Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của sở tài nguyên và môi trường tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----  -----

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

MÃ NGÀNH: 8340410
Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN ĐĂNG NÚI

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tội
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn” em đã nhận


được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế
quốc dân để có thể hồn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Nguyễn Đăng Núi - người đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện
luận văn.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập.
Xin cảm ơn các lãnh đạo, chuyên viên của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lạng Sơn đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt
thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
đã hỗ trợ cho em rất nhiều trong quá trình học tập và hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nhưng do
giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về tài liệu và thời gian, chuyên đề nghiên
cứu khoa học chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để bài nghiên cứu của
em được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Quỳnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦUp ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUN

KHỐNG SẢN CỦA SỞ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG............................ 6
1.1. Tài nguyên khoáng sản ...................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm tài nguyên khoáng sản ............................................................ 6
1.1.2. Phân loại tài nguyên khoáng sản .............................................................. 6
1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi
trường ....................................................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nước về tài ngun khống sản của
Sở Tài ngun và Mơi trường........................................................................... 10
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của Sở Tài
nguyên và Môi trường ...................................................................................... 11
1.2.3. Tổ chức bộ máy nhà nước về quản lý tài nguyên khống sản của Sở Tài
ngun và Mơi trường ...................................................................................... 12
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của Sở Tài nguyên
và Môi trường ................................................................................................... 15
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tài ngun khống sản
của Sở Tài ngun và Mơi trường .................................................................... 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
LẠNG SƠN .............................................................................................................. 25
2.1. Thực trạng về tài nguyên khoáng sản và khai thác tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .................................................................................... 25
2.1.1. Thực trạng về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ......... 25
2.1.2. Thực trạng khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .... 27
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Lạng Sơn. ............................................................................... 32
2.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật về tài nguyên khoáng sản theo thẩm quyền.... 34


2.2.2. Xây dựng chương trình, lập kế hoạch về tài nguyên khoáng sản ........... 37
2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch về tài nguyên khoáng sản .......................... 44

2.2.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên khoáng sản . 47
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra về tài nguyên khoáng sản ........................................ 49
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn ................................................................... 51
2.3.1. Những ưu điểm ....................................................................................... 51
2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................ 52
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................ 53
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUN KHỐNG SẢN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH LẠNG SƠN ...................................................................... 55
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025 .. 55
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025 .. 55
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên khống sản
của Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025 .................... 57
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025 ................................... 58
3.2.1. Hoàn thiện ban hành các văn bản pháp luật về tài nguyên khoáng sản
theo thẩm quyền................................................................................................ 58
3.2.2. Hồn thiện xây dựng chương trình, lập kế hoạch về tài ngun khống sản ..... 63
3.2.3. Hồn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch về tài nguyên khoáng sản......... 63
3.2.4. Về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo tồn, sử dụng hiệu
quả tài nguyên khoáng sản................................................................................ 69
3.2.5. Hồn thiện thanh tra, kiểm tra về tài ngun khống sản ...................... 70
3.2.6. Giải pháp khác ........................................................................................ 71
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 72
3.3.1. Kiến nghị với UBND, HĐND tỉnh Lạng Sơn ........................................ 72
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường ......................................... 74
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ ......................................................................... 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

BVMT

Bảo vệ mơi trường

HĐKS

Hoạt động khống sản

TN&MT

Tài ngun và mơi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

VLXDTT

Vật liệu xây dựng thông thường



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Sản lượng khai thác khoáng sản từ năm 2013-2017 ........................ 29

Bảng 2.2.

Các văn bản pháp luật về tài ngun khống sản Sở Tài ngun và
Mơi trường tỉnh Lạng Sơn tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh .... 34

Bảng 2.3.

Dự báo nhu cầu sử dụng đến năm 2020:.......................................... 38

Bảng 2.4.

Quy hoạch thăm dị khống sản tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020..... 39

Bảng 2.5.

Quy hoạch thăm dị khống sản tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025..... 39

Bảng 2.6.

Quy hoạch khai thác khoáng sản tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020 ... 40

Bảng 2.7.

Quy hoạch khai thác khoáng sản tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025 ... 41


Bảng 2.8.

Kết quả xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động khoáng sản ... 50


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----  -----

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Lý do và mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng và nguồn tài nguyên khoáng
sản phong phú với khoảng 5.000 điểm mỏ của hơn 60 loại khống sản khác nhau
trong đó có một số loại khống sản có trữ lượng khá lớn như: bơ xít, titan, than...
Khai thác khống sản đã có nhiều đóng góp cho ngân sách quốc gia trong nhiều thập
kỷ qua, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp như hiện nay.
Trong thời gian qua, nhu cầu tiêu thụ khoáng sản ngày càng tăng mạnh,

dẫn đến hiện tượng khai thác khoáng sản tràn lan, gây tổn thất lớn tới tài nguyên
khoáng sản. Hơn nữa, tài nguyên khoáng sản là một tài nguyên đặc biệt, không
tái tạo được và cũng không phải là vô tận. Tài ngun khống sản trong lịng đất
bị con người khai thác liên tục nên trữ lượng của chúng ngày càng cạn kiệt.
Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả, hướng tới phát triển bền vững trong khai
thác khoáng sản đang là vấn đề cấp bách, nhận được sự quan tâm rất lớn của cộng
đồng. Để giải quyết được vấn đề này cần sự đồng lòng của Nhà nước và Nhân dân,
sự chung tay của các ngành liên quan, đặc biệt là Sở Tài nguyên và Môi trường –
đơn vị trực tiếp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác khoáng
sản tại địa phương.
Là một tỉnh thuộc miền núi phía Bắc, Lạng Sơn có nguồn tài nguyên khoáng
sản đa dạng nhưng phân bố phân tán, quy mơ nhỏ. Có hai loại khống sản có trữ
lượng lớn là đá vơi và quặng bauxit. Khống sản kim loại như sắt, đồng, chì, kẽm,
vàng, antimon...chỉ có trữ lượng đến khoảng vài trăm nghìn tấn. Hoạt động khai thác
khống sản đã giúp cho tỉnh Lạng Sơn thu hút được nhiều nguồn vốn, chủ động đáp
ứng một phần cho nhu cầu sử dụng khống sản của ngành cơng nghiệp liên quan trên
địa bàn tỉnh như sản xuất xi măng, xây dựng các cơng trình dân dụng, đường giao
thơng, đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nước của toàn tỉnh nói


ii
chung và của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn nói riêng về tài ngun
khống sản đã được tăng cường, dần đi vào nề nếp, đạt một số hiệu quả tích cực. Tuy
nhiên vẫn cịn những hạn chế để xảy ra như hiện tượng khai thác khoáng sản trái
phép, khai thác vượt mức quy định, khai thác vượt quá thời gian... do vậy cần nghiên
cứu để đưa ra được giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn” là cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định khung nghiên cứu quản lý nhà nước về tài nguyên khống sản của
chính quyền cấp tỉnh.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên khai thác khoáng sản
của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn. Đánh giá những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại và nguyên nhân
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.
2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu trình bày luận văn
2.1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về tài ngun khống sản của chính
qùn cấp tỉnh
Dựa vào lý thuyết của Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, Luật Khoáng
sản 2010, Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật khoáng sản và một số văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về
quản lý tài nguyên khoáng sản, tác giả luận văn đã nêu ra: Khái niệm và phân loại
tài nguyên khoáng sản; Khái niệm quản lý nhà nước về tài ngun khống sản của
chính quyền cấp tỉnh; Một số nội dung về quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng
sản và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tài ngun khống sản của
chính quyền cấp tỉnh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các thông tư, nghị định, văn bản pháp
luật quy định, hướng dẫn về quản lý tài nguyên khoáng sản; các quyết định, báo cáo


iii
của UBND tỉnh Lạng Sơn và sở Tài nguyên & Mơi trường tỉnh Lạng Sơn về quản lý
tài ngun khống sản; các bài báo, bài viết về quản lý tài ngun khống sản được
đăng trên Internet; các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thực hiện phỏng vấn 5 cán bộ của Sở TN&MT
tỉnh Lạng Sơn để có được thơng tin về thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên

khoáng sản của Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn. Thời gian thực hiện phỏng vấn: từ 46/2018.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, tiến hành phân loại các dữ liệu cho
phù hợp với từng nội dung quản lý.
+ Phân tích – tổng hợp: Chia vấn đề thành từng phần, tiếp cận theo nội
dung quản lý, sau đó đánh giá tổng hợp để có cái nhìn khái quát chung về vấn đề
nghiên cứu.
+ Thống kê - so sánh: Từ các số liệu được thống kê trong các báo cáo, so
sánh để thấy được hiệu quả của quản lý nhà nước.
3. Những kết quả đạt được và các giải pháp thực hiện của đề tài nghiên cứu
3.1. Kết quả từ việc nghiên cứu
Qua phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn để đánh giá những kết quả đạt được cũng
như những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.
Kết quả đạt được:
- Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh ban hành một số chính sách, quy định
phù hợp thực tiễn địa phương.
- Thực hiện nghiêm túc pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước về khai
thác khống sản. Cơng tác cấp phép hoạt động khoáng sản được chấn chỉnh ngày
càng chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật về khoáng sản.
- Đã hồn thành Quy hoạch khống sản, khoanh định và phê duyệt khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.


iv
- Thực hiện xây dựng tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về khai thác khoáng sản.
- Đều đặn phối hợp với các Sở, Ban ngành tổ chức công tác tuyên truyền
pháp luật về khoáng sản đến các cá nhân, đơn vị cũng như người dân.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về khai thác khống sản được
đẩy mạnh, có hiệu quả hơn giai đoạn trước, góp phần hạn chế các trường hợp vi
phạm trong khai thác khoáng sản, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về khoáng sản
của các tổ chức, cá nhân, người dân và các cơ quan, tổ chức.
Hạn chế tồn tại: Bên cạnh các kết quả đã đạt được thì Sở Tài ngun và Mơi
trường tỉnh Lạng Sơn vẫn cịn đó một số điểm yếu cần khắc phục như:
- Cơng tác quản lý, điều tiết, thức đẩy ngành công nghiệp khai khống của
tỉnh thời gian qua cịn nhiều hạn chế, tình trạng lãng phí tài ngun khống sản vẫn
cịn tồn tại.
- Công tác thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác, hồ sơ chấp thuận các dự án
về khoáng sản cịn chưa chặt chẽ, cơng tác thanh kiểm tra hiệu quả chưa cao; công
tác hậu kiểm sau khi thẩm định, cấp phép không thường xuyên dẫn đến một số đơn
vị thực hiện không đúng, công tác chấn chỉnh sai phạm cũng chưa tốt dẫn đến các
sai phạm vẫn còn tiếp diễn.
- Đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về tài ngun khống sản nhìn
chung cịn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn.
- Sự phối hợp giữa các cấp ngành, địa phương trong công tác quản lý, khai
thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản chưa thường xuyên, chặt chẽ. Hiệu quả
thanh tra cũng chưa cao, chủ yếu là xử phạt và yêu cầu khắc phục, việc kiểm tra
thực hiện khắc phục cịn chậm triển khai.
- Cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên khoáng sản cịn nặng
về mặt hình thức, cứng nhắc và chưa linh hoạt.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về khai
thác khoáng sản chưa sâu, nhiều trường hợp vi phạm chậm được phát hiện xử lý
hoặc mức xử lý chưa đủ sức răn đe. Chưa thực hiện tốt việc đôn đốc các doanh
nghiệp khắc phục các tồn tại sau kết luận thanh tra nên hiệu quả của các cuộc
thanh tra, kiểm tra chưa cao.


v

3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài ngun khống sản của Sở
Tài ngun và Mơi trường tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025
- Hoàn thiện ban hành các văn bản pháp luật về tài nguyên khoáng sản theo
thẩm quyền.
- Hồn thiện xây dựng chương trình, lập kế hoạch về tài ngun khống sản.
- Hồn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch về tài ngun khống sản.
- Hồn thiện về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo tồn, sử
dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản.
- Hồn thiện thanh tra, kiểm tra về tài ngun khống sản.
- Một số giải pháp khác.
4. Kết luận
Dựa trên cơ sở lý luận và thơng qua q trình nghiên cứu viết luận văn, tác
giả đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn. Một số giải pháp đã được đề xuất
nhằm mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về tài khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn. Mặc dù trong quá trình thu thập, xử lý số liệu và phân tích, học
viên đã cố gắng cẩn trọng để đảm bảo tính chính xác, khách quan của các kết quả
nghiên cứu trong luận văn. Tuy nhiên, sai sót là điều khơng thể tránh khỏi. Rất
mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp để đề tài
có thể hồn thiện hơn./.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----  -----

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH LẠNG SƠN


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

MÃ NGÀNH: 8340410
Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN ĐĂNG NÚI

HÀ NỘI - 2018


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng và nguồn tài nguyên khoáng
sản phong phú với khoảng 5.000 điểm mỏ của hơn 60 loại khống sản khác nhau
trong đó có một số loại khống sản có trữ lượng khá lớn như: bơ xít, titan, than...
Khai thác khống sản đã có nhiều đóng góp cho ngân sách quốc gia trong nhiều thập
kỷ qua, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp như hiện nay.
Trong thời gian qua, nhu cầu tiêu thụ khoáng sản ngày càng tăng mạnh, dẫn đến
hiện tượng khai thác khoáng sản tràn lan, gây tổn thất lớn tới tài nguyên khoáng sản.
Hơn nữa, tài nguyên khoáng sản là một tài nguyên đặc biệt, không tái tạo được và
cũng không phải là vô tận. Tài ngun khống sản trong lịng đất bị con người khai
thác liên tục nên trữ lượng của chúng ngày càng cạn kiệt.
Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả, hướng tới phát triển bền vững trong khai thác
khoáng sản đang là vấn đề cấp bách, nhận được sự quan tâm rất lớn của cộng
đồng. Để giải quyết được vấn đề này cần sự đồng lòng của Nhà nước và Nhân dân,
sự chung tay của các ngành liên quan, đặc biệt là Sở Tài nguyên và Môi trường –
đơn vị trực tiếp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác khoáng

sản tại địa phương.
Là một tỉnh thuộc miền núi phía Bắc, Lạng Sơn có nguồn tài nguyên khoáng
sản đa dạng nhưng phân bố phân tán, quy mơ nhỏ. Có hai loại khống sản có trữ
lượng lớn là đá vơi và quặng bauxit. Khống sản kim loại như sắt, đồng, chì, kẽm,
vàng, antimon...chỉ có trữ lượng đến khoảng vài trăm nghìn tấn. Hoạt động khai thác
khống sản đã giúp cho tỉnh Lạng Sơn thu hút được nhiều nguồn vốn, chủ động đáp
ứng một phần cho nhu cầu sử dụng khống sản của ngành cơng nghiệp liên quan trên
địa bàn tỉnh như sản xuất xi măng, xây dựng các cơng trình dân dụng, đường giao
thơng, đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nước của tồn tỉnh nói chung
và của Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Lạng Sơn nói riêng về tài ngun khống
sản đã được tăng cường, dần đi vào nề nếp, đạt một số hiệu quả tích cực. Tuy nhiên


2
vẫn còn những hạn chế để xảy ra như hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép, khai
thác vượt mức quy định, khai thác vượt quá thời gian... do vậy cần nghiên cứu để đưa
ra được giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản của sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Lạng Sơn” là cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay ở nước ta, vấn đề quản lý nhà nước về tài ngun khống sản đang
rất được quan tâm, trong đó có một số nghiên cứu đáng chú ý sau đây:
- Tổng cục địa chất Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt
Nam, Viện tư vấn phát triển, 2010, Báo cáo nghiên cứu đánh giá “Thực trạng về
quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản Việt Nam”. Nghiên cứu đã nêu
được tiềm năng tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, thực trạng, kết quả quản lý và
sử dụng tài nguyên khoáng sản, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải
pháp và kiến nghị.
- Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2013, “Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý

tài nguyên khoáng sản rắn vùng biển nơng ven bờ (0-30m nước) tỉnh Sóc Trăng”,
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý tài nguyên môi trường, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên. Luận văn đã đánh giá nguồn tài ngun khống sản rắn vùng
biển nơng ven bờ của tỉnh Sóc Trăng và đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên này.
- Nguyễn Thị Khánh Thiệm, 2015, “Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế, trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu về thực trạng khai
thác, quản lý khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam; đánh giá những kết
quả đạt được cũng như những hạn chế yếu kém trong cơng tác quản lý khai thác
khống sản. Từ đó đưa ra những giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về khai thác
khoáng sản tỉnh Hà Nam.
- Trần Thanh Thuỷ và cộng sự, 2012, “Khoáng sản – Phát triển – Môi trường:
Đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn”, Nhà xuất bản Mỹ thuật. Báo cáo cho thấy,


3
bên cạnh những tác động tích cực lên phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hoạt
động khai thác khống sản cịn có những mặt trái, ảnh hưởng tiêu cực lên con
người, môi trường, các hệ sinh thái tự nhiên. Báo cáo cũng đưa ra các khuyến nghị
chính sách cho ngành khai thác khoáng sản.
Bên cạnh các nghiên cứu nêu trên cịn có rất nhiều những bài báo đề cập đến
những bất cập trong thực tiễn về khai thác tài ngun khống sản. Tuy nhiên, chưa
có một luận văn, cơng trình cụ thể nào nghiên cứu về đề tài “Quản lý nhà nước về
tài nguyên khoáng sản của Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Lạng Sơn”. Đây chính
là lý do mà đề tài này có tính khả thi cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung nghiên cứu quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên khai thác khống sản
của sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Lạng Sơn. Đánh giá những kết quả đạt được

cũng như những tồn tại và nguyên nhân
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên khống sản
của Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn theo cách tiếp
cận nội dung quản lý nhà nước.
- Phạm vi về không gian: tỉnh Lạng Sơn
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2013-2017, số
liệu sơ cấp thu thập từ tháng 4 đến tháng 6/2018, giải pháp đề xuất đến năm 2025.


4
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh
hưởng tới quản lý
nhà nước về tài
nguyên khoáng sản
của Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Các nhân tố thuộc

Nội dung quản lý nhà
nước về tài nguyên
khoáng sản của Sở Tài
nguyên và Mơi trường


Mục tiêu quản lý
nhà nước về tài
ngun khống sản
của Sở Tài nguyên
và Môi trường

- Xây dựng thể chế,

- Sử dụng hợp lý, tiết

về cơ quan quản lý

pháp luật trong lĩnh vực

kiệm

nhà nước

tài nguyên khoáng sản

khoáng sản

- Các nhân tố bên

- Xây dựng chương

- Duy trì và bảo tồn

ngồi


trình, kế hoạch về tài

tài nguyên khoáng sản

tài

nguyên

nguyên khoáng sản
- Tổ chức thực hiện kế
hoạch về tài nguyên
khoáng sản
- Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật
về tài nguyên khoáng
sản
- Thanh tra, kiểm tra về
tài nguyên khoáng sản
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các thông tư, nghị định, văn bản pháp
luật quy định, hướng dẫn về quản lý tài nguyên khoáng sản; các quyết định, báo
cáo của UBND tỉnh Lạng Sơn và Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Lạng Sơn về
quản lý tài nguyên khoáng sản; các bài báo, bài viết về quản lý tài ngun
khống sản được đăng trên Internet; các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận
văn thạc sĩ.


5
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thực hiện phỏng vấn 5 cán bộ của Sở TN&MT

tỉnh Lạng Sơn để có được thơng tin về thực trạng quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản của Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn. Thời gian thực hiện phỏng
vấn: từ 4-6/2018.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, tiến hành phân loại các dữ liệu cho
phù hợp với từng nội dung quản lý.
+ Phân tích – tổng hợp: Chia vấn đề thành từng phần, tiếp cận theo nội
dung quản lý, sau đó đánh giá tổng hợp để có cái nhìn khái qt chung về vấn đề
nghiên cứu.
+ Thống kê - so sánh: Từ các số liệu được thống kê trong các báo cáo, so sánh
để thấy được hiệu quả của quản lý nhà nước.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUN
KHỐNG SẢN CỦA SỞ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG
1.1. Tài nguyên khoáng sản
1.1.1. Khái niệm tài nguyên khoáng sản
Theo từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam: “Khống sản là những thành tạo
khống vật trong vỏ trái đất có thể sử dụng trong nền kinh tế quốc dân”. Luật
Khoáng sản năm 2010 quy định: “Khoáng sản là khoáng vật, khống chất có ích
được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lịng đất, trên mặt đất,
bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”.
Khoáng sản là tài nguyên thiên nhiên khơng tái tạo của Trái Đất, nói một cách
chính xác là thời gian cần để tái tạo một mỏ khoáng sản lớn hơn rất nhiều lần thời
gian cần để khai thác chúng. Dự trữ tài nguyên khoáng sản của Trái Đất là hữu hạn
so với nhu cầu sử dụng của con người.
Tài ngun khống sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất

trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các ngun
tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày. Tài nguyên khoáng
sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khống sản. Tài ngun khống
sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của lồi người. Một mặt, tài
ngun khống sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải
của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác tài ngun khống sản thường tạo ra các
loại ơ nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hoá chất độc và hơi khí độc (SO2, CO,
CH4 v.v...).
1.1.2. Phân loại tài ngun khống sản
Việt Nam có vị trí địa chất, địa lý độc đáo, là nơi giao cắt của hai vành đai sinh
khống lớn Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, là nước nhiệt đới gió mùa phát triển
mạnh các quá trình phong hố thuận lợi cho sự hình thành khống sản. Qua 65 năm
nghiên cứu điều tra cơ bản và tìm kiếm khống sản của các nhà địa chất Việt Nam


7
cùng với các kết quả nghiên cứu của các nhà địa chất Pháp từ trước cách mạng tháng
8 đến nay chúng ta đã phát hiện trên đất nước ta có hàng nghìn điểm mỏ và tụ
khống của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau từ các khoáng sản năng lượng, kim
loại đến khống chất cơng nghiệp và vật liệu xây dựng. Có thể liệt kê một số nhóm
tài ngun khống sản chủ yếu ở Việt Nam như sau:
a) Nhóm khống sản năng lượng gồm có dầu khí, than khống, urani và địa nhiệt
Về dầu khí: Việt Nam có tiềm năng dầu khí đáng kể. Tiềm năng và trữ lượng
dầu khí có khả năng thu hồi của các bể trầm tích Đệ tam của Việt Nam khoảng 4,300
tỷ tấn dầu quy đổi, trong đó trữ lượng phát hiện là 1,208 tỷ tấn và trữ lượng dầu khí
có khả năng thương mại là 814,7 triệu tấn dầu quy đổi. Đến ngày 2/9/2009 tập đồn
Dầu khí quốc gia Việt Nam đã đạt mốc khai thác 300 triệu tấn dầu quy đổi. Với sản
lượng khai thác dầu khí hàng năm, hiện nay Việt Nam đứng hàng thứ ba ở Đông
Nam Á sau Indonesia và Malaysia.
Than khống: Việt Nam là nước có tiềm năng về than khoáng các loại. Than

biến chất thấp (lignit – á bitum) ở phần lục địa trong bể than sông Hồng tính đến
chiều sâu 1700m có tài ngun trữ lượng đạt 36,960 tỷ tấn. Nếu tính đến độ sâu
3500m thì dự báo tổng tài nguyên than đạt đến 210 tỷ tấn.
Than biến chất trung bình (bitum) đã được phát hiện ở Thái Nguyên, vùng
sông Đà và vùng Nghệ Tĩnh với trữ lượng không lớn, chỉ đạt tổng tài nguyên gần
80 triệu tấn.
Than biến chất cao (anthracit) phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng Ninh, Thái
Nguyên, sông Đà, Nông Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn. Bể than Quảng
Ninh là lớn nhất với trữ lượng đạt trên 3 tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh đã được khai
thác từ hơn 100 năm nay phục vụ tốt cho các nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Urani: Ở Việt Nam đã phát hiện nhiều tụ khống urani ở Đơng Bắc Bộ, Trung
Trung Bộ và Tây Nguyên. Tổng tài nguyên urani ở Việt Nam được dự báo trên
218.000 tấn có thể là nguồn nguyên liệu khoáng cho các nhà máy điện hạt nhân
trong tương lai.
Địa nhiệt: Việt Nam có nhiều nguồn nước nóng, ở phần đất liền có 264 nguồn
có nhiệt độ là 300 C trở lên. Các nguồn nước nóng chủ yếu được phân bố ở Tây Bắc,


8
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Ngoài ra nhờ khoan thăm dị, khai thác dầu khí
chúng ta cũng phát hiện được nhiều nguồn nước nóng ở dưới sâu thuộc Bể Sông
Hồng và Bể Cửu Long. Tiềm năng địa nhiệt của Việt Nam khơng lớn nhưng có thể
coi là nguồn năng lượng bổ sung cho các nguồn năng lượng truyền thống phục vụ
cho nhu cầu cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước.
b) Nhóm khống sản kim loại
Việt Nam có nhiều loại như sắt, mangan, crơm, titan, đồng, chì, kẽm, cobalt,
nickel, nhôm, thiếc, vonfram, bismut, molybden, lithi, đất hiếm, vàng, bạc, platin, tantalniobi v.v… Trong số khoáng sản kim loại kể trên có các loại tài nguyên trữ lượng lớn
tầm cỡ thế giới như bauxit (quặng nhôm), đất hiếm, titan, wolfram, crơm v.v..
Bauxit có 2 loại chủ yếu là diaspor và gibsit:
Diaspor có nguồn gốc trầm tích phân bố ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hải

Dương và Nghệ An với tài nguyên trữ lượng không lớn chỉ đạt gần 200 triệu tấn.
Gibsit có nguồn gốc phong hố từ đá bazan, phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên
với trữ lượng đạt gần 2,1 tỷ tấn (Sở Địa chất Mỹ năm 2010 đã cơng bố sách hàng
hố khống sản thế giới và xếp bauxit Việt nam đứng hàng thứ 3 thế giới sau Guinea
7,4 tỷ tấn và Australia 6,2 tỷ tấn). Hiện bauxit đang được khai thác thử nghiệm để
sản xuất alumina ở Tân Rai, Lâm Đồng và Nhân Cơ, Đăk Nông.
Đất hiếm ở Việt Nam tập trung chủ yếu ở Tây Bắc Bộ với tổng tài nguyên trữ
lượng đạt gần 10 triệu tấn đứng thứ 3 trên thế giới sau Trung Quốc (36 triệu tấn) và
Mỹ (13 triệu tấn). Quặng đất hiếm ở Việt Nam chưa được khai thác sử dụng.
Quặng titan (Ilmenit) ở Việt nam có 3 loại: quặng gốc trong đá xâm nhập
mafic, quặng trong vỏ phong hoá và quặng sa khoáng ven biển.
Quặng titan gốc trong đá xâm nhập mafic ở Cây Châm, Phú Lương Thái
Nguyên có trữ lượng 4,83 triệu tấn ilmenit và tài nguyên đạt 15 triệu tấn đang được
khai thác.
Quặng ilmenit trong vỏ phong hoá và sa khoáng ở các huyện Phú Lương và
Đại Từ Thái Nguyên với tài nguyên dự báo đạt 2,5 triệu tấn.
Quặng titan sa khoáng ven biển phân bố rải rác từ Móng Cái đến Vũng Tàu.
Đặc biệt ở một số diện tích ven biển tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng


9
Tàu có tiềm năng lớn, tài nguyên dự báo đạt hàng trăm triệu tấn. Ngồi khống vật
ilmenit, cịn có các khống vật có giá trị kinh tế kỹ thuật là zircon và monazit. Một số
mỏ ilmenit ở Hà Tĩnh, Bình Định, Bình Thuận v.v.. đã được khai thác và xuất khẩu.
Quặng Wolfram tập trung chủ yếu ở tụ khoáng Đá Liền, Đại Từ, Thái Nguyên.
Công ty Tiberon Minerals đã tiến hành thăm dò xác định tài nguyên và trữ lượng đạt
110,2 triệu tấn quặng chứa 227.500 tấn WO3 , 8,5 triệu tấn CàF2, 191.800 tấn Cu,
20,8 tấn Au và 107.000 tấn Bi. Đây là vùng quặng rất đáng được quan tâm chú ý vì
có tài ngun dự báo đáng kể.
Quặng crơm sa khống có giá trị kinh tế kỹ thuật được tìm thấy ở Cổ Định,

Nơng Cống Thanh Hố với trữ lượng 22 triệu tấn đang được khai thác. Đi kèm crơm
cịn có trữ lượng đáng kể của Nickel và Cobal … cần được nghiên cứu sử dụng.
c) Nhóm khống chất cơng nghiệp
Việt Nam có nhiều loại khống chất cơng nghiệp như apatit, phosphorit, baryt,
fluorit, pyrit, serpentin, than bùn, sét gốm sứ, magnesit, dolomit, felspat, kaolin,
pyrophylit, quartzit, cát thuỷ tinh, disthen, silimanit, sét dẻo chịu lửa, diatomit, graphit,
talc, atbest, muscovit, vermiculit, bentonit, thạch anh tinh thể. Các khống chất cơng
nghiệp ở Việt Nam đã được đánh giá và nhiều mỏ đã được khai thác phục vụ cho các
ngành nông, công nghiệp. Các mỏ lớn đáng chú ý là apatit, baryt và graphit.
Apatit phân bố dọc bờ phải sông Hồng, từ biên giới Việt Trung ở phía Bắc đến
vùng Văn Bàn, dài trên 100 Km, rộng trung bình 1 Km, được đánh giá có tài nguyên
đến độ sâu 100m, là 2,5 tỷ tấn và trữ lượng đã được thăm dò đạt 900 triệu tấn.
Baryt phân bố chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam, thường đi kèm với quặng Pb-Zn
và đất hiếm. Tổng tài nguyên dự báo đạt 25 triệu tấn (trong tụ khống Đơng Pao, Lai
Châu có 4 triệu tấn).
Graphit có ở Lào Cai, Yên Bái và Quảng Ngãi với tổng tài nguyên và trữ lượng
đạt gần 20 triệu tấn.
d) Nhóm vật liệu xây dựng
Việt Nam có nhiều mỏ vật liệu xây dựng: sét gạch ngói, sét xi măng, puzzolan,
cát sỏi, đá vôi, đá hoa trắng, đá ốp lát, đá ong. Các mỏ vật liệu xây dựng đã và đang
được khai thác phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.


10
Ngồi các loại khống sản kể trên, từ năm 1987 chúng ta đã phát hiện nhóm đá
quý ruby, saphia, peridot, … nhưng trữ lượng không lớn. Riêng ruby ở Yên Bái và
Nghệ An có chất lượng cao được thế giới đánh giá đạt chất lượng quốc tế, tương
đương với ruby nổi tiếng của Myanmar.
Điểm qua về tiềm năng khoáng sản của đất nước ta kể trên, nếu so sánh với các
nước ở trong khu vực Đông Nam Á và thế giới, thì thấy rằng: nước ta tuy có diện

tích đất liền khơng lớn, nhưng có vị trí địa chất, địa lý thuận lợi cho sự sinh thành và
phát triển khoáng sản. Với nguồn tài ngun khống sản đã biết thì có thể xếp nước
ta vào hàng các nước có tiềm năng khoáng sản đáng kể.
1.2. Quản lý nhà nước về tài ngun khống sản của Sở Tài ngun và Mơi
trường
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nước về tài ngun khống sản
“Quản lý” là khái niệm có tính đa nghĩa nên có sự khác nhau về nghĩa rộng và
nghĩa hẹp.Từ các cách tiếp cận khác nhau, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý
như: Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thơng qua nỗ lực của người khác;
quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra các quyết định; quản lý là
cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của các cộng sự trong cùng một tổ
chức; quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục tiêu
của tổ chức... Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu đặt ra trong sự vận động của
sự vật.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản lý nhà
nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản lý nhà nước bao gồm hoạt
động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành pháp của Chính phủ và hoạt
động tư pháp của cơ quan tư pháp. Có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để
điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do


11
các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của
con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Như vậy, trong khuôn khổ luận văn quản lý nhà nước về tài ngun khống sản
của chính quyền cấp tỉnh được hiểu là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chính

quyền cấp tỉnh lên hoạt động khống sản để đảm bảo nguồn tài nguyên khoáng sản
được sử dụng hiệu quả, bền vững, phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
tại địa phương.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của Sở Tài
nguyên và Môi trường
Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản là các nguyên tắc chủ
đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong
quá trình quản lý tài nguyên khoáng sản của địa phương.
Quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản là một nội dung trong quản lý nhà
nước về kinh tế nên trước hết hoạt động này phải tuân theo các nguyên tắc về quản
lý nhà nước nói chung như: Nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc pháp chế, quả
lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, lãnh thổ, kết hợp hài hồ các loại
lợi ích, tiết kiệm và hiệu quả.
Bên cạnh đó, quản lý nhà nước về tài ngun khống sản cần phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
1. Quy hoạch thăm dị, khai thác và sử dụng khống sản là cơ sở pháp lý cho
công tác quản lý; cấp giấy phép thăm dị, khai thác khống sản và đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
2. Khai thác khoáng sản phải đảm bảo nguyên tắc: Được quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bền vững; giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ
môi trường; sử dụng công nghệ hiện đại, chế biến sâu, hiệu quả kinh tế cao và an
tồn lao động; tăng cường cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác và
chế biến khoáng sản, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đã
được cấp phép sản xuất kinh doanh hiệu quả.
3. Hoạt động khoáng sản (HĐKS) phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch
khoáng sản, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gắn với


×