Tải bản đầy đủ (.doc) (202 trang)

Tổng hợp tư liệu đề thi và đáp án môn ngữ văn lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 202 trang )

đề thi vào lớp 10
Trung học phổ thông
Phần đề thi
Đề số 1
I. trắc nghiệm
1. Khái niệm văn bản nhật dụng chủ yếu đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung
văn bản chứ không phải là một khái niệm thể loại. Hãy chọn Đúng hoặc Sai cho nhận định trên.
A. Đúng B. Sai
2. Nối tên văn bản ở cột A với phơng thức biểu đạt ở cột B để có đợc kết luận chính xác nhất về hình
thức của mỗi một văn bản nhật dụng.
A B
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình Tự sự và miêu tả
Ôn dịch, thuốc lá Thuyết minh, nghị luận và biểu cảm
Ca Huế trên sông Hơng Thuyết minh và miêu tả
Cuộc chia tay của những con búp bê Nghị luận và biểu cảm
3. Điền cụm từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh nhận định :
"Khi học văn bản nhật dụng, nhất thiết phải liên hệ với ".
4. Trong văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh", cốt lõi của phong cách Hồ Chí Minh là gì ? Hãy chọn
đáp án đúng nhất.
A. Vẻ đẹp của sự hiểu biết sâu rộng.
B. Vẻ đẹp của lối sống giản dị, thanh đạm.
C. Vẻ đẹp văn hoá với sự kết hợp hài hoà giữa tinh hoa văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân
loại.
D. Vẻ đẹp của một lối sống hiện đại.
II. tự luận
Em có suy nghĩ gì về ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thế hệ trẻ Việt Nam ?
Đề số 2
I. trắc nghiệm
1. Trong các yêu cầu sau, yêu cầu nào là yêu cầu cao nhất của văn bản nhật dụng ? Khoanh tròn vào
đáp án đúng nhất.
A. Tính văn chơng B. Tính thẩm mĩ


C. Tính mới lạ D. Tính cập nhật
2. Trong các văn bản sau, văn bản nào không phải là văn bản nhật dụng ? Khoanh tròn vào đáp án
đúng.
A. Mẹ tôi
1
B. Bức th của thủ lĩnh da đỏ
C. Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới
D. Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
3. Chọn Đúng hoặc Sai cho nhận định sau : Văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại, mọi kiểu
văn bản.
A. Đúng B. Sai
4. Những nội dung cụ thể sau tơng ứng với những phần nào trong bố cục của văn bản "Tuyên bố thế
giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em". Hãy điền tên từng phần vào trớc dấu
hai chấm và sắp xếp lại các phần theo trật tự đúng nh trong văn bản.
A. : Nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay: khổ cực về
nhiều mặt, tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ.
B. : Những điều cần phải làm của từng quốc gia và cộng đồng thế giới, vì sự
sống còn, phát triển của trẻ em.
C. : Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể
đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
II. tự luận
Khủng bố đang diễn ra hàng ngày tại một số nớc và có nguy cơ bùng nổ trên toàn thế giới.
Những suy nghĩ của em về vấn đề này ?
Đề số 3
I. trắc nghiệm
1. Các văn bản nhật dụng ở lớp 8 và lớp 9 đã đề cập tới những vấn đề nào trong các vấn đề sau đây ?
Khoanh tròn vào đáp án đúng.
A. Môi trờng
B. Văn hoá
C. Dân số và tơng lai loài ngời

D. Quan hệ giữa con ngời và thiên nhiên
E. Giáo dục
G. Quyền sống của con ngời
H. Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh
I. Hội nhập thế giới và giữ gìn bản sắc dân tộc
K. Danh lam thắng cảnh
2. Hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là nội dung của văn bản nhật dụng nào ?
3. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh kết luận về thể loại của văn bản "Đấu tranh cho
một thế giới hoà bình" :
"Về thể loại, văn bản này thuộc loại ".
4. Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em đợc công bố vào ngày, tháng, năm nào ?
II. tự luận
2
Có rất nhiều bạn nhỏ bằng tuổi em nhng phải rời nhà ra kiếm sống ở các thành phố. Suy nghĩ của
em về vấn đề này ?
Đề số 4
I. trắc nghiệm
1. Đề cập, bàn luận, thuyết minh, miêu tả, đánh giá những vấn đề, những hiện tợng gần gũi, bức
thiết đối với đời sống trớc mắt của con ngời và cộng đồng, là biểu hiện cho tính chất gì của văn bản
nhật dụng ?
2. Hãy sắp xếp lại hệ thống luận cứ trong văn bản "Đấu tranh cho một thế giới hoà bình" (G.Mac-
ket) sao cho chính xác nhất với cách trình bày của tác giả.
A. Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ ngời.
B. Kho vũ khí hạt nhân đang đợc tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác
trong hệ mặt trời.
C. Tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế
giới hoà bình.
D. Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngợc lại lí trí của loài ngời mà còn ngợc lại với lí trí của tự
nhiên, phản lại sự tiến hoá.
3. Chọn Đúng hoặc Sai cho nhận định sau : Bài học quan trọng đợc rút ra từ văn bản "Phong cách Hồ

Chí Minh" là : cần phải hoà nhập với khu vực và quốc tế nhng cũng cần phải giữ gìn và phát huy bản
sắc dân tộc.
A. Đúng B. Sai
II. tự luận
Một số ngời làm cha, làm mẹ thờng xuyên đánh đập, chửi mắng con cái và cho rằng : "thơng cho
roi cho vọt"
Hãy trình bày những suy nghĩ của em về hiện tợng này.
Đề số 5
I. trắc nghiệm
1. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh một khái niệm từ loại Tiếng Việt.
" là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc
biểu thị thái độ đánh giá đối với sự vật, sự việc đợc nói đến ở từ ngữ đó".
2. Trong câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào ? Khoanh tròn vào đáp án đúng.
"Bà về năm đói làng treo lới
Biển động, Hòn Mê giặc bắn vào"
(Mẹ Tơm - Tố Hữu)
A. ẩn dụ B. Hoán dụ
C. Cờng điệu D. Nói giảm, nói tránh
3. Điền các từ còn thiếu vào chỗ trống trong đoạn văn sau :
3
"Nguyên Hồng (1918 - 1982) tên khai sinh là ,quê ở thành
phố Trớc Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố cảng ,
trong một xóm lao động nghèo.
" " là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Đoạn
trích " " là chơng IV của tác phẩm.
4. Trong bài thơ "Nhớ rừng" (Thế Lữ) sự tơng phản, đối lập gay gắt giữa hai thế giới, hai cảnh tợng :
vờn bách thú chật hẹp và núi rừng hùng vĩ có ý nghĩa thể hiện điều gì ? Khoanh tròn vào đáp án
đúng nhất.
A. ý thức của nhân vật trữ tình về sự thiếu thống nhất của hiện thực.
B. Nỗi bất hoà sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình.

C. Sự phủ nhận cuộc sống trớc mắt của nhân vật trữ tình.
D. Mơ ớc đợc "tháo cũi sổ lồng" để sống với những gì mình mong muốn của nhân vật trữ tình.
II. tự luận
Nạn phá rừng đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. ý kiến của em về vấn đề này.
Hớng dẫn trả lời
Đề số 1
I. trắc nghiệm
Câu 1 : A
Câu 2 :
A B
Đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình Nghị luận và biểu cảm
Ôn dịch, thuốc lá Thuyết minh, nghị luận và biểu cảm
Ca Huế trên sông Hơng Thuyết minh và miêu tả
Cuộc chia tay của những con búp bê Tự sự và miêu tả
Câu 3 : Thực tiễn cuộc sống
Câu 4 : C
II. tự luận
Dàn bài
Mở bài:
Đất nớc đang trong quá trình hội nhập quốc tế, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là vấn đề quan
trọng, ý thức của thanh thiếu niên Việt Nam trong vấn đề này là điều rất đáng quan tâm suy nghĩ.
Thân bài:
1. ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thanh thiếu niên Việt Nam đợc biểu hiện ở nhiều ph-
ơng diện : cách sống, lối sống, quan niệm, suy nghĩ, ở hoạt động, nói năng, ăn mặc, ứng xử
Qua những biểu hiện trên, có thể thấy rõ ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thanh thiếu
niên Việt Nam là nh thế nào ?
4
2. Xem xét nguyên nhân của vấn đề này phải nhìn ở cả 2 mặt : khách quan và chủ quan. Khách quan
là sự tác động của môi trờng sống, của bối cảnh thời đại. Chủ quan là bản thân sự vận động trong t
duy của đối tợng : các thanh niên, thiếu niên đã quan tâm, suy nghĩ ở mức độ nào về vấn đề này.

3. Với một ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc nh vậy, thanh thiếu niên Việt Nam đang tác động
nh thế nào đến bộ mặt văn hoá dân tộc, đang để lại một kết quả ra sao cho tơng lai, đặc biệt là trong
bối cảnh quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra sôi động.
4. Xã hội, gia đình, bản thân mỗi thanh niên, thiếu niên nên làm gì để góp phần khẳng định bản sắc
văn hoá Việt Nam trong cộng đồng quốc tế.
Kết bài:
Bản sắc văn hoá là cái riêng của mỗi dân tộc. Giữ gìn cái riêng đó là trách nhiệm của mỗi công
dân, trong đó có phần quan trọng của thế hệ trẻ.
Bài viết tham khảo
Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là một t tởng luôn đợc đề cao trong lịch sử xây dựng và phát
triển đất nớc của nhân dân Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sôi động hiện nay, đây lại
càng là vấn đề quan trọng. ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thế hệ trẻ, một lực lợng đông
đảo và hùng hậu đang là điều đợc quan tâm đặc biệt của xã hội.
Hơn bất kì ai, thanh niên, thiếu niên là những đối tợng bén nhạy nhất với các yếu tố văn hoá.
Nhìn vào thế hệ trẻ hôm nay, đặc biệt là thành viên của thế hệ 8X, 9X ngời ta thấy biểu hiện một ý
thức đối với bản sắc văn hoá dân tộc. Thế hệ trẻ bây giờ nhanh nhạy hơn, năng động hơn, hiện đại
hơn, đó là dấu hiệu đáng mừng, bởi nó chứng tỏ tuổi trẻ Việt Nam luôn nắm bắt và theo kịp những
yêu cầu của thời đại. Thế nhng, hãy quan sát kĩ một chút, chúng ta sẽ thấy trong cái năng động, hiện
đại đó còn có rất nhiều điều đáng suy ngẫm.
Đầu tiên là từ những cái dễ thấy nhất nh đi đứng, nói năng, ăn mặc, phục trang. Xu hớng chung
của giới trẻ là bắt chớc, học theo phim nớc ngoài, theo các diễn viên, các ca sĩ nổi tiếng. Những mái
tóc nhuộm nhiều màu, những bộ quần áo cộc cỡn, lạ mắt, những cử chỉ đầy kiểu cách, những câu nói
lẫn lộn Tiếng Anh, Tiếng Việt đó là biểu hiện của một thứ văn hoá đua đòi phù phiếm. Sự chân ph-
ơng, giản dị mà lịch lãm, trang nhã vốn là biểu hiện truyền thống của ngời Việt Nam đã không đợc
nhiều bạn trẻ quan tâm, để ý. Chạy theo những hình thức nh vậy cũng là biểu hiện của việc quay lng
lại với bản sắc văn hoá dân tộc. ở một chiều sâu khó thấy hơn là quan niệm, cách nghĩ, lối sống. Rất
nhiều thanh, thiếu niên Việt Nam không nắm đợc lịch sử dân tộc dù đã đợc học rất nhiều, trong khi
đó lại thuộc lòng vanh vách tiểu sử, đời t của các diễn viên, ca sĩ ; không biết, không hiểu và không
quan tâm tới các lễ hội dân gian vốn là sinh hoạt văn hoá truyền thống lâu đời của nhân dân trong
khi rất sành về "chát", về ca nhạc, cà phê. Ngày lễ, tết họ đến nhà thờ hoặc vào chùa hái lộc nhng

không biết bàn thờ gia tiên đã có những gì. Họ coi sự cần cù, chăm chỉ là biểu hiện của sự cũ kĩ,
lạc hậu Tất cả đều là biểu hiện của một sự thiếu ý thức trong giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Tiếp xúc với nhiều công dân trẻ tuổi, ngời ta thấy dấu ấn của bản sắc văn hoá Việt Nam là rất
mờ nhạt, mà đậm nét lại là một thứ văn hoá ngoại lại hỗn tạp. Đó là một thực trạng đang khá phổ
biến hiện nay.
Có hai nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên : nguyên nhân khách quan và nguyên nhân
chủ quan. Về phía khách quan, đó chính là tác động của môi trờng sống, của bối cảnh thời đại. Thời
đại đất nớc mở cửa giao lu, hội nhập với thế giới cho nên văn hoá bên ngoài theo đó mà tràn vào Việt
Nam. Đâu đâu cũng có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh của một thứ văn hoá mới, hiện đại và đầy quyến
rũ. Trong một không gian chung nh vậy, những nét văn hoá cổ truyền của ngời Việt dờng nh đang có
nguy cơ trở nên yếu thế.
5
Về chủ quan, thế hệ trẻ ngày nay ít quan tâm để ý đến vấn đề bản sắc văn hoá. Họ thiếu ý thức
giữ gìn, bởi thực chất là họ không hiểu đợc bản sắc văn hoá dân tộc là gì và cũng không cần hiểu.
Những công dân trẻ Việt Nam sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Việt Nam nhng lại không
giống một ngời dân nớc Việt. Họ có bề rộng nhng thiếu chiều sâu, chiều sâu của một tâm hồn
Việt, một tính cách Việt. Văn hoá dân tộc là cội rễ bền vững của tâm hồn mỗi con ng ời, không
lớn lên và bám chắc vào cội rễ đó, mỗi con ngời chỉ còn là một cá nhân lạc loài giữa cộng đồng
của mình. Đó là hậu quả đầu tiên dành cho chính mỗi ngời, đặc biệt là những ngời trẻ tuổi. Và
hãy tởng tợng, nếu thế hệ hôm nay quên đi bản sắc văn hoá dân tộc mình thì trong một t ơng lai
không xa chúng ta sẽ còn lại gì ? và những thế hệ tiếp nối sau này sẽ ra sao ? Bản sắc văn hoá là
linh hồn, là gơng mặt riêng của mỗi dân tộc, là yếu tố quan trọng để khẳng định vị thế của dân
tộc đó ở giữa cộng đồng thế giới. Đánh mất bản sắc riêng trong nền văn hoá của mình là đánh
mất quá khứ, mất lịch sử, mất cội nguồn và chúng ta chỉ còn là một con số không ở giữa nhân
loại. Thế hệ trẻ là những ngời nắm giữ tơng lai của đất nớc, bởi vậy, nâng cao ý thức giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc là một điều vô cùng cần thiết.
Vậy thì cần làm gì để thực hiện đợc điều đó. Trớc hết, là phải từ sự tự giác ý thức của mỗi ngời.
Mỗi thanh niên, thiếu niên phải thực sự thấy đợc giá trị của văn hoá dân tộc - những giá trị đợc chắt
lọc và đúc kết từ ngàn đời, đợc gìn giữ, kế thừa qua bao thăng trầm của lịch sử, đã và đang ăn sâu
trong máu thịt của mỗi ngời dân để dù có đi đâu, sống ở nơi nào, con ngời đó vẫn luôn là ngời dân n-

ớc Việt.
Gia đình, cộng đồng xã hội cũng phải chung sức, chung lòng để tô đậm thêm nữa những giá trị
văn hoá đó trong sự trà trộn phức tạp của những luồng văn hoá khác. Mặt khác, cũng cần phải thấy
rằng, giữ gìn ở đây không có nghĩa là kh kh ôm lấy cái đã có. Cần phải kế thừa phát huy nhng đồng
thời cũng phải phát triển nó lên bằng cách kết hợp có lựa chọn với những yếu tố văn hoá mới tích
cực. Từ đó hình thành một nền văn hoá Việt Nam vừa truyền thống, vừa hiện đại, đa dạng, vừa thống
nhất, đảm bảo đợc yêu cầu "hoà nhập nhng không hoà tan" trong một thời đại mới. Thực hiện điều
này là trọng trách, là nghĩa vụ của mỗi công dân, của mỗi thanh, thiếu niên hôm nay.
Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là đóng góp có ý nghĩa đầu tiên cho đất nớc mà mỗi thanh thiếu
niên có thể làm và hãy làm bắt đầu từ việc điều chỉnh, uốn nắn chính những hành vi, ý thức của bản
thân mình.
Đề số 2
I. trắc nghiệm
Câu 1: D
Câu 2: C
Câu 3: A
Câu 4: A. Sự thách thức
B. Nhiệm vụ
C. Cơ hội
Sắp xếp theo trình tự : A -> C -> B
II. tự luận
Dàn bài
Mở bài :
Nền hoà bình của thế giới đang bị ảnh hởng nghiêm trọng bởi nạn khủng bố.
6
Thân bài:
1. Nạn khủng bố đang lan tràn trên khắp mọi khu vực của thế giới. Ngày nào cũng có cảnh đổ máu
bởi khủng bố. Khủng bố đang là nỗi lo chung của tất cả các dân tộc.
2. Mâu thuẫn, xung đột chính trị giữa các quốc gia, dân tộc, các tổ chức, phe phái là nguyên nhân
của tình trạng này.

3. Khủng bố đe doạ nghiêm trọng tới mọi mặt của đời sống con ngời từ tính mạng đến của cải, từ vật
chất tới tinh thần, khiến nơi nơi đều bao trùm một bầu không khí căng thẳng, hoảng loạn. Sự phát
triển kinh tế, chính trị, văn hoá của các quốc gia đều bị ảnh hởng bởi nguy cơ khủng bố.
4. Tất cả mọi ngời, mọi quốc gia đều phải cùng thể hiện rõ quyết tâm đẩy lùi khủng bố bằng những
biện pháp cụ thể ; bảo vệ trái đất khỏi nạn khủng bố cũng chính là bảo vệ mái nhà chung của tất cả
chúng ta.
Kết bài:
Thế giới sẽ tơi đẹp hơn nếu nh con ngời không đối đầu và tàn hại lẫn nhau.
Bài viết tham khảo
Khát vọng lớn nhất của nhân loại từ thuở xa xa đến giờ vẫn là khát vọng về một nền hoà bình
thực sự và vĩnh cửu. Thế nhng trong lịch sử, nhân loại cũng đã bao lần phải chứng kiến cảnh bầu trời
xanh của trái đất trong vẩn đục bởi khói lửa chiến tranh. Hiện nay, nạn khủng bố ở rất nhiều quốc
gia trên thế giới đang phá vỡ bầu không khí hoà bình của tất cả mọi ngời.
Từ "khủng bố" đã trở thành một từ rất quen thuộc đối với con ngời hôm nay. Gắn liền với nó là
cảnh đổ máu tang thơng, là ngời chết, là đổ nát tan hoang, là nỗi kinh hoàng ám ảnh bao ngời sống
sót.
Các phơng tiện thông tin ngày nào cũng sẵn những tin về những thảm cảnh nh vậy. Tai hoạ
khủng bố có thể đến với bất kì ai, ở bất cứ nơi nào : trong nhà hàng, siêu thị, trờng học, nhà trẻ, công
viên, bến xe, máy bay Cách thức khủng bố cũng rất đa dạng : gài bom, tấn công trực tiếp, bắt cóc
con tin, đặc biệt nguy hại là bọn khủng bố có thể sử dụng cả vũ khí sinh học, hoá học để reo giắc
thảm hoạ cho con ngời. Khủng bố ngày càng trở nên nghiêm trọng, bởi qui mô và mức độ tàn phá
của nó. Thế giới hẳn sẽ không bao giờ quên đợc ngày 11 tháng 9, ngày mà toà tháp đôi chọc trời,
biểu tợng cho sức mạnh và nền kinh tế Mĩ đổ sụp xuống trong tiếng la hét kinh hoàng của hàng ngàn
ngời. Đấy là hồi chuông cảnh báo có sức thuyết phục nhất về tội ác khủng bố. Tác giả của những vụ
khủng bố lại là những kẻ giấu mặt đang tạo thành một tổ chức mà mạng lới của nó có mặt ở hầu
khắp các khu vực của thế giới. Bởi thế, không một ai trên thế giới biết tai hoạ có thể sẽ đổ ập xuống
đầu mình lúc nào. Một bầu không khí lo lắng, hoang mang đang bao trùm lên cuộc sống của toàn
nhân loại.
Đằng sau mỗi một vụ khủng bố bao giờ cũng tồn tại một nguyên nhân. Nhng nguyên nhân bao
trùm của mọi cuộc khủng bố vẫn là những bất đồng về chính trị, dẫn đến mâu thuẫn, xung đột dai

dẳng về chính trị, về sắc tộc, về tôn giáo trong cộng đồng thế giới.
Hậu quả mà nạn khủng bố để lại là vô cùng nghiêm trọng. Hàng năm, những vụ khủng bố đã cớp
đi không biết bao nhiêu sinh mạng con ngời, gây nên cảnh đổ máu tàn khốc, cảnh cha mất con, vợ
mất chồng, gia đình, ngời thân li tán. Những ngời may mắn sống sót thì trở thành ngời tàn phế, mang
di chứng suốt đời. Khủng bố còn làm tiêu tốn biết bao nhiêu công sức, của cải của con ngời. Tài sản,
nhà cửa, các công trình kiến trúc mà bao ngời phải nỗ lực trong nhiều năm tháng mới tạo dựng lên đ-
ợc chỉ trong một tích tắc đã bị huỷ hoại hoàn toàn. Nhiều ngời bị đầy vào cảnh không nhà, không
cửa, tay trắng chỉ trong giây phút. Kèm theo đó, nguy hiểm hơn là môi trờng sống của trái đất bị đặt
trong nguy cơ bị huỷ diệt bất cứ lúc nào. Đây là những hậu quả tức thời trớc mắt mà ai cũng có thể
nhìn thấy. Bên cạnh đó, còn tồn tại những hậu quả lâu dài cho tơng lai loài ngời. Khủng bố khiến cho
7
mâu thuẫn, xung đột trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt quyết liệt. Khối thống nhất, nền hoà
bình mà nhân loại nỗ lực xây dựng đã bị xâm hại và lung lay thực sự. Khủng bố cha phải là một cuộc
chiến tranh công khai trên một phạm vi rộng nhng tiến hành khủng bố là cách tốt nhất để nuôi dỡng
mầm mống và làm bùng phát chiến tranh trên toàn thế giới. Nhân loại sẽ nh thế nào, sẽ đi về đâu khi
chiến tranh lại bùng nổ trong lúc hậu quả của hai cuộc chiến tranh thế giới ở thế kỉ XX hãy còn đó.
Không chỉ có vậy, nạn khủng bố lan tràn khiến tất cả mọi ngời ở khắp nơi trên trái đất mất đi cảnh
giác an toàn, cảnh giác yên tâm trong cuộc sống. Trái đất là ngôi nhà chung và là ngôi nhà duy nhất
của loài ngời giữa vũ trụ, thế nhng con ngời đang cảm thấy sợ khi sống dới mái nhà của mình. Nỗi
ám ảnh về khủng bố len lỏi vào cuộc sống bình yên của mọi ngời và đang mài mòn, thách thức sức
chịu đựng của tất cả. Khả năng huỷ hoại thần kinh loài ngời của nó còn lớn và tai hại gấp nhiều lần
khả năng làm đổ máu hay phá huỷ tài sản.
Khủng bố, đó là kẻ thù của một nhân loại tiến bộ và văn minh.
Cần làm gì để ngăn chặn nguy cơ này ? Các nớc trên thế giới đều coi đây là vấn đề an ninh quốc
gia và có rất nhiều biện pháp thiết thực, cơng quyết để bảo vệ tính mạng, tài sản cũng nh cuộc sống
của ngời dân. Tuy nhiên, vẫn cha thể hết, cha thể chấm dứt tình trạng này. Cuộc đấu tranh với nạn
khủng bố sẽ còn kéo dài và vô cùng nan giải, bởi kẻ thù của chúng ta cũng tựa một con quái vật
khổng lồ ẩn mình trong bóng tối, nó sẵn sàng tấn công con ngời bất cứ lúc nào nhng không bao giờ
lộ mặt. Để có thể chiến thắng đợc, loài ngời phải xích lại gần nhau hơn nữa và phải bắt đầu từ những
việc tởng rất xa xôi : giáo dục, hình thành cho những thế hệ tơng lai một tình yêu hoà bình bền vững.

Có nh vậy, trái đất của chúng ta mới mãi mãi là một tổ ấm giữa dải thiên hà mênh mông lạnh lẽo.
Thế giới sẽ tuyệt vời biết mấy nếu ngày mai sẽ không còn bạo lực, không còn thù hằn và chết
chóc ! Con ngời tàn hại lẫn nhau thực chất là đang tàn hại chính mình ! Hãy góp một tiếng nói chung
vào cuộc chiến chống khủng bố trên toàn thế giới.
Đề số 3
I. trắc nghiệm
Câu 1: A, C, G, H, I
Câu 2: Văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh".
Câu 3: Nghị luận.
Câu 4: 30 - 9 - 1990
II. tự luận
Dàn bài
Mở bài :
Tình trạng nhiều thiếu niên phải sớm rời mái nhà của mình để đến những thành phố kiếm sống
đã trở thành tình trạng phổ biến.
Thân bài :
1. Số lợng trẻ em từ nông thôn đến thành thị kiếm sống hiện nay là rất nhiều. Các em thuộc đủ mọi
lứa tuổi, làm nhiều công việc khác nhau. Cuộc sống của các em rất vất vả, khó nhọc.
2. Nguyên nhân khiến các em phải rơi vào tình trạng này thì rất nhiều nhng nhiều nhất vẫn là do cái
nghèo. Cái nghèo làm nảy sinh nhiều cảnh ngộ, chịu thiệt thòi nhiều nhất từ những cảnh ngộ đó là
những đứa trẻ Bên cạnh đó còn do sự thiếu quan tâm của ngời lớn
8
3. Tình trạng này sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó lờng, không chỉ đối với xã hội mà đối với trớc hết là
bản thân các em. Sống xa gia đình, trong một môi trờng phức tạp, tuổi lại còn nhỏ, chắc chắn sẽ ảnh
hởng không ít tới tâm hồn, nhận thức của các em. Từ đó mà sẽ có tác động ngợc lại của các em đối
với môi trờng chung của xã hội.
4. Cần phải có những biện pháp, những giải pháp để giảm thiểu và dần dần xoá bỏ tình trạng này. Đó
cũng là cách để xã hội góp tay thực hiện vấn đề quyền trẻ em một cách thiết thực nhất.
Kết bài:
Tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống ở thành phố là nỗi nhức nhối chung của cả xã hội. Xã

hội sẽ văn minh hơn, công bằng và tiến bộ hơn nếu ở đó mọi trẻ em đều đợc hởng những quyền mà
các em có.
Bài viết tham khảo
Trẻ em là tơng lai của thế giới. Trẻ em sinh ra phải đợc chăm sóc, nuôi dỡng, đợc yêu thơng, bảo
vệ và học tập đầy đủ. Đó là quyền mà bất kì đứa trẻ nào cũng đợc hởng. Thế nhng trong thực tế thì
không phải nh vậy. Có rất nhiều bạn nhỏ khi lớn lên đã phải sớm rời bỏ mái nhà để tìm đến kiếm
sống ở những thành phố, những khu đô thị xa lạ. Hiện tợng này không còn là cá biệt mà đã trở thành
một tình trạng phổ biến, một vấn đề của cả xã hội.
Đặt chân đến bất kì thành phố, khu đô thị dù lớn, dù bé nào ngời ta cũng có thể dễ dàng bắt gặp
những đứa trẻ lang thang đến từ nhiều vùng quê khác nhau. Đó là những cô bé, cậu bé tuổi còn rất
nhỏ, tâm hồn còn rất ngây thơ, non nớt. Các em đáng lẽ phải đang ở nhà và cắp sách đến trờng nh
bao bạn nhỏ cùng trang lứa khác, nhng lại phải một thân một mình bơn chải kiếm sống. Các em tìm
đến thành phố với mục đích lớn nhất là kiếm tiền để nuôi sống bản thân và giúp đỡ gia đình. Mỗi em
tự tìm cho mình một công việc : em đánh giày, em bán báo, em đi làm ngời giúp việc trong các gia
đình, các quán ăn Bất cứ việc gì làm đợc và có ngời cần các em đều có thể làm. Việc ít, ngời nhiều
- nhiều khi phải tranh cớp, giành giật mới kiếm đợc miếng ăn ít ỏi.
Một mình giữa nơi đông đúc, không có ngời thân thích bên cạnh, các em phải tự lo cho mình
mọi chuyện, từ ăn uống đến chỗ ngủ qua đêm rồi khi ốm đau bệnh tật. Cuộc sống của các em rất bếp
bênh và khổ cực, có biết bao nhiêu cay đắng, rủi ro rình rập theo mỗi bớc chân của những đứa trẻ
này. Nhìn khuôn mặt của các em, ngời ta thấy hiện rõ sự mệt mỏi, cái già dặn trớc tuổi bên cạnh
chút hồn nhiên, non nớt của tuổi thơ còn sót lại. Đấy là điều khiến chúng ta, bạn và tôi, những đứa
trẻ may mắn đang đợc che chở dới mái ấm gia đình và ngày ngày cắp sách đến trờng, không thể
không suy nghĩ.
Đứa trẻ nào cũng muốn đợc yêu thơng, đợc chăm sóc, đợc sống giữa vòng tay gia đình và bạn
bè. Thế nhng, tại sao vẫn có nhiều bạn nhỏ phải tự bớc vào đời kiếm sống sớm đến vậy ? Nguyên
nhân đầu tiên của tình trạng này vẫn là do cái nghèo. Nơi các bạn nhỏ này bớc chân ra đi đều là
những vùng nông thôn xa xôi. Gia đình có mỗi một nghề làm ruộng, đất thì ít, anh chị em thì đông,
đến ngày mùa đầu tắt mặt tối mà vẫn không đủ ăn. Không có tiền đi học, các bạn nhỏ ở nhà rồi rời
nhà đi kiếm sống để bớt gánh nặng cho gia đình. Cũng có khi là do cảnh cha mẹ không hoà hợp, suốt
ngày cãi cọ, không để ý đến con cái, các em cũng tự bỏ nhà lên phố rồi cha mẹ li thân, li dị, hay do

mất cha, mất mẹ khiến các em không còn chỗ dựa. Nói chung, có trăm nghìn lí do đẩy các bạn nhỏ
vào cảnh tha phơng. Đằng sau tất cả những lí do đó vẫn phải khẳng định một điều đó là sự thiếu quan
tâm của ngời lớn. Nếu các bậc làm cha, làm mẹ biết nghĩ cho các em nhiều hơn thì chắc chắn dù
trong bất cứ hoàn cảnh nào họ cũng sẽ không để cho con em mình vào đời bơn chải vật lộn với
miếng ăn khi còn quá nhỏ dại nh vậy. Sống trong cảnh thiếu thốn, cảnh không yên ổn của gia đình
đã là một thiệt thòi, giờ phải rời mái nhà đang che chở cho các em, một thân một mình ma nắng
chốn xa lạ, đó là lời cảnh báo cho cả xã hội về vấn đề đảm bảo những quyền lợi chính đáng cho tất
cả mọi đứa trẻ.
9
Tình trạng trẻ em từ nông thôn ra thành phố kiếm sống đã và đang để lại rất nhiều những hậu
quả nghiêm trọng. Sống trong một môi trờng đua chen phức tạp, tiếp xúc với đồng tiền, với cơ chế
thị trờng quá sớm khiến nhận thức, nhân cách, tâm hồn của các em phát triển một cách lệch lạc,
không tự nhiên và thiếu lành mạnh. Thật khó mà dám khẳng định là tất cả những đứa trẻ đó sẽ có
một tơng lai bình thờng và và tốt đẹp. Bị ép phải già trớc tuổi, phải từ giã tuổi thơ khi còn quá nhỏ,
phải sống trong cô đơn ghẻ lạnh, không có một bàn tay vỗ về chăm sóc, không có ngời chỉ đờng dẫn
lối ai dám đảm bảo rằng, tất cả những em nhỏ đó sẽ đều trở thành những công dân lơng thiện và có
ích. Thực tế cho thấy nhiều đứa trẻ trong số đó đã trở thành tội phạm trớc khi trở thành một công
dân. Chúng móc túi, cớp giật, trộm cắp, lừa đảo, sa vào các tệ nạn xã hội và trở thành gánh nặng của
cộng đồng. Đa phần các em nhỏ khi mới rời nhà đi đều là những đứa trẻ hiền lành, ngây thơ, chỉ sau
một thời gian đã trở thành những đứa trẻ hoàn toàn khác. Lối sống nơi đô thị đã làm mất đi ở các em
bản tính trong sáng, hồn nhiên, vô t. Đó là những di chứng tinh thần rất có hại cho các em khi đến
tuổi trởng thành.
Nh vậy, tình trạng trẻ em rời nhà đến kiếm sống ở các thành phố sẽ tạo nên những hậu quả khôn
lờng đối với chính những đứa trẻ và với toàn xã hội. Cần phải làm gì để xoá bỏ tình trạng này để trẻ
em tất cả mọi vùng miền đều đợc hởng những quyền chính đáng mà các em có. Đây là trách nhiệm
không của riêng ai. Sự quan tâm là điều đầu tiên cần phải có. Và trớc hết phải là từ gia đình, cha mẹ
và những ngời thân của các em. Tạo dựng cho các em một mái ấm bình yên, cho các em một môi tr-
ờng trong lành để các em đợc lớn lên, đợc trởng thành một cách tự nhiên, lành mạnh là điều các bậc
làm cha, làm mẹ phải làm. Mỗi địa phơng cũng cần có những biện pháp cụ thể để giúp những em
nhỏ có hoàn cảnh đặc biệt giải quyết những khó khăn vớng mắc. Ví nh giúp các em có việc làm ngay

trên quê hơng mình, hỗ trợ để các em có đủ điều kiện đến trờng và rộng hơn là cả xã hội. Dành cho
các em một cái nhìn độ lợng, nhân ái, một cử chỉ quan tâm dù là rất nhỏ bé, là mỗi ngời đã và đang
góp phần đem đến cho mỗi số phận tội nghiệp đó những giá trị rất lớn lao.
Nhà nớc đã có nhiều hành động cụ thể để giải quyết vấn đề này. Nh giao cho các tỉnh, các địa
phơng đa các em trở về, tạo công ăn việc làm, giúp các em ổn định cuộc sống tại quê nhà, đợc học
tập, vui chơi nh mọi đứa trẻ khác. Việc làm này bớc đầu đã tạo nên những biến đổi rất tích cực, rất
nhiều bạn nhỏ đã yên tâm trở về, lao động và sinh hoạt trên quê hơng mình, tìm thấy niềm vui mới.
Sự quan tâm của Nhà nớc là rất kịp thời và thiết thực. Tuy nhiên, để chấm dứt hẳn tình trạng này thì
cần có thời gian và sự quan tâm hơn nữa của tất cả mọi ngời trong cộng đồng.
Một xã hội không thể coi là văn minh, là công bằng và tiến bộ khi mà ở đâu đó vẫn có nhiều đứa
trẻ bị đẩy ra đờng kiếm tiền thay cho việc đến trờng đi học. Cho các em một quá khứ êm đềm, một
hiện tại bình yên hạnh phúc và một tơng lai đợc đảm bảo, đó cũng là cách để tạo dựng một thế giới
tốt đẹp cho tất cả mọi ngời.
Đề số 4
I. trắc nghiệm
Câu 1: Tính cập nhật.
Câu 2: B -> A -> D -> C
Câu 3: A
II. tự luận
Dàn bài
Mở bài :
10
Con cái muốn trởng thành phải nhờ sự giáo dỡng của cha mẹ. Các bậc làm cha, làm mẹ có nhiều
cách giáo dục con cái khác nhau, trong số đó có nhiều ngời chọn cách mắng chửi, thậm chí đánh đập
nh là một biện pháp dạy dỗ tốt nhất đối với con em mình.
Thân bài :
1. Rất nhiều đứa trẻ từ những năm tháng ấu thơ cho đến khi trởng thành hiếm khi, thậm chí cha bao
giờ đợc nghe một lời bảo ban, khuyên nhủ dịu dàng của cha mẹ. Bất kì lúc nào, trong bất cứ chuyện
gì, cha hoặc mẹ, hoặc cả cha lẫn mẹ đều có một hình thức duy nhất đối với các em : quát tháo,
mắng chửi bằng những lời lẽ hết sức gay gắt, thô bạo ; hay nặng hơn là dùng roi vọt và đánh đập.

Biện pháp này đợc áp dụng trong tất cả mọi việc, mọi tình huống, chỉ cần cha mẹ không cảm thấy
hài lòng, thì dù là chuyện nhỏ nh cái nhà cha đợc sạch, quần áo cha đợc gọn gàng, đến những
chuyện lớn hơn, nh bị điểm kém, đi học về muộn, bị cô giáo phê bình, đánh nhau, cãi lộn cha
mẹ đều ngay lập tức dạy dỗ con mình bằng cách này. Đối với họ, đấy là cách giáo dục con cái tốt
nhất, bởi vì làm nh vậy các em sẽ sợ và không bao giờ dám phạm lỗi nữa. Theo họ đó còn là cách
để thể hiện tình yêu thơng, bởi vì "thơng cho roi cho vọt"
2. Thực chất, cách giáo dục này không phải là một biện pháp tích cực và có hiệu quả. Điều này đã đ-
ợc minh chứng bằng thực tế. Rất nhiều đứa trẻ bớc ra khỏi những năm tháng ấu thơ với nỗi ám ảnh
không bao giờ mất về cách đối xử thô bạo của cha mẹ đối với bản thân mình. Làm bất cứ việc gì
cũng có thể bị chửi mắng và khi lỡ phạm lỗi thì bị đánh đập thậm tệ. Cứ ròng rã liên tục nh vậy, cuối
cùng những đứa trẻ không tiến bộ lên chút nào mà thậm chí là còn ngợc lại : từ ngoan thành h, từ
hiền thành dữ, từ thông minh lanh lợi hoá ra lì lợm, chậm chạp Nhìn chung, có hai xu hớng phát
triển cơ bản : hoặc là quậy phá nghịch ngợm, hoặc là trở nên trầm cảm khó gần. Trớc mặt cha mẹ,
các em dờng nh ngoan hơn, nhng thực chất cái ngoan đó chỉ là đối phó. Thậm chí, nhiều em đã có
những phản ứng rất tiêu cực : bỏ nhà đi, hoặc tự vẫn. Tất cả những biến đổi nh vậy đều là biểu hiện
của sự tổn thơng trầm trọng về mặt tinh thần. Đối với những đứa trẻ này, tuổi thơ tơi đẹp trở thành
những năm tháng u ám kinh hoàng ; tổ ấm gia đình có thể trở thành địa ngục trần gian và cha mẹ
trong mắt các em là những con ngời nào đó hết sức xa lạ và độc đoán. Các em mất đi cảm giác đợc
yêu thơng, che chở, lúc nào cũng thon thót lo sợ và lâu dần có thể trở nên trơ lì. Đó là điều rất nguy
hiểm, bởi lẽ nó sẽ để lại một dấu ấn trong nhân cách, tâm hồn của các em sau này.
Giáo dục con cái bằng cách này sẽ để lại những hậu quả lớn, không chỉ đối với trớc mắt mà còn
là về lâu dài trong tơng lai của các em, của xã hội.
3. Cha mẹ, ai cũng yêu thơng con cái, ai cũng muốn những đứa con của mình trởng thành nên ngời.
Thế nhng, giáo dục con cái nh thế nào để các em vừa cảm nhận đợc tình yêu thơng đó vừa có sự tiến
bộ trong nhân cách là điều rất quan trọng. Đứa trẻ nào cũng có thể dễ dàng mắc sai lầm. Và đằng sau
mỗi sai lầm đó bao giờ cũng có một nguyên nhân, một lí do. Cha mẹ muốn dạy dỗ các em một cách
có hiệu quả thì phải bắt đầu từ những nguyên nhân đó. Tìm hiểu nguyên nhân, phân tích cặn kẽ phải
trái, khuyên răn nhẹ nhàng nhng cơng quyết, thêm một chút cảm thông độ lợng thiết nghĩ không
có đứa trẻ nào mà lại không nghe, không trở nên tiến bộ. Kiềm chế cơn nóng giận là điều quan trọng
khi giáo dục trẻ em. Nhiều đứa trẻ rơi vào cảm giác oan ức, rồi đâm ra oán giận cha mẹ vì họ không

bao giờ để ý đến nguyên nhân vì sao các em làm nh vậy mà ngay lập tức xỉ vả, thợng cẳng chân hạ
cẳng tay cho hả cơn giận mà thôi.
"Thơng cho roi cho vọt", điều đó không có nghĩa là bất cứ lúc nào cũng có thể sử dụng bạo lực
đối với trẻ em. Đến một mức độ nào đó, chính những ngời làm cha, làm mẹ đã và đang xâm phạm
đến quyền trẻ em ngay trong gia đình của mình - điều mà cả xã hội đang quan tâm và bảo vệ.
Kết bài :
11
Cha mẹ luôn là hiện thân của tình yêu thơng, của lòng nhân từ bao dung, là nơi những đứa con
tìm về sau những sai lầm vấp ngã. Đừng làm mất đi trong các em tất cả những điều quí giá và thiêng
liêng ấy.
Đề số 5
I. trắc nghiệm
Câu 1: Trợ từ.
Câu 2: D
Câu 3: Lần lợt là các từ sau : Nguyễn Nguyên Hồng, Nam Định, Hải Phòng, Những ngày thơ ấu,
Trong lòng mẹ.
Câu 4: B
II. tự luận
Dàn bài
Mở bài :
Con ngời đã nỗ lực để tạo nên rất nhiều những giá trị có ý nghĩa để làm giàu đẹp thêm cuộc
sống của mình. Thế nhng bên cạnh đó cũng chính con ngời đang tự huỷ hoại đi rất nhiều những giá
trị mà mà mình đang có. Nạn phá rừng là minh chứng tiêu biểu nhất. Đã đến lúc tất cả chúng ta
không thể dửng dng trớc vấn đề này.
Thân bài :
1. Rừng đợc ví là lá phổi xanh của trái đất. Thế nhng, lá phổi này đang ngày càng nhỏ đi. ở Việt
Nam, hàng năm có hàng chục ngàn ha rừng bị phá huỷ. Những cánh rừng xanh thẫm, những khu
rừng nguyên sinh giàu có giờ chỉ còn là vùng đất trống đồi trọc, phơi ra những gốc cổ thụ trơ trọi,
những thảm thực vật cằn cỗi. Những xe gỗ vẫn lặng lẽ đều đặn di chuyển về xuôi và những cánh
rừng cũng lặng lẽ biến mất, để lại những khoảng trống ngày càng lớn trên bề mặt trái đất của chúng

ta.
2. Rất dễ thấy nguyên nhân của vấn đề này. Ngời ta chặt rừng để lấy gỗ bán và lấy đất canh tác.
Rừng bảo vệ che chở cho con ngời nhng đang bị tàn phá bởi chính lòng tham và sự thiếu ý thức,
thiếu nhận thức của con ngời.
3. Khi những cánh rừng bị tàn phá và biến mất, hậu quả không hiện ra cụ thể và ngay lập tức. Nó sẽ
đến rất từ từ, nhng sẽ rất lâu dài và khủng khiếp.
Rừng trả lại cho trái đất một bầu không khí trong lành. Hiện nay, bầu không khí đang bị ô nhiễm
và vẩn đục bởi bộ máy thanh lọc nó đang trở nên yếu đi. Hạn hán, lũ lụt, thiên tai ngày càng tăng
cũng bởi một phần từ đó.
Rừng bị tàn phá dẫn đến hiệu ứng nhà kính và trái đất của chúng ta đang ngày càng nóng lên,
những khối băng khổng lồ ở hai địa cực có nguy cơ tan chảy. Sự cân bằng sinh thái bị phá huỷ và
con ngời sẽ sống nh thế nào khi môi trờng tự nhiên không còn.
Nh vậy, phá rừng để lấy gỗ và lấy đất, cái lợi là dành cho một vài ngời nhng cái hại là dành cho
tất cả. Sự tồn tại của trái đất giữa vũ trụ đang bị đe doạ bởi chính bàn tay con ngời.
4. Cần phải ngăn chặn ngay tình trạng này. Tất cả mọi ngời trong xã hội phải ý thức sâu sắc về sự
nguy hiểm và mức độ nghiêm trọng của nạn phá rừng hiện nay, từ đó có chung một thái độ cơng
quyết trong việc bảo vệ rừng. Làm ngơ, tiếp tay cho bọn buôn gỗ lậu cũng chính là đang khuyến
12
khích cho nạn phá rừng ngày càng phát triển. Nhng cũng cần có thêm nhiều biện pháp cứng rắn và
chặt chẽ hơn trong vấn đề này, cần kiên quyết xử lí những kẻ trực tiếp và gián tiếp phá rừng, giúp
dân từ bỏ thói quen canh tác lạc hậu. Đồng thời, việc trồng rừng để bổ sung diện tích rừng bị phá,
phủ xanh đất trống đồi trọc, nhân thêm nhiều cánh rừng mới là một việc làm rất hiệu quả và là việc
phải làm của con ngời.
Kết bài :
Hãy thử tởng tợng, đến một ngày nào đó, trên trái đất sẽ không còn một cánh rừng nào, con ngời
sẽ phơi mình ra dới mặt trời nóng bỏng và cuồng phong của vũ trụ. Và liệu sau đó trong tơng lai, trái
đất có còn là hành tinh của sự sống nữa hay không ? Bảo vệ những cánh rừng chính là bảo vệ bản
thân cuộc sống của mỗi chúng ta.
Anh Khải
Đề số 1

I. trắc nghiệm
Bài tập 1
1. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thành đoạn văn sau về tác giả Chính Hữu.
Chính Hữu tên khai sinh là (1) sinh năm (2) quê ở huyện
(3) tỉnh Hà Tĩnh. Năm (4) ông gia nhập trung đoàn thủ đô và hoạt động trong
quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, Chính Hữu làm thơ từ năm
(5) và hầu nh chỉ viết về (6) Thơ ông không nhiều nhng có những
bài đặc sắc, cảm xúc (7) hàm súc. Chính Hữu đã đợc nhà nớc trao tặng
(8) năm 2000.
2. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau :
Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu sáng tác năm nào ?
A. Đầu năm 1948
B. Cuối năm 1948
C. Đầu năm 1949
D. Đầu năm 1950
3. Khoanh tròn vào chữ cái đứng trớc nhận định nêu khái quát và đầy đủ nhất về giá trị nội dung bài
thơ Đồng chí :
A. Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng đội gắn bó sâu nặng, đồng thời thể hiện vẻ đẹp bình dị
mà cao cả của ngời lính cách mạng trong buổi đầu chống Pháp.
B. Bài thơ viết về cuộc sống sinh hoạt, chiến đấu của những ngời lính bộ đội Cụ Hồ nơi chiến
trờng Việt Bắc.
C. Bài thơ thể hiện tình cảm của quê hơng đối với những ngời lính bộ đội Cụ Hồ, đồng thời
miêu tả cuộc sống gian lao, thiếu thốn của những ngời lính.
4. Điền nội dung thích hợp vào ô trống theo sơ đồ sau.

(1)
13
Cách phát triển của từ
vựng
Phát triển số lợng từ ngữ

(2) (3) (4) (5)
5. Trong các trờng hợp sau, từ "chân" ở trờng hợp nào đợc dùng với nghĩa gốc, nghĩa chuyển theo
phơng thức ẩn dụ, nghĩa chuyển theo phơng thức hoán dụ.
a) Đề huề lng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b) Năm học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trờng đi dự "Hội khỏe Phù Đổng"
c) Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững nh kiềng ba chân
(Ca dao)
6. Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu ý kiến em cho là đúng.
A. Trong văn bản tự sự, ngời viết cần đa ra các luận điểm, luận cứ một cách đầy đủ có hệ
thống.
B. Trong văn bản tự sự, nghị luận là yếu tố xen kẽ cốt làm nổi bật sự việc và con ngời, làm cho
câu chuyện thêm phần triết lý.
C. Trong văn tự sự, không cần yếu tố nghị luận.
7. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
"Về đến nhà, chàng la um lên cho hả giận. Vợ chàng khóc mà rằng :
- Thiếp vốn con kẻ khó, đợc nơng tựa nhà giàu. Sum họp cha thỏa tình chăn gối, chia phôi vì
động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ
liễu tờng hoa cha hề bén gót. Đâu có sự mất nết h thân nh lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối
nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
(Trích truyện Ngời con gái Nam Xơng)
a) Câu nào sau đây có thể coi là luận điểm chính của đoạn văn ? Khoanh tròn chữ cái đứng đầu ý
đúng.
A. Thiếp vốn con kẻ khó, đợc nơng tựa nhà giàu.
B. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ.
C. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
b) Yếu tố nghị luận trong đoạn văn trên có tác dụng gì ?
A. Lên án tính đa nghi quá mức của chàng Trơng.

B. Giúp lời phân trần của Vũ Nơng có sức thuyết phục.
C. Nêu lên nỗi khổ của Vũ Nơng.
Bài tập 2
1. Điền đúng (Đ) hoặc sai (S) vào ô vuông phía sau mỗi câu khi nói về Chính Hữu.
a) Ông sinh năm 1926 tại tỉnh Nghệ An.
b) Từng tham gia trung đoàn thủ đô.
c) Sáng tác nhiều tập thơ lớn.
d) Trớc khi có bài Đồng chí, ông đã có bài thơ viết về anh lính thị thành.
e) Thơ ông đậm chất lính trẻ trung, tinh nghịch, dí dỏm.
2. Câu thơ "Gian nhà không mặc kệ gió lung lay" (Đồng chí) có thể hiểu ?
A. Cách nói gồng mình lên để dứt khoát ra đi.
B. Không quan tâm.
C. Tinh thần tráng sĩ bất khuất quyết ra đi. Khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu.
3. Trong số các bài thơ sau, bài nào của nhà thơ Phạm Tiến Duật ? Khoanh tròn vào chữ cái đứng ở
đầu câu.
A. Trờng Sơn đông, Trờng Sơn tây.
B. Gửi em cô thanh niên xung phong.
C. Đồng chí lái chính, đồng chí lái phụ và tôi.
14
D. Tâm sự ngời lái xe.
4. Trả lời về bài thơ Nhớ sau đây :
a) Hãy chọn từ ngữ nào tác giả dùng trong số các từ ngữ cho sau đây để điền vào chỗ trống hoàn
thành câu thơ cuối : (gia đình, lng đèo, con đờng)
Cái vết thơng xoàng mà đa viện
Hàng còn chờ đó tiếng xe reo
Nằm ngửa nhớ trăng nằm nghiêng nhớ bến
Nôn nao ngồi dậy nhớ
b) Tác giả đã có lời bình ngắn gọn bài thơ nh sau : "Ngời ta khen bài thơ hay ở hai câu sau. Tôi lại
thấy hay ở hai câu đầu". Theo em ý kiến này nh thế nào ?
A. Tác giả muốn đối lập cách hiểu với bạn đọc.

B. Một cách bình tinh tế, thông minh.
c) Theo em tác giả bài thơ trên là ai trong số bốn nhà thơ :
A. Chính Hữu
B. Phạm Tiến Duật
C. Hữu Thỉnh
D. Nguyễn Duy
5. Câu thơ : Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
(Phạm Tiến Duật)
Sử dụng biện pháp tu từ nào ? Khoanh tròn chữ cái đứng ở đầu câu đúng.
A. Điệp từ nhìn
B. Nhân hóa và chuyển đổi cảm giác
C. Cả hai ý trên
6. Trong các câu sau đây, câu nào liệt kê đúng về hoán dụ trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính ?
Khoanh tròn chữ cái đứng ở đầu câu đúng câu đúng.
A. Con mắt, trái tim, nét mặt, cái nhìn.
B. Con mắt, mái tóc, trái tim, niềm vui.
C. Nụ cời, mặt, tim, mái tóc, con mắt.
D. Không có câu nào đúng.
II. tự luận
1. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
2. Phân tích đoạn thơ :
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật)
Đề số 2
I. trắc nghiệm
1. Bài thơ Đồng chí viết về đề tài gì ?

A. Tình đồng chí, đồng đội
B. Tình quân dân
C. Tình anh em
D. Tình bạn bè
2. Trong bài thơ Đồng chí, tình đồng chí, đồng đội đợc biểu hiện cụ thể ở những phơng diện nào ?
Khoanh tròn chữ cái ở câu đúng.
15
A. Thể hiện ở sự cảm thông sâu sắc với những tâm t nỗi lòng của nhau.
B. Thể hiện ở việc cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống chiến đấu
gian khổ.
C. Thể hiện ở sự yêu thơng, đùm bọc lẫn nhau, giúp nhau có thêm sức mạnh để vợt qua mọi
gian khổ, thử thách.
D. Cả A, B, C đều đúng.
3. Tìm trong bài Đồng chí đoạn thơ vẽ nên bức tranh về tình đồng chí, đồng đội, một biểu tợng đẹp
về cuộc đời ngời chiến sĩ ?
a) Đoạn thơ :


b) Hình ảnh Đầu súng trăng treo có ý nghĩa tả thực hay biểu tợng ?
A. Tả thực
B. Biểu tợng
C. Vừa tả thực, vừa biểu tợng
D. Cả A, B, C đều sai
c) Bằng một câu ngắn gọn, em hãy nêu ý nghĩa của hình ảnh Đầu súng trăng treo :


4. Khoanh tròn vào nhận xét đúng về từ Hán Việt.
A. Từ Hán Việt là từ mợn của tiếng nớc ngoài.
B. Là từ mợn của tiếng Hán, nhng đợc phát âm và dùng theo cách dùng từ của tiếng Việt.
C. Là từ do ông cha ta sáng tạo ra.

D. Cả A, B, C đều đúng.
5. Điền đúng (Đ) hoặc sai (S) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau :
A. Trong tiếng Việt, có một khối lợng khá lớn từ Hán Việt.
B. Trong tiếng Việt, từ mợn tiếng Châu Âu chiếm khoảng 60 %.
C. Từ Hán Việt trở thành một bộ phận quan trọng của tiếng Việt.
D. Trong tiếng Việt khối lợng từ Hán Việt rất ít đợc sử dụng.
6. Gạch chân các từ Hán Việt trong đoạn thơ sau :
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe nh nớc áo quần nh nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
7. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
Chao ôi ! Đối với những ngời ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ
gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ ta thấy
họ là những ngời đáng thơng ; không bao giờ ta thơng Vợ tôi không ác, nhng thị khổ quá rồi. Một
ngời đau chân có lúc nào quên đợc cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác nữa đâu ?
Khi ngời ta khổ quá thì ngời ta chẳng còn nghĩ đến ai đợc nữa. Cái bản tính tốt của ngời ta bị những
nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
(Nam Cao, Lão Hạc)
a) Lời văn trong đoạn trích trên là của ai ? :
b) Ngời ấy đang thuyết phục ai ? :
c) Thuyết phục điều gì ? :
16
II. tự luận
1. Vẻ đẹp của ngời lính trong khổ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
2. Từ hiểu biết về bài Đồng chí của Chính Hữu, em hãy viết một đoan văn theo luận đề :
Đồng chí mang một vẻ đẹp của thời đại mới.

Đề số 3
I. trắc nghiệm
1. Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý kiến em cho là đúng về nhà thơ Phạm Tiến Duật.
A. Sinh năm 1941 ở miền đồng bằng Phú Thọ.
B. Một trong những gơng mặt hàng đầu của thơ chống Mỹ.
C. Ngời đợc mệnh danh là "Viên ngọc thơ ca Trờng sơn"
D. Ngời vừa sáng tác thơ vừa viết tiểu thuyết.
2. Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính, tác giả đã sáng tạo ra một hình ảnh độc đáo. Đó là hình
ảnh nào ? Khoanh tròn vào ý em chọn.
A. Hình ảnh ngời lính
B. Hình ảnh những chiếc xe không kính
C. Hình ảnh nụ cời ha ha
D. Hình ảnh đầu tóc bụi phun trắng xóa
3. Phạm Tiến Duật sáng tạo hình ảnh những chiếc xe không kính nhằm :
A. Làm nổi bật hình ảnh những ngời lính lái xe hiên ngang, dũng cảm mà sôi nổi trẻ trung.
B. Làm nổi bật những khó khăn thiếu thốn về điều kiện vật chất và vũ khí của những ngời lính
trong cuộc kháng chiến.
C. Nhấn mạnh tội ác của giặc Mĩ trong việc tàn phá đất nớc ta.
D. Làm nổi bật sự vất vả, gian lao của những ngời lính lái xe.
4. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống :
Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị (1) khoa học, công nghệ và thờng đợc dùng trong các văn
bản (2) ,
Thờng mỗi (3) chỉ biểu thị một (4) và ngợc lại mỗi
(5) chỉ biểu thị bằng một (6)
5. Biệt ngữ xã hội là loại từ :
A. Chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định .
B. Chỉ dùng khi ngời nói muốn gọi thẳng tên sự vật, hành động, tính chất mà mình nói tới.
C. Biệt ngữ xã hội chính là tiếng địa phơng.
D. Biệt ngữ xã hội còn gọi là tiếng lóng.
6. Cho dãy từ sau :

ẩn dụ, hoán dụ, nhảy nhót, cục cằn, lao xao, danh từ, ngỗng, gậy, trứng, ba- dơ, hóa học, địa
lí, quay phim, trúng tủ.
Hãy xác định và xếp chúng vào ba cột sau :
Những từ thông thờng Những thuật ngữ Biệt ngữ









7. Tìm một đoạn văn, hoặc đoạn thơ đã học ở lớp 9 mà trong đoạn văn, đoạn thơ đó có sử dụng yếu
tố nghị luận



17





II. tự luận
Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật đã cho thấy hành trang mang theo con
đờng ra trận là trái tim yêu nớc. ý kiến của em ?
Đề số 4
I. trắc nghiệm
1. Nội dung chính mà tác giả Phạm Tiến Duật muốn thể hiện trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính

là gì ?
A. Miêu tả cuộc hành quân khẩn trơng của các chiến sỹ lái xe từ Bắc vào Nam
B. Miêu tả những chiếc xe không kính để nói lên cuộc sống chiến đấu gian khổ nhng hào
hùng của đân tộc ta.
C. Thông qua hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính, tác giả tập trung làm nổi bật hình
ảnh những chiến sĩ lái xe Trờng sơn lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí
chiến đấu giải phóng miền Nam.
D. Tất cả các ý trên.
2. Để thể hiện nội dung Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật đã sử dụng giọng điệu
nh thế nào ? Đánh dấu X vào ô vuông các câu đúng :
A. Tự nhiên và ngang tàng.
B. Sôi nổi và tinh nghịch.
C. Lời thơ gần với lời nói chân thực, sinh động thờng ngày.
D. Lời thơ chải chuốt, cầu kỳ.
3. Từ mỗi câu thơ ở cột A, hãy nêu nội dung thích hợp vào cột B :
A B
1. Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
2. Bụi phun tóc trắng nh ngời già
Cha cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cời ha ha
3. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
4. Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
4. Điền nội dung thích hợp vào các ô trống
(1) (2) (3)
5. Gạch dới những từ dùng sai trong các câu sau và tìm từ thích hợp để thay thế.
a) Vào học, cả lớp rất vắng lặng.
18

Các cách trau dồi vốn từ

b) Thông qua Truyện Kiều, Nguyễn Du phê bình xã hội phong kiến đã chà đạp lên quyền sống
của con ngời.

c) Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nớc trên
thế giới.

6. Giải thích nghĩa của các từ có yếu tố "đồng" :
a) Đồng âm :
b) Đồng bào :
c) Đồng chí :
d) Đồng khởi :
e) Đồng dao :
II. tự luận
Hình ảnh ngời lính trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không
kính của Phạm Tiến Duật.
Đề số 5
I. trắc nghiệm
Bài tập 1
1. Tìm từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau về nhà thơ Huy Cận.
Huy Cận ( ), tên đầy đủ là (2) quê ở làng (3)
huyện (4) , tỉnh (5) Trớc Cách mạng Tháng Tám, ông nổi tiếng với tập
thơ (6) Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ
(7) Huy Cận đã đợc nhận giải thởng (8) về văn học
nghệ thuật năm 1996.
2. Bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận sáng tác năm nào ?
A. Năm 1958
B. Năm 1959
C. Năm 1960

3. Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì ?
A. Cảm hứng về thiên nhiên đất nớc.
B. Cảm hứng về lao động và niềm vui trớc cuộc sống mới.
C. Cảm hứng về công cuộc đổi mới.
D. Cả A, B đúng.
4. ý kiến nào đúng nhất khi nhận xét về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
A. Bài thơ là một khúc ca phơi phới, khỏe khoắn, ca ngợi con ngời trong lao động và thiên
nhiên đất nớc giàu đẹp.
B. Bài thơ là khung cảnh rộng lớn của thiên nhiên vùng biển lộng lẫy tráng lệ.
C. Bài thơ là một bức tranh đẹp về đoàn thuyền đánh cá và cảnh biển lúc về đêm.
5. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau :
A. Từ tợng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con ngời.
B. Từ tợng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
C. Trong tiếng Việt từ tợng hình nhiều hơn từ tợng thanh.
6. Cho các dãy từ sau : ào ào, choang choang, lắc l, lảo đảo, lanh lảnh, sang sảng, rũ rợi. Em hãy
xếp các từ trên vào hai cột tơng ứng:
A. Từ tợng thanh :
B. Từ tợng hình :
19
7. a) Gạch chân các từ tợng hình trong 2 câu thơ sau :
Lom khom dới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(Bà Huyện Thanh Quan)
b) Những từ tợng hình trong 2 câu thơ trên có tác dụng gì ?

8. Hãy chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của một số phép tu từ trong các câu sau :
a) Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây
(Truyện Kiều)




b) Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nớc nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
(Truyện Kiều )



c) Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa, chứa niềm tin dai dẳng.
(Bếp lửa)



Bài tập 2
Trình bầy hiểu biết của em về bài Đoàn thuyền đánh cá bằng cách thực hiện các yêu cầu sau :
1. Bài thơ có một câu thơ mà có rất nhiều ngời đã thừa nhận : nhờ câu này mà biển khơi trở nên lung
linh, dào dạt, sống động, kỳ ảo hẳn lên. Theo em đó là câu thơ nào ?

2. Câu thơ : Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi có thể hiểu là :
A. Nghệ thuật hoán dụ, chỉ muôn triệu mắt cá li ti, phản chiếu ánh rạng đông càng trở nên huy
hoàng.
B. Nghệ thuật nhân hóa, chỉ vẻ đẹp của biển trời tổ quốc.
C. Một hình ảnh tởng tợng, không có thật thờng gặp trong thơ Huy Cận.
D. Tả cảnh đợc mùa cá và cảnh biển tráng lệ lúc rạng đông.
3. Hình ảnh Mặt trời xuống biển là lúc đoàn thuyền ở t thế :
A. Chuẩn bị xuất phát khỏi bờ.
B. Xuất phát từ đảo xa bờ.

4. Từ lại trong câu Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi có nghĩa là :
A. Lặp lại một hoạt động thông lệ.
B. Nh một sự thách thức biển khơi.
C. Một từ bình thờng, không đặc sắc.
5. "Con cá cầm đuốc dẫn thơ về". Đây là câu thơ của Chế Lan Viên còn thiếu một chữ chỉ
một loài cá biển. Trong bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận có nói về loài cá này. Em hãy tìm và
điền vào chỗ trống.
20
II. Phần tự luận
1. Không khí lao động khẩn trơng, khỏe khoắn và tơi vui trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của
Huy Cận.
2. Chép lại theo trí nhớ 4 câu thơ đầu và 4 câu thơ cuối bài Đoàn thuyền đánh cá.
a) Phân tích ý nghĩa của hai hình ảnh thơ Mặt trời xuống biển và Mặt trời đội biển. Bình luận tính
chính xác của hai từ xuống và đội.
b) Trong hai đoạn thơ này, tác giả diễn tả tâm trạng của ai ? Đó là tâm trạng gì ?
Đề số 6
I. trắc nghiệm
1. Hình ảnh trung tâm nhất trong bài Đoàn thuyền đánh cá là gì ?
A. Hình ảnh con thuyền
B. Hình ảnh ngời dân lao động
C. Cảnh thiên nhiên biển cả
D. Cả A, B, C.
2. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đợc bố cục theo trình tự nào ?
A. Trình tự thời gian từ hoàng hôn tới bình minh.
B. Trình tự một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá.
C. Cả A, B.
3. Trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá có rất nhiều từ hát đợc lặp đi lặp lại. Vậy nội dung các câu hát
có ý nghĩa nh thế nào ?
A. Biểu hiện sức sống căng tràn của thiên nhiên.
B. Biểu hiện niềm vui, sự phấn chấn của ngời lao động.

C. Thể hiện sức mạnh vô địch của con ngời.
D. Thể hiện sự bao la hùng vĩ của biển cả.
4. Con thuyền đánh cá trong bài thơ mang vẻ đẹp kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập với thiên nhiên rộng lớn.
Hãy tìm trong bài thơ khổ thơ mang nội dung đó ?




5. Điền Đ (đúng), hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi dòng sau về các loài cá đợc nhắc đến trong bài
thơ Đoàn thuyền đánh cá :
A. Cá bạc, cá thu, cá nhụ, cá chim, cá đé.
B. Cá bạc, cá nhụ, cá thu, cá đuối, cá song.
C. Cá bạc, cá thu, cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song.
6. Huy Cận kể tên nhiều loài cá nh vậy trong bài Đoàn thuyền đánh cá nhằm mục đích gì ?
A. Ca ngợi sự giàu có, phong phú đa dạng về các loài cá của biển cả.
B. Nhấn mạnh sự nhộn nhịp của cảnh đánh cá.
C. Thể hiện niềm vui sớng của ngời dân miền biển.
7. Để thể hiện các nội dung trên, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào ?
A. Lời thơ dõng dạc, điệu thơ nh khúc hát say mê, hào hứng.
B. Hình ảnh đặc sắc kết hợp bút pháp lãng mạn và sức tởng tợng phong phú.
C. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh.
D. Giọng thơ khỏe khoắn, sôi nổi, bay bổng.
E. Tất cả các ý trên.
8. Đọc bài thơ sau của Hồ Chí Minh và thực hiện các yêu cầu ở phía dới.
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
21
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya nh vẽ ngời cha ngủ,
Cha ngủ vì lo nỗi nớc nhà.
(Cảnh khuya)

a) Em hãy chuyển bài thơ trên thành một đoạn văn miêu tả không sử dụng phép so sánh cũng nh các
biện pháp nghệ thuật khác.



b) So sánh bài thơ của Bác với đoạn văn vừa viết, rồi khoanh tròn vào chữ cái trớc nhận xét đúng :
A. Đoạn văn viết không giúp cho ngời đọc hình dung cảnh rừng về khuya và nỗi lo lắng cho
vận mệnh đất nớc của Bác.
B. Bài thơ của Bác giúp em hình dung cụ thể hơn thiên nhiên ở núi rừng Việt Bắc về đêm
khuya và đặc biệt là hình ảnh Bác.
C. Đoạn văn giúp ngời đọc hình dung cụ thể hơn.
9. Điền các từ : tết, xanh, hồng, trắng, vào chỗ trống trong khổ thơ sau cho thích hợp :
Dải mây đỏ dần trên đỉnh núi,
Sơng lam ôm ấp nóc nhà gianh,
Trên con đờng viền trắng mép đồi
Ngời các ấp tng bừng ra chợ
(Đoàn Văn Cừ, Chợ Tết)
II. tự luận
1. Hãy chọn một số câu thơ có giá trị nghệ thuật độc đáo trong bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy
Cận để viết một bài văn có tên đề :
Những hình ảnh thơ tráng lệ và lãng mạn
2. Viết lời bình cho khổ thơ sau đây :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận)
Đề số 7
I. trắc nghiệm
1. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau về Bằng Việt :

A. Bằng Việt sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây.
B. Ô ng làm thơ từ những năm 60.
C. Ông trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
D. Ông trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
E. Giọng thơ trầm lắng, nghĩ ngợi, mợt mà, thờng khai thác những kỉ niệm thiếu thời.
2. Bài thơ Bếp lửa sáng tác trong hoàn cảnh nào ?
A. Năm 1963 khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nớc ngoài.
B. Năm 1964 khi tác giả đang học tại Hà Nội.
C. Năm 1963 tại quê hơng tác giả.
3. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau về Bếp lửa :
A. Tác giả dùng từ ngọn lửa và bếp lửa với ý nghĩa hoàn toàn giống nhau.
22
B. Tuy gần nghĩa nhau nhng nếu cụm từ bếp lửa gợi nhắc về bà và những kỷ niệm thân thiết
bên bà thì ngọn lửa lại nhấn mạnh đến tấm lòng, tình yêu và niềm tin trong trái tim bà.
4. Trong bài thơ Bếp lửa, hình ảnh tay bà đã nhóm lên ngọn lửa hay cũng chính là đã nhóm lên :
A. Tình yêu thơng
B. Niềm tin
C. Sự sống và niềm tin
D. Cả A, B, C.
5. Nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp
A B
a) So sánh 1. Biến các sự vật không phải là ngời trở nên có đặc điểm tính
chất, hoạt động nh con ngời.
b) ẩn dụ
2. Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét
tơng đồng.
c) Nhân hóa 3. Gọi tên một sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật, hiện tợng
khác có nét tơng đồng với nó
d) Hoán dụ 4. Gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có quan hệ gần gũi
với nó

Nối :
6. Bài thơ Bếp lửa là tác phẩm :
A. Trữ tình kết hợp với bình luận, triết lí.
B. Biểu cảm kết hợp với miêu tả, tự sự, bình luận.
C. Chỉ có tự sự và biểu cảm.
7. Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong các câu sau :
a) Ngời ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
(Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)



b) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lng
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ)



8. Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm
xúc từ ba câu trên.
Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ
Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trờng
Con đờng nhỏ tiếng nói cời rộn rã

II. tự luận
1. Phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
2. Bằng một bài văn ngắn, hãy viết cảm nhận của em về hình ảnh ngời bà trong bài thơ Bếp lửa.
Đề số 8
I. trắc nghiệm
23

Bài tập 1
Trình bầy hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa bằng cách thực hiện các yêu cầu sau :
1. Từ nắng ma trong câu thơ "Cháu thơng bà biết mấy nắng ma" có nghĩa là gì ?
A. Chỉ thời tiết nắng ma
B. Chỉ thời gian kéo dài cùng với nỗi vất vả kéo dài của con ngời, ở đây là ngời bà
C. Chỉ nỗi lòng thơng bà bền bỉ trong tâm hồn ngời cháu.
D. Cả A, C đúng.
2. Trong kí ức của ngời cháu những kỉ niệm về bếp lửa và ngời bà hiện lên theo trình tự nào ?
A. Từ thuở ấu thơ - Qua tuổi niên thiếu - Đến tuổi trởng thành.
B. Từ tuổi trởng thành - Đến thuở ấu thơ.
3. Theo em, nỗi niềm nào của ngời cháu vang vọng trong lời thơ sau đây ?
Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa.
A. Nhớ nhà, nhớ quê hơng.
B. Thơng xót đời bà lận đận
C. Muốn nhắn gửi nhớ thơng, an ủi đến bà.
D. Cả A, B, C. đều đúng.
4. Từ bếp lửa của bà, nhà thơ đã thốt lên : "Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa". Em hiểu thế nào về điều
kì lạ, thiêng liêng này ?
a) Bếp lửa của bà kì lạ vì :

b) Bếp lửa của bà thiêng liêng vì :

5. Qua bài thơ, Bằng Việt muốn nhắn gửi đến bạn đọc triết lí nào ?
A. Những kỉ niệm thân thiết nhất của tuổi thơ luôn có sức tỏa sáng nâng đỡ con ngời suốt
hành trình dài rộng của cuộc đời.
B. Tình yêu, lòng biết ơn bà thể hiện sự gắn bó với gia đình là khởi đầu của tình yêu con ngời,
tình yêu đất nớc.
C. Cả A, B.
Bài tập 2

1. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau về thơ tám chữ
A. Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, có cách ngắt nhịp rất đa dạng.
B. Bài thơ tám chữ chỉ có tám câu.
C. Bài thơ theo thể tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài, số câu không hạn định, có thể chia
thành nhiều khổ.
D. Có nhiều cách gieo vần trong thơ tám chữ nhng phổ biến nhất là vần lng.
E. Có nhiều cách gieo vần nhng phổ biến nhất là vần chân đợc gieo liên tiếp hoặc gián tiếp.
2. Tìm và phân tích giá trị của phép tu từ trong bài ca dao sau :
Bà già đi chợ Cầu Đông
Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng ?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng :
Lợi thì có lợi nhng răng chẳng còn
(Ca dao)
a) Phép tu từ :
b) Giá trị :


II. tự luận
24
Từ bếp lửa đời đến Bếp lửa trong thơ Bằng Việt
Đề số 9
I. trắc nghiệm
Bài tập 1
Trả lời câu hỏi về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ.
1. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai)vào ô trống cuối mỗi nhận định sau :
A. Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
B. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong chống Pháp.
C. Ông là nhà thơ tiêu biểu trong thời chống Mĩ.
D. Thơ ông giàu chất suy t, cảm xúc dồn nén.

E. Ông là ủy viên Bộ chính trị, trởng ban t tởng văn hóa Trung Ương khoá IX.
G. Là con trai của nhà lí luận Hải Triều.
2. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ :
A. Năm 1971, khi tác giả đang công tác ở chiến khu miền Tây tỉnh Thừa Thiên.
B.Năm 1969 khi tác giả đang công tác tại Quảng Nam.
C. Năm 1970, khi tác giả mới tốt nghiệp đại học.
3. Bố cục bài thơ có gì đặc biệt. Khoanh tròn vào chữ cái ý em chọn.
A. Bài thơ chia làm hai đoạn, mỗi đoạn mở đầu bằng lời ru trực tiếp và kết thúc cũng bằng lời
ru trực tiếp của ngời mẹ.
B. Bài thơ chia làm ba đoạn, mỗi đoạn có hai khổ và đều mở đầu bằng hai câu "Em Cu
Tai đừng rời lng mẹ" và kết thúc bằng lời ru trực tiếp của ngời mẹ.
C. Bài thơ chia làm bảy đoạn mỗi đoạn bắt đầu bằng lời ru của mẹ.
4. Hình ảnh ngời mẹ Tà ôi đợc tác giả miêu tả trong những công việc gì ?
A. Mẹ giã gạo, mẹ tham gia sản xuất góp phần nuôi bộ đội kháng chiến.
B. Mẹ tham gia đào hầm nuôi giấu cán bộ hoạt động bí mật.
C. Mẹ cùng các anh trai, chị gái tham gia chiến đấu bảo vệ căn cứ, di chuyển lực lợng để
kháng chiến lâu dài.
D. Cả A, C.
5. Từ những công việc của ngời mẹ cho thấy mẹ là ngời thế nào?
A. Ngời mẹ bền bỉ, quyết tâm trong công việc, lao động, kháng chiến thờng ngày.
B. Ngời mẹ thắm thiết yêu con.
C. Ngời mẹ nặng tình thơng dân làng, quê hơng, bộ đội, khao khát đất nớc độc lập tự do.
D. Cả A, B, C.
Bài tập 2
1. Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :
áo anh rách vai
Quần tôi có vài miếng vá
Miệng cời buốt giá
Chân không dày
Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay

Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
(Chính Hữu, Đồng chí)
a) Trong các từ : vai, miệng, chân, tay, đầu, ở đoạn thơ, từ nào đợc dùng theo nghĩa gốc, từ nào dùng
theo nghĩa chuyển ?
25

×