Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

công tác quản lý nguyên vật liệu, tại công ty cấp nước thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.57 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay của các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng là đối tượng quan
trọng của lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh. Để đảm báo cho một trong ba yếu tố trên thì các quá trình sản
xuất chạy đều và ăn khớp với nhau. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phải
nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận
dự trữ chủ yếu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc
sử dụng nguyên liệu một cách hợp lý tiết kiệm là biện pháp chủ yếu hạ giá
thành sản phẩm. Muốn vậy phải tổ chức tốt công tác quản lý hạch toán vật
liệu từ quá trình thu mua, vận chuyển liên quan đến dự trữ vật liệu cho sản
xuất kinh doanh.
Tổ chức tốt công tác hạch toán là khâu không thể thiếu được để quản
lý, thúc đẩy kịp thời việc cung cấp vật tư để từ đó tiến hành và góp phần
giảm những chi phí cần thiết trong sản xuất nhằm giảm giá thánhản phẩm và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa, để cung cấp đầy đủ số lượng đầu
vào trong quá trình sản xuất thì các doanh nghiệp phải có số lượng vốn lưu
động nhất định nhưng doanh nghiệp có sử dụng vốn lưu động thu mua đến
khâu sử dụng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất tiết kiệm vừa để chống mọi
hiện tượng xâm phạm tài sản của đơn vị hoặc cá nhân. để làm được điều đó
các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản lý làm kế toán là một đơn vị
quản lý giữ vai trò quan trọng nhất.
Nhận thấy vai trò to lớn của công tác quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp, đồng thời nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của cô giáo
và các cô chú công tác tại phòng tổ chức kế toán Công ty cấp nước Thái
Nguyên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Công tác quản lý Nguyên Vật Liệu",
tại Công ty cấp nước Thái Nguyên: Nhằm sáng tỏ những vấn đề vướng mắc
giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện, bổ sung kiến thức kế toán đã
tích luỹ được ở lớp.
Trang
Bố cục báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm các phần sau:


PHẦN I: Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
PHẦN II: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp.
PHẦN III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL.
Trên đây là toàn bộ công tác quản lý thực trạng công tác quản lý
nguyên vật liệu tại Công ty cấp nước Thái Nguyên. Do thời gian thực tập còn
ít và trình độ bản thân em con hạn chế nên báo cáo thực tập của em không
tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện tốt hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

Sinh viên
Nguyễn Thị Thuý Ngân
Trang
PHẦN I
I. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
1.1. Khái Niệm
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu dùng lớn
nhất cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm, hoặc để hoàn thiện một công
việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật
nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó
vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hành tiết
kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Mức
tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành để tiến hành kế hoạch
hoá cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho việc thực hiện hạch toán
kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm trong Doanh
Nghiệp .

1.2. Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu có ý nghĩa quyết
định đến chất lượng các nước đã được xác định.
Tuỳ theo những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng
Doanh Nghiệp mà lựa chọn phương pháp xây dựng ở mức thích hợp của tiêu
dùng vật liệu sau đây.
Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp phân tích
1.2.1. Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Là phương pháp dựa vào hai căn cứ:
- Căn cứ vào các số liệu thống kê về mức tiêu dùng nguyên vật liệu của
kỳ báo cáo.
Trang
- Căn cứ vào kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến, rồi dùng
phương pháp bình quân gia quyền để xác định, định mức.
Ưu, nhược điểm của phương pháp này.
- Ưu điểm: Đơn giản dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh tróng, phục
vụ kịp thời cho sản xuất.
1.2.2. Phương pháp thực nghiệm
Là phương pháp dựa vào kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với
những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính toán
hoặc tiến hành sản xuất thử nhằm xác định, định mức cho kế hoạch.
- Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hợp phương pháp thống kê.
- Nhược điểm: Chưa phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến định
mức và còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm có thể không phù hợp với điều
kiện sản xuất.
1.2.3. Phương pháp phân tích
Thực chất của phương pháp này là kết hợp việc tính toán về kinh tế kỹ
thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lượng tiêu hao nguyên vật

liệu, chính vì thế nó được tiến hành theo 3 bước:
Bước 1 : Thu nhập và nghiên cưu các tài liệu đến mức đặc biệt là về
các thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu chất lượng máy móc thiết
bị, trình độ tay nghề công nhân
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các nhân
tố ảnh hưởng để tìm giải pháp xoá bỏ mọi lãng phí, tiết kiệm mức tiêu dùng
vật liệu.
Bước 3: Tổng hợp các thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử
dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu
dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng
luôn nằm trong trạng thái được cải tiến.
Trang
Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn, toàn diện
và chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải
được tổ chức tốt. Một điều dễ nhận thấy khác đó là với một lượng thông tin
như vậy đòi hỏi phải có đội ngũ xử lý thông tin có trình độ và năng lực cao
nhưng dù nói thế nào thì đây vẫn là phương pháp tiên tiến nhất.
2. Đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất trong Doanh Nghiệp.
Đảm bảo toàn vẹn về số lượng và chất lượng nguyên vật liệu là một
điều rất cần thiết trong Doanh Nghiệp vì nó là nơi tập chung thành phẩm của
Doanh Nghiệp trước khi đưa vào sản xuất và tiêu thụ.
2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng.
Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng của sản phẩm cũng như về sự sản
xuất đa dạng của các Doanh Nghiệp. Điều này cho thấy để đảm bảo cho quá
trình sản xuất không bị dán đoạn thì các Doanh Nghiệp cần phải xác định một
lượng nguyên vật liệu cần dùng cho mình, bởi vì mỗi lượng vật liệu để xác
định đủ được thì cần phải dựa vào mức tính toán kỹ lưỡng cũng như mức tính
của mỗi sản phẩm được tạo ra và số lượng sản phẩm là bao nhiêu.
2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ.

Để xác định được một lượng nguyên vật liệu cần được dự trữ thì phải
dựa vào mức tạo ra sản phẩm trong tương lai của Doanh Nghiệp, và để tránh
sự biến động của vật liệu. Do đó việc dự trữ nguyên vật liệu của Doanh
Nghiệp, cũng như các Doanh Nghiệp khác là rất cần thiết!
- Đại lượng dự trữ vật tư cho sản suất phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố
khác nhau. Các nhân tố ảnh hưởng đại lượng dự trữ vật tư cho sản xuất Doanh
Nghiệp là:
+ Lượng vật tư tiêu dùng bình quân trong một ngày số lượng này phụ
thuộc vào quy mô sản xuất mức chuyên môn hoá của Doanh Nghiệp và phụ
thuộc vào mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm.
+ Tình hình của Doanh Nghiệp có bán và thu được tiền bán hàng hay
không.
Trang
+ Trọng tải và tốc độ của các phương tiện vận chuyển.
+ Thuộc tính tự nhiên của vật tư
Khi phân tích tình hình dự trữ vật tư cần phân biệt rõ các loại dự trữ, có
ba loại dự trữ:
2.2.1. Lượng dự trữ thường xuyên:
Dự trữ thường xuyên là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
diễn ra liên tục trong các điều kiện cung ứng bình thường.
Lượng dự trữ thường xuyên mỗi loại tính theo công thức:
DT
TX
= T

x ĐM
TH
Trong đó:
DT: Lượng dự trữ thường xuyên
T


: Thời gian (ngày) cung ứng trong các điều kiện bình thường
ĐM
TH
: Định mức sử dụng (tiêu thụ cho một ngày)
2.2.2. Lượng dự trữ bảo hiểm
Lượng dự trữ bảo hiểm là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản
xuất tiến hành liên tục trong điều kiện cung ứng không bình thường.
Để xác định mức dự trữ bảo hiểm có thể dựa vào các cơ sở sau:
Mức thiệt hại vật chất do nguyên vật liệu gây ra.
Các số liệu thống kê về số lần, lượng nguyên vật liệu cũng như số ngày
mà người cung cấp không cung ứng đúng hạn.
Các dự báo về biến động trong tương lai.
Lượng dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể được xác định theo công thức
đơn giản sau:
DT
BH
= T
SL
x ĐM
TH
Trong đó:
DT
BH
: Lượng nguyên vật liệu dự trữ thương xuyên.
T
SL
: Thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiện
ĐM
TH

: Định mức cho một ngày
Trang
Thời gian cung ứng sai lệch so với dự kiến được xác định bằng phương
pháp thống kê kinh nghiệm và sắc xuất sảy ra trong thực tiễn.
2.2.3. Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết
Để hoạt động được tiến hành bình thường trong mọi điều kiện Doanh
Nghiệp phải tính toán, lượng nguyên vật liệu dự trữ tối thiểu cần thiết bằng
tổng của lượng dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm.
DT
TTCT
= DT
TX
+ DT
BH
Trong đó: Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết.
Ngoài ra Doanh Nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm
lượng dự trữ theo mùa.
2.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua.
Căn cứ vào kế hoạc sản xuất của tháng, quý và trên cơ sở nhu cầu vật
tư được phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm cung cấp thích hợp để
đảm bảo nguyên vật liệu đúng chất lượng, đủ về số lượng, hợp lý về giá cả.
3. Xây dựng mua sắm nguyên vật liệu
Kế hoạch xây dựng mua sắm nguyên vật liệu là phải có sự thống nhất
giữa các phòng ban với nhau, khi mỗi chu kì sản xuất ra sản phẩm thì phải bắt
đầu từ đâu, phải mua sắm những loại vật liệu nào để cho vừa đủ với nó, để từ
đó lên kế hoạch mua sắm. Và việc mua sắm cần giao cho một đội chuyên
trách nhiệm về mua sắm hoặc một người trong phòng ban mua sắm tuỳ theo
mô hình cũng như cách sắp xếp phòng ban của Doanh Nghiệp.
3.1 Trong hiện tại
Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm kiếm hiếu kỳ thị trường

từ đó đưa ra việc xây dựng mua sắm.
4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.
4.1 Tổ chức thu mua
+ Tổ chức các hợp đồng thu mua
+Kiểm tra chất lượng, số lượng nguyên vật liệu
+ Tổ chức về bến bãi, kho của từng loại nguyên vật liệu
Trang
+Tổ chức sắp xếp vật liệu
4.2. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
+ Tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại của nguyên vật
liệu theo đúng quy định trong hợp đồng
+ Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận đến kho Doanh
Nghiệp, tránh hư hỏng mất mát. Mặt khác công tác tiếp nhận nguyên vật liệu
phải quán triệt một số yêu cầu:
Mọi vật tư hàng hoá tiếp nhận đều phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
Mọi vật liệu tiếp nhận phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm.
Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại.
Phải có biên bản khác xác nhận có hiện tượng thừa thiếu sai hỏng quy
cách.
Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho lắm chắc số lượng, chất
lượng và chủng loại vật liệu, kịp thời phát hiện tình trạng của vật liệu, hạn chế
sự nhầm lẫn, thiếu chách nhiệm có thể xẩy ra.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
Muốn tổ chức bảo quản nguyên vật liệu tốt thì các Doanh Nghiệp phải
xác định được tính lý hoá của nguyên vật liệu để sắp xếp nguyên vật liệu
đúng với cơ sở khoa học của nó để tránh tình trạng hoen rỉ. Hơn nữa Doanh
Nghiệp phải xây dựng nội quy, chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra trong
việc bảo quản nguyên vật liệu.
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
Tuỳ theo mô hình sản xuất của Doanh Nghiệp mà hình thức cấp phát

nguyên vật liệu là khác nhau. Nhưng nói chung là các Doanh Nghiệp khi cấp
phát phải thong qua các chuẩn mực như phải có các thủ tục các phiếu biên
bản, ghi nhận giữa người cấp phát và người được cấp phát để tránh tình trạng
nhầm lẫn nhiều lần.
7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
Trang
Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu là hình thức thanh quyết toán
các nguyên vật liệu nhập vào và xuất ra dựa theo từng nguyên vật liệu mà
Doanh Nghiệp có thể thanh toán ngay hay nợ, tạm ứng hoặc trả chậm của các
đơn đặt hàng hay bán ra.
8. Tổ chức thu hồi các phế liệu, phế phẩm
Phế liệu, phế phẩm của các Doanh Nghiệp là có nhiều loại khác nhau.
Nhưng mỗi loại đều có thể sử dụng và đưa vào tái sản xuất, vì thế việc tổ
chức thu hồi phế liệu, phế phẩm cần phải có tổ chức tốt để nhằm vào việc tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhằm giảm chi phí gía thành.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Nhân tố chủ quan
+ Về phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho
+ Về phương pháp đánh giá vật liệu nhập kho
+ Về cách mã hoá vật liệu
+ Về quản lý kho
+ Về khâu thu mua
+ Về số lượng vật liệu
2. Nhân tố khách quan
+ Do địa bàn quản lý nguyên vật liệu rộng
+ Do có sự biến động về giá cả nguyên vật liệu
+ Do có sự phụ thuộc vào các quá trình sản xuất sản phẩm
+ Về số lượng nguyên vật liệu quá lớn, đa dạng về chủng loại và có
tính chất lý, hoá riêng biệt.

VI. PHƯƠNG HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT
LIỆU
1. Những quan điểm sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Các kho bãi đảm bảo vật tư hàng hoá cho quá trình tham ra vào sản
xuất, sử dụng triệt để nguồn vật liệu sẵn có trong địa phương.
Trang
Căn cứ vào biểu cung cấp vật liêu cần thiết cho từng giai đoạn sản xuất.
Định mức dự toán và dự toán có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp
giá thành.
Trang
PHẦN III
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI
1. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁCH PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY.
1.1. Đặc điểm
Nguyên vật liệu của công ty thường là những loại khan hiếm và đồ sộ,
một phần vật liệu được thu mua từ nước ngoài như một phần nhập trong
nước như ( Xi măng, sắt, nhựa, đường, ghạch ). Nhưng cho dù các vật liệu
được thu mua theo nguồn nhập nào nói chung khi về đến công ty đều không
được phép hao hụt, thanh toán và nhận theo đúng số lượng thực tế nhập kho
với chất lượng và quy cách của vật liệu phù hợp với yêu cầu sản xuất với kế
hoạch của phòng.
- Xuất phát từ đa dạng của sản phẩm và quy trình sản xuất của mỗi sản
phẩm ở mỗi công trình tại công ty là khác. Điều đó cho thấy để đảm bảo quá
trình sản xuất và chất lượng của sản phẩm công ty đã phải sử dụng một khối
lượng vật tư tương đối lớn, đa dạng về chủng loại. Đối với loại sản phẩm khác
nhau thì cần có nguyên liệu tạo lên các sản phẩm khác nhau.
Ví dụ: Đối với công trình thi công xây dựng các công trình dân dụng,
thuỷ lợi nguồn nguyên liệu chính để sản xuất thi công là Xi măng, gạch, đá,

sắt
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Để phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trong quá trình sản xuất pù hợp với
đặc điểm tác dụng của tường loại nguyên vật liệu đối với từng sản phẩm và
giúp hạch toán chính xác một khối lượng vật liệu tương đối lứn và đa dạng về
chủng loại thì việc phân loại nguyên vật liệu tại công ty quả là một điều khó
khăn. Vì đối với mỗi loại sản phảm thì dùng những nguyên vật liệu chính, phụ
để tạo nên sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên có thể căn cứ vào công dụng của
Trang
nguyên vật liệu trong quá tình sản xuất nguyên vật liêụ trong quá tình sản
xuất nguyên vật liệu của công ty được chi thành các loại chủ yếu sau.
- Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên sản
phẩm gồm các loại:
+ Xi măng
+ Sắt thép
+ Gạch, đá
- Nguyên vật liệu phụ bao gồm nhiều loại, chúng có tác dụng khác nhau
nhằm tạo nên hình dáng thẩm mỹ của từng loại sản phẩm tăng thêm chất
lượng sản phẩm kích thích thị hiếu của người tiêu dùng như sau:
+ Sơn bả, dinh
+ Quần áo bảo hộ lao động
- Nhiệm vụ: là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho hoạt động của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải như:
+ Xăng dầu
+ Than củi
+ Hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng thay
thế, sửa chữa các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của Doanh Nghiệp
như:
+ Ốc vít

+ Một số thiết bị khác
+ Vật kết cấu
- Vật liệu khác: là loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên
gồm phế liệu do quá trình sản xuất loại ra như sắt, thép, gỗ vải vụn hay phế
liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định
Trang
2. Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty
- Hiện nay công ty có rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau được
quản lý ở nhiều kho khác nhau do vậy công tác quản lý các loại vật liệu gặp
nhiều khó khăn bởi sự đa dạng về chủng loại của vật liệu do công ty thi công
thường là có nhiều loại vật liệu cồng kềnh, dẽ hoen rỉ, nhiên liệu như xăng
dầu. Vì vậy đòi hỏi công ty phải có các hệ thống bãi kho đủ các tiêu chuẩn
đảm bảo an toàn trong quản lý.
Công ty thương mại và bao bì Hà Nội quản lý nguyên vật liệu trên
khía cạnh sau:
3. Đánh giá vật liệu
Công ty quy định: kế toán nhập xuất tồn kh vật liệu phản ánh theo giá
vốn thực tế.
3.1 Trong khâu quản lý thu mua
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tháng, quý và trên cơ sở nhu cầu vật tư
được xét duyệt phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cấp
thích hợp, đảm bảo nguồn vật liệu đúng chất lượng
3.2. Khâu bảo quản
Vì công ty là một công ty thi công các công trình nên việc bảo quản vật
liệu là rất khó. Nhưng công ty đã cố gắng sắp sếp nguyên vật liệu một cách
hợp lý, gọn gàng nói chung là tương đối tốt
3.3. Khâu dự trữ xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu ở công ty chỉ cần khi có
các công trình, tuy nhiên công ty cũng cần dự trữ một số nguyên vật liệu để
tránh sự biến động về giá cả trên thị trường đồng thời không làm gián đoạn

quá trình sản xuất kinh doanh
Trang
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TRỮ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên vật tư Mã vật tư Đơn
vị
Số
lượng
Đơn giá Thành tên
Xi măng Hoàng Thạch Kg 36.000 776.000 27.936.000
sắt
φ
6
Kg 80.000 6.000 48.000.000
sắt
φ
8
Kg 8.000 7.000 56.000.000
Ngoài ra công ty còn dự trữ một số dụng cụ khác để phục vụ cho các
công trình cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng qua bảng tổng
hợp của công ty là tương đối lớn.
3.4. Khâu sử dụng
Công ty sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý tiết kiệm, không lãng
phí dựa vào cơ sở các định mực và dự toán có ý nghĩa quan trọng trong việc
hạ thấp chi phí sản xuất từ những đặc điểm trên cho thấy công tác quản lý
nguyên vật liệu ở công ty không ít gặp những khó khăn. Hạ thấp chi phí
nguyên vật liệu trong sản xuất sử dụng tiết kiệm không lãng phí là biện pháp
tichs cực nhằm hạ giá thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Tuy nhiên là một công ty xây dựng dưới hình thức nhiều hạng mục
công trình nên việc quản lý một khối lượng nguyên vật liệu lớn và có nhiều

chủng loại đòi hỏi công ty phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý ở
nhiều khâu như thu mua, sử dụng, đặc biệt là khâu dự trữ có như vậy mới đảm
bảo cung cấp đầy đủ đúng chất lượng cho sản xuất.
4. Định mức tiêu hao vật liệu của công ty.
Là một công ty có sản phẩm chủ yếu là các công trình mà các công
trình chủ yếu là do đấu thầu có sự chủ định trước của các công ty khác cho
nên công ty xây dựng điện nước số 3, xây dựng tiêu hao vật liệu theo kế
hoạch sản xuất và bàn giao công trình và đơn đặt hàng.
Trang
5. Trong khâu tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
Công ty tổ chức cấp phát theo yêu cầu của mỗi công trình, mỗi khi cấp
Phát công ty cấp phát thường làm các thư mục xuất kho theo đúng
chuẩn mực của công trình và còn lập các biên bản và giấy xác nhận của công
ty vào các công trình khi được cấp phát.
VD: Công ty thi công đội xây dựng số 1 viết giấy cấp phát gửi nên
phòng kế hoạch yêu cầu được cấp phát 20 tấn xi măng cho đội để tiếp tục thi
công tiếp công trình.
6. Tổ chức thanh quyết toán vật liệu.
Vì là công ty xây dựng các công trình hạng mục nên nguyên vật liệu
mua về thường chuyển thẳng tới chân công trình thi công. Như đã nói trên vì
xây dựng các công trình hạng mục nên khối lượng vật liệu thi công thường là
lớn nên công ty tổ chức thanh quyết toán vật liệu như sau:
Trả bằng tiền
Trả bằng tiều tạm ứng
Trả chậm
VD: Ngày 20/ 1/2002 Công ty thương mại và bao bì Hà Nội số 3. Mua
xi măng Hoàng Thạch của công ty xi măng Hoàng Thạch là 20 tấn. Khi đó số
tiều tạm ứng được đưa cho ông Mạch ở phòng kế hoạch đi mua
7. Trong khâu tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm :
Phế liệu, phế phẩm thu hồi của công ty có thể là sắt thép vụn, bao xi

măng Có thể sử dụng vào các công việc hữu ích như che mưa cho các công
việc khác hoặc có thể bán ra ngoài để tái sản xuất. Hiện nay số công trình
công ty đang thi công không phải là lớn nều tính riêng từng công trình thì số
phế liệu, phế phẩm thu hồi không phải là lớn, nhưng tính tổng giá trị các công
trình thì số phế liệu, phế phẩm thu hồi thì không phải là nhỏ.
Công tác tổ chức thu hồi các phế liệu, phế phẩm của công ty là tương
đối tốt bởi vì công ty nhận thấy rõ giá trị của phế liệu, phế phẩm thu hồi.
Công ty đã thành lập một đội để làm công tác trên. Vì thế nó đã tiết kiệm chi
Trang
phí vật liệu, nhằm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm 8. Công tác quản lý
nhập xuất kho nguyên vật liệu
Đối với bất cứ một loại nguyên vật liệu nào khi nhập, xuất kho phải ghi
lập chứng từ đúng thủ tục kế toán đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ nhà nước
ban hành.
Thủ tục nhập kho
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các nguyên vật liệu khi về đến
công ty cần phải tiến hành thủ tục nhập kho
Khi vật liệu về đến công ty, người chịu trách nhiệm mua vật liệu có hoá
đơn bán hàng ( do người bán giao cho). Từ hoá đơn đó, thủ kho vào sổ cái
chính của kho vật tư, thu kho có trách nhiệm tra sổ vật tư đó về số lượng,
chủng loại, quy cách và chất lượng. Sau đó thu kho ký vào sổ cái chứng minh
số vật tư đã nhập, hoá đơn chuyển lên phòng kế toán, kế toán viên kiểm tra
chứng từ để viết phiếu nhập kho sau đó thủ kho ký vào phiếu nhập để ghi vào
thẻ kho
Phiếu nhập kho được nhập thành 3 liên và đầy đủ chữ ký của kế toán,
thủ kho, người mua hàng, thủ trưởng đơn vị.
Liên 1: Phòng kế toán lưu lại
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho
Liên 3: Giao cho người mua hàng để thanh toán giá trị nguyên
vật liệu nhập kho được tính.

Trang
MẪU 05-VT
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày tháng năm
* Biên bản kiểm nghiệm gồm
Ông : Hoàng Văm Thám Trưởng ban
Ông: Nguyễn Văn Tuất Uỷ viên
Bà: Nguyễn thị Thuỷ Uỷ viên
* Đã kiểm nghiệm các loại vật tư
1. Xi măng: Hoàng Thạch
2. Sắt :
φ
8
φ
9
*Kết luận: các loại vật tư trên đúng quy cách, đúng phẩm chất. Vật tư
đạt tiêu chuẩn nhập kho
Uỷ viên 1 Uỷ viên 2 Trưởng ban
ký ký ký
Trang
Mẫu số : 01- VT
QĐ số : 1141- TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của cán bộ tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày tháng năm
Họ tên người giao hàng:
Theo 10 số 09 ngày 20 tháng 9 năm 2001của
Nhập tại kho: Do anh Thắng phụ trách
S

TT
tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tư (sản phẩm -
hàng hoá)

số
đơn
vị
tính
số lượng Đơn
giá
Thành tiền
theo
công
thức
thực
nhập
AB C D 1 2 3 4
1
2
Xi măng
Sắt φ
8
Kg
Kg
20.000
10.000
75.000
60.000

150.000.000
60.000.000
cộng 210.000.000
Hà Nội, Ngày tháng năm
Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
THƯ MỤC XUẤT KHO
Nguyên vật liệu ở công ty chủ yếu xuất dùng tại công ty nhằm phục vụ
cho quá trình sản xuất ở các hạng mục công trình, cho công tác quản lý tại
công ty phục vụ cho quá trình hoàn thiện các công trình và bàn giao
Sau khi có kế hoạch về sản xuất và căn cứ vào yêu cầu của vật tư của
các công trình hàng tháng phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ nộp kế
hoạch định mức xuất vật tư trong tháng để căn cứ vào đó kế toán viết phiếu
xuất kho cho người lĩnh vật tư
Trang
Tuy nhiên trong thực tế để đảm bảo sự linh hoạt trong quá trình sản
xuất, đáp ứng kịp thời nguyên vật liệu phục vụ sản xuất phải đảm bảo đúng
thủ tục xuất kho
Phiếu xuất kho được lập 3 liên
Liên 1: Phòng kế toán lưu
Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và định kỳ sẽ chuyển
lên phòng kế toán phiếu xuất kho đó
Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư
Hiện nay công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Chú ý: Thiếu phần công thức
Đơn vị MẪU SỐ 02- VT
Địa chỉ QĐ số 1141-TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 1tháng 11năm1995
Của bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 15 tháng 12 năm 2000
Họ tên người nhận hàng : Ông Tư
Lý do xuất kho: Xi măng, sắt để sản xuất
Xuất tại kho: Do anh Thắng phụ trách

S
TT
Tên nhãn
hiệu, quy
cách phẩm
chất vật tư
(sản phẩm -
hàng hoá)
mã số đơn vị tính số lượng Đơn
giá
Thành tiền
yêu
cầu
thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
2
Xi măng
Sắt φ
8
Kg
Kg
20.000
10.000

75.000
60.000
150.000.000
60.000.000
cộng 210.000.000
Xuất, ngày tháng năm 2001
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Trang
PHẦN IV
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI
I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA KIẾN NGHỊ
1. Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty thương mại
và bao bì Hà Nội
Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty, trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu đó là không ngừng tiết kiệm chi phí.Trong hoạt động
kinh doanh tại công ty, chi phí nguyên vật liệu là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn
giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường quản lý nguyên vật liệu là vấn đề
quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm
1.1. Những thành tích đã đạt được:
Tại công ty, công tác quản lý nguyên vật liệu được thực hiện tương đối
chặt chẽ và có hiệu quả trong từng khâu
+ Thu mua
+ Bảo quản
+Dự trữ
+Sử dụng
Mặc dù với khối lượng sử dụng tương đối lớn chủng loại khá đa dạng.
Với những việc làm trên đã góp phần hoàn thiện tương đối đầy đủ, vẫn đảm
bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản

phẩm.
1.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm đạt được trong công tác quản lý nguyên vật
liệu của công ty không tránh khỏi những khó khăn và vướng mắc những tồn
tại cần khắc phục đó là xây dựng hệ thống kho thật tốt nhằm mục đính đảm
Trang
bảo chất lượng cho nguyên vật liệu. Phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ các khâu
nhập, xuất nguyên vật liệu
2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại
công ty
Hoàn thiện cơ sở tôn trọng chế độ tài chính, tôn trọng chế độ kế toán vì
kế toán là công cụ quản lý tài chính
Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm từng doanh nghiệp phù
hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Hoàn thiện trên cơ sở tiết kiệm chi phí
Hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng phải
hướng tới công tác kế toán hiện đại hoá, đưa ra những thành tựu khoa học áp
dụng vào công tác kế toán và tiến tới tiếp cận với hệ thống kế toán quốc tế.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Về phía Doanh Nghiệp
Sau một thời gian ngắng thực tập tại Công ty thương mại và bao bì Hà
Nội cùng với kiến thức đã học em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị của
mình:
1.1. trước mắt
Công ty cần chú trọng hơn nữa việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liện
trước khi nhập kho
Mỗi chủng loại nguyên vật liệu cần đặt tại một kho nhỏ riêng biệt để dễ
kiểm tra tránh hao hụt mất mát
Công ty có thể xây dựng một hệ thống kho bãi hợp lý hơn nữa cho đặc
điểm nguyên vật liệu ở công ty

Công ty hiện nay vẫn chưa lập một phòng kiểm tra chất lượng sản
phẩm. Do thực tế trên em nhận thấy, công ty cần có một đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu về đến
công ty sẽ được kiểm tra về chủng loại, các chỉ tiêu của vật liệu, phù hợp với
yềi cầu sản xuất.
Trang
Từ thực tế trên cho thấy công ty cần hoàn thiện phân loại nguyên vật
liệu trên cơ sở sau:
+ Tất cả vật liệu có cùng công dụng, vai trò được sắp xếp vào một loại
+ Nguyên vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế mỗi loại phải có sổ
sách theo rõi riêng
+ Trong mỗi loại căn cứ vào tính chất của vật liệu mà chia thành các
nhóm và ký hiệu từng thứ vật liệu trong nhóm cho phù hợp. Đồng thời để
phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu công ty cần thiết mở sổ danh
điểm vật liệu để phục vụ cho nhu cầu quản lý của công ty. Trong việc đó mã
hoá vật liệu theo thứ tự trên cơ sở danh điểm là rất quan trọng
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Ký hiệu Tên nhãn hiệu quy
cách
Đơn vị
tính
Đơn giá Ghi chú
Nhóm Danh điểm
101
1521
152.101
1.521.011
NVL chính các
loại sắt thép xi
măng

Kg
102
152.102
1.521.021
1.521.021
NVL phụ sơn,bả,
phụ gia cho sơn bả
Kg
103
152.103
1.521.031
Nhiên liệu xăng
dầu
lít
1.2 Lâu dài
Do sự biến động về giá cả nguyên vật liệu là tương đối vì vậy công ty
nên tìm kiếm nhà cung cấp ổn định giá cả (kể cả trong nước và ngoài nước)
nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu đầu vào.
Ngoài ra công ty nên tìm biện pháp làm giảm mức biến động giá mua
nguyên vật liệu
Tìm nguồn cung cấp vật liệu ổn định tìm kiếm bạn hàng tin cậy
Trang
Cập nhập về các thông tin về tỷ giá đổi ngoại tệ ra Việt Nam đồng
nhằm tạo điều kiện nắm bắt được cơ hội, tình hình thực tế để có nguồn
nguyên liệu đầu vào với giá trị nguyên vật liệu hợp lý mà chất lượng vẫn cao,
phục vụ tốt cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
III. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế công tác quản lý của công ty các ý
kiến đề xuất được nêu ra nhằm mục đích khắc phục khoong hạn chế, phát huy
những ưu điểm trong công tác quản lý vật liệu đảm bảo theo đúng quy định

của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Việc hoàn thiện công tác quản lý vật liệu sẽ cung cấp những điều kiện
cụ thể thuận lợi giúp cho giám đốc và các phòng ban trong công ty đề ra
những mục tiêu phấn đấu nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Đem lại lợi ích cho
lền kinh tế quốc dân. Lợi nhuận cho công ty, nâng cao mức sống cho cán bộ
công nhân viên của toàn công ty.
Trang
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu và tìm hiểu về lý luận cũng như thực tiễn về công quản
lý nguyên vật liệu. Một lần nữa ta khẳng định rằng quản lý nguyên vật liệu
giúp cho công ty bảo quản vật liệu an toàn phòng ngừa hiện tượng mất mát,
lãng phí vật liệu tăng tốc độc chu chuyển vốn lưu động, từ đó tăng cường tích
luỹ vốn tại công ty.
Vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật quản lý và phát huy
tác dụng như một công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh
doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Công ty thương mại và bao bì Hà Nội em
thực sự nhận thấy được tàam quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu
vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của công ty. Đó là bộ phận không
thể thiếu được trong công tác quản lý ở các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh. Bởi vì quản lý vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo công ty nắm
bắt được tình hình và chỉ đạo sản xuất. Quản lý vật liệu có đảm bảo phải ánh
chính xác tình hình thua mua vật liệu sử dụng và dự trữ thì lãnh đạo công ty
mới có biện phát chỉ đạo đúng đắn.
Nhờ vào thời gian thực tập tại công ty đã giúp em khẳng định rằng
người cán bộ công tác quản lý nguyên vật liệu không chỉ lắm bắnt được
những lý luận mà còn phải tìm hiểu vào thực tế biết vận dungj lý luận vào
thực tiễn một cách linh hoạt. Có như vậy công tác quản lý nguyên vật liệu
mới trở thành công cụ đắc lực đối với công tác lãnh ddạo của công ty. Do đó
em đã mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu để thấy được những ưu điểm cần phát

huy.
* Những mặt tồn tại cần khắc phục nhằm góp phần nhờ hoàn thiện
công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng và công tác quản lý công ty nói
chung. Với thời gian thực tập 2 tháng, trình độ kinh nghiệm còn hạn hẹp nên
bài báo cáo của em không tránh khỏi những khuyết điểm, em rất mong được
sự chỉ bảo của thầy (cô) giáo và các cô, chú tại phòng kế toán công ty cũng
như các ý kiến của bạn bè. Để nhằm hoàn thiện hơn báo cáo thực tập tốt
nghiệp mà em đã nghiên cứu.
Trang
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP













Trang

×