelson Mandela trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng
hòa Nam Phi (4 - 1994).
Câu 14: Hãy nêu những nét chính về quá trình giành và bảo vệ
độc lập ở khu vực Mĩ La Tinh
- Nhiều nước ở Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha vào đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài
thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba

dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô vào tháng 1-1959.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào chống Mĩ và các chế
độ độc tài thân Mĩ đã diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỉ 60 – 70 thế
kỉ XX như ở Vênêxuêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê…
Kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ Latinh bị lật đổ, các
chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
Page 11 of 96


Page 12 of 96

Câu 15: Trình bày sự phát triển của Mĩ sau CTTG thứ 2 năm 1945
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945), kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
+ Công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công nghiệp thế giới;
+ Nông nghiệp bằng 2 lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại;
+ Nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển,
+ ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
Nguyên nhân:
Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình
độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều
chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất
Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở
trong và ngoài nước.
Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
è
Mĩ biết dựa vào thành tựu cách mạng khoa học - kỹ thuật. Cho nên Mĩ đã

điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng xuất lao
động, giảm giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng,
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân Mĩ có nhiều thay đổi. Sự phát triển về kỹ
thuật và khoa học - kĩ thuật đã giúp Mĩ có ưu thế về chính trị trên toàn cầu.
Khoa học kỹ thuật: Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật hiện đại và đã đạt nhiều thành tựu:
Đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính
điện tử, máy tự động); vật liệu mới (polyme, vật liệu tổng hợp); năng
lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch); sản xuất vũ khí, chinh phục vũ
trụ, “cách mạng xanh ” trong nông nghiệp
Page 13 of 96

Về chính trị - xã hội:
+ Duy trì và bảo vệ chế độ tư bản.
+ Chính trị - xã hội không hoàn toàn ổn định: mâu thuẫn giai cấp, xã hội và sắc tộc.
+ Đấu tranh giai cấp, xã hội ở Mỹ diễn ra mạnh mẽ: ĐCS Mỹ đã có
nhiều hoạt động đấu tranh vì quyền lợi của công nhân và nhân dân lao động,
Về đối ngoại:
Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với
tham vọng làm bá chủ thế giới. Tháng 3/1947, trong diễn văn đọc trước Quốc
hội Mỹ, Tổng thống Truman công khai tuyên bố: “Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự
do chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản”.
Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh.
Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, dẫn đến tình trạng đối đầu
căng thẳng và nguy hiểm với Liên Xô, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh
xâm lược, bạo loạn, lật đổ trên thế giới (Việt Nam, Cuba, Trung Đông.).

Câu 16: Trình bày sự phát triển của Mĩ từ năm 1973 - 1991
Kinh tế và khoa học - kỹ thuật.
- Năm 1973 - 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (1976, lạm phát 40%).
Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về
kinh tế - tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới
giảm sút (cuối 1980, chỉ chiếm 23% tổng sản phẩm kinh tế thế giới).
Khoa học kĩ thuật tiếp tục phát triển nhưng ngày càng bị cạnh tranh
ráo riết bởi các nước Tây Âu, Nhật Bản.
Chính trị - đôí ngoại
Chính trị không ổn định, nhiều vụ bê bối chính trị xảy ra (Irangate -
1985), Watergate.
Tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu” và theo đuổi chiến tranh
Page 14 of 96

lạnh. Học thuyết Reagan và chiến lược “Đối đầu trực tiếp” chủ trương
tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các địa bàn chiến lược và
điểm nóng thế giới.
Giữa thập niên 80, xu thế hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế
giới. Tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh
lạnh” nhưng Mỹ và các đồng minh vẫn tác động vào cuộc khủng hoảng
dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.
Câu 17: Trình bày sự phát triển của Mĩ từ năm 1991-2000
Kinh tế, khoa học kĩ thuật và văn hóa.
Thời kỳ Tổng thống Clinton cầm quyền, kinh tế Mỹ phục hồi và
phát triển trở lại. Kinh tế Mỹ vẫn đứng đầu thế giới chiếm 25% giá trị
tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế
như WTO, INF, G7, WB.
Khoa học kĩ thuật : phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền
phát minh sáng chế của toàn thế giới (đến năm 2003, Mỹ đạt 286/755 giải
Nobel khoa học).

Văn hoá : đạt nhiều thành tựu văn hóa đáng chú ý như giải Osca
(điện ảnh), Grammy (âm nhạc), 11 giải Nobel văn chương (thứ hai thế
giới sau Pháp)
Chính trị
Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng”:
+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục tính đàn hồi của nền kinh tế Mỹ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc
nội bộ của nước khác.
Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mỹ có tham vọng thiết lập trật
tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể
thực hiện được. Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy bản thân nước Mỹ
cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những
yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của
Mỹ ở thế kỷ XXI.
Page 15 of 96

TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950
Kinh Tế: Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề. Với sự cố
gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ trong “Kế hoạch Mácsan”. Đến
1950, hầu hết các nước Tây Âu đã phục hồi kinh tế.
Chính trị: Ưu tiên hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư
sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh,
phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mĩ đồng thời tìm cách trở lại
thuộc địa của mình.
Từ 1945 - 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành
đối trọng của khối chủ nghĩa xã hội Đông Âu mới hình thành.
TÂY ÂU TỪ 1950 ĐẾN NĂM 1973.
Đối nội Kinh tế.
Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu

thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của
thế giới với trình độ khoa học - kĩ thuật cao.
Nguyên nhân:
+ Sự nỗ lực của nhân dân lao động
+ Áp dụng thành công những thành tựu khoa học - kĩ thuật để nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ
của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC.
Chính trị: Từ năm 1950 - 1973: là giai đoạn phát triển của nền dân
chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến động chính trị (Pháp: từ
1946 - 1958 có 25 lần thay đổi nội các)
Đối ngoại: một mặt liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác cố gắng đa
phương hóa quan hệ đối ngoại.
Chính phủ Anh: ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt
Nam, ủng hộ Ixraen chống Ả- rập, Cộng hoà liên bang Đức gia nhập
NATO (5/1955).
Page 16 of 96

Pháp: phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho Cộng hoà liên bang Đức,
phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã hội khác, rút khỏi
Bộ chỉ huy NATO và buộc Mĩ rút các căn cứ quân sự. ra khỏi đất Pháp.
Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam.
Từ năm 1950 - 1973: Chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà
Lan, Bồ Đào Nha. cũng sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới.
TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐỂN NĂM 1991
Kinh tế: từ 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và
không ổn định (tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát thất nghiệp tăng), chịu
sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ, Nhật, các nước NIC. Quá trình nhất thể
hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn.

Chính trị - xã hôi: Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn,
tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra.
Đối ngoại: Tháng 12/1972: ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ
giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu; 1989, “Bức tường
Béclin ” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3/10/1990)
Ký Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975);
TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐỂN NĂM 2000
Kinh tế: Từ 1994, phục hồi và phát triển trở lại, Tây Âu vẫn là một
trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới (GNP chiếm 1/3
tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản)
Chính trị: Cơ bản là ổn định. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh
chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý
với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh,
các nước thuộc Đông Âu và Liên Xô cũ.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN
MINH CHÂU ÂU (EU).
Thành lập:
Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà
Page 17 of 96

Lan, Lúcxămbua) thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” (ECSC).
Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng
đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh
tế châu Âu” (EEC).
Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC)
07/12/1991: Hiệp ước Maxtrích được ký kết, khẳng định một tiến trình
hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền
chung, ngân hàng chung.
Ngày 1/1/1993: Liên minh châu Âu (EU)

01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng
tổng số thành viên lên 25.
Mục tiêu :
+ Về kinh tế : Sau mấy thập niên phát triển, với số dân là 340 triệu
người có trình độ khoa học - kĩ thuật cao, chiếm 1/3 tổng sản lượng công
nghiệp trên thế giới, Eu đã tạo một cộng đồng kinh tế và một thị trường
chung hùng mạnh, đủ sức cạnh tranh về kinh tế, tài chính, thương mại
với Mĩ và Nhật.
+ về chính trị : Thống nhất chính sách đối nội, đối ngoại, chống lại chủ
nghĩa xã hội và phong trào công nhân ở Tây Âu. Dự kiến Eu sẽ trở thành
một liên bang, nhằm nhất thể hoá châu Âu về kinh tế - chính trị, từng bước
đã có ngân hàng chung, sử dụng đồng tiền chung.
Hoạt động:
Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua
biên giới của nhau.
Ngày 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng.
Hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm
X
A GDP
của thế giới.
Khó khăn phải giải quyết khi tiến tới một châu Âu không biên
giới:
Page 18 of 96

+ Tuy nhiên con đường dẫn đến một châu Âu thống nhất còn là một
quá trình lâu dài do những khó khăn trước mắt trước những diễn biến phức
tạp ở châu Âu và thế giới.
+ Nhiều vấn đề nan giải đã nảy sinh sau khi xoá ỏ kiểm soát biên
giới giữa các nước : buôn lậu, mafia, di cư và nhập cư, mâu thuẫn quyền

lợi dân tộc vứi quyền lợi chung của các nước của khối EU.
Quan hệ hiện nay giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) :
Năm 1990, quan hệ Việt Nam - EU được thiết lập và phát triển trên cơ
sở hợp tác toàn diện.
Hiện nay quan hệ Việt Nam và Liên minh châu Âu phát triển theo chiều
hướng tốt đẹp. EU vừa là thị trường và vừa là bạn hàng lớn của Việt Nam.
NHẬT BẢN TỪ 1952 - 1973
Kinh tế - Khoa học kỹ thuật
Kinh tế Năm1952 - 1960: phát triển nhanh, nhất là từ 1960 - 1970
có sự phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm).
Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản.
Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế -
tài chính thế giới.
Khoa học kỹ thuật: Rất coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật,
mua bằng phát minh sáng chế
Phát triển khoa học - công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng
dụng dân dụng (đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới
biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km )
Nguyên nhân phát triển:
Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
Các công ty nhật có tầm nhìn xa và tính cạnh tranh cao.
Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để
nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Page 19 of 96

Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến
tranh Triều Tiên, Việt Nam.)
Hạn chế:

Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên
tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công - nông nghiệp mất cân
đối.
Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu và những nước
công nghiệp mới Trung Quốc
Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản
thân nền kinh tế TBCN.
NHẬT BẢN TỪ 1973 - 1991
Kinh tế: Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật
thường khủng hoảng và suy thoái ngắn. Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở
thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3
lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới.
Đối ngoại: “Học thuyết Phucưđa” (1977) và “Học thuyết Kaiphu”
(1991) chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
NHẬT BẢN TỪ 1991 - 2000
Kinh tế: vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới
KHKT: phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh
nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
Văn hóa: là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn
hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.
Chính trị: từ 1993 - 2000, tình hình chính trị - xã hội Nhật không ổn định
(động đất, khủng bố, nạn thất nghiệp )
Đối ngoại: Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ. Học thuyết “Miydaoa” và
“Hasimôtô” coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi
toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc
Page 20 of 96


chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Nguồn gốc chiến tranh lạnh
Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh, Xô - Mỹ nhanh chóng
chuyển sang thế đối đầu và tình trạng “chiến tranh lạnh”.
Nguyên nhân: do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược.
o Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ
những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng
thế giới.
o Mỹ: chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, chống phong trào
cách mạng, mưu đồ làm bá chủ thế giới.
Diễn biến “chiến tranh lạnh”:
Phía Mỹ: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, là nước tư bản giàu mạnh
nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
12/03/1947, Tổng thống Truman gửi thông điệp tới Quốc hội Mỹ
khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề
nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ
tiền phương chống Liên Xô.
“Kế hoạch Má san” (06/1947) của Mỹ đã tạo nên sự đối lập về kinh tế
và chính trị giữa các nước Tây Âu TBCN và các nước Đông Âu XHCN.
Thành lập tổ chức quân sự Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO),
là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mỹ cầm
đầu chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Phía Liên Xô và Đông Âu:
Năm 1949: thành lập tổ chức SEV.
Tháng 5/1955, thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh
chính trị mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu.
Sự ra đời của NATO và Vácsava đã đánh dấu sự xác lập của cục
diện hai cực, hai phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới.
Xu thế hòa hoãn Đông-Tây và nguyên nhân kết thúc
chiến tranh

Page 21 of 96

Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông - Tây
Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện với
những cuộc thương lượng Xô Mỹ .
Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký Hiệp định về những cơ sở quan
hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
Năm 1972, Xô - Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp
ước ABM, SALT-1, đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ
khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc.
Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước
Henxinki, khẳng định quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các
nước, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an
ninh ở châu lục này.
Từ 1985, nguyên thủ Xô - Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn
kiện hợp tác kinh tế - khoa học kĩ thuật, trọng tâm là thuận thủ tiêu tên lửa
tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược vàhạn chế chạy đua vũ trang.
Chiến tranh lạnh kết thúc
Tháng 12/1989, tại Manta, Xô - Mỹ tuyên bố chấm dứt “chiến
tranh lạnh” để ổn định và củng cố vị thế của mình.
Nguyên nhân khiến Xô - Mỹ kết thúc “chiến tranh lạnh ”:
Cả hai nước đều quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” nhiều mặt.
Đức, Nhật Bản, Tây Âu vươn lên mạnh, trở thành đối thủ cạnh tranh
gay gắt với Mỹ.
Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
Ý nghĩa: chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải
quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực:
Campuchia, Namibia.
Page 22 of 96


THẾ GIỚI SAU “CHIẾN TRANH LANH”.
Từ 1989 - 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã.
Ngày 28/6/1991, khối SEV giải thể và ngày 01/07/1991, Tổ chức Vácsava
chấm dứt hoạt động thế “hai cực” Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của
Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp
ở nhiều nơi.
Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp:
Một trật tự thế giới đang dần dần hình thành.
Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới đơn cực” để làm bá chủ thế giới.
Sau “chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định,
nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Bancăng, châu Phi, Trung Á).
Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra
thì vụ khủng bố 11/09/2001 ở nước Mỹ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng
trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó
lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế
giới và trong quan hệ quốc tế. Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có
những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với
những thách thức vô cùng gay gắt.

I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
a. Nguồn gốc
Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật
chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
Diễn ra trong bối cảnh đặc biệt: Sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt của tài
nguyên thiên nhiên, chiến tranh…
b. Đặc điểm:
Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kỹ
thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học đi trước mở đường
cho kỹ thuật và kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn gốc của

Page 23 of 96

mọi tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
1. Xu thế toàn cầu hóa
a. Bản chất
Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những
ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực,
các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
b. Biểu hiện của toàn cầu hóa
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc
tế và khu vực (EU,ASEAN, IMF, WTO, APEC, ASEM…).
- Như vậy toàn cầu hóa là xu thế khách quan không thể đảo ngược.
c. Tác động của toàn cầu hóa
* Tích cực
- Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản
xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7
lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).
- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để
nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
* Hạn chế
- Làm trầm trọng thêm bất công xã hội và phân hóa giàu nghèo.
- Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy
cơ tiềm ẩn mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.
- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển, đồng
thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu với thế giới bên ngoài.

Page 24 of 96


Câu 1. Trình bày chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực
dân Pháp và tác động của chúng đến tình hình kinh tế và giai cấp ở Việt
Nam
Hướng dẫn trả lời
1. N guyên nhân và mục đích : Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, đế quốc Pháp
tuy là nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Để bù đắp
những thiệt hại to lớn trong chiến tranh, trên cơ sở đó khôi phục lại địa vị kinh tế
của mình trong hệ thống tư bản chủ nghĩa. Đế quốc Pháp vừa bóc lột nhân dân
trong nước, vừa tiến hành “Chương trình khai thác lần hai” ở Đông Dương.
2. Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp : Ở Đông Dương, chủ
yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ 1929 - 1933.
Kinh tế: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành
kinh tế ở Việt Nam, từ 1924 - 1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.
Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, chủ yếu mở rộng diện tích đồn điền cao
su, nhiều công ty cao su được thành lập (Đất đỏ, Misơlanh.)
Công nghiệp: mở mang các ngành dệt, muối, xay xát , đặc biệt là khai thác mỏ (than )
Thương nghiệp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
Giao thông vận tài: Phát triển, đô thị mở rộng.
Ngân hàng Đông Dương: Nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát
hành giấy bạc và cho vay lãi.
Tăng thu thuế: ngân sách Đông Dương thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.
Câu 2. Cho biết thái độ và khả năng của các tầng lớp, giai cấp trong
xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hướng dẫn trả lời
1. Đặc điểm, khả năng cách mạng của các giai cấp :
- Giai cấp địa chủ :
+ Là chỗ dựa chủ yếu của thực dân Pháp, được Pháp dung dưỡng nên ngày

càng câu kết chặt chẽ với Pháp trong việc cướp đoạt ruộng đất, tăng cường bóc
lột về kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân.
+ Tuy nhiên họ là người Việt Nam, nên cũng có một bộ phận nhỏ hoặc cá
Page 25 of 96

×