Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ttqt tại ngân hàng tmcp kỹ thương việt nam – chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.76 KB, 65 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế tất yếu của thời đại.
Theo đó, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hoà mình vào dòng chảy hội
nhập hợp tác để cùng đạt mục tiêu chung là hoà bình, phát triển bền vững và
tiến bộ xã hội. Nhờ có xu thế này, mọi mặt của một quốc gia có sự liên kết
chặt chẽ với các quốc gia khác, đặc biệt là lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế.
Trong đó TTQT nổi lên với vai trò nh chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nớc với
phần còn lại của thế giới bên ngoài.
Đối với các NHTM, TTQT góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, là mắt xích không thể thiếu để
thúc đẩy các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác phát triển. Giải quyết tốt
vấn đề hiệu quả hoạt động TTQT sẽ góp phần thúc đẩy và tạo tiền đề thuận lợi
để các NHTM có đợc những bớc đi ban đầu cần thiết khi bớc vào sân chơi
bình đẳng của xu thế hội nhập quốc tế về Ngân hàng.
Không ngoại lệ, Techcombank Thăng Long luôn nhận thức rõ vai trò
của TTQT đối với bản thân ngân hàng và với nền kinh tế đất nớc. Tuy nhiên,
vốn chỉ là một chi nhánh cấp một với vẻn vẹn 10 năm hoạt động,
Techcombank Thăng Long vẫn còn những hạn chế nhất định trong quá trình
cung cấp các dịch vụ TTQT, hơn nữa ngân hàng cũng đang phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt trong nớc cũng nh thách thức từ hội nhập quốc tế. Do đó,
việc phân tích thực trạng và từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động TTQT là rất cần thiết. Sau thời gian thực tập tại ngân hàng cùng những
kiến thức đã đợc học tại Học viện Ngân hàng, em đã mạnh dạn chọn đề tài
nghiên cứu: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại ngân
hàng TMCP Kỹ Thơng Việt Nam chi nhánh Thăng Long làm khoá
luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá các lý luận liên quan đến hoạt động TTQT, làm sáng tỏ vai trò
của nó đối với NHTM và với nền kinh tế.
- Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động


TTQT.
- Phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại Techcombank Thăng Long trong
những năm gần đây nhằm rút ra đợc những đánh giá, đề xuất, kiến nghị, giải
1
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại Techcombank nói chung và
Techcombank Thăng Long nói riêng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động TTQT tại Techcombank Thăng Long
- Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận chủ yếu đi sâu vào đánh giá hoạt động
TTQT tại Techcombank Thăng Long trong giai đoạn 2003- 2005 qua một số
chỉ tiêu định tính và định lợng.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng nghiên cứu hoạt động
TTQT và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT trong mối liên hệ
tổng thể với hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng và môi trờng xung
quanh.
- Phơng pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác, phơng pháp trừu tợng hoá
khoa học, phơng pháp thống kê chọn mẫu kết hợp với phân tích tổng hợp và so
sánh mô hình hoá.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế.
Chơng 2: Thực trạng hiệ u quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHTMCP Kỹ Thơng Việt Nam chi nhánh Thăng Long.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại
NHTMCP Kỹ Thơng Việt Nam chi nhánh Thăng Long.
2
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về Thanh Toán Quốc Tế
1.1. Thanh toán Quốc tế và vai trò của nó trong nền

kinh tế
1.1.1. Khái niệm Thanh toán quốc tế
Quan hệ quốc tế giữa các nớc bao gồm nhiều lĩnh vực nh kinh tế, chính
trị, văn hoá trong đó quan hệ kinh tế mà chủ yếu là ngoại thơng chiếm vị trí
chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ kinh tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình
tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả thanh toán giữa
các chủ thể ở các nớc khác nhau từ đó hình thành và phát triển hoạt động
TTQT, trong đó ngân hàng là cầu nối giữa các bên.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền h-
ởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở hợp đồng kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nớc này với tổ chức quốc tế thông qua quan hệ ngân hàng
của các nớc có liên quan.
Từ khái niệm trên cho thấy, TTQT không chỉ là thanh toán thơng mại
mà còn bao gồm thanh toán phi thơng mại nh: Thanh toán viện trợ, vay nợ n-
ớc ngoài, chi trả chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nớc ngoài. Việc thực
hiện thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu và cung ứng các
dịch vụ thơng mại cho nớc ngoài theo giá cả thị trờng quốc tế đợc gọi là TTQT
trong ngoại thơng.
1.1.2. Vai trò của Thanh toán quốc tế
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế ở một số nớc trên thế giới
trong thời gian qua đã chứng tỏ rằng: nền kinh tế của một nớc không thể phát
triển với một chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích luỹ, trao đổi trong nớc.
Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển đợc trên cơ sở phát huy các lợi thế trong
nớc, tận dụng nguồn lực bên ngoài, phát huy lợi thế so sánh và kết hợp sức
mạnh trong hợp tác kinh tế quốc tế. Trớc xu thế toàn cầu hoá, các quốc gia
đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu thì hoạt động TTQT ngày
càng khẳng định đợc vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán dịch vụ giữa các tổ
chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động TTQT

thì hoạt động kinh tế đối ngoại sẽ khó tồn tại và phát triển đợc. Nếu hoạt động
TTQT đợc nhanh chóng an toàn, chính xác sẽ giải quyết đợc mối quan hệ giữa
ngời mua, ngời bán một cách hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, ngời mua
thanh toán, ngời bán giao hàng thể hiện chất lợng của một chu kỳ kinh doanh,
phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp.
3
Nh vậy, đối với nền kinh tế, TTQT góp phần mở rộng và trao đổi quan hệ kinh
tế đối ngoại, tăng cờng vị thế kinh tế của mỗi quốc gia trên thơng trờng quốc
tế, là cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ thanh toán tiền hàng có hiệu
quả.
Ngoài ra, vai trò quan trọng của TTQT đối với sự phát triển kinh tế của
một quốc gia còn đợc thể hiện chủ yếu ở các mặt sau :
- Bôi trơn, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế nh một
tổng thể.
- Thúc đẩy hoạt động đầu t nớc ngoài trực tiếp và gián tiếp.
1.1.2.2. Đối với NHTM
Ngày nay hoạt động TTQT là một dịch vụ không thể thiếu đối với các
NHTM. Nó đem lại nguồn thu đáng kể về cả số lợng tuyệt đối và tỷ trọng.
TTQT là một mắt xích quan trọng chắp nối và thúc đẩy sự phát triển và mở
rộng các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng nh : Kinh doanh ngoại
hối, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thơng, tăng cờng
nguồn vốn huy động - đặc biệt là nguồn vốn bằng ngoại tệ. TTQT tạo điều
kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị phần kinh doanh của NHTM. Điều này
có ý nghĩa rất quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng trở nên khốc liệt.
Sự phát triển toàn diện của hoạt động TTQT giúp ngân hàng nâng cao đ-
ợc uy tín trên trờng quốc tế. Trên cơ sở đó, khai thác đợc nguồn vốn tài trợ
của các ngân hàng nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài chính, nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mặt khác, sự gia tăng về uy tín
thông qua việc thực hiện tốt hoạt động TTQT sẽ giúp ngân hàng có điều kiện

mở rộng các dịch vụ và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
TTQT giúp cho hoạt động ngân hàng vợt ra khỏi phạm vi quốc gia, hội
nhập vào hệ thống ngân hàng thế giới.
Tóm lại, khi xem xét vai trò của TTQT, có thể thấy hoạt động này có vị
trí vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động
kinh doanh ngân hàng nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu phân tích nội dung
hoạt động TTQT để hoạt động này ngày càng phát triển là hết sức cần thiết.
1.1.3. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ TTQT
Các quốc gia trên thế giới đều có phong tục tập quán và hệ thống pháp
luật của riêng mình, vì vậy khi tiến hành hoạt động TTQT thờng xảy ra
những bất đồng, tranh chấp giữa các bên gây ra tốn kém về thời gian và tiền
của. Để khắc phục những tồn tại đó, ngời ta xây dựng một hệ thống các luật
pháp thống nhất mang tính quốc tế để điều chỉnh các hoạt động quốc tế, trong
đó có TTQT.
4
Dới đây là những văn bản chủ yếu điều chỉnh quan hệ TTQT:
1.1.3.1. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
(Uniform customs and practice for Documentary Credit- gọi tắt là UCP)
UCP là một văn bản tập hợp toàn bộ các quy tắc, những định nghĩa
chuẩn mực thống nhất trong thực hành nghiệp vụ tín dụng chứng từ (TDCT)
trên phạm vi quốc tế. Nó phân định rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của
các bên tham gia vào giao dịch TDCT. Mặc dù đây chỉ là những quy định đợc
soạn thảo bởi Phòng Thơng mại quốc tế ICC nhng UCP đợc coi là luật quốc
tế về ngân hàng trong giao dịch TDCT và đợc áp dụng rộng rãi tại hơn 165
quốc gia, tạo hành lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của ngân hàng phục
vụ nền thơng mại thế giới.
Kể từ khi phát hành lần đầu tiên năm 1933, bản quy tắc đã qua 6 lần
sửa đổi nhằm theo kịp với sự phát triển của nền mậu dịch và khoa học kỹ thuật
thế giới. Lần sửa đổi gần đây nhất là vào năm 1993 với tên gọi UCP 500 đợc
coi là bản hoàn thiện nhất tính đến thời điểm hiện tại tuy vẫn còn nhiều điều

khoản cha hợp lý và còn nhiều thiếu sót.
Cũng cần lu ý rằng UCP là một văn bản mang tính quy phạm tuỳ ý,
không bắt buộc phải áp dụng. Do đó, khi sử dụng phơng thức TDCT, các bên
muốn áp dụng thì phải ghi rõ dẫn chiếu UCP trong th tín dụng.
Tại Việt Nam, tất cả các NHTM đợc phép hoạt động nghiệp vụ kinh
doanh đối ngoại khi tiến hành các giao dịch thanh toán theo phơng thức TDCT
đều có cam kết tuân thủ thực hiện UCP hiện hành (UCP 500).
Ngoài ra còn có bản phụ trơng của UCP, đó là :
- eUCP supplement to UCP 500 for Electronic Presentation: gồm các
quy định về xuất trình chứng từ điện tử đợc chính thức phát hành lần đầu vào
tháng 1-2002. eUCP không thay thế UCP 500, nó đợc sử dụng để điều chỉnh
cho việc xuất trình chứng từ điện tử tơng đơng chứng từ giấy theo UCP.
- ISBP International Standard Banking Practice for Examination of
the Documents under Document Credit: Là một văn bản cụ thể hoá các thông
lệ trong UCP và hệ thống hoá các ý kiến quyết định của ICC về việc kiểm tra
chứng từ trong thanh toán TDCT. ISBP đợc coi là cẩm nang hữu ích cho các
ngân hàng vận hành vào thực tiễn hoạt động.
1.1.3.2. Quy tắc thống nhất về Nhờ thu
Uniform Rules for Collections URC : Ra đời nhằm tạo điều kiện
thuận lợi trong thực hành nghiệp vụ Nhờ thu trong TMQT trên phạm vi toàn
thế giới. URC quy định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, hình
thức và cơ cấu Nhờ thu về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngân hàng và
các bên có liên quan, về chi phí và chứng từ Nhờ thu.
5
1.1.3.3. Luật Hối phiếu
Trong phạm vi quốc gia, mỗi nớc đều sử dụng nguồn luật của riêng
mình còn trên phạm vi thế giới, hiện nay một số điều ớc quốc tế và luật quốc
gia quan trọng đợc ngân hàng và các bên tham gia hoạt động thơng mại sử
dụng:
- Công ớc Geneve 1930 Luật thống nhất về Hối phiếu

( Uniform Law for Bill of Exchange ULB 1930)
- Hệ thống luật của các nớc thuộc khối Anglo-Saxon, dựa trên cơ sở
luật hối phiếu của Anh Quốc ( Bill of Exchange Act BEA 1882)
- Công ớc liên hợp quốc về về Hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế
( Bill of Exchange and International Promissory Note- UN convention 1980)
1.1.3.4. Công ớc Geneve về Séc Genève Conventions for Check 1931
Nhìn chung các quốc gia sử dụng Séc làm phơng tiện TTQT đều áp
dụng những quy định có liên quan đến việc lu thông Séc trong công ớc
Geneve.
Ngoài công ớc Geneve 1931 hiện nay hệ thống luật về Séc của Anh
Mỹ cũng đợc áp dụng trong TMQT.
1.1.3.5. Thoả ớc giữa các Ngân Hàng
Là những thoả ớc thống nhất về các vấn đề liên quan đến hoạt động tiền
tệ, tín dụng và thanh toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai
thực hiện thanh toán các hợp đồng do chủ thể trong nớc ký kết với các chủ thể
nớc ngoài.
1.1.3.6. Các điều kiện thơng mại quốc tế INCOTERMS
Là văn bản tập hợp toàn bộ những điều kiện thơng mại thông dụng nhất
trong ngoại thơng. Nó phân định quyền hạn và trách nhiệm của các bên mua,
bán trong việc phân chia chi phí, rủi ro ,vận chuyển và bốc dỡ, bảo hiểm hàng
hoá từ ngời bán sang ngời mua cũng nh việc thúc đẩy xuất nhập khẩu. Văn
bản đợc sử dụng phổ biến hiện nay là INCOTERMS 2000.
Ngoài ra còn phải kể đến Hợp đồng thơng mại quốc tế: Là một văn bản
thoả thuận có hiệu lực pháp lý giữa các bên mua bán thuộc các quốc gia khác
nhau, trong đó quy định bên bán có trách nhiệm giao hàng- chuyển quyền sở
hữu hàng hoá cùng các chứng từ liên quan và nhận tiền. Bên mua có nghĩa vụ
thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Các điều kiện trong HĐTM đợc thoả thuận trên cơ sở dẫn chiếu các
điều kiện thơng mại quốc tế Incoterms.
1.1.4. Các phơng tiện sử dụng trong TTQT

1.1.4.1. Hối phiếu Bill of Exchange
a. Khái niệm
6
Hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do một ngời ký phát
cho ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một thời
điểm nhất định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất định cho ngời hởng
hoặc ngời đợc chỉ định trên hối phiếu
b. Đặc điểm của Hối phiếu
Tính trừu tợng: Do trên hối phiếu chỉ ghi số tiền phải trả và những nội
dung liên quan đến việc trả tiền mà không cần phải ghi nội dung quan hệ tín
dụng hoặc nguyên nhân phát sinh việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu
cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì mà hối phiếu đợc phát sinh.
Tính bắt buộc phải trả tiền: Khi đến thời hạn trả tiền, ngời trả tiền hối
phiếu có nghĩa vụ phải trả theo đúng nội dung ghi trên hối phiếu đã đợc chấp
nhận, tuyệt đối không đợc viện lý do riêng để trì hoãn hoặc từ chối nghĩa vụ
trả tiền trừ khi hối phiếu đợc lập ra trái phép.
Tính lu thông: nhờ 2 đặc điểm trên mà Hối phiếu có đợc phép chuyển
nhợng một hay nhiều lần từ ngời này sang ngời khác để làm phơng tiện thanh
toán, chi trả lẫn nhau giữa các chủ thể có liên quan trong thời gian hiệu lực
của hối phiếu.
c. Các bên liên quan đến hối phiếu
Ngời ký phát hay ngời phát hành: là ngời lập và ký phát hối phiếu, th-
ờng là ngời xuất khẩu.
Ngời trả tiền: là ngời có trách nhiệm phải thanh toán số tiền ghi trên hối
phiếu cho ngời hởng lợi khi đến thời hạn thanh toán, thờng là ngời mua hàng,
ngời nhập khẩu.
Ngời hởng lợi: là ngời có quyền nhận số tiền ghi trong hối phiếu, có thể
là ngời ký phát hoặc là ngời do ngời ký phát hối phiếu chỉ định.
1.1.4.2. Kỳ phiếu Promissory Note
a. Khái niệm

Kỳ phiếu là một tờ cam kết trả tiền vô điều kiện của ngời ký phát, trong
đó ngời này cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi hoặc theo
lệnh của ngời này trả tiền cho một ngời khác quy định trong kỳ phiếu đó.
Nhìn chung các điều luật thờng điều chỉnh hối phiếu cũng đợc sử dụng
để điều chỉnh lệnh phiếu trong hoạt động thơng mại. Tuy nhiên, do tính thụ
động trong thanh toán nên lệnh phiếu ít đợc sử dụng hơn hối phiếu.
b. Đặc điểm của Kỳ phiếu
- Kỳ phiếu do ngời mua ký phát cam kết thanh toán cho ngời bán.
- Trong giao dịch kỳ phiếu chỉ có hai bên liên quan là ngời ký phát và
ngời thụ hởng.
- Trên kỳ phiếu phải ghi rõ thời hạn trả tiền.
7
- Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều ngời ký phát cam kết thanh
toán cho một hoặc nhiều ngời hởng lợi.
- Kỳ phiếu không yêu cầu phải chấp nhận vì ngời ký phát chính là ngời
thụ lệnh.
1.1.4.3. Séc - Cheque ( Check)
a. Khái niệm
Séc là một loại phơng tiện thanh toán, đã xuất hiện từ lâu và đợc sử
dụng rất phổ biến trên thế giới.
Theo công ớc Geneve 1931 : Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều
kiện do một khách hàng của ngân hàng ký phát ra lệnh cho ngân hàng trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho ngời đợc chỉ định trên
Séc hoặc cho ngời cầm Séc.
b. Đặc điểm của Séc
Séc có tính thời hạn: Tờ Séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu
thời hạn hiệu lực của nó cha hết. Thời hạn đó tuỳ thuộc vào không gian mà tờ
Séc đó lu hành và tuỳ vào quy định của pháp luật của mỗi quốc gia.
c. Các bên liên quan
Ngời ký phát Séc: Là ngời phát Séc để trả nợ, thanh toán họ là ngời

có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng nơi phát hành Séc.
Ngời thụ lệnh: Là ngân hàng thanh toán nơi ngời phát hành Séc có tài
khoản giao dịch.
Ngời thụ hởng: Là ngời đợc hởng số tiền trên tờ Séc.
1.1.4.4. Thẻ thanh toán
Đây là sản phẩm dịch vụ tơng đối mới của ngân hàng, nó là một loại
giấy tờ có giá trị đặc biệt, đợc làm bằng chất dẻo tổng hợp, đợc nhà phát hành
ấn định giá trị, dùng để chi trả tiền hàng hóa dịch vụ hay để rút tiền mặt thông
qua máy đọc thẻ. Dùng thẻ thanh toán có những tiện lợi:
- Không cần mang theo một lợng tiền mặt lớn khi đi mua hàng.
- An toàn, vì các loại thẻ đợc làm bằng công nghệ cao, mã hoá.
- Tiết kiệm, dùng thẻ vừa văn minh, hiện đại nhng không bị phân biệt
giá cả khi đi mua hàng.
1.1.5. Các phơng thức thanh toán quốc tế
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, điều kiện quy định
để ngời mua trả tiền và nhận hàng còn ngời bán nhận tiền và giao hàng trong
TMQT.
Trong thực tế, điều kiện quy định để các bên giao nhận hàng hoá và chi
trả tiền là rất đa dạng, do đó tồn tại nhiều phơng thức TTQT khác nhau. Mỗi
phơng thức đều có những u, nhợc điểm nhất định, thể hiện thành mâu thuẫn về
8
quyền lợi và nghĩa vụ giữa ngời XK và ngời NK. Tuỳ theo hoàn cảnh và điều
kiện cụ thể, các bên đối tác trong quan hệ TMQT sẽ lựa chọn và thoả thuận
với nhau một phơng thức thanh toán cho phù hợp.
Các phơng thức thanh toán quốc tế đợc sử dụng chủ yếu gồm :
1.1.5.1. Phơng thức thanh toán chuyển tiền - Remittance
a. Khái niệm
Chuyển tiền là phơng thức thanh toán trong đó một khách hàng (ngời
yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho một ngời khác (ngời thụ hởng) ở một địa điểm nhất định và

trong một thời gian nhất định.
b. Các bên tham gia thanh toán
- Ngời yêu cầu chuyển tiền (Remitter): Là ngời yêu cầu ngân hàng thay
mình thực hiện chuyển tiền ra nớc ngoài, thờng là ngời NK, ngời mắc nợ hoặc
ngời có nhu cầu chuyển vốn.
- Ngời thụ hởng (Benificiary): Là ngời nhận số tiền chuyển tới thông
qua ngân hàng, thờng là ngời XK, chủ nợ hoặc nói chung là ngời đợc ngời
chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền chuyển tiền (Remitting Bank):
Ngân hàng ở nớc ngoài chuyển tiền và thực hiện lệnh chuyển tiền do ngời này
gửi tới.
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho
ngời thụ hởng, thờng là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển
tiền tại nớc ngời thụ hởng.
c. Quy trình thanh toán chuyển tiền
Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền :
(1): Căn cứ vào hợp đồng ngoại thơng, ngời XK thực hiện việc giao hàng và
BCT thơng mại cho ngời NK.
9
(3)
(1)
(2)
Ngân hàng chuyển tiền
Remitting Bank
Ngân hàng trả tiền
Paying Bank
Ng ời thụ h ởng
Benificiary
Ng ời yêu cầu chuyển tiền
Remitter

(4)
(5)
(2): Ngời NK sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc BCT hàng hoá), nếu thấy phù
hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập giấy uỷ nhiệm chuyển tiền (lệnh
chuyển tiền) gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
(3): Ngân hàng này tiến hành kiểm tra tài khoản của ngời yêu cầu chuyển tiền,
nếu số d tài khoản còn đủ thì ngân hàng sẽ chuẩn bị các thủ tục chuyển tiền
qua ngân hàng đại lý.
(4): Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý hoặc
chi nhánh - ngân hàng trả tiền.
(5): Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho ngời thụ hởng.
d. Các trờng hợp áp dụng
Chuyển tiền thờng đợc sử dụng trong các bên có quan hệ mua bán tin t-
ởng lẫn nhau, tín nhiệm nhau; thanh toán những hợp đồng có giá trị nhỏ, các
khoản ứng trớc,thanh toán tiền đặt cọc
e. Ưu nhợc điểm
Đây là phơng thức thanh toán rất nhanh chóng, chi phí ít.Tuy nhiên khi
áp dụng, việc trả tiền hay không phụ thuộc thiện chí trả tiền của ngời NK. Rủi
ro sẽ xảy ra nếu sau khi nhận hàng ngời NK không tiến hành chuyển tiền hoặc
cố tình dây da kéo dài nhằm chiếm dụng vốn của ngời XK
1.1.5.2. Phơng thức nhờ thu Collection of payment
a. Khái niệm
Theo quy tắc thống nhất về Nhờ thu (URC 522), Nhờ thu đợc định nghĩa
nh sau:
Nhờ thu có nghĩa là các ngân hàng tiếp nhận các chứng từ (Chứng từ tài
chính và/hoặc chứng từ thơng mại) theo đúng các chỉ thị đã nhận đợc để:
- Thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc:
- Giao chứng từ để đợc thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc:
- Giao chứng từ theo các điều kiện đã đặt ra.
Chứng từ tài chính bao gồm các hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc các loại

chứng từ tơng tự khác dùng để nhờ thu.
Chứng từ thơng mại gồm có hoá đơn, chứng từ vận chuyển, chứng từ về
quyền sở hữu hoặc bất kỳ một loại chứng từ tơng tự nào khác, miễn là không
phải chứng từ tài chính.
Từ định nghĩa nhờ thu trên, ta có thể khái quát về nhờ thu nh sau:
Nhờ thu là phơng thức thanh toán, trong đó ngời XK sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời NK, lập BCT thanh toán,
uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền từ ngời NK trên cơ sở hối
phiếu do mình ký phát.
10
b. Các bên tham gia
- Ngời có yêu cầu nhờ thu (Pricipal/ Drawer): Là ngời XK hàng hoá
hoặc cung ứng dịch vụ là ngời giao chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng phục vụ
mình nhờ thu hộ tiền.
- Ngời trả tiền (Drawee): Là ngời mà chứng từ đợc xuất trình để đòi tiền
theo quy định trong chỉ thị nhờ thu. Họ chính là ngời NK, ngời sử dụng dịch
vụ đợc cung ứng hay gọi chung là bên NK.
- Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank): Là ngân hàng đợc ngời
nhờ thu giao chỉ thị nhờ thu và các chứng từ nhờ thu. Đó chính là ngân hàng
phục vụ bên bán.
- Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): Là ngân hàng ở nớc ngời mua,
nhận nhờ thu và thực hiện thu tiền từ ngời mua theo các điều kiện ghi trong
lệnh nhờ thu.
- Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Là ngân hàng thu, có nhiệm
vụ có xuất trình chứng từ tới ngời trả tiền. Thờng là ngân hàng đại lý hay chi
nhánh của ngân hàng nhận ủy nhiệm thu ở nớc ngời mua.
c. Phân loại :
- Nhờ thu phiếu trơn Clean Collection
Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu- URC 522-, Nhờ thu phiếu trơn có
nghĩa là nhờ thu các chứng từ tài chính, không kèm theo chứng từ thơng mại

Nói cách khác, nhờ thu phiếu trơn là phơng thức thanh toán, trong đó
ngời XK uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở ngời NK chỉ căn
cứ vào chứng từ tài chính do mình lập ra. Các chứng từ thơng mại đợc ngời
XK chuyển giao trực tiếp cho ngời NK không thông qua ngân hàng.
Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán nhờ thu trơn
(1): Nhà XK giao hàng hóa đồng thời giao BCT thơng mại trực tiếp cho nhà
NK.
(2): Nhà XK lập hối phiếu đòi tiền nhà NK và th uỷ nhiệm gửi ngân hàng
11
(6)
(1)
(7) (4)(5)
( 3)
(2)
Ngân hàng nhận uỷ thác thu
Remitting Bank
Ngân hàng xuất trình
Paying Bank
Nhà nhập khẩu
Drawee/Importer
Nhà xuất khẩu
Remitter/Exporter
phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ở nhà NK.
(3): Ngân hàng phục vụ nhà XK chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ bên
NK để nhờ thu tiền nhà NK.
(4): Ngân hàng phục vụ nhà NK đòi tiền nhà NK hoặc yêu cầu ký chấp nhận
hối phiếu.
(5): Nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(6): Ngân hàng thu hộ chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận cho ngân hàng gửi nhờ thu.

(7): Ngân hàng phục vụ bên XK thanh toán tiền hoặc chuyển trả hối phiếu đã
chấp nhận cho nhà XK.
* Nhận xét: Phơng thức này không đảm bảo lợi ích cho nhà XK vì giữa
việc nhận hàng và thanh toán tiền của nhà NK không có ràng buộc với nhau.
Nhà NK có thể nhận hàng mà không chịu trả tiền hoặc chậm trễ thanh toán.
Ngợc lại, đối với nhà NK, cũng có thể xảy ra trờng hợp bất lợi chẳng hạn hối
phiếu đòi tiền đến trớc, nhà NK phải trả tiền mà cha biết hàng hóa chuyển
giao có đạt yêu cầu và hợp đồng thoả thuận hay không. Do đó, phạm vi áp
dụng phơng thức này chủ yếu là giữa các khách hàng ở mức độ tin tởng, tín
nhiệm cao, có thiện chí cả trong giao dịch thơng mại và thực hiện nghĩa vụ
thanh toán.
- Nhờ thu kèm chứng từ Documentary Collection
Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu- URC 522, nhờ thu kèm chứng từ đ-
ợc định nghĩa nh sau:
Nhờ thu kèm chứng từ có nghĩa là nhờ thu:
- Chứng từ tài chính kèm theo chứng từ thơng mại.
- Chứng từ thơng mại không kèm chứng từ tài chính.
Quy trình thanh toán nhờ thu đợc diễn ra nh sau:
Sơ đồ1.3 : Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
12
Ngân hàng nhận uỷ thác
thu (Remitting Bank)
Ngân hàng xuất trình
(Presenting Bank)
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu
(1)
(HĐ)
M)
(7)
(3)

(4) (6)(2)(8)
(5)
(HĐ): Nhà XK và NK ký kết hợp đồng thơng mại trong đó điều khoản thanh
toán quy định áp dụng phơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ.
(1): Nhà XK giao hàng hoá cho nhà NK.
(2): Nhà XK lập BCT thanh toán ( gồm chứng từ hàng hoá và hối phiếu) gửi
tới ngân hàng nhận uỷ thác thu, nhờ thu hộ tiền của nhà NK.
(3): Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển BCT thanh toán qua ngân hàng xuất
trình, nhờ thu hộ tiền ở nhà NK.
(4): Ngân hàng xuất trình thu tiền ở nhà NK (hoặc yêu cầu nhà NK ký chấp
nhận hối phiếu).
(5): Nhà NK trả tiền: thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu hoặc phát hành kỳ
phiếu, giấy nhận nợ
(6): Ngân hàng xuất trình trao BCT hàng hoá để nhà NK đi nhận hàng.
(7): Chuyển tiền cho ngân hàng nhận uỷ thác thu.
(8): Thanh toán tiền cho nhà XK.
* Lợi ích rủi ro đối với các bên :
Với nhà XK: Họ chắc chắn rằng BCT chỉ đợc giao cho nhà NK sau khi
ngời này đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Do đó kiểm soát đợc hàng
hoá.Tuy nhiên, họ sẽ gặp rủi ro nếu chữ ký chấp nhận là giả mạo, chứng từ bị
thất lạc, họ cũng phải gánh chịu mọi chi phí liên quan đến việc bảo vệ hàng
hóa của ngân hàng.
Với nhà NK: Về lý thuyết, nhà NK phải thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán khi nhận BCT mà không đợc kiểm tra hàng hoá trớc. Thực tế, họ
thờng có cơ hội kiểm tra BCT tại ngân hàng xuất trình trớc khi ký chấp nhận.
Với ngân hàng: Giúp tăng thu nhập từ chi phí nhờ thu từ các giao dịch
mua bán ngoại tệ, các giao dịch khác có liên quan, tăng cờng mối quan hệ với
ngân hàng đại lý. Do đó, tạo ra tiềm năng về các giao dịch đối ứng và là cơ sở
mở rộng khách hàng.
1.1.5.4. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ

a. Khái niệm và đặc điểm
Trong các phơng thức TTQT thì TDCT là phơng thức thanh toán thông
dụng nhất hiện nay. Phơng thức thanh toán này đảm bảo tối u quyền lợi và
trách nhiệm của các bên tham gia nh là nhà XK, nhà NK cũng nh ngân hàng
phục vụ nhà NK, ngân hàng phục vụ nhà XK trong quá trình thực hiện hợp
đồng cũng nh trong thanh toán tiền hàng.
Tại Điều 2 UCP 500, trình bày về định nghĩa TDCT nh sau:
Nhằm phục vụ mục đích các Điều khoản này, những thuật ngữ
TDCT , và tín dụng dự phòng (d ới đây gọi là tín dụng) có nghĩa là bất cứ
một sự thoả thuận nào, dù cho đợc gọi hoặc mô tả nh thế nào, mà theo đó một
13
ngân hàng (Ngân hàng phát hành) hành động đúng theo yêu cầu và/hoặc chỉ
theo chỉ thị của một khách hàng (ngời phát hành th tín dụng) hoặc nhân danh
chính bản thân mình:
1- Phải tiến hành trả tiền theo lệnh của một ngời thứ ba (ngời hởng lợi)
hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do ngời hởng lợi ký phát, hoặc
2- Uỷ quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán nh thế hoặc
chấp nhận trả tiền các hối phiếu đó, hoặc
3- Cho phép ngân hàng khác chiết khấu BCT quy định trong tín dụng
th với điều kiện chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản và điều kiện của
tín dụng th.
Để thực hiện các mục đích của những điều khoản này, các chi nhánh
của một ngân hàng ở các nớc khác nhau đợc coi là những ngân hàng khác .
Ta có thể hiểu một cách đơn giản phơng thức thanh toán TDCT là phơng
thức thanh toán dựa vào cam kết thanh toán có điều kiện của ngân hàng phát
hành. Cam kết thanh toán có điều kiện này chính là th tín dụng - Letter of
Credit.
L/C là bất kỳ sự thỏa thuận nào của ngân hàng phát hành mà theo đó
ngân hàng phát hành sẽ trả ngay hoặc đến một thời điểm trong tơng lai sẽ trả
một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi với điều kiện ngời hởng lợi phải xuất

trình một bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện và điều khoản của
L/C.
L/C có nhiều loại khác nhau căn cứ vào các tiêu thức phân chia khác
nhau, nhng chỉ có một số loại L/C phổ biến thờng sử dụng là L/C có thể hủy
ngang, L/C không thể hủy ngang, L/C không thể hủy ngang có xác nhận, L/C
giáp lng, L/C dự phòng
Các chủ thể tham gia phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ gồm:
Ngời yêu cầu mở L/C (Applicant), ngời NK hoặc ngời thụ hởng (Beneficiry),
ngân hàng mở L/C (Issuing Bank), ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank),
ngân hàng hoàn trả (Reimbusment Bank), ngân hàng xác nhận (Confirming
Bank), ngân hàng chiết khấu chứng từ (Negotiating Bank)
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
II
14
Hđtm
(5)
(6)
(2)
Ngân hàng phát hành
(Issuing bank)
Ngân hàng thông báo
(Advising bank)
Ngời yêu cầu mở tín dụng
th (applicant)
Ngời thụ hởng
(Beneficiary)
(5)
(3)
(7) (1)(8)
(4)

(6)
(HĐTM): Nhà XK và nhà NK ký kết hợp thơng mại, với điều khoản thanh
toán theo phơng thức TDCT.
(1): Nhà NK, căn cứ vào hợp đồng thơng mại lập đơn xin mở tín dụng th cho
nhà XK hởng tại ngân hàng phục vụ mình.
(2): Căn cứ vào nội dung đơn xin mở tín dụng th, nếu đáp ứng yêu cầu, ngân
hàng phát hành sẽ lập th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở n-
ớc nhà XK, thông báo về việc mở th tín dụng và chuyển bản chính của th tín
dụng qua ngân hàng thông báo.
(3): Khi nhận đợc thông báo về việc mở th tín dụng và tín dụng th, ngân hàng
thông báo sẽ thông báo và chuyển giao th tín dụng cho nhà XK.
(4): Nhà XK, sau khi kiểm tra th tín dụng, nếu chấp nhận nội dung th tín dụng
đã mở thì giao hàng; nếu không thì đề nghị ngân hàng phát hành, tu chỉnh lại
cho phù hợp nội dung hợp đồng rồi tiến hành giao hàng.
(5): Sau khi chuyển giao hàng hoá, nhà XK lập BCT thanh toán theo quy định
của th tín dụng; thông qua ngân hàng thông báo, xuất trình cho ngân hàng
phát hành để yêu cầu đợc thanh toán tiền.
(Nhà XK cũng có thể xuất trình BCT thanh toán cho một ngân hàng đợc
chỉ định thanh toán (hoặc chấp nhận hay chiết khấu) đuợc xác định trong tín
dụng th).
(6): Ngân hàng phát hành kiểm tra BCT thanh toán, nếu thấy phù hợp với quy
định trong th tín dụng thì tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận hay chiết khấu).
Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối và gửi lại toàn bộ chứng từ cho
nhà XK thông qua ngân hàng thông báo.
(Trờng hợp các nghiệp vụ trên đợc thực hiện bởi ngân hàng chỉ định, thì
sau khi hoàn tất nghiệp vụ, BCT thanh toán sẽ đợc chuyển giao về ngân hàng
phát hành kèm theo yêu cầu bồi hoàn).
(7): Ngân hàng phát hành giao lại BCT thanh toán cho nhà NK và yêu cầu
thanh toán bồi hoàn.
(8): Nhà NK kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều quy

định trong th tín dụng, thì hoàn trả tiền cho ngân hàng, nếu thấy không phù
hợp, có quyền từ chối trả tiền cho ngân hàng.
b. Ưu điểm nhợc điểm :
Đối với nhà NK: Việc thanh toán đợc thực hiện trên cơ sở các chứng từ
đại diện cho hàng hóa, những chứng từ đó chính là bằng chứng về quyền từ
chối thanh toán nếu nhà XK trình ra những chứng từ không phù hợp với những
yêu cầu nh đã quy định trong tín dụng th.
Đối với nhà XK: Bên XK có thể hoàn toàn tin tởng vào sự thanh toán
của ngân hàng mở tín dụng th thay cho việc trông chờ vào khả năng tài chính,
15
rủi ro phá sản với nhà NK. Việc thanh toán diễn ra ngay khi nhà XK có khả
năng xuất trình chứng từ, điều này đảm bảo vốn lu động cho hoạt động kinh
doanh bình thờng của bên bán.
Đối với ngân hàng : Nó chính là một dịch vụ khách hàng có giá trị, bên
cạnh việc cung cấp một phơng thức an toàn nhất cho hoạt động thơng mại
quốc tế của khách hàng, TDCT còn tạo ra khả năng sinh lãi cho ngân hàng.
Tuy nhiên nhà NK và ngân hàng cũng có thể gặp phải rủi ro vì các
chứng từ đợc xem xét có thể phù hợp với các điều khoản của tín dụng th nhng
thực chất hàng hóa lại không khớp đúng với BCT. Khi đó, hoặc nhà NK gặp
phải rủi ro, hoặc ngân hàng gặp phải rủi ro do nhà NK không thanh toán.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động TTQT
Hiệu quả hoạt động TTQT là một phạm trù hiệu quả kinh tế, phản ánh
chất lợng kinh doanh trong lĩnh vực TTQT tại NHTM. Nó đợc đo bằng hiệu
quả giữa doanh thu hoạt động TTQT và chi phí hoạt động TTQT.
Hiệu quả hoạt động TTQT : Hqttqt = Dttqt Cttqt
Trong đó: Hqttqt : Hiệu quả hoạt động TTQT
Dttqt : Doanh thu TTQT
Cttqt : Chi phí TTQT
Hiện cha có một chuẩn mực cụ thể nào đánh giá hiệu quả hoạt động

TTQT tại NHTM, tuy nhiên dới góc độ kinh tế thì ta có thể xem xét chỉ tiêu
hiệu quả thông qua các nhóm chỉ tiêu định tính và định lợng nhằm đánh giá
một cách tổng quát, toàn diện hiệu quả hoạt động TTQT.
1.2.2. Các chỉ tiêu định tính
- Đánh giá thông qua việc góp phần tạo hiệu quả và chất lợng hoạt động
tín dụng.
Chỉ tiêu này đề cập đến mối quan hệ giữa doanh số TTQT với d nợ tín
dụng bình quân qua các thời kỳ.
Thông qua việc ngân hàng cho doanh nghiệp vay tiền thanh toán tiền
NK, vay ký quỹ hoặc cho nhà XK vay sản xuất, thực hiện hợp đồng ngân
hàng sẽ thu lãi trên tài khoản đầu t cho vay này. Nếu hoạt động TTQT này
diễn ra an toàn thì nguồn vốn tín dụng sẽ thu hồi cả gốc lẫn lãi, góp phần làm
tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hơn nữa việc thu hồi nợ
đúng hạn sẽ không phát sinh nợ quá hạn, từ đó nâng cao chất lợng hoạt động
tín dụng. Qua đó cho thấy TTQT góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu
quả và chất lợng hoạt động tín dụng, tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao hiệu
quả hoạt động ngân hàng.
- Đánh giá qua việc tăng cờng và hỗ trợ cho nghiệp vụ tài trợ XNK
16
Chỉ tiêu này cũng đề cập tới mối quan hệ giữa doanh số TTQT với
doanh số tài trợ XNK thông qua các thời kỳ.
Bên cạnh các khoản thu phí dịch vụ trên, ngân hàng còn có thể thu lãi
trong nghiệp vụ tài trợ ngoại thơng nh: tài trợ trên cơ sở phơng thức thanh toán
nhờ thu, TDCT, hoặc trên cơ sở bảo lãnh ngân hàng,Các khoản phí dịch vụ
ngân hàng thu đợc thông qua dịch vụ tài trợ XNK nh: phí chiết khấu chứng từ
hàng xuất truy đòi, phí chiết khấu chứng từ hàng xuất miễn truy đòi. Đối với
nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi, ngân hàng mua đứt BCT hàng XK của
khách hàng, mọi rủi ro trong thu hồi tiền từ nớc ngoài thuộc về ngân hàng. Do
vậy tỷ lệ chiết khấu trong trờng hợp này thờng cao hơn phí chiết khấu có truy
đòi. Khi hoạt động này càng phát triển thì hiệu quả mang lại từ hoạt động

TTQT càng cao.
- Đánh giá qua việc góp phần tạo hiệu quả kinh doanh ngoại hối
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng
có nhu cầu thanh toán tiền hàng NK hoặc mua của khách hàng có nguồn thu
ngoại tệ trong thanh toán hàng xuất. Chính vì vậy, hoạt động TTQT giúp ngân
hàng phát triển các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh thu
dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng nói chung.
- Đánh giá thông qua việc tăng trởng nguồn vốn bằng ngoại tệ
Chỉ tiêu này đề cập đến mối quan hệ giữa doanh số TTQT với số d tiền
gửi ngoại tệ của các tổ chức kinh tế tại ngân hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nớc ngoài
hoặc chi ngoại tệ để thanh toán cho nớc ngoài, các NHTM phải thực hiện
thông qua các tài khoản NOSTRO tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình ở n-
ớc ngoài. Hoạt động TTQT càng phát triển thì doanh số giao dịch qua các tài
khoản này càng lớn. Khi đó, số d tiền gửi ngoại tệ của NHTM sẽ cao. Nh vậy,
hoạt động TTQT đã ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng nguồn vốn của ngân hàng,
cụ thể là nguồn vốn ngoại tệ. Đây cũng chính là hiệu quả TTQT đem lại cho
quá trình kinh doanh ngân hàng.
- Đánh giá qua việc hỗ trợ các dịch vụ ngân hàng khác:
NHTM không chỉ thực hiện chức năng trung gian thanh toán giữa các
bên mà còn cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ khác nh: Bảo lãnh, chiết khấu hối
phiếu, t vấn, mua bán ngoại tệ khi thực hiện TTQT qua ngân hàng, khách
hàng có thể sử dụng các thêm các sản phẩm phụ trợ kể trên. Từ đó ngân hàng
có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
- Đánh giá qua việc phát triển mạng lới ngân hàng đại lý, phát triển
quan hệ đối ngoại, củng cố và nâng cao uy tín của ngân hàng.
Chỉ tiêu này đợc thể hiện thứ tự xếp bậc, xếp hạng hay các giải thởng
17
do các tổ chức quốc tế có uy tín xếp hạng hoặc trao tặng.
Để hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói

riêng có hiệu quả, các ngân hàng phải thiết lập một hệ thống các ngân hàng
đại lý ở nớc ngoài và mối quan hệ này phải trên cơ sở hợp tác tơng trợ. Cùng
thời gian các mối quan hệ đó ngày càng mở rộng và uy tín của ngân hàng trên
trờng quốc tế ngày càng tăng, đó cũng chính là hiệu quả do TTQT đem lại.
1.2.3. Các chỉ tiêu định lợng
a. Doanh thu TTQT (Dttqt): Là đại lợng tỷ lệ thuận với doanh số hoạt động
TTQT qua ngân hàng. Khi hoạt động TTQT tăng thì hiệu quả mang lại từ thu
dịch vụ TTQT cũng tăng theo, do đó hiệu quả kinh doanh ngân hàng cũng đợc
nâng cao.
b. Lợi nhuận TTQT (Lnttqt) = Doanh thu TTQT Chi phí TTQT
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động TTQT, NH hoạt động TTQT
hiệu quả khi doanh thu TTQT cao và chi phí cho TTQT là chấp nhận đợc.
c. Lnttqt/ Dttqt : Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu TTQT tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
d. Cttqt / Dttqt: Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu TTQT thì phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí .
e. Lnttqt / tổng doanh thu:
Cho biết hiệu quả hoạt động TTQT trên một đồng doanh thu ngân
hàng. Chỉ số này càng cao chứng tỏ hoạt động TTQT chiếm u thế trong tổng
nguồn thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
f. Dttqt/ Tổng doanh thu: Cho biết tỷ trọng doanh thu dịch vụ TTQT trong
tổng nguồn thu hoạt động kinh doanh ngân hàng.
g. Dttqt/ Doanh thu dịch vụ: Cho biết tỷ trọng của nguồn thu từ hoạt động
TTQT trong tổng nguồn thu dịch vụ của ngân hàng.
h. Lnttqt/ Vốn tự có: Lợi nhuận thu đợc trên một đồng vốn tự có.
i. Dttqt/ Vốn tự có: Cho biết một đồng Vốn tự có bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng
Dttqt.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động TTQT
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Môi trờng kinh tế trong nớc: gồm trình độ phát triển của nền kinh tế,

sự tham gia của các thành viên vào hoạt động của thị trờng với một trình độ
phát triển nhất định của sức sản xuất.
- Môi trờng chính trị xã hội: Tình hình chính trị xã hội của một quốc gia
có ảnh hởng đến tất cả các hoạt động kinh tế của quốc gia đó gồm cả nội th-
ơng và ngoại thơng, giá trị đồng tiền Tình hình chính trị xã hội ổn định sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế có một nền tảng vững chắc
18
để hoạt động, lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại của một nớc cũng sẽ có cơ
hội phát triển. Do đó, các hoạt động TMQT cũng sẽ phát triển, nhu cầu TTQT
sẽ cao. Ngợc lại, sự bất ổn về chính trị là một trong các nguyên nhân dẫn đến
tình hình bất ổn nền kinh tế của mỗi quốc gia, không ngoại trừ quốc gia đó
theo thể chế chính trị nào. Nó sẽ kìm hãm sự phát triển, hội nhập của nền kinh
tế, tác động tiêu cực hoạt động XNK và hoạt động TTQT.
- Môi trờng pháp lý: Thể hiện ở hệ thống các văn bản pháp luật và các
văn bản dới luật. Sự đồng bộ, toàn diện và phù hợp với các thông lệ quốc tế
của hệ thống pháp luật sẽ tạo thành hành lang pháp lý thống nhất cho các hoạt
động kinh tế trong nớc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong n-
ớc và các ngân hàng vì mọi hoạt động kinh doanh đều phải có trách nhiệm
tuân thủ những quy định này.
- Môi trờng tài chính quốc tế: Các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ gây ra
tình trạng khủng hoảng, vỡ nợ và phá sản của một số doanh nghiệp và ngân
hàng, tác động tiêu cực đến hoạt động TTQT.
- Sự ổn định của đồng tiền thanh toán: Nếu đồng tiền thanh toán bị mất
giá sẽ ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp XK.
Ngợc lại, nếu đồng tiền thanh toán lên giá sẽ tác động xấu đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp NK.
- Năng lực kinh doanh của khách hàng: Khách hàng của ngân hàng
trong hoạt động TTQT chính là các doanh nghiệp kinh doanh XNK nên nếu
các doanh nghiệp này có năng lực kinh doanh tốt, năng động, hiểu biết về hoạt
động TTQT và luật pháp nớc ngoài sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ

TTQT an toàn và hiệu quả.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng: Chính sách phát triển, chính
sách dịch vụ thể hiện sự quan tâm phát triển của ngân hàng đối với hoạt
động thanh toán nói riêng và hoạt động dịch vụ nói chung. Nếu ngân hàng có
một chiến lợc kinh doanh hợp lý với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau thì sẽ
giúp cho hoạt động ngân hàng diễn ra trôi chảy, thu hút đợc sự chú ý của
khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Chính sách khách hàng: Phải gắn liền với hiệu quả kinh doanh của cả
ngân hàng và của khách hàng, kết hợp nhiều loại hình dịch vụ với các nhu cầu
tổng thể, có chính sách u đãi với các khách hàng truyền thống, khách hàng có
doanh số hoạt động TTQT qua ngân hàng cao
- Năng lực kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trên thị trờng ngoại hối:
Nếu năng lực này tốt sẽ giúp ngân hàng thực hiện kinh doanh có hiệu quả, thu
về nhiều ngoại tệ, tạo điều kiện thoả mãn các nhu cầu về ngoại tệ của khách
19
hàng trong quá trình thực hiện thanh toán.
- Công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện
cho các giao dịch TTQT diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Ngợc lại,
nếu công nghệ lạc hậu, không theo kịp sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh
sẽ bị loại bỏ khỏi thị trờng.
- Nhân tố con ngời: Đây là nhân tố rất quan trọng đối với hiệu quả hoạt
động TTQT. Đòi hỏi các nhân viên làm công tác thanh toán phải có một trình
độ và năng lực nhất định. Nhân tố này quyết định chất lợng hoạt động TTQT
nói riêng, hoạt động kinh doanh ngân hàng và sự tồn tại, phát triển của ngân
hàng nói chung.
20
Tóm tắt chơng I
TTQT là nghiệp vụ không thể thiếu đối với bất cứ ngân hàng hiện đại
nào. Nó phức tạp, đầy rủi ro nhng cũng đem lại những nguồn thu đáng kể cho

các ngân hàng, đồng thời nó cũng có những tác động rất tích cực đến các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng nên việc tìm hiểu kỹ lỡng những vấn đề
cơ bản liên quan đến hoạt động TTQT có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhận
thức đợc điều này, ở chơng 1 em đã tập trung làm rõ những lý luận tổng quát
nhất về TTQT. Cụ thể đã làm sáng tỏ đợc các vấn đề cơ bản sau:
- Vai trò của TTQT đối với nền kinh tế nói chung và với ngân hàng nói
riêng.
- Các phơng tiện, phơng thức TTQT chủ yếu.
- Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
TTQT.
- Các yếu tố chi phối hoạt động TTQT và hiệu quả hoạt động TTQT.
Thông qua các các vấn đề mang tính chất lý luận này, khoá luận có cơ
sở phân tích, đối chiếu vào thực tiễn hoạt động TTQT tại Techcombank Thăng
Long để từ đó đa ra đợc các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
TTQT tại Techcombank Thăng Long sẽ đợc trình bày ở các chơng tiếp theo.
21
Chơng 2
Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế tại nhtmcp kỹ thơng việt nam
chi nhánh thăng long
2.1. Khái quát hoạt động của ngân hàng TMCP Kỹ Th ơng
chi nhánh Thăng Long
2.1.1. Đôi nét về Techcombank Thăng Long
2.1.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin
Ngân hàng TMCP Kỹ Thơng Việt Nam gọi tắt là Techcombank đợc
thành lập ngày 27.9.1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NH- GP do
Thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 06.09.1993 và giấy phép kinh doanh số
055697 do Trọng tài kinh tế Hà Nội nay là Sở kế hoặch và đầu t Hà Nội cấp
ngày 07.09.1993 nhằm mục đích trở thành một trung gian tài chính, nối liền
nhà tiết kiệm và nhà đầu t cần vốn để kinh doanh, phát triển nền kinh tế trong

thời kỳ mở cửa.
Trụ sở ban đầu của ngân hàng đặt ở số 24 Lý Thờng Kiệt nay chuyển
sang số 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.
Sau 13 năm hoạt động, Techcombank không ngừng phát triển lớn mạnh,
thể hiện là số lợng chi nhánh đợc mở rộng ở khắp các tỉnh thành phố lớn của
cả nớc và vốn điều lệ liên tục tăng trởng. Cụ thể, đến thời điểm tháng 4 năm
2006, Vốn điều lệ của Techcombank là 617,660 tỷ đồng với tổng số hơn 52
chi nhánh và điểm giao dịch trên cả nớc.
Techcombank Thăng Long là chi nhánh cấp 1 của Techcombank, đợc
thành lập theo quyết định số 00149/NH-GP của NHNN ngày 24 tháng 4 năm
1996, nhằm mở rộng mạng lới Techcombank và bắt kịp nhu cầu khách hàng.
Techcombank Thăng Long chịu sự quản lý trực tiếp của Techcombank, có trụ
s ti s 193 C3-B Triu-H Ni. Techcombank Thng Long ngy cng ln
mnh v nhiu chi nhỏnh cp 2 v phũng giao dch thuc Techcombank
Thng Long liờn tc ra i gm: Techcombank ụng ụ, Techcombank
ng a, Techcombank Ba ỡnh, Techcombank Khõm Thiờn, Techcombank
Ngc Khỏnh, Techcombank Kim Liờn, Techcombank Giỏp Bỏt,
Techcombank Thanh Xuõn, Techcombank Cu Giy, Techcombank Ging
22
Võ. Các chi nhánh cấp hai và phòng giao dịch này tuy quy mô không lớn
nhưng có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên năng
động và chuyên nghiệp đủ thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Techcombank Thăng Long là một trong số chi nhánh đầu tiên của ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam. Chi nhánh nằm trong khu
vực trung tâm, đông dân cư, phù hợp với mục tiêu phát triển ngân hàng đô thị,
có tiềm năng phát triển mạnh mẽ và thực tế đã chứng minh được điều đó với
lượng khách hàng đông đảo. Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân là những người trẻ, thu nhập khá trở lên, có
nhu cầu lớn về gửi tiền, tín dụng, thanh toán… Chi nhánh đang ngày càng
phát triển nhiều dịch vụ để có thể thu hút được lượng khách hàng đông đảo

nhất và đáp ứng được những nhu cầu mới nhất của khách hàng.
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Techcombank Thăng Long
- Mua bán, trao đổi ngoại tệ, vàng bạc đá quý, VNĐ, chiết khấu giấy tờ
có giá.
- Huy động vốn và cho vay ngắn, trung và dài hạn từ dân cư và các tổ
chức kinh tế dưới các hình thức hợp pháp: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn
cả VNĐ và ngoại tệ.
- Bảo lãnh, tư vấn, uỷ thác đầu tư cho khách hàng theo quy định hiện
hành.
- Thanh toán trong nước với các phương thức chuyển tiền điện tử, nhờ
thu, lệnh chi, và thanh toán quốc tế với các phương thức chuyển tiền điện tử
đi, nhờ thu, TDCT.
- Tổ chức hoạt động của chi nhánh theo sự chỉ đạo của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, lập kế hoạch kinh doanh và thực
hiện báo cáo, kiểm tra, kiểm soát theo quy định.
- Phát triển các dịch vụ mới, tìm kiếm khách hàng mới: thẻ, tài trợ
ngoại thương, bao thanh toán,…
23
Trong s cnh tranh gay gt vi cỏc ngõn hng khỏc cựng a bn,
Techcombank Thng Long vn ó v ang thc hin tt chc nng, nhim v
ca mỡnh v tr thnh mt n v mnh trong cuc cnh tranh ú. Trong thi
gian ti cũn nhiu mc tiờu Techcombank Thng Long vn ti v chi
nhỏnh ang n lc, sỏng to rt nhiu.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Techcombank Thăng Long
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Techcombank Thăng Long

Trong đó, TTQT là một bộ phận của phòng doanh nghiệp thực hiện các
nghiệp vụ:
- Nhận, ký phát điện từ Techcombank đi nớc ngoài và ngợc lại.
- Kiểm soát trong và sau khi thực hiện các giao dịch TTQT.

- Hạch toán và quản lý tài khoản liên quan đến hoạt động TTQT và
ngân hàng đại lý.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá các hoạt động thanh toán đối ngoại.
Nhìn chung, chi nhánh có cơ cấu tổ chức khá rõ ràng, mỗi phòng ban
đều có nhiệm vụ, chức năng riêng. Qua thực tế thấy rằng các phòng ban này
hoạt động khá hiệu quả và luôn hỗ trợ, giúp đỡ nhau hoàn thành công việc đợc
giao. Trong trờng hợp cần thiết có thể điều chuyển nhân viên giữa các phòng
24
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phòng
doanh
nghiệp
Phòng
kế toán
giao
dịch và
kho
quỹ
Ban hỗ
trợ và
kiểm
soát
Phòng
dịch vụ
ngân
hàng

nhân

Techcombank
Linh Đàm
Techcombank
Khâm Thiên
Techcombank
Trung Tự
Ban
thẩm
định và
quản lý
rủi ro
tín
dụng
ban với nhau. Chính điều này đã giúp cho chi nhánh hoạt động hiệu quả.
2.1.2. Tình hình hoạt động của Techcombank Thăng Long trong thời gian
qua.
Hơn 10 năm qua, cùng sự biến đổi sâu sắc của đời sống chính trị, xã hội
trên toàn đất nớc, đặc biệt là sự phát triển vợt bậc của ngành ngân hàng,
Techcombank Thăng Long đã có những bớc đi lên, vợt qua những khó khăn
của thời kỳ ban đầu: sự nhỏ bé của vốn hoạt động, mạng lới mỏng, nhân viên
ít kinh nghiệm và hơn nữa văn hoá kinh doanh ngân hàng mới chỉ thực sự đợc
hình thành từ một nền kinh tế vừa mới ra khỏi cơ chế bao cấp. Đến nay, nhờ
sự phấn đấu của tập thể và sự chỉ đạo của ban lãnh đạo ngân hàng, sự vững
vàng của các cổ đông, các thành viên Hội đồng quản trị, Techcombank Thăng
Long đã và đang tạo đợc vị thế uy tín hình ảnh và chất lợng dịch vụ.
2.1.2.1. Công tác huy động vốn:
Là chi nhánh cấp 1 đầu tiên của Techcombank ở Hà Nội, Techcombank
Thăng Long đã có những bớc phát triển nhanh chóng và tăng trởng bền vững.
Techcombanh huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn bằng VNĐ,
ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nớc dới các hình thức chủ yếu sau:

- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn của
mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động.
- Huy động kỳ phiếu, trái phiếu với các loại khách hàng.
- Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trờng. Riêng đối với các
chi nhánh thì chỉ nhận điều chuyển vốn từ các chi nhánh khác trong hệ
thống Techcombank với lãi suất điều chuyển vốn theo quyết định của
Tổng giám đốc Techcombank.
Tình hình nguồn vốn của Techcombank trong thời gian qua thể hiện ở
bản số liệu sau:
Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn tại Techcombank Thăng Long theo tính
chất huy động.
Chỉ tiêu
Thực hiện So sánh
(triệu đồng)
% 05/04
2004 2005
Tổng nguồn vốn 3.924.792 4.767.289 842.497 121,50%
- Tiền gửi dân c 2.231.129 2.962.660 + 731.531 132,79%
+ Trong đó ngoại tệ
quy đổi
562.678 672.776 + 110.098 119,57%
- Tiền gửi tổ chức
KTXH
511.949 634.907 + 122.958 124,02%
+ Trong đó ngoại tệ 18.682 19.258 + 576 103,08%
25
Đơn vị : triệu đồng

×