BÀI GIẢNG MINH HỌA:
RÈN KĨ NĂNG ĐỌC, VIẾT CÁC SỐ CÓ BỐN CHỮ SỐ
Người thực hiện: ………………
CHUYÊN ĐỀ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC” MƠN TỐN
LỚP 3 THEO SÁCH CÁNH DIỀU.
LỜI NĨI ĐẦU
•
Sinh hoạt chun mơn theo hướng “nghiên cứu bài học” Là đổi mới phương pháp dạy học cũng là một
trong các nội dung đổi mới Sinh hoạt tổ chuyên môn (SHTCM).
•- Tiết dạy là cơng trình tập thể
•- Các bước đổi mới SHTCM theo nghiên cứu bài học:
•1. Chuẩn bị bài dạy nghiên cứu
•2. Tiến hành dạy minh họa và dự giờ.
•3. Suy ngẫm và thảo luận bài học.
•4. Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.
•1.1 Cách quan sát của GV đi dự giờ
•- Gv chọn cho mình chỗ ngồi dự giờ phù hợp, tốt nhất là ngồi hai bên để tiện quan sát học sinh
•- Người dự có thể mang theo máy ghi hình, quay phim chụp ảnh học sinh
•- Đặc biệt chú ý đến khả năng lĩnh hội, quan sát hành vi học tập của học sinh trong giờ học
•1.2. Lấy hành vi học tập của học sinh làm trung tâm thảo luận
•- Chú ý trả lời hệ thống câu hỏi:
•+HS học như thế nào?
• +Lớp dạy đang gặp khó khăn gì?
•+Nội dung và phương pháp giảng dạy có phù hợp và gây hứng thú cho HS khơng?
•+Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay khơng?
•+Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?...
•
•
•
•
•
•
•
•
•
1.3. Khơng có một mẫu giáo án nào là chuẩn nhất, chỉ có giáo án phù hợp với khả
năng của học sinh trong từng lớp.
- SHCM theo nghiên cứu bài học không tập trung vào đánh giá giờ học, xếp
loại giờ dạy như trước đây mà hướng đến khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao
HS chưa đạt kết quả như mong muốn và kịp thời có biện pháp khắc phục. Không chỉ tạo
cơ hội cho mọi cá thể được tham gia vào quá trình học tập mà cách làm này còn giúp
GV chủ động điều chỉnh cách dạy “hợp gu” với đối tượng HS lớp mình, trường mình
hơn.
- GV có quyền và mạnh dạn điều chỉnh mục tiêu, nội dung và thời lượng bài học sao
cho sát với thực tế.
- Nên tìm ra giáo án phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình, đừng hướng đến
những cái cao siêu trong khi khả năng lĩnh hội của học sinh còn hạn chế.
2. Mục tiêu chung:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, Giáo
viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh khó
khăn về học.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và
phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học thông
qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận,chia sẻ khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: Cải thiện mối quan hệ giữu
Ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, cán bộ
quản lí/giáo viên/học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa học sinh với học
sinh. Tạo môi trường làm việc, dạy học và dân chủ, cải thiện cho tất cả mọi người.
•
•
•
•
•
•
•
•
•
3. Mục tiêu cụ thể.
1.Thơng qua các quy trình nghiên cứu bài học, giúp giáo viên tìm các giải pháp trong
quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Người dự giờ tập chung
phân tích hoạt động học của HS, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, tìm
các giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều
chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp.
2. Giáo viên nắm được cách thức tiến hành, phân tích nguyên nhân , kết quả . Tạo cơ
hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo. Thông qua việc dạy và
dự giờ minh họa mỗi GV tự rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong quá trình dạy
học của mình.
3. Giúp GV chủ động điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HS
4. Xây dựng vững chắc hơn khối đoàn kết trong tổ chuyên môn.
- Tổ chức một tiết dạy minh họa (nên GV “có sao làm vậy” khơng cần dạy trước, luyện
tập trước cho HS theo kiểu đối phó.)
- GV đến dự giờ, tập trung vào cả hai hoạt động giảng dạy của thầy và quan sát hoạt
động của trò (sử dụng các phương tiện để quan sát, ghi chép, quay phim…)
- Tổ chức SHCM, trình chiếu lại quá trình quan sát, ghi chép.
- Bàn bạc thảo luận mọi hoạt động giảng dạy GV và học tập của HS, từ đó
phát hiện những khó khăn mà các em gặp phải để có cách tháo gỡ kịp thời. (Các em học
tập như thế nào, có hứng thú và đạt kết quả cao hay khơng? Suy nghĩ của cả nhóm là
bằng mọi cách phải tìm ra được nguyên nhân vì sao HS chưa tích cực tham gia vào hoạt
động học và học chưa đạt kết quả như ý muốn… Trên cơ sở đó cùng đưa ra biện pháp
hữu hiệu có thể chỉnh sửa cách dạy, xén gọt bớt nội dung sao cho phù hợp với từng con
người riêng lẻ, rút ra kinh nghiệm cho quá trình giảng dạy.)
• - Sau tiết dạy không đánh giá xếp loại khá, giỏi hay trung bình theo các tiêu chí
đã được định sẵn như trước đây mà chỉ đánh giá khả năng lĩnh hội tri thức của
HS trong lớp mà thôi. Tuy nhiên thước đo thành công hay thất bại tiết dạy là
ở thái độ, hành vi, phản úng của học sinh trong giờ dạy đó và đây là nguyên
tắc đầu tiên khi tiến hành nghiên cứu bài học.
•
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các
bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu:
BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MINH HỌA CHO CHUYÊN ĐỀ
SINH HOẠT CHUN MƠN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
MƠN TỐN LỚP 3 THEO SÁCH CÁNH DIỀU
RÈN KĨ NĂNG ĐỌC, VIẾT CÁC SỐ CÓ BỐN CHỮ SỐ
Chân trọng cảm ơn!
/ Lý do chọn đề tài:
lý luận và thực tiễn của việc dạy đọc, viết số có bốn
II/ Khảo sát thực tiễn
IV/ Các biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn
chữ số cho
học sinh lớp 3
Kết qu và bµi häc kinh nghiƯm:
chọn đề tài:
g ta đà biết dạy học Toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh:
g kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phâ
phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và t
giản. Giải được các bài toán đơn giản có ứng dụng nhiều tro
xây dựng nền móng toán học để các em học tiếp lên các b
ng thời ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày của
ần bước đầu phát triển năng lực tưduy, khả năng suy luận hợp l
đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết các
ản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng, gây h
tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học
c có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
p học sinh đạt được mục đích trên, giáo viên cần thiết phải c
yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng là phương pháp dạy học.
đó việc dạy đọc viết số là một trong những nhiệm vụ quan
ết định trong việc học toán của các em học sinh. Đối với tiể
a các em ®ang dÇn dÇn chun tõ trùc quan sinh ®éng sang
ng;
của các em chưa thực sự hình tượng các vấn đề phức tạp, do v
đọc, viết số là một trong những vấn đề lại hiệu quả cao tro
cho các em.
hiều biện pháp giúp học sinh đọc viết đúng các số có nhiều
hù hợp với đặc điểm tưduy của học sinh bậc tiểu học, đem lạ
à hứng thú trong học toán của học sinh.
ính vì vậy, mà trong chuyên đề này tôi chọn đề tài
n kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh lớp
m đề tài nghiên cứu của mình để trao đổi với các thầy cô
ác đồng chí và các bạn.
lý luận và thực tiễn của việc dạy đọc, viết số có bốn
học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững c
học lên bậc học trên; hình thành những cơ sở ban đầu, đ
u của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức và kỹ năng, về
người... được hình thành và định hình ở học sinh tiểu học s
c đời mỗi người (nhưchữ viết, nhưkĩ năng thực hiện các
nh, nhưkĩ năng øng xư trong cc sèng thêng ngµy....)
g việc học tập và cuộc sống mỗi con người. Đồng thời Toán học
môn công cụ để học các môn häc kh¸c, phơc vơ trùc tiÕp cu
con ngêi.
lÜnh héi kiÕn thức, kỹ năng toán và đọc, viết số có bốn chữ
ầu cơ bản của học sinh học tập bộ môn Toán. Để giải quyết
ản trên. Học sinh không chỉ nghe đọc mẫu mà phải được tha
động, thực hành, rèn luyện kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ
ậy trong việc dạy toán cho học sinh người giáo viên cần phải d
học sinh phương pháp học toán, phương pháp thực hành rèn luy
ăng đọc, viết số có bốn chữ số.
viết số là cơ sở giúp học sinh học môn toán. Do đó đòi hỏi h
thống
kiếnbị
thức
đọc,
đượcviết
sắp
kẽ cơ
với các
được trang
kiến
thứcviết
về số
đọc,
sốxếp
mộtxen
cách
bản,mạ
có
n thức cơ bản khác của môn Toán bậc tiểu học.
t sè ë bËc tiÓu häc, häc sinh võa thùc hiện nhiệm vụ củng c
ức toán học đà lĩnh hội, đồng thời vận dụng kiến thức ấy và
sánh các số, thùc hiƯn c¸c phÐp tÝnh.
to¸n ë tiĨu häc nh»m gióp học sinh biết cách vận dụng nhữ
ức về toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong ph
vấn đề thường gặp trong cuộc sống. Nhờ học toán học sinh c
ện rèn luyện và phát triển năng lực tưduy, rèn luyện phương p
n và những phẩm chất cần thiết của ngêi lao ®éng míi.
sinh lớp 3 A trường tiểu học B Trực đại.
Thực trạng:
g mọi hoạt động của nhà trường Ban giám hiệu và đội ngũ g
n coi việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ trọng tâ
rọng việc dạy cho học sinh có phương pháp học tập đúng,
ỹ năng thực hành ứng dụng trong cuộc sống. Nhà trường đà c
ều điển hình trong hoạt động dạy và học. Có nhiều cô giáo
h hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp huyện, nhiều học sinh đạ
gtrong
hoạt động
nhà giỏi
trường
luôn
lấy học sinh làm trung tâ
các kỳdạy
thi học,
học sinh
các
cấp.
ụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học
g đó môn Toán là môn học được giáo viên và học sinh trong
đầu tưthời gian và trí tuệ nhiều nhất. Trong các giờ học toá
viên và học sinh đà nghiên cứu và áp dụng nhiều phương pháp
oán khác nhau vào việc rèn kỹ năng đọc viết số có bốn chữ s
/ Kết quả khảo sát: (Riêng ở khối lớp 3)
HS biÕt ®äc, viÕt sè
cã bèn chữ sè.
STT
Líp
Tỉng
sè
HS
Tû lƯ HS
®äc, viÕt sè
cã bèn chữ
sè
cha ®óng.
Tû lƯ HS
®äc ®óng, viÕt
®óng sè cã
bèn chữ sè.
1
3A
30
3/30 = 11%
27/30 = 89%
2
3B
30
2/30 = 6,6%
28/ 30 = 93,4%
y, qua nghiên cứu thực trạng tôi thấy hầu hết các em học sin
rường tôi đà biết đọc, viết ®óng sè cã bèn ch÷ sè. Song vÉn
sè em ®äc, viết số có bốn chữ số chưa đúng. Chính vì vậy
đến việc rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học si
c biện pháp rèn kỹ năng ®äc, viÕt sè cã bèn ch÷ sè ch
nh líp 3
kü năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh lớp 3,
iên phải xác định được mục tiêu về dạy đọc, viết số có bốn
ố và chương trình sách gi¸o khoa to¸n 3, cơ thĨ nhsau:
1/ Mục tiêu:
ận biết các số có bốn chữ số.
ọc, viết các số có bốn chữ số và nhận ra giá trị của các chữ
ủa mỗi chữ số ở từng hàng.
ối quan hệ giữa đơn vị của hai hàng liền kề nhau.
ết một số thành tổng các số theo các hàng và ngược lại.
dụng cấu tạo thập phân của số và giá trị theo vị trí của cá
ánh các số có bốn chữ số.
c định số lớn nhất, số bé nhất trong một nhóm có không qu
ho trước.
ắp xếp các sè cã bèn ch÷ sè theo thø tù tõ bÐ đến lớn hoặc
hương trình sách giáo khoa toán 3:
toán lớp 3 gồm 175 tiết. Trong đó có 5 tiết dạy về đọc, viế
chữ số.
ết lý thuyết gồm 3 tiết ( TiÕt 91, 93, 94)
Õt thùc hµnh gåm 2 tiÕt ( TiÕt 92, 95 )
c biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số ch
nh lớp 3
dạy đọc, viết số có bốn chữ số ở lớp 3, giáo viên cần rèn cho
h các kỹ năng như:
Hình thành biểu tượng về số có bốn chữ số.
định hàng tương ứng với từng chữ số trong số có bốn chữ số
kỹ năng viết số có bốn chữ số dựa vào cấu tạo thập phân củ
trị theo vị trí của các chữ số trong số đó.
ỹ năng đọc số có bốn chữ số.
1: Để
Hình
thành
về số
sốcó
cóbốn
bốn
chữ
số. học
hình
thànhbiểu
biểu tư
tượợng
ng về
chữ
sốcho
sinh, khi dạy bài
Các số có bốn chữ số tôi đà hướng dẫn học sinh nhưsau:
Tiết 91:
Các số có 4 chữ số
Đọc số:
142
42
3
1000
400
20
3
Tiết 91: Các số có 4 chữ số
1000
400
20
3
Hàng
Nghì
n
1 000
1
Trăm
Chục
100
100
100
100
10
4
Đơn
vị
1
10
1
1
2
3
Tiết 91: Các số có 4 chữ số
1000
Nghìn
1 000
400
20
Hàng
Chục
Trăm
100
100
100
100
10
10
3
Đơn vị
1
1
1
2
3
1
44
Số gồm nghìn,trăm, chục, đơn vị.
Tiết 91: Các số có 4 chữ số
1000
Hàng
Nghìn
400
Trăm
100
100
100
100
1 000
1
Số
gồm
Viết
là:
4
3
20
Chục
Đơn vị
1
1
1
10
10
2
3
1 nghì4 tră 2 chục,3 đơn
m,
n,
vị.
. Đọc là : Một nghìn
bốn trăm hai mươi ba.
Bước 2: Dạy đọc, viết số có bốn chữ số.
Việc dạy đọc, viết số là hoạt động liền ngay sau khi
hình thành biểu tượng số. Vì thế việc dạy đọc, viết các
số vẫn dựa vào hình ảnh trực quan đó là các thẻ số đà đư
ợc mô tả ở trên. NhvËy cã thĨ thÊy häc sinh cã thĨ dùa
vµo kinh nghiệm đà tích lũy được ở toán lớp hai để học
đọc, viết số tương ứng với các hình ảnh trực quan, Mặt
khác với việc sử dụng các hình ảnh trực quan-thẻ số có
mức độ trừu tượng và khái quát cao hơn các hình ảnh trực
quan học sinh có khả năng đọc, viết các số có nhiều chữ
số, Căn cứ vào quy ước về giá trị biểu diễn của các thẻ số,
khi thấy 1 thẻ số 1000 học sinh tự hình dung ra được là có
1000 ô vuông, Hoặc chỉ cần viết, chẳng hạn 7 ở cột
hàng nghìn. Học sinh tự hiểu được số 7 ở đây biểu thị
cho 7 thẻ số dạng 1000 tức là có 7000 đơn vị, đây là sự
tiếp tục củng cố về giá trị theo vị trí( theo hàng) của
chữ số đà được chuẩn bị trong bíc ë líp 1, líp 2.
+ Dạy học đọc, viết các số có tất cả các chữ số đều
khác 0. Trong trường hợp này giáo viên rèn cho học sinh
khi đọc đến chữ số hàng chục ta đọc thêm từ mươi
rồi đọc đến chữ số hàng đơn vị.
+ Dạy học đọc, viết các số có các chữ số ở hàng cao
nhất khác 0 và các chữ số còn lại đều là 0 hoặc có ít
nhất một chữ số là 0.
Trong trường hợp chữ số 0 đứng ở hàng trăm đọc là
không trăm, chữ số 0 đứng ở hàng chục đọc là linh,
chũ số 0 đứng ở hàng đơn vị đọc là mươi.
+Trong quá trình dạy học đọc, viết các số đều có các
bài luyện tập về đọc, viết một nhóm các số liên tiếp
nhau. Dạng bài tập đọc, viết số này giúp làm rõ dần
đặc điểm của dÃy số tự nhiên ( nếu thêm 1 vào một
số thì được số liền sau nó; nếu bớt 1 ở một số thì được