Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục lục
!"
#$%&'("
)*+,-./("
01-231456+73,8(9
0:(;<3"==>?@?A?B9
0075*C-5+-D3./(5E"==F
0"G3;/@H5+I3J+C3KL3(M
"N*OP.Q.*OR5E(*OS315G-*OT5+,*+431*+U31*3V;W31*+<+,8)B
"G-*OT55+X53Y315E8Z31V;W31B
"0755+X53Y315[KL35E(*OS31+,*+431V;W31\
!0
]^_>`(ab]c"==d=be
f0
075gC-5h-./5G-*OT5(0
075J+i[31*O-g/3;J+i[31*,3=0
00j<*34=0
0"G3;/;L8KLS5+G*@ik31VN5+.l;4.)575VN5+.l;J+i[31*,3=00
0m3*SQ3*+U31*30"
09G3;/*P3+5i)50m
0Mn*Ok5+-go3.p3109
0BU+q3+;/-6+o3VN5+.l0M
0\G-*OT5J+r3@)J0B
0F(H*HVS*O-g3+sJ0\
00U*L84t-3+,575*+H5*+o.Q5755+X53Y31*OS31(0F
0075*+H5*+o*+H5+,35+X53Y31;/-6+o35+X5J+C35-W51Iu(vw0F
000[AxVy@,-"0
00"75;o8*+85+<-("F
0"G3;/;Y316z{3+s3*+H5{*P3+5i)5.QKLS8s**OS31(9|
0"G3;/;Y316z9|
0"0G3;/3+s3*+H59B
0""G3;/*P3+5i)59F
0"mG3;/KLS8s*M"
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục lục
0"91+C35X-.G3;/t-L3@z5+P3+A75+*OS31(MM
B|
!B|
=d=>j(}d~_=•€B|
"LJ+7J(5E-•?B|
"LJ+7J5+-31B|
"0+-go3;‚ASƒ*A•*5+„(B0
""+<*KNBm
"mN5+.lBM
"0LJ+7J5E@5*?@\|
"0LJ+7J5+-31\|
"00+<*KN\0
"0"N5+.l\m
"0m75;…5;o85+P3+5E1LJ+7J\B
""LJ+7J5ESO*?@\B
"mLJ+7J5ES6(?8?3AF0
"mLJ+7J5+-31F0
"m0LJ+7J;/†-G*5+S=Fm
"m"N5+.lFM
"mm -;o85E1LJ+7J5E(?8?3AFM
"9(SA73+1LJ+7J5E5753+Q5-315GJ.‡3*+U31FB
jFF
~$jb||
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
+-s*31y <313+ <31,*
3GPP
3rd Generation Partnership
Project
Dự án hợp tác về mạng viễn thông
thế hệ thứ 3
AAA
Authentication, Authorization
and Accounting
Nhận thực, trao quyền và thanh
toán
AAL ATM Adaptation Layer Lớp thích ứng ATM
ACA Accounting Answer Trả lời việc thanh toán
ACL Access Control List Danh sách điều khiển truy nhập
ACP
Subsciption Authorization
Policy
Chính sách trao quyền thuê bao
ACR Accounting Request Yêu cầu thanh toán
ADSL
Asymmetric Digital Subscriber
Line
Đường dây thuê bao số bất đối
xứng
AKA
Authentication and Key
Agreement
Sự nhận thực và thoả thuận khoá
nhận thực
API
Application Programming
Interface
Giao diện lập trình ứng dụng
ARPU
Average Revenue Per Unit /
User
Lợi nhuận trung bình trên một
thuê bao
AS Application Server Máy chủ ứng dụng
ATM Asynchronous Transfer Mode
Phương thức truyền dẫn bất đối
xứng
AUC Authentication Centre Trung tâm nhận thực
AUTN Authentication token Thẻ nhận thực
AV Authentication Vector Vector nhận thực
AVP Audio Video Profile
BCF Bearer Charging Function Chức năng tính cước Bearer
BGCF
Breakout Gateway Control
Function
Chức năng điều khiển cổng vào ra
Breakout
BICC
Bearer Independent Call
Control
Điều khiển cuộc gọi độc lập với
kênh mang
BTS Base Transceiver Station Trạm gốc
CAMEL
Customized Applications for
Mobile network Enhanced
Logic
CGF Charging Gateway Function Chức năng cổng tính cước
COPS Common Open Policy Service Dịch vụ chính sách mở
CCA Credit-Control-Answer Trả lời việc đối chứng tín dụng
CCF Charging Collection Function Chức năng thu thập thông tin cước
CCR Credit-Control-Request Yêu cầu đối chứng tín dụng
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
i
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã
CDF Charging Data Function Chức năng dữ liệu tính cước
CDR
Charging Data Record Bản ghi dữ liệu tính cước
Call Data Record Bản ghi dữ liệu cuộc gọi
CK Ciphering (Cipher) Key Khoá mật mã
CLF
Connectivity session Location
and repository Function
Vị trí phiên liên kết và kho chức
năng
CPCP
Conference Policy Control
Protocol
Giao thức điều khiển chính sách
hội nghị
CS Circuit Switch Chuyển mạch kênh
CSC Call Session Controller Bộ điều khiển phiên cuộc gọi
CRF Charging Rule Function Chức năng luật tính cước
DES Data Encryption Standard Chuẩn mã hoá dữ liệu
DHCP
Dynamic Host Configuration
Protocol
Giao thức cấu hình máy chủ động
DNS Domain Name System Hệ thống tên miền
DSCP
Differentiated Services
Codepoints
Mã điểm các dịch vụ khác biệt
a
ECF Event Charging Function
Chức năng tính cước dựa trên sự
kiện
EDGE
Enhanced Data Rates for
Global Evolution
Mạng vô tuyến cải tiến về giao
diện vô tuyến GSM nhằm tăng tốc
độ truyền số liệu
ENUM
Telephone Number Mapping
Service Registration
Sự đăng kí dịch vụ dùng ánh xạ số
điện thoại
ETSI
European Telecommunications
Standards Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông châu
âu
ESP Tải bảo mật đóng gói
v
FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền tải file
FMC Fixed Mobile Convergence Sự hội tụ di động và cố định
GAMA
Motorola’s Global Application
Management Architecture
Kiến trúc quản lý ứng dụng toàn
cầu của Motorola
GCID GPRS Charging Identifier Nhận dạng tính cước GPRS
GERAN
GSM/Edge Radio Access
Network
Mạng truy nhập vô tuyến GSM
hoặc EDGE
GGSN Gateway GPRS Support Node Nút hỗ trợ Cổng vào ra GPRS
GLMS Group List Management Server Máy chủ quản lý danh sách nhóm
GPRS General Packet Radio Service
Dịch vụ vô tuyến gói thông
thường
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
ii
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
GSM
Global System for Mobile
Communications
Hệ thống thông tin đi động toàn
cầu
GUI Graphic User Interface Giao diện đồ hoạ của người dùng
HLR Home Location Register Thanh ghi định vị thường trú
HSS Home Subscriber Server Máy chủ thuê bao thường trú
HTTP Hypertext Transport Protocol Giao thức truyền tải siêu văn bản
I-CSCF Interrogating-CSCF CSCF tham vấn
ICID IMS Charging Identifier Nhận dạng tính cước IMS
ICP Internet Cache Protocol Giao thức ICP
IETF
Internet Engineering Task
Force
Nhóm làm việc liên quan đến các
giao thức Internet
IEC Immediate Event Charging
Tính cước dựa trên sự kiện trực
tiếp
IM Instant Messaging Nhắn tin tức thời
IME
Intergarated Multimedia
Enviroment
Môi trường đa phương tiện truyền
thông tích hợp
IMS-MGW
IP Multimedia Subsystem-
Media Gateway Function
Chức năng cổng vào ra truyền
thông – phân hệ đa phương tiện IP
IM-SSF
IP Multimedia Service
Switching Function
Chức năng chuyển mạch phục vụ
đa phương tiện IP
IMS IP Multimedia Subsystem
Phân hệ đa phương tiện dựa trên
giao thức Internet
IMSI
International Mobile
Subscriber Identier
Số nhận dạng thuê bao di động
quốc tế
IOI Inter-Operator Identifier Nhận dạng giữa nhà khai thác
IP Internet Protocol Giao thức Internet
IP-sec Internet Protocol security Bảo mật giao thức Internet
ISIM
IP Multimedia Services
Identity Module
Modun nhận dạng các dịch vụ đa
phương tiện IP
ISC IMS Service Control Giao diện điều khiển dịch vụ IMS
ISIM
IP Multimedia Services
Identity Module
Modun nhận dạng các dịch vụ đa
phương tiện IP
ISDN
Integrated Services Digital
Network
Mạng số đa dịch vụ tích hợp
ISUP ISDN User Part Phần người dùng ISDN
MAA Multimedia-Auth-Answer Trả lời nhận thực đa phương tiện
MAP Mobile Application Part Phần ứng dụng cho di động
MAR Multimedia-Auth-Request Yêu cầu nhận thực đa phương tiện
MCC Mobile Country Code Mã di động quốc gia
MGW Media Gateway Function Chức năng cổng vào ra truyền
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
iii
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
thông
MGCF
Media Gateway Control
Function
Chức năng điều khiển cổng vào ra
truyền thông
MGCP
Media Gateway Control
Protocol
Giao thức điều khiển cổng truyền
thông
MIME
Multipurpose Internet Mail
Extension
Sự mở rộng Thử Internet cho đa
mục đích
MNC
Mobile Network (National)
Code
Mã mạng di động (Mã mạng di
động trong nước)
MNO Mobile Network Operator Nhà khai thác mạng di động
MML Man Manchine Language Ngôn ngữ giao diện người và máy
MMS Multimedia Messaging Service Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện
MOU
Memorandum Of
Understanding
Biên bản ghi nhớ
MRFC
Multimedia Resource Function
Controller
Bộ điều khiển chức năng tài
nguyên đa phương tiện
MRFP
Media Resource Function
Processor
Bộ xử lý chức năng tài nguyên
truyền thông
MRS Media Resource Server Máy chủ tài nguyên truyền thông
MSC Mobile Switching Centre Trung tâm chuyển mạch di động
MSIN
Mobile Subscriber
Identification Number
Số nhận dạng thuê bao di động
MSISDN
Mobile Subscriber
International ISDN
Mạng số đa dịch vụ tích hợp quốc
tế cho thuê bao di động
MSRP
Message Session Relay
Protocol
Giao thức chuyển giao phiên tin
nhắn
MTP Message Transfer Part Phần truyền dẫn bản tin
NACF
Network Access Configuration
Function
Chức năng cấu hình truy nhập
mạng
NAPTR Naming Authority PoinTeR Thẻ trao quyền đặt tên
NASS
Network Attachment
Subsystem
Phân hệ truy nhập mạng
NAT Network Address Translator Bộ chuyển đổi địa chỉ mạng
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ sau
LCS Location services Các dịch vụ dựa trên vị trí
LIA Location-Info-Answer Trả lời – thông tin vị trí
LIR Location-Info-Request Yêu cầu thông tin vị trí
LNP Local Number Portability
b
OAM
Operational Administration
and Maintenance
Sự quản lý vận hành và bảo dưỡng
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
iv
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
OCG Operator Charging Gateway Cổng điều hành tính cước
OCS Online Charging System Hệ thống tính cước online
OMA Open Mobile Alliance Liên minh di động mở
OSA Open Services Architecture Kiến trúc các dịch vụ mở
OSA SCS OSA Service Capability Server Máy chủ tiềm trữ phục vụ OSA
=
PA Presence Agent Máy chủ hiển thị
PBX Private Branch Exchange Tổng đài nhánh cá nhân
PDA Personal Digital Assistant Thiết bị trợ giúp số cá nhân
PDF Policy Decision Function Chức năng quyết định chính sách
PDH
Plesiochronous Digital
Hierarchy
Phân cấp số cận đồng bộ
PDP
Packet Data Protocol Giao thức dữ liệu gói
Policy Decision Point Điểm quyết định chính sách
PEP Policy Enforcement Point Điểm ép chính sách
PEF Policy Enforcement Function Chức năng ép chính sách
PHB Per Hop Behavior
PIB Policy Information Base Cơ sở thông tin chính sách
P-CSCF Proxy-CSCF CSCF uỷ quyền
PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động mặt đất công cộng
PNA Push-Notification-Answer Trả lời – đẩy vào thông báo
PNR Push-Notification-Request Yêu cầu đẩy vào thông báo
POC
Push to talk over the Cellular
service
Dịch vụ đàm thoại trên Cell
POTS Plain Old Telephone System Hệ thống điện thoại truyền thống
PPA Push-Profile-Answer Trả lời – việc đẩy vào hồ sơ
PPR Push-Profile-Request Yêu cầu đẩy vào hồ sơ
PRACK
Provisional Response
ACKnowledgement
Thừa nhận đáp ứng tạm thời
PS Packet Switch Chuyển mạch gói
PSI Public Service Identity Nhận dạng dịch vụ công cộng
PSTN
Public Switched Telephone
Network
Mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng
PUA Presence User Agent Tác nhân người dùng hiển thị
PUR Profile-Update-Request Yêu cầu cập nhật hồ sơ
&
QOS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
>
RACF
Resource Access Control
Facility
Phương tiện điều khiển truy nhập
tài nguyên
RAN Radio Access Network Mạng truy nhập vô tuyến
RAND Random challenge
RBT Ring Back Tone Hồi âm chuông
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
v
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
RES Response Đáp ứng
RLS Resource List Server
Máy chủ lên danh sách tài nguyên
(hiển thị)
RNC Radio Network Controller Điều khiển mạng vô tuyến
RSVP
Resource SetupVation
Protocol
Giao thức đặt trước tài nguyên
RTP Real-time Transport Protocol Giao thức truyền tải thời gian thực
RTA
Registration-Termination-
Answer
Trả lời cho sự kết thúc đăng ký
RTR
Registration-Termination-
Request
Yêu cầu kết thúc đăng ký
(
SA Security Association Sự kết hợp bảo mật
SAA Server-Assignment-Answer Trả lời sự phân bổ máy chủ
SAR Server-Assignment-Request Yêu cầu phân bổ máy chủ
SBLP Service-Based Local Policy
Chính sách nội bộ dựa trên dịch
vụ
SCF Session Charging Function Chức năng tính cước phiên
SCS Service Capability Server Máy chủ tính năng dịch vụ
SCIM
Server Capability Interaction
Manager
Nhà quản lý sự tương tác tính
năng của máy chủ
S-CSCF Serving-CSCF CSCF phục vụ
SDH Synchronous Digital Hierarchy Phân cấp số đồng bộ
SDP Session Description Protocol Giao thức mô tả phiên
SEG Security Gateway Cổng vào ra bảo mật
SGW Signalling Gateway Cổng vào ra báo hiệu
SGSN Serving GPRS Support Node Nút hỗ trợ phục vụ GPRS
SIM Subscriber Identity Module Modun nhận dạng thuê bao
SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SLF Subscription Locator Function Chức năng bộ định vị sự thuê bao
SNA
Subscribe-Notifications-
Answer
Trả lời (đáp lại) các thông báo về
thuê bao
SNR
Subscribe-Notifications-
Request
Yêu cầu các thông báo về thuê bao
SM Session Manager Quản lý phiên
SMG Special Mobile Group Nhóm đặc trách về di động
SME
Small and Medium-sized
Enterprise
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
S/MIME Secure MIME MINE an toàn
SMPP
Short Message Peer-to-Peer
Protocol
Giao thức tin nhắn ngắn ngang
hàng
SMS Short Messaging Service Dịch vụ nhắn tin ngắn
SRF Single Reservation Flow
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
vi
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
SRV RR Service record Bản ghi dịch vụ
SS7 MTP SS7 Message Transfer Part Phần truyền dẫn bản tin trong SS7
SSP Subscriber Service Profile Hồ sơ phục vụ thuê bao
TD-CDMA
Time Division/Code Division
Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo thời
gian / phân chia theo mã
TBCP Talk Burst Control Protocol Giao thức điều khiển burst thoại
THIG
Topology Hiding Inter-network
Gateway
Cổng vào ra ẩn cấu hình giữa các
mạng
TISPAN
Telecoms & Internet converged
Services & Protocols for
Advanced Networks
Tổ chức hội tụ viễn thông và
Internet về dịch vụ và giao thức
cho các mạng tiên tiến
TLS Transport Layer Security Bảo mật lớp truyền tải
TTCN
Testing and Test Control
Notation
Thông báo điều khiển kiểm tra và
thông báo việc kiểm tra
TUI Text User Interface Giao diện người dùng văn bản
UAA User-Authorization-Answer Trả lời sự trao quyền người dùng
UAR User-Authorization-Request Yêu cầu trao quyền người dùng
UDA User-Data-Answer Trả lời về dữ liệu người dùng
UDP User Datagram Protocol Giao thức UDP
UDR User-Data-Request Yêu cầu dữ liệu người dùng
UE User Equipment Thiết bị của người dùng
UICC
Universal Integrated Circuit
Card
Thẻ mạch tích hợp toàn cầu
UMTS
Universal Mobile
Telecommunications System
Hệ thống viễn thông di động phổ
biến
URI Uniform Resource Identifier Nhận dạng tài nguyên đồng dạng
USDS
Lucent Unified Subscriber
Data Server
Máy chủ dữ liệu thuê bao thống
nhất của Lucent
USIM
UMTS Subscriber Identity
Module
Modun nhận dạng thuê bao UMTS
VCC Voice Call Continuity Sự liên tục của cuộc gọi thoại
VHE Virtual Home Environment Môi trường thường trú ảo
VoIP Voice over IP Thoại nhờ thức Internet
ˆ
WAP Wireless Application Protocol Giao thức ứng dụng vô tuyến
WCDMA
Wideband Code Division
Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
băng rộng
WIN Wireless Intelligent Network Mạng thông minh không dây
WLAN Wireless Local Area Network Mạng nội vùng không dây
UTRAN UMTS Terrestrial Radio Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
vii
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
Access Network UMTS
‰
XCAP
XML Configuration Access
Protocol
Giao thức truy nhập cấu hình
XML
XDM XML Document Management Quản lý tài liệu XML
XDMC
XML Document Management
Client
Khách quản lý tài liệu XML
XDMS
XMLDocument Management
Server
Máy chủ quản lý tài liệu XML
XML Extensible Markup Language Ngôn ngữ Đánh dấu Mở rộng
XRES Expected response
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
viii
Đồ án tốt nghiệp Đại học Danh mục hình
vẽ
q3+(*OS315758Z31+W*l9
q3+0*OR5E(*OS315758Z315+-go38Z5+1ŠM
q3+"G-*OT5575J+h3*‹5+X53Y315[KL35E(u"==>?@?A?9w0
q3+mG-*OT5J+r3@)J5E8Z31„SK@?\
q3+075*pg5+I36<*34(6+*+-CKSOS883100
q3+00j+7t-7*./KLS8s*(0"
q3+0"+X53Y31*P3+5i)5*OS31(09
q3+0m+-go3.p31@-r3J+C3(Œ(0M
q3+09G-*OT5@)J.Q(0B
q3+0MO-g3+sJ*HVS*OS31(0\
q3+0B(„(v;N3+*-g<3.Q*ZS@sJJ+C3(5[KL3"0
q3+0\G-*OT5((""
q3+0F4t-3+,1y575@SZ87g5+EX31Vl316+753+-"9
q3+0|(H5+-go3;‚K7S+,-*OS31(ˆ"B
q3+0G-OT5("F
q3+00((1LJ+7JA‹Vl31(vm"
q3+0"&-7*Oq3+;Y316z9
q3+0m•„(v*q8(„(v90
q3+09•(H;Y316z(9"
q3+0M•R*q8=„(vKŽ315[5+<=>(9"
q3+0B•R*q8=„(vKŽ315[5+<*+U31*+i•31•=(9m
q3+0\•G-*OT5*P3+5i)5Sƒƒ@3?(M|
q3+0F•,*+431*P3+5i)5S3@3?*OS31(M0
q3+00|•(H6<*+kJKLS8s*Vp31*OC3=Mm
q3+00•(H6<*+kJKLS8s*Vp31*OC3=M9
q3+000•i-@ik31t-+5‚31KLS8s*MM
q3+00"•751SV,3KLS8s*8Z31MM
q3+00m•(„(v6+U315+GJ3+s3a5E;h-5-4MB
q3+009•+‘*OSt-g/3;ik55+-go3*OS31gC-5h-aM\
q3+00M•+‘*OSt-g/3;ik55+-go3x8W*KL3*3J+L3+2(=MF
q3+"LJ+7J5E-•?B0
q3+"0W*Oq3+J+7**Oo3@C3+,*+431(•-•?B0
q3+""r315GJ*:ASƒ*A•*5+@C3(„-•?B"
q3+"m+*<*575*+Q3+J+h33r315GJ*:=(„’„’(B"
q3+"9•U+q3+8Z31(;hg;E5E-•?Bm
q3+"M•r315GJ*:ASƒ*A•*5+@C3vBM
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
I
Đồ án tốt nghiệp Đại học Danh mục hình
vẽ
q3+"B•r315GJ*:ASƒ*A•*5+@C3vBM
q3+"\•U+q3+VN5+.lBB
q3+"F•5+.l=O?A?35?B\
q3+"|N5+.l*33+“3*P5++kJBF
q3+"•W*Oq3+(5E@5*?@-5?3*\|
q3+"0G-+q3+8Z31(•@5*?@„-5?3*\
q3+""U+q3+5-315GJVN5+.l=S5E@5*?@•-55?3*\M
q3+"mU*LVN5+.l3+“3*3*X5*+•5E@5*?@•-55?3*\M
q3+"9G-*OT5(5ESO*?@F|
q3+"M+<;W+SZ*;W315E(90||F
q3+"M•75*+Q3+J+h3@”5E8Z31(•.3*1?S6„(?8?3AF"
q3+"BG-*OT51LJ+7J(5ES6•(?8?3A;/†-G*5+S=F9
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
II
Đồ án tốt nghiệp Đại học Danh mục bảng
biểu
L3175;…5*P3+5E(*+?S575J+C3KL35E"==\
L31075*P3+3Y31(5[KL3;ik55+-D3+Š*OS31J+C3KL3>?@?A?M9
L31075@,3+†m
L310075@,3+(+m"
L310"‚316<*575;o8*+85+<-m\
L310m•L31*+85+<-575KL3*3*P3+5i)5Sƒƒ@3?M
L3109•L31*+85+<-575KL3*3*P3+5i)5S3@3?M"
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
A
Đồ án tốt nghiệp Đại học Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của xã hội là nhu cầu thông tin ngày càng đòi hỏi cấp
bách đối với cuộc sống con người. Hiện tại và trong thời gian tới nhu cầu phát triển các
loại hình dịch vụ thoại, phi thoại, Internet và đặc biệt là các loại hình dịch vụ băng
rộng ngày một tăng và không thể tách rời đời sống xã hội. Để thỏa mãn nhu cầu đó
mạng viễn thông đòi hỏi phải có cấu trúc hiện đại linh hoạt và nhất là thỏa mãn mọi
nhu cầu về dịch vụ đa phương tiện. Mạng phải có tổ chức đơn giản nhưng có nhiều
chức năng. Mạng, dịch vụ và đầu cuối phải được tích hợp thì mới có khả năng cung
cấp dịch vụ băng rộng đa phương tiện cho khách hàng.
Thực tế mạng viễn thông hiện nay đã có một bước tiến dài nhờ có sự bùng nổ
của các công nghệ mới và nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông của khách hàng. Tuy
nhiên trong tương lai mạng viễn thông không những chỉ thỏa mãn cho khách hàng các
dịch vụ thoại, phi thoại, Internet và các dịch vụ băng rộng mà còn phải đáp ứng cho
khách hàng các dịch vụ có độ tích hợp cao, các dịch vụ đa phương tiện với các thuộc
tính an ninh, bảo mật, chất lượng, linh hoạt và thông minh nhất.
Công nghệ chuyển mạch chuyển từ chuyển mạch kênh sang chuyển mạch gói
IP, từ mạng số tích hợp băng hẹp sang mạng số tích hợp băng rộng để có thể đáp ứng
nhu cầu sử dụng dịch vụ cho người dùng đầu cuối. Mặc dù vậy mạng hiện tại vẫn
không thỏa mãn hết được nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy cần có một tổ chức
mạng mới tập hợp được tất cả các ưu điểm của mạng viễn thông hiện tại và phải đáp
ứng được các nhu cầu truyền thông trong tương lai.
Một trong những xu hướng phát triển hiện nay là thiết lập các phân hệ đa
phương tiện IP trong mạng NGN. Các phân hệ này là nền tảng hội tụ mạng cố định và
di động, hội tụ đầu cuối, hội tụ dịch vụ,…
Đứng trước xu hướng phát triển viễn thông, đồ án “Nghiên cứu cấu trúc IMS
trong mạng thông tin di động” đã tập trung nghiên cứu về IMS. Có rất nhiều vấn đề
liên quan đến IMS. Tuy nhiên trong khuôn khổ đồ án này chỉ giới hạn ở một số vấn đề
cơ bản như tổng quan về IMS, cấu trúc IMS theo tiêu chuẩn 3GPP áp dụng cho mạng
di động, giải pháp IMS của các nhà cung cấp viễn thông. Sau đó đánh giá giải pháp
của các nhà cung cấp viễn thông.
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
1
Đồ án tốt nghiệp Đại học Lời nói đầu
Nội dung đồ án bao gồm 3 chương :
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về IMS.
Chương 2: Nghiên cứu cấu trúc IMS theo tiêu chuẩn 3GPP áp dụng cho mạng di
động.
Chương 3: Tìm hiểu chung về giải pháp IMS của các nhà cung cấp viễn thông, từ
đó đưa ra so sánh các giải pháp, đưa ra các khuyến nghị cho VNPT.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo (C1I5S, thầy giáo +(1-g‡3
U31j+x và các thầy cô giáo trong khoa Viễn Thông thuộc Học viện công nghệ
Bưu Chính Viễn Thông cùng gia đình đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ em trong quá trình
học tập cũng như làm đồ án này.
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
2
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu tổng quan về IMS
–
!
#$%&'(
)*+,-./(
Các mạng cố định và di động đã phát triển liên tục trong hơn 20 năm qua. Trong
mạng thông tin di động, các hệ thống thế hệ 1 (1G) đã được giới thiệu triển khai từ
giữa thập niên 80. Các mạng này đã hỗ trợ những dịch vụ cơ bản cho thuê bao, chủ yếu
là các dịch vụ thoại và các dịch vụ có liên quan tới thoại. Các hệ thống thế hệ 2 (2G) từ
những năm 1990 đã hỗ trợ thuê bao một số dịch vụ truyền số liệu và nhiều dịch vụ bổ
sung khác. Thế hệ 3G hiện nay đang cho phép truyền tốc độ số liệu nhanh hơn với
nhiều dịch vụ đa phương tiện khác nhau. Ở mạng cố định, như mạng điện thoại chuyển
mạch công cộng (PSTN) và mạng số đa dịch vụ tích hợp (ISDN), các dịch vụ thông tin
video và thông tin thoại truyền thống vẫn còn thống trị. Những năm gần đây, do các
kết nối Internet ngày càng nhanh và rẻ cho nên đã làm bùng nổ số lượng thuê bao sử
dụng dịch vụ này. Dịch vụ Internet được sử dụng phổ biến hiện nay là dịch vụ đường
dây thuê bao số bất đối xứng (ADSL). Các loại kết nối Internet này cho phép luôn ở
trạng thái liên kết, giúp cho thuê bao dùng chúng với các mục đích thông tin thời gian
thực, ví dụ như các ứng dụng cho chat hoặc game online, thoại qua IP (VoIP).
Hiện nay, chúng ta đang trải qua sự hội tụ nhanh của mạng cố định và di động
với sự thâm nhập nhanh chóng của các thiết bị di động. Những thiết bị di động với
màn hiển thị rộng và rõ ràng hơn, được tích hợp camera và nhiều tài nguyên ứng dụng
khác. Các thiết bị ứng dụng khác nhau luôn được kết nối với nhau, giúp các dịch vụ
ngày càng trở nên đa dạng. Giờ đây, các ứng dụng sẽ không là các thực thể đơn độc chỉ
chuyển đổi thông tin với giao diện thuê bao nữa. Trong mạng thế hệ mới có nhiều ứng
dụng lý thú hơn như các thực thể ngang hàng, chúng giúp sự chia sẻ thông tin dễ dàng
hơn nhờ: trình duyệt chia sẻ, whiteboard chia sẻ, chia sẻ kinh nghiệm game, chia sẻ
phiên vô tuyến 2 đường (ví dụ như: Push to Talk over Cellular). Khái niệm kết nối
cũng sẽ được định nghĩa lại. Sự quay số và đàm thoại sẽ chỉ được xem như một phần
nhỏ trong các tính năng mà mạng hỗ trợ. Khả năng thiết lập một kết nối ngang hàng
giữa các thiết bị mới có giao thức Internet (IP) mới là vấn đề mấu chốt. Mô hình mới
của những phương tiện thông tin này sẽ tiến xa so với khả năng của dịch vụ điện thoại
trước đây (POTS).
Để thực hiện việc thông tin, các ứng dụng trên nền IP cần phải sử dụng các kỹ
thuật kết nối. Mạng điện thoại hiện nay hỗ trợ các tác vụ then chốt cho sự thiết lập 1
kết nối. Bằng việc quay số ngang hàng, mạng có thể thiết lập một kết nối ad hoc giữa
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu tổng quan về IMS
bất kỳ 2 đầu cuối nào qua mạng IP. Khả năng kết nối IP này chỉ được sử dụng trong
các môi trường nhà hỗ trợ dịch vụ đơn độc và phân tán trong mạng Internet; trong các
hệ thống đóng này, cạnh tranh dựa trên nền tảng thuê bao. Tuy vậy, ở các hệ thống
này, thuê bao chỉ được giới hạn trong các dịch vụ chỉ được hỗ trợ bởi hệ thống. Vì vậy,
để đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và đơn giản quá trình hỗ trợ dịch vụ, chúng ta cần
1 hệ thống toàn cầu IMS cho phép các ứng dụng ở các thiết bị hỗ trợ IP thiết lập các
kết nối ngang hàng (peer-to-peer) và peer-to-content dễ dàng và an toàn.
Vậy IMS được định nghĩa là cấu trúc truy nhập độc lập, không giới hạn; cấu
trúc điều khiển dịch vụ và kết nối dựa trên nền IP hỗ trợ cho thuê bao rất nhiều loại
dịch vụ đa phương tiện khác nhau thông qua việc sử dụng các giao thức Internet thông
thường.
Sự tích hợp của dịch vụ thoại và số liệu làm tăng hiệu quả triển khai cãc ứng
dụng mới như dịch vụ hiển thị, chat đa phương tiện, push to talk và hội nghị. Kỹ năng
phối hợp tính di động và mạng IP sẽ quyết định sự thành công của dịch vụ trong tương
lai.
Hình 1.1 chỉ ra một mạng thông tin hội tụ môi trường di động và cố định. IMS
hỗ trợ việc kiểm soát phiên truyền dẫn trên miền chuyển mạch gói, đồng thời cũng
mang tới miền chuyển mạch gói (PS) các chức năng của miền chuyển mạch kênh (CS).
IMS là công nghệ chủ chốt sử dụng cho sự hợp nhất mạng.
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
4
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu tổng quan về IMS
q3+(*OS315758Z31+W*l
01-231456+73,8(
0:(;<3"==>?@?A?B
Viện Nghiên cứu Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI) định nghĩa các tiêu chuẩn
liên quan đến hệ thống thông tin di động GSM từ những năm 80 và 90. ETSI cũng đã
định nghĩa cấu trúc mạng GPRS. Chuẩn GSM cuối cùng đã được ban hành vào năm
1998 và cùng năm đó 3GPP cũng được hình thành bởi các tổ chức tiêu chuẩn từ châu
Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và Trung Quốc để chuẩn hóa cấu trúc hệ thống 3G dựa
trên công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng WCDMA, công nghệ truy nhập vô tuyến
đa truy nhập phân chia theo thời gian/ mã (TD-CDMA) và mạng lõi GSM. Hầu hết
công việc và các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản được kế thừa từ Nhóm Đặc trách về Di động
(SMG) của ETSI. Lúc đó, 3GPP dự tính xây dựng bộ tiêu chuẩn cơ bản trong thời gian
1 năm và chỉ tiêu kỹ thuật đầu tiên được ban hành trong phiên bản Release 99 của
3GPP.
• Phiên bản Release 99 của 3GPP
Mất khoảng một năm để phát hành bản đầu tiên – Release 1999. Chức năng cơ bản
được chuẩn hóa trong phiên bản này đã được “ấn định – frozen ” vào tháng 12 năm
1999 mặc dù một số chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản được hoàn thành vào tháng 3 năm 2001.
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
5
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu tổng quan về IMS
Việc chuẩn hóa được thực hiện rất nhanh chóng do công việc thực sự được phân chia
giữa hai tổ chức: 3GPP và ETSI SMG. 3GPP đã phát triển các dịch vụ, cấu trúc mạng,
các công nghệ truy nhập vô tuyến WCDMA và TD-CDMA và cấu trúc mạng lõi
chung. ETSI SMG đã phát triển hệ thống truy nhập vô tuyến EDGE.
Trong phiên bản Release 99, công nghệ truy nhập vô tuyến WCDMA là cải tiến
cơ bản nhất đối với hệ thống 3G được xây dựng dựa trên cơ sở GSM. Ngoài WCDMA,
phân hệ truy nhập vô tuyến UMTS (UTRAN) sử dụng giao diện Iu với hai khác biệt cơ
bản so với các giao diện A và Gb. Trước tiên là sự chuyển đổi mã thoại cho Iu được
thực hiện trong mạng lõi, trong GSM thì công việc này được thực hiện ở Trạm gốc
(BTS). Thứ hai, sự mã hoá bảo mật và quản lý tính di động mức cell trong giao diện Iu
được thực hiện ở Bộ điều Khiển mạng Vô tuyến (RNC), trong GSM thì các chức năng
này được thực hiện tại SGSN.
Việc kiến tạo dịch vụ được thực hiện dựa trên Kiến trúc dịch vụ mở (OSA). Về
mặt dịch vụ, mục tiêu là ngừng chuẩn hoá các dịch vụ mới và tập trung vào khả năng
phục vụ của dịch vụ, như các công cụ (CAMEL, ứng dụng SIM và OSA).
q3+0*OR5E(*OS315758Z315+-go38Z5+1Š
• Phiên bản Release 4 của 3GPP
Sau phát hành Release 1999, 3GPP bắt đầu chỉ định phát hành Release 2000.
Thực tế đã cho thấy việc phát triển của IMS không thể hoàn thành trong năm, do vậy
Release 2000 đã được chia thành Release 4 và Release 5.
3GPP đã quyết định Release 4 sẽ được hoàn thành mà không có IMS. Các chức
năng mới có ý nghĩa đáng kể nhất ở 3GPP Release 4 là: các khái niệm MSC Server và
Cổng phương tiện (MGW), truyền tải IP của các giao thức mạng lõi, những cải tiến đối
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
6
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu tổng quan về IMS
với các dịch vụ dựa trên vị trí (LCS) sử dụng phân hệ truy nhập vô tuyến UTRAN, tin
nhắn đa phương tiện và truyền tải IP trong mặt phẳng thuê bao Gb.
3GPP Release 4 chính thức hoàn thành vào tháng 3 năm 2001. Những yêu cầu
thay đổi liên quan đến tính tương thích ngược của phiên bản đặc biệt là đối với giao
diện vô tuyến đã được điều chỉnh vào tháng 9 năm 2002.
• 3GPP Release 5,6,7
IMS được giới thiệu trong phiên bản Release 5 của 3GPP. IMS được giả định là một
cấu trúc chuẩn hoá truy nhập không giới hạn trên nền IP, có khả năng hoạt động thích
ứng với các mạng số liệu và thoại hiện có với hình thức truy nhập cố định (như PSTN,
ISDN, Internet) và di động (như GSM, CDMA). Cấu trúc IMS hỗ trợ việc thiết lập
thông tin ngang hàng IP với tất cả các khách hàng phù hợp với chất lượng dịch vụ yêu
cầu. Đồng thời với việc sử dụng tính năng quản lý phiên, cấu trúc IMS cũng hỗ trợ các
chức năng cần thiết khác để đảm bảo hỗ trợ dịch vụ (như đăng ký, bảo mật, tính cước,
kiểm soát kênh mang, chuyển vùng). Với những tính năng đó, IMS sẽ là phần tử trung
tâm của mạng lõi IP.
Các yêu cầu kỹ thuật trong phiên bản Release 5 đã được thảo luận kỹ càng và
được ấn định vào tháng 3 năm 2002. Do thời gian hoàn thành phiên bản này rất ngắn
cho nên nhiều đặc tính bị trì hoãn và sẽ phát hành tiếp theo ở Release 6. Sau khi ấn
định nội dung, công việc tiếp tục tiến tới sự ổn định vào đầu năm 2004. Release 6 IMS
tập trung sửa chữa các thiếu sót ở Release 5 IMS và bổ xung thêm các đặc tính mới.
Release 6 được hoàn thành vào tháng 3 năm 2005. Bảng 1.1 chỉ ra các đặc tính quan
trọng nhất của Release 5 và Release 6. Bảng cũng chứa các đặc tính ứng cử cho
Release 7. Release 7 đang được tiếp tục xây dựng và những tính năng cơ bản của phiên
bản này sẽ được công bố trong năm 2006.
Từ bảng 1.1 chúng ta có thể thấy 3GPP đã định nghĩa một cấu trúc hạn chế cho
cơ cấu dịch vụ đa phương tiện IP trên nền tảng SIP. Bảng chứa chức năng của các phần
tử logic và mô tả cách thức liên kết các phần tử, các thủ tục cũng như các giao thức đã
được lựa chọn. Việc tối ưu môi trường thông tin di động được thiết kế dựa trên sự nhận
thực và phân quyền thuê bao theo số nhận dạng di động, dựa trên các quy luật tại giao
diện của thuê bao với mạng để thực hiện nép bản tin SIP và các cơ chế kiểm soát chính
sách và bảo mật. Ngoài ra, các khía cạnh quan trọng theo quan điểm của nhà khai thác
được xác định khi phát triển kiến trúc như hệ thống tính cước, chính sách tính cước và
điều khiển dịch vụ.
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
7
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu tổng quan về IMS
L3175;…5*P3+5E(*+?S575J+C3KL35E"==
>?@?A?9 >?@?A?M >?@?A?B
G-*OT5• Các thực thể
và điểm tham chiếu có
liên quan tới chức năng
tính cước.
G-*OT5• Các hoạt động
liên mạng (các mạng CS,
các mạng IP khác,
WLAN) và một số thực
thể và các điểm tham
chiếu mới.
G-*OT5• Cuộc thoại giữa
miền CS và miền PS được
kết nối với băng thông thích
hợp tới IMS.
7S+,-• Sự định tuyến
thông thường, sự đăng
ký, sự khởi tạo phiên, sự
sửa đổi phiên, sự kết thúc
phiên, sự giải phóng/xoá
đăng ký phiên theo
nguyên lý:
• Sự nép SIP giữa
mạng thiết bị của
thuê bao (UE) và
mạng IMS;
• Sự truyền số liệu
giữa phần tử lưu trữ
thông tin thuê bao
(HSS) và các thực
thể điều khiển phiên
(CSCF);
• Sự truyền số liệu
giữa HSS và sever
ứng dụng (AS).
7S+,-• Sự định tuyến
của các số nhận dạng
nhóm và đăng ký kết hợp
nhiều phiên.
7S+,-•Các phiên khẩn,
SMS hỗ trợ sử dụng SIP và
hỗ trợ phối hợp giữa cuộc
gọi ở CS với các phiên IMS.
3*SQ3KLS8s*• Sự
nhận thực và khóa chấp
thuận (AKA) của IMS
cho việc nhận thực thuê
bao và nhận thực mạng,
3*SQ3KLS8s*• Bảo vệ
tin cậy các bản tin SIP, sự
nhận thực trên cơ sở địa
chỉ IP và cấu trúc nhận
thực khác.
3*SQ3KLS8s*• An toàn
bảo mật phù hợp cho truy
cập băng thông rộng và có hỗ
trợ bảo mật lớp 4 – bảo mật
lớp truyền tải (TLS).
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
8
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu tổng quan về IMS
sự bảo vệ tính toàn vẹn
các bản tin SIP giữa
mạng UE và mạng IMS,
các biện pháp an ninh
mạng.
+G*@ik31VN5+.l:
Chính sách điều khiển
giữa mạng truy nhập
IMS và mạng truy nhập
GPRS, các trạng thái ban
đầu và thẻ trao quyền.
+G*@ik31VN5+.l• Việc
ghép kênh các luồng
truyền thông của những
phiên riêng biệt trên cùng
ngữ cảnh của giao thức số
liệu gói (PDP).
+G*@ik31VN5+.l• Sự hài
hoà của điều khiển chính
sách và điều khiển tính cước
với sự trao quyền QoS.
75VN5+.l• Việc sử
dụng các máy chủ ứng
dụng và các điểm tham
chiếu điều khiển dịch vụ
IMS.
75VN5+.l• Các dịch vụ
hiển thị, nhắn tin, hội
nghị, push to talk, quản lý
nhóm, các dịch vụ dựa
trên vị trí.
75VN5+.l• Các dịch vụ bổ
xung trong SIP.
G3;/6+75• ISIM 75.G3;/6+75• tính di
động trong WLAN – UMTS.
0075*C-5+-D3./(5E"==
Tổ chức 3GPP thực hiện chuẩn hoá cho nhánh công nghệ WCDMA. Tính đến thời
điểm hiện nay, lộ trình chuẩn hóa các tính năng của mạng di động theo cấu trúc NGN
của 3GPP được liệt kê dưới đây:
• R99: Hoàn thành vào tháng 12/2000. Do hình thành từ GSM nên đảm bảo
tương thích ngược hoàn toàn. Hình thành miền chuyển mạch gói mới, chưa
mang cấu trúc của mạng NGN.
• R4: Đưa cấu trúc NGN vào miền chuyển mạch kênh thông qua việc tách riêng
lớp điều khiển và truyền tải qua đó đưa ra cấu trúc Server và MG cùng với
mạng truyền tải ATM/IP thay cho TDM. Việc chuẩn hoá cơ bản hoàn thành
vào tháng 3/2001.
• R5: Đưa cấu trúc NGN vào miền chuyển mạch gói nhờ sử dụng cấu trúc IMS.
Các Server cuộc gọi đa phương tiện dựa trên giao thức SIP. Việc chuẩn hoá cơ
bản hoàn thành vào giữa năm 2002.
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
9
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu tổng quan về IMS
• R6: Hoàn thành vào tháng 3 năm 2005.
• R7: Được chuẩn hóa theo 3 pha:
- Pha 1: hoàn thành vào tháng 9 năm 2005.
- Pha 2: hoàn thành vào tháng 9 năm 2006.
- Pha 3: hầu hết các tiêu chuẩn đã được hoàn thành trong khoảng thời gian từ
tháng 03-09 năm 2007.
• R8: Hiện vẫn đang được chuẩn hóa.
• R9: Bắt đầu thực hiện chuẩn hoá vào tháng 1/2008 với một số tính năng cơ bản
như:
- Giải pháp cho các cuộc gọi thoại và video trong miền CS.
- Hỗ trợ tính di động Wimax – LTE.
- Hỗ trợ tính di động Wimax – UMTS.
Nhìn vào lộ trình chuẩn hóa IMS của 3GPP, chúng ta có thể thấy: IMS bắt đầu
được chuẩn hóa từ phiên bản Release 5 (hoàn thành từ giữa năm 2002) với các tính
năng xử lý cuộc gọi cơ bản (lõi IMS). Tiếp theo phiên bản Release 5 tính đến thời
điểm hiện nay đã có 4 phiên bản được chuẩn hóa.
Phiên bản Release 6 bổ xung thêm một số tính năng dịch vụ IMS và đặc biệt là
đã chuẩn hóa tính di động giữa WLAN và UMTS. Những kết quả chuẩn hóa IMS
trong phiên bản Release 6 của 3GPP đã được chuyển cho ETSI TISPAN để thực hiện
chuẩn hóa phiên bản NGN R1.
Đặc trưng cơ bản đối với phiên bản Release 7 của 3GPP là chuẩn hóa tính năng
hỗ trợ truy nhập với mạng băng rộng cố định (chi tiết các tính năng IMS được chuẩn
hóa trong phiên bản Release 7 được liệt kê trên Bảng 1.1).
Từ tháng 6 năm 2007, ETSI TISPAN chính thức chuyển các yêu cầu liên quan
đến cấu trúc IMS cố định (lõi IMS tối ưu cho mạng cố định) sang 3GPP để tiếp tục
thực hiện chuẩn hóa một lõi IMS chung (Common IMS). Đây là công việc cần thiết
nhằm hạn chế những khác biệt giữa các chuẩn IMS di động và IMS cố định. Cấu trúc
IMS chung được chuẩn hóa trong các phiên bản bắt đầu từ Release 8 của 3GPP (chi
tiết các tính năng IMS được chuẩn hóa trong phiên bản Release 8 được liệt kê trên
Bảng 1.2).
Các tính năng IMS trong phiên bản Release 5
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
10
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu tổng quan về IMS
Mục tiêu cơ bản của việc xây dựng cấu trúc IMS trong phiên bản này là để hỗ trợ hiệu
quả các ứng dụng đa phương tiện bao gồm các thành phần: âm thanh, hình ảnh và các
công cụ chia sẻ trực tuyến … với khả năng thêm hoặc bớt một phương tiện khi đang
thực hiện phiên truyền dẫn.
Việc hỗ trợ hiệu quả các ứng dụng này dựa trên nguyên tắc là mạng có khả năng
ngắt các luồng truyền dẫn khác nhau trong cùng một phiên truyền đa phương tiện.
Những luồng truyền dẫn này thông thường được sử dụng để tải số liệu từ các phần tử
phương tiện khác nhau và do đó có các đặc tính QoS khác nhau. Khi mạng xác định
được các đặc tính này, mạng có thể xử lý phân bổ tài nguyên một cách hiệu quả. Các
chức năng trong IMS cũng cho phép ngắt các thỏa thuận phiên truyền dẫn trong quá
trình thiết lập kênh mang.
Trong phiên bản này, so với các phiên bản trước, trong mạng sẽ có thêm các
thực thể chức năng mới dành riêng cho việc xử lý lưu lượng báo hiệu và lưu lượng
thuê bao trong các ứng dụng phiên truyền đa phương tiện. Nhóm các thực thể này được
gọi là Phân hệ IP đa phương tiện - "IP Multimedia CN subsystem" (IMS). Tất cả các
thực thể IMS đều nằm trong mạng lõi. Trong phiên bản này, 3GPP cố gắng thực hiện
chuẩn hóa các tính năng IMS sao cho các thực thể không có tính năng IMS bị ảnh
hưởng các ít càng tốt.
Giao thức khởi tạo phiên truyền dẫn "Session Initiated Protocol" (SIP) trong
mạng Internet (định nghĩa bởi IETF) được lựa chọn làm giao thức cơ bản trong IMS,
do giao thức này có cấu trúc đơn giản và việc sử dụng giao thức này cũng nhằm đảm
bảo khả năng hoạt động liên mạng giữa các mạng của 3GPP và mạng IP cố định.
Để truyền dẫn báo hiệu IMS và số liệu thuê bao, các thực thể IMS sử dụng các
dịch vụ kênh mang cung cấp bởi miền chuyển mạch gói và phân hệ truy nhập vô tuyến
UTRAN. Ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt, miền PS và mạng truy nhập vô tuyến
coi các luồng ứng dụng và báo hiệu IMS như các luồng số liệu thuê bao, do vậy, những
phần tử chức năng trong miền PS và mạng truy nhập không bị ảnh hưởng nhiều khi
đưa IMS vào trong cấu trúc mạng lõi. Trong dịch vụ kênh mang hỗ trợ bởi miền PS
cho IMS, miền PS hỗ trợ các tính năng chuyển giao để duy trì dịch vụ khi thuê bao
thay đổi vị trí. Về lý thuyết, IMS có thể được sử dụng ở phía trên của các mạng kênh
mang khác (không phải là miền chuyển mạch gói PS). Tuy nhiên, tính năng này không
được định nghĩa trong Release 5.
Cấu trúc cơ bản của IMS được định nghĩa trong Release 3GPP
Cấu trúc IMS về cơ bản cho trên Hình 1.3:
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
11
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I. Giới thiệu tổng quan về IMS
UTRAN
Home
Serving PS domain
IMS
Home
Serving PS domain
IMS
S-CSCF
I-CSCF
GGSNSGSN
HSS
P-CSCF
Other IP/IMS
network
q3+"G-*OT5575J+h3*‹5+X53Y315[KL35E(u"==>?@?A?9w
Các thực thể chức năng cơ bản của IMS được thể hiện trên hình vẽ bao gồm:
• Thực thể Chức năng điều kiển cuộc gọi ủy quyền - Proxy-Call State Control
Function (P-CSCF): Đây là điểm truy nhập đầu tiên của IMS. Thực thể này
nằm trong cùng một mạng với GGSN (nằm trong mạng thường trú hoặc tạm
trú, Hình 1.3 thể hiện vị trí của P-CSCF và GGSN nằm trong mạng tạm trú).
Chức năng cơ bản của thực thể này là chọn I-CSCF phù hợp trong mạng
thường trú của thuê bao. Ngoài ra, nó cũng thực hiện một số tính năng nội bộ
(vd: đọc số nhận thuê bao, xác định chính sách QoS ).
• CSCF tham vấn - Interrogating-CSCF (I-CSCF): Đây là phần tử chức năng
cổng giao tiếp chính của IMS trong mạng thường trú. Phần tử này có chức năng
chọn S-CSCF phù hợp để phục vụ cho thuê bao (chức năng này được thực hiện
với sự trợ giúp của HSS).
• SCSCF phục vụ - Serving-CSCF (S-CSCF): Phần từ này thực hiện việc xử lý
phiên truyền dẫn: xử lý các yêu cầu SIP, thực hiện các công việc phù hợp (như:
yêu cầu mạng thường trú và tạm trú thiết lập các kênh mang) và chuyển tiếp
yêu cầu đó tới S-CSCF / mạng IP bên ngoài của thuê bao đầu bên kia (khi cần).
Một S-CSCF có thể cung cấp một số dịch vụ nhất định.
• Các thực thể và chức năng liên mạng không được thể hiện trên Hình 1.3. Các
thực thể này được chuẩn hóa để thực hiện chức năng kết nối IMS với các mạng
truyền thống (PSTN, GSM, GSM+GPRS, UMTS….) bao gồm các thực thể
như: BGCF, IMS-MGW Lưu ý: từ phiên bản Release 5 trở đi, chức năng
HLR được gọi là "HSS" (Home Subscriber Server) để thể hiện rằng cơ sở dữ
liệu này không chỉ chứa các số liệu liên quan đến vị trí mà còn chứa các số liệu
Nguyễn Thanh Hùng, D04VT2
12