Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.03 KB, 74 trang )

Phần 1: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp sản xuất.
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm :
1.Tiêu thụ thành phẩm và ý nghĩa của việc hạch toán tiêu thụ thành
phẩmtrong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quy
trình công nghệ, do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biếnvà
đã đợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Các doanh nghiệp sản xuất
các loại sản phẩm một mặt là nhằm mục đích kinh doanh, mặt khác là để đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra có thể là
thành phẩm, lao vụ, dịch vụ Trong các doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu trong tổng sản phẩm của doanh nghiệp.
Bán thành phẩm là những thành phẩm cha hoàn thành công đoạn cuối cùng
của quy trình công nghệ sản xuất, đợc nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế
biến hoặc có thể bán ra bên ngoài.
Nh vậy, giữa thành phẩm và bán thành phẩm có sự khác nhau về phạm vi và
giới hạn xác định. Về một phơng diện nào đó thì sản phẩm có phạm vi rộng hơn
thành phẩm vì khi nói đến sản phẩm có thể gồm cả thành phẩm và bán thành
phẩm. Việc phân định thành phẩm và bán thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm
vi doanh nghiệp và việc xác định đúng đắn thành phẩm còn là cơ sở để đánh giá
quy mô trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp, đánh giá tình hình cung ứng
sản phẩm của doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế, qua đó có thể phân tích đ-
ợc tình hình tài chính của doanh nghiệp, quan hệ nội bộ trong doanh nghiệp hay
những đối tợng bên ngoài có liên quan.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao
sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách
hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này đợc gọi là quá trình tiêu
thụ. Hay nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị


sử dụng của sản phẩm, hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi. Qua tiêu thụ, sản
phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng
luân chuyển vốn. Sản phẩm đợc tiêu thụ tạo ra doanh thu, từ đó doanh nghiệp
mới có vốn để tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Việc tiêu thụ thành phẩm thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trờng. Sau quá trình tiêu
thụ, doanh nghiệp không những thu hồi đợc các chi phí đã trang trải trong quá
trình sản xuất sản phẩm mà còn thực hiện đợc giá trị lao động thặng d. Đây là
nguồn quan trọng giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc
đồng thời mở rộng qui mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên. Tiêu thụ thành phẩm mang lại thu nhập cho doanh nghiệp bên cạnh đó thoả
mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Một doanh nghiệp có hệ thống kênh phân phối
sản phẩm mạnh với các chính sách khuyến khích tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng.
Xét trên góc độ kinh tế, tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển giao quyền sở
hữu về sản phẩm và nhận một giá trị tơng đơng. Theo đó, quá trình tiêu thụ gồm
2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký để xuất giao
thành phẩm cho bên mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động
của sản phẩm, hàng hoá.
- Giai đoạn 2: Bên mua kiểm nhận hàng và thanh toán hoặc cam kết
1
chấp nhận thanh toán. Lúc này, quá trình tiêu thụ sản phẩmđợc hoàn thành, bên
bán có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành kết quả tiêu thụ.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hoạt động tiêu thụ góp phần khuyến
khích tiêu dùng, hớng dẫn sản xuất phát triển để đạt đợc sự thích ứng tối u giữa
cung và cầu thị trờng, giữa hàng hoá và tiền tệ trong lu thông, giữa nhu cầu và
khả năng thanh toán cũng nh việc phát triển cân đối các ngành nghề, các khu vực

của nền kinh tế.Trong đó, những sản phẩm, hàng hóa xuất kho để tiêu thụ đã đợc
thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lợng hàng hoá thực hiện. Sản l-
ợng này cao hay thấp đều ảnh hởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy,
yêu cầu quản lý đặt ra đối với hạch toán tiêu thụ thành phẩm là:
- Phải phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập kho, xuất kho thành
phẩm, giá bán đợn vị thành phẩm, phơng thức và thời hạn thanh toán.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm
2. Các chỉ tiêu liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm
Doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán về doanh thu (IAS18) quy định việc hạch toán doanh
thu có đợc từ: bán hàng, cung cấp dịch vụ, sử dụng các tài sản khác của doanh
nghiệp mang lại lãi, tiền thuê và cổ tức. Doanh thu là luồng thu gộp các lợi ích
kinh tế: trong kỳ, phát sinh từ quá trình hoạt động thông thờng, do tăng vốn chứ
không phải phần đóng góp của những ngời góp cổ phần. Doanh thu loại trừ
những khoản thu thay cho bên thứ ba ví dụ nh thuế giá trị gia tăng
Về công tác hạch toán, doanh thu phải đợc tính toán theo giá trị thực tế của
khoản hoàn trả nhận đợc.
Doanh thu bán hàng đợc công nhận khi:
- Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá đợc chuyển
sang cho ngời mua
- Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quyền quản lý sở hữu cũng
không giám sát hiệu quả của hàng bán ra.
- Số doanh thu có thể tính toán một cách chắc chắn
- Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
- Chi phí giao dịch có thể tính toán một cách chắc chắn
Dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế đã đợc ban hành, Bộ Tài chính đã
ban hành Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 công bố
chuẩn mực kế toán Việt Nam trong đó chuẩn mực số 14 về Doanh thu và thu
nhập đã quy định:

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị
của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc. Các khoản thu
hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp không đợc coi là doanh thu (Ví dụ: Khi ngời nhận đại lý
thu hộ tiền bán hàngcho đơn vị chủ hàng thì doanh thu của ngời nhận đại lýchỉ là
tiền hoa hồng đợc hởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhng không là doanh thu. Doanh thu đợc xác định theo giá
trị hợp lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trong hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản
phẩm, hàng hoá hoặc các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng.
2
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh
ngời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT dẫn đến nội dung của chỉ tiêu
doanh thu khác nhau. Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ, chỉ tiêu doanh thu bán hàng có thuế GTGT đầu ra phải nộp. Ngợc
lại, đối với cơ sở tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với các đối
tợng không chịu thuế GTGT đầu vào thì trong doanh thu gồm cả thuế GTGT,

thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra, vì thế chỉ tiêu về doanh thu bán
hàng bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
Gía vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, giá vốn là giá thành sản xuất (giá
thành công xởng) hay chi phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế
ghi sổ, còn đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị gía mua của hàng tiêu
thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
3. Các phơng pháp xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ
Thành phẩm trong các doanh nghiệp thờng rất phong phú và đa dạng. Trong
kỳ hạch toán, thành phẩm thờng đợc nhập kho nhiều lần với số lợng lớn và
giá thành khác nhau nên khi xuất kho thành phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp phải
hạch toán giá trị hàng xuất kho theo phơng pháp thích hợp nhằm xác định chính
xác giá vốn của thành phẩm tiêu thụ. Để xác định giá vốn thực tế của khối lợng
thành phẩm xuất kho, có thể áp dụng 1 trong những phơng pháp sau:
3.1. Phơng pháp tính theo giá đơn vị bình quân
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc tính theo đơn giá bình
quân với công thức:
Giá thực tế thành
phẩm xuất trong
kỳ
=
Số lợng thành
phẩm xuất trong kỳ
x
Đơn giá
bình quân
Trong đó đơn giá bình quân đợc tính theo các cách khác nhau:
Bình quân đầu kỳ (cuối kỳ trớc): giá thực tế thành phẩm xuất kho
đợc tính trên cơ sở số lợng thành phẩm xuất kho và giá thực tế bình quân của

một đơn vị thành phẩm đầu kỳ
Đơn giá
bình quân
=
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ
Số lợng TP tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể đợc xác
định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ, tuy nhiên nếu giữa hai kỳ giá cả có sự biến
động thì cách tính này không chính xác.
Bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá
bình quân
=
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
3
Phơng pháp này có u điểm là phơng pháp tính đơn giản, chính xác nhng
không linh hoạt vì mọi công việc kế toán dồn vào cuối kỳ. Điều này dẫn đến việc
lập báo cáo quyết toán chậm.
Bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn): Về bản chất thì
phơng pháp này tơng tự nh phơng pháp bình quân cuối kỳ nhng đơn giá bình
quân đợc xác định trên cơ sở giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và từng lần nhập
trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính lại giá đơn vị bình
quân làm căn cứ xác định giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ. Ưu điểm của ph-
ơng pháp này là sau mỗi lần nhập, kế toán xác định đợc ngay giá bình quân song
công việc tính toán rất phức tạp. Phơng pháp này chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có
số lần nhập kho trong tháng ít và mỗi lần nhập số lợng lớn.
3.2.Tính theo phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, thành phẩm nhập trớc đợc xuất dùng hết mới tiêu dùng
đến lần nhập sau. Tính giá thành phẩm theo phơng pháp này chính xác nhng lại

khó tính toán, đòi hỏi ngời thủ kho phải phân loại rõ ràng các loại thành phẩm,
tổ chức kho khoa học và hợp lý. Do vậy, nó chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có chủng loại mặt hàng ít, các nghiệp vụ nhập xuất không thờng xuyên và
liên tục.
3.3.Tính theo phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này những thành phẩm nhập sau sẽ đợc xuất kho trớc tiên với
giá tơng ứng giá nhập kho mặt hàng đó.
3.4. Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất ra khỏi kho
theo giá đó, không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phơng pháp này có u điểm
phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhng công việc rất đa dạng phức tạp, đòi
hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô hàng.
3.5.Phơng pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính trên cơ sở
giá nhập kho lần cuối
Theo phơng pháp này, thành phẩm tồn kho tính theo giá thực tế lần cuối cùng từ
đó tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho. Trình tự của phơng pháp này nh sau:
. Kiểm kê kho thành phẩm để xác định số lợng thành phẩm tồn kho
. Tính giá thực tế thành phẩm tồn kho theo giá nhập kho lần cuối
Gía thực tế Số lợng Giá
thành phẩm = thành phẩm x nhập kho
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ lần cuối
. Tính giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Giá thực tế Giá thực tế Gía thực tế Giá thực tế
thành phẩm = thành phẩm + thành phẩm - thành phẩm
xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Cách tính này áp dụng cho phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho là
KKĐK. Ưu điểm của nó là đơn giản, nhanh chóng nhng còn một số nhợc điểm
là không chính xác vì khó phát hiện mất mát thiếu hụt.
3.6. Phơng pháp giá hạch toán:
Do việc tính giá của thành phẩm nhập trong kho thờng thực hiện vào cuối kỳ

hạch toán (cuối tháng, cuối quý ) nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động
thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán
thành phẩm có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy
4
định . Cuối tháng, sau khi tính đợc gía thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đồng thời xác định
giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo công
thức :
Gía thực tế thành phẩm Giá hạch toán thành phẩm Hệ sốgiá
xuất bán trong kỳ = xuất bán trong kỳ x thành
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ) phẩm
Trong đó :
Hệ số giá Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
thành =
phẩm Giá hạchtoán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trongkỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Nh vậy, khi dùng phơng pháp giá hạch toán, việc hạch toán chi tiết thành phẩm
trên các chứng từ nhập, xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm đợc ghi
theo giá hạch toán; còn việc hạch toán tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải ghi
theo giá thực tế. Kế toán chi tiết thành phẩm đợc mở theo từng kho, từng nhóm
và từng thứ thành phẩm.
Ưu điểm của phơng pháp này là cách tính toán đơn giản không mất nhiều thời
gian, nhng lại không chính xác các thông tin kế toán và đến cuối kỳ phải thực
hiện bút toán điều chỉnh. Phơng pháp này áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập - xuất thành phẩm thờng
xuyên, giá thực tế luôn biến động.
4.Các phơng thức thanh toán trong tiêu thụ thành phẩm
Một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá
trình thanh toán tiền hàng.Việc thanh toán theo phơng thức nào là do hai bên

mua và bán tự thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi trong hợp đồng. Ph-
ơng thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa hai bên đồng thời nó
cũng gắn liền với sự vận động giữa hàng hoá với tiền vốn đảm bảo cho bên mua
và bên bán cùng có lợi.
Việc quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng rất quan trọng trong công tác
kế toán. Nếu quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ thanh toán sẽ tránh đợc tổn thất
tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng cờng
vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp sản
xuất áp dụng một số phơng thức thanh toán sau:
4.1.Phơng thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Đây là hình thức thanh toán thông qua chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Hình
thức này trên thực tế chỉ áp dụng các nghiệp vụ thanh tóan có quy mô nhỏ, đơn
giản .
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm:
- Thanh toán bằng tiền mặt VNĐ
- Thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ
- Thanh toán bằng ngân phiếu
- Thanh toán bằng vàng bạc, đá quý.
4.2. Phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, các phơng thức thanh toán
ngày nay rất đa dạng và phong phú. Từ chỗ thanh toán bằng tiền mặt, hiện nay
các doanh nghiệp thờng xuyên sử dụng các phơng thức thanh toán không dùng
tiền mặt nh : séc, uỷ nhiệm chi, th tín dụng. Đứng trên góc độ của doanh nghiệp,
các phơng thức này vừa đảm bảo an toàn, tiện lợi vừa tiết kiệm đợc thời gian và
chi phí. Còn đứng trên góc độ tài chính vĩ mô, các phơng thức thanh toán hiện
đại ra đời do sự phát triển của hoạt động tài chính Ngân hàng và ngợc lại nó
5
cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài
chính, giảm lợng tiền mặt trong lu thông, tăng cờng tác dụng của chính sách tiền
tệ trong quản lý vĩ mô của Nhà nớc.Các hình thức thanh toán không dùng tiền

mặt đợc áp dụng trong các quan hệ giao dịch mua bán với số lợng lớn. Đây chính
là việc thanh toán gián tiếp thông qua Ngân hàng hay các tổ chức tài chính trung
gian khác.
* Thanh toán bằng séc:
Séc là một loại chứng từ do ngân hàng phát hành cho đơn vị có khoản tiền
gửi tại Ngân hàng sử dụng để thanh toán các khoản chi tiêu hoặc để rút tiền mặt
từ ngân hàng về quỹ.
Loại séc dùng để rút tiền mặt từ ngân hàng về quỹ là séc tiền mặt. Loại séc
dùng để thanh toán các khoản chi tiêu gọi là séc thanh toán - thuộc loại này bao
gồm: séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền.
- Séc chuyển khoản: là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do khách
hàng của ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài
khoản tiền gửi của mình cho ngời hởng séc. Ngời phát hành séc có thể phát hành
séc mà trên tài khoản của mình không còn tiền nhng phải đảm bảo khi thanh
toán, trên tài khoản của mình có đủ tiền để thanh toán.
Nếu trên tài khoản lúc thanh toán không có tiền thì tờ séc vẫn có giá trị
thanh toán nhng ngời phát hành séc phải chịu phạt hay chịu trách nhiệm trớc
pháp luật. ở nớc ta hiện nay, séc chuyển khoản chỉ áp dụng trong phạm vi giữa
khách hàng có tài khoản ở cùng một ngân hàng hay khác ngân hàng nhng các
ngân hàng này phải có quan hệ thanh toán bù trừ, có giao nhận chứng từ trực tiếp
hàng ngày.
- Séc bảo chi: là tờ séc đợc ngân hàng bảo đảm chi trả theo số tiền đơn vị
phát hành ghi trên séc. Séc bảo chi cũng đợc áp dụng trong các phạm vi nh séc
chuyển khoản.
- Séc định mức: thực chất là séc bảo chi nhng séc bảo chi đợc ngân hàng
bảo lãnh cho từng tờ séc, còn séc định mức là loại séc đợc ngân hàng bảo đảm
chi trả cho cả quyển séc.
- Séc chuyển tiền: Là lệnh của hệ thống nội bộ ngân hàng đợc phát hành từ
một địa phơng này chuyển đến một địa phơng khác, yêu cầu nơi nhận séc chi trả
tiền cho ngời đợc ghi trên séc.

* Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi:
- Uỷ nhiệm thu: là hình thức uỷ nhiệm thu của chủ tài khoản uỷ nhiệm cho
ngân hàng thu hộ một số tiền nào đó. Theo hình thức này, bên đi mua hàng
không phải trả tiền ngay khi mua hàng, bên bán sau khi giao hàng căn cứ vào
hoá đơn bán hàng lập uỷ nhiệm thu đem đến ngân hàng nơi mình mở tài khoản
nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng.
- Uỷ nhiệm chi: là tờ lệnh của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích tài
khoản của mình để trả cho ngời đợc hởng có tài khoản ở cùng ngân hàng hoặc
khách ngân hàng.
* Thanh toán bằng ph ơng thức chuyển tiền:
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng của ngân
hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định
cho một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng thức do
khách hàng yêu cầu. Khi cần đến tiền chuyển trả cho ngời hởng, ngời chuyển
tiền phải viết giấy uỷ nhiệm cho ngân hàng, ghi rõ các yếu tố cần thiết. Ngân
hàng sau khi nhận đợc giấy uỷ nhiệm này sẽ nhờ ngân hàng đại lý hoặc chi
nhánh của mình ở nớc ngoài để chuyển trả cho ngời nhận tiền.
Chuyển tiền đợc thực hiện trong thanh toán quốc tế bao gồm:
- Chuyển tiền bằng điện báo (TTR-Telegraphic transfer remittance).
- Chuyển tiền bằng th (NTR - Noil transfer remittance)
Chuyển tiền bằng cách nào là do yêu cầu của khách hàng, tuy nhiên
chuyển tiền bằng điện sẽ nhanh hơn chuyển tiền bằng th. Ngời chuyển tiền bằng
6
điện không bị đọng vốn lâu ngày nhng tỷ giá ngoại tệ áp dụng trong điện hối cao
hơn trong th hối.
* Thanh toán bằng th tín dụng:
Th tín dụng là tờ lệnh của ngân hàng bên mua giao cho ngân hàng bên
bán, yêu cầu thanh toán cho ngời bán theo các điều kiện của th tín dụng. Theo
hình thức này, bên mua lập giấy yêu cầu ngân hàng của mình mở LC. Sau khi
ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của đơn vị mua vào tài khoản th tín dụng thì

thông báo cho ngân hàng bên bán về việc bên mua đã mở th tín dụng để bên bán
tiến hành giao hàng cho bên mua. Sau khi giao hàng xong, bên bán mang hoá
đơn đến ngân hàng mình mở tài khoản để xin thanh toán số tiền hàng đã bán đợc
trả bằng th tín dụng.
Th tín dụng thờng đợc dùng trong thanh toán quốc tế và đợc áp dụng khi
hai bên mua và bán không tín nhiệm nhau về thanh toán.Bên cạnh đó, trong
thanh toán quốc tế, ngời ta còn sử dụng nhiều phơng thức thanh toán khác nhau
nh: Thanh toán bằng cách ghi sổ, nhờ thu.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp sử dụng phơng thức hàng đổi hàng, thì số hàng mà
doanh nghiệp đem ra trao đổi cũng chính là một phơng tiện thanh toán cho số
hàng đổi về. Đây là hình thức thanh toán bằng hàng hoá tuy nhiên hình thức này
ít đợc sử dụng.
4.3. Phơng thức thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng
Nếu nh thanh toán trực tiếp và thanh toán qua Ngân hàng ngời bán chỉ nhận đ-
ợc tiền sau khi đã chuyển hàng hoá cho đơn vị mua và ngợc lại thì đối với phơng
thức thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc đơn vị bán sẽ nhận đợc tiền trớc khi
xuất chuyển hàng hóa cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trớc chỉ bằng 1/ 2
đến 1/ 3 trị giá hàng xuất bán.Số tiền còn lại sẽ đợc thanh toán sau khi giao hàng.
Hình thức này thờng áp dụng đối với những đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá
trị lớn, quý hiếm hoặc do đơn vị bán gặp khó khăn về tình hình tài chính thì đơn
vị mua giúp đỡ.
5. Hệ thống chứng từ, trình tự tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng
5.1. Hệ thống chứng từ sử dụng
Để thuận tiện cho việc quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán, doanh nghiệp
sản xuất sử dụng hệ thống chứng từ trên cơ sở lấy biểu mẫu do vụ kế toán quy
định. Phục vụ cho quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp sản xuất sử dụng các chứng
từ sau:
Chứng từ bán hàng: Nhằm theo dõi chặt chẽ doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ của đơn vị của đơn vị và làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán
liên quan. Các chứng từ thuộc loại này gồm:

- Hóa đơn bán hàng
- Hoá đơn (GTGT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Bảng thanh toán tiền đại lý (ký gửi)
- Thẻ quầy hàng
Chứng từ kế toán về hàng tồn kho: dùng để theo dõi tình hình nhập,xuất,
tồn kho thành phẩm, làm căn cứ để kiểm tra tình hình tiêu thụ thành phẩm, dự
trữ thành phẩm và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho.
Chứng từ hàng tồn kho thờng đợc sử dụng trong quá trình tiêu thụ là:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Thẻ kho
- Bảng kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá
7
Chứng từ kế toán về tiền tệ: Chứng từ này dùng để theo dõi tình hình thu chi,
tồn quỹ của các loại tiền tệ, các khoản tạm ứng nhằm cung cấp những thông
tin cần thiết cho kế toán và quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ.Chứng từ
tiền tệ hay sử dụng là:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Biên lai thu tiền
- Bảng kiểm kê quỹ
5.2. Trình tự tổ chức chứng từ :
B ớc 1: Căn cứ vào các chứng từ mệnh lệnh nh : Hợp đồng thơng mại, phiếu mua
hàng, phiếu đặt gia công chế biến, lệnh xuất hàng của thủ trởng thì phòng cung
tiêu sẽ lập hoá đơn bán hàng cho khách hàng mua. Hoá đơn bán hàng sẽ đợc lập
thành 3 liên :
Liên 1: Màu tím dùng để lu tại đơn vị
Liên 2 : Màu đỏ luân chuyển cùng nghiệp vụ và sau khi kết thúc thì giao liên đỏ
cho khách hàng giữ để áp tải hàng
Liên 3: Màu xanh, luân chuyển cùng với nghiệp vụ và đợc lu tại đơn vị để ghi sổ

và theo dõi thanh toán.
Trong trờng hợp xuất hoá đơn cho khách hàng có chịu thuế GTGT thì sử dụng
một trong 2 loại hoá đơn bán hàng là : MS 01, 02- 3 LL: Bán buôn
MS 01, 02- 2 LL : Bán lẻ
B ớc 2: Thủ trởng, kế toán trởng ký hoá đơn bán hàng
Nếu trong trờng hợp bán hàng đã có lệnh bán hoặc bán hàng với số lợng ít thì b-
ớc ký duyệt hóa đơn có thể thực hiện sau bớc ghi sổ kế toán.
B ớc 3: Nếu ngời mua thanh toán ngay số tiền hàng thì kế toán thanh toán sẽ lập
phiếu thu tiền mặt.
B ớc 4 : Khách hàng giao nhận hàng mua tại kho:
- Thủ kho xuất kho
- Thủ kho ký vào hoá đơn để chứng thực số hàng đã giao
- Thủ kho giao liên hoá đơn đỏ cho khách hàng để áp tải hàng
B ớc 5 : Kế toán bán hàng nhận liên 3 hoá đơn để luân chuyển ghi sổ :
- Kiểm tra hoá đơn bán hàng
- Định khoản cho hoá đơn
- Luân chuyển ghi sổ
B ớc 6: Lu hoá đơn tại phần hành bán hàng
5.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ là: TK 155, TK157, TK511, TK512,TK531, TK532, TK632,
TK632, TK641, TK642, TK811, TK911
II. Cácphơngthức tiêu thụ thành phẩmvàphơng pháp hạch toán
1. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên và tính thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp theo dõi và phản ánh
một cách thờng xuyên và liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, hàng
hoá, thành phẩm sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất, tồn. Những tài
khoản phản ánh theo phơng pháp này sẽ phản ánh số hiện có, tình hình tăng
giảm vật liệu, hàng hoá, thành phẩm. Những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp

này là những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều
hoạt động kinh doanh khác nhau.
8
Tài khoản sử dụng
Theo phơng pháp này kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm đợc phản ánh
và theo dõi trên các tài khoản: 155, 157,511,512,632, và các tài khoản có liên
quan khác nh: 111, 112, 131,
TK 155- Thành phẩm
- Nội dung: Để theo dõi phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các
loại thành phẩm tại kho của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK155. Tài khoản
này đợc ghi theo giá thành thực tế (giá thành công xởng thực tế) của thành phẩm.
Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế
biến ở các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất
hoặc thuê ngoài gia công đã xong đợc kiểm nghiệm nhập kho. Tuỳ theo yêu cầu
quản lý, tài khoản 155 có thể đợc mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, từng thứ sản phẩm.
- Kết cấu:
Bên Nợ : Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm
Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm
D Nợ : Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho
TK 157- Hàng gửi bán
- Nội dung : Tài khoản 157 đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá
nhờ đại lý bán ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời
đặt hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm,
lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. TK157 đợc mở chi tiết theo từng
mặt hàng, từng lần gửi hàng.
- Kết cấu:
Bên Nợ : Giá trị sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã
thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.

Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
D Nợ : Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
- Nội dung: Tài khoản 511 đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu
bán hàng thực của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu từ đó tính ra
doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở
đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
- Kết cấu:
Bên Nợ : + Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên
doanh số bán trong kỳ.
+ Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết
chuyển trừ vào doanh thu
+ Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên Có : Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
TK511 cuối kỳ không có số d và gồm 4 tiểu khoản :
+ TK5111- Doanh thu bán hàng hoá : Là doanh thu đã nhận đợc hoặc đợc ng-
ời mua chấp nhận cam kết sẽ trả về khối lợng hàng hoá đã giao. TK511 sử dụng
chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật t hàng hoá.
+ TK5112- Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này đợc sử dụng chủ
yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất nh công nghiệp, nông nghiệp, xây
9
lắp, lâm nghiệp, ng nghiệp Nội dung của tài khoản phản ánh tổng doanh thu
của khối lợng sản phẩm đã đợc coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong
một kỳ hạch toán.
+ TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Đợc sử dụng chủ yếu cho các nghành

kinh doanh dịch vụ (giao thông, vận tải , bu điện, du lịch, dịch vụ khoa học, công
ty t vấn, dịch vụ kiểm toán, pháp lý, ) để theo dõi toàn bộ số doanh thu thực
hiện trong kỳ.
+ TK5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá : Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ
giá của Nhà nớc cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung
cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
TK512- Doanh thu bán hàng nội bộ
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng
hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
Công ty, Tổng Công ty, Tập đoàn, Liên hiệp xí nghiệp. hạch toán toàn nghành.
Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung đợc coi là tiêu
thụ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hay trả lơng thởng cho công nhân viên chức
- Kết cấu:
Bên Nợ : + Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ ), khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội
bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
+ Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết
quả
Bên Có : Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
Tài khoản 512 không có số d và có 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK5121- Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối lợng hàng
hoá đã đợc xác định là tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các
doanh nghiệp thơng mại nh vật t, lơng thực.
+ TK5122- Doanh thu bán sản phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lợng sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng công ty
hay tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất
nh công nghiệp, nông nghiệp, ng nghiệp.
+ TK5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu của khối lợng
dịch vụ lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty, tổng công

ty.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nh giao
thông vận tải, du lịch, bu điện
Khi sử dụng TK512 cần chú ý một số điểm sau đây:
+ TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một
tổng công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong
kỳ.
+ Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lợng sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
+ Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các
doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
- Nội dung: TK632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bản trong kỳ.
- Kết cấu :
Bên Nợ: Trị giá vốn của của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã đợc coi
là tiêu thụ trong kỳ)
BênCó: Kết chuyển giá vốnhàng tiêu thụ trong kỳvà giá vốn hàng bán bị trả lại
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
10
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán thành phẩm, tiêu thụ,
chi phí, kết quả kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhau nh
TK131, TK111, TK333,
1.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
a. Khái niệm
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho (hay
trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng này khi
bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở
hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà
ngời bán đã giao.

b. Phơng pháp hạch toán
+ Khi xuất sản phẩm giao cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK155: Xuất kho thành phẩm
Có TK154: Xuất trực tiếp tại phân xởng không qua kho
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112 : Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (cha có thuế GTGT)
1.2. Phơng thức gửi bán (Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng)
a. Khái niệm:
Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên
bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đợc ngời mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay
toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ.
b. Phơng pháp hạch toán:
+ Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế
hàng xuất
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 154- Xuất trực tiếp không qua kho
Có TK155- Xuất kho thành phẩm
+ Khi đợc khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ)
*Phản ánh gía bán của hàng đợc chấp nhận
Nợ TK 632
Có TK 157: Giá vốn của hàng đợc chấp nhận
*Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK liên quan (131,111,112)
Có TK511: Doanh thu tiêu thụ của số hàng đợc chấp nhận

Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.3.Phơng thức đại lý, ký gửi :
a. Khái niệm :
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý
sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại
lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải
nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý hởng
chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng
thêm này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của
mình.
b. Phơng pháp hạch toán tại đơn vị giao đại lý ( chủ hàng)
11
Số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính
thức tiêu thụ
+ Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán
hàng ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 155,154
+ Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc:
Nợ TK632
Có TK157
+ Phản ánh doanh thu và thuế GTGT (theo giá quy định) của hàng giao cho cơ
sở bán hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc:
Nợ TK 131 (Chi tiết đại lý) : Tổng giá bán (cả thuế GTGT)
Có TK511:Doanh thu của hàng đã bán
Có TK3331 (33311) : Thuế GTGT của hàng đã bán
+ Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi :
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi

Có TK 131 (chi tiết đại lý) : Tổng số hoa hồng
+ Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111: Thu bằng tiền
Nợ TK 112: Thu bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi
Có TK131 (chi tiết đại lý) : Số tiền hàng đã thu
c. Phơng pháp hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý
+ Khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng ghi:
Nợ TK 003
+ Khi bán đợc hàng (hoặc không bán đợc) trả lại :
* Xoá sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại) : Có TK003
*Phản ánh tổng số tiền hàng đại lý đã bán đợc
Nợ TK liên quan (111, 112, 131)
Có TK 331 (Chi tiết chủ hàng): Số tiền phải trả cho chủ hàng
*Phản ánh số hoa hồng đợc hởng
Nợ TK331 (Chi tiết chủ hàng) : Hoa hồng đợc hởng
Có TK511
* Khi thanh toán tiền hàng cho chủ hàng:
Nợ TK 331 (Chi tiết cho chủ hàng) :Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK liên quan (111,112) :Số đã thanh toán
1.4.Phơng thức bán hàng trả góp
a. Khái niệm:
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần
ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng, số tiền
trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và
một phần lãi trả chậm.
Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua thì l-
ợng hàng hoá chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua
thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
b. Phơng pháp hạch toán:

+ Khi xuất hàng giao cho ngời mua, kế toán ghi các bút toán sau:
*Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK632
Có TK liên quan (154, 155)
* Phản ánh số thu của hàng bán trả góp
Nợ TK111,112: Số tiền ngời muathanh toán lần đầu tại thờiđiểm mua
Nợ TK 131: Tổng số tiền ngời mua còn nợ
Có TK 511:DT tính theo gía bán một lần tại thời điểm giao hàng(gía
thanh toán ngay)
12
Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một
lần (giá thanh toán ngay)
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm
1 1.5. Phơng thức hàng đổi hàng
a. Khái niệm:
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản phẩm, vật t
hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá
bán của vật t hàng hóa trên thị trờng.
b.Phơng pháp hạch toán
+ Khi xuất sản phẩm hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, kế toán ghi các
bút toán sau:
* Phản ánh trị giá vốn của hàng đem đi trao đổi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 154
* Phán ánh giá trị trao đổi (giá bán tơng đơng của hàng đem đi)
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi
Có TK 3331(33311) :Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng trao đổi
* Phản ánh trị giá vốn vật t, hàng hoá nhận về
Nợ TK 151,152,153 : Trị giá hàng nhập khotheo giá cha có VAT

Nợ TK133(1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK131: Tổng gía thanh toán
+ Trờng hợp hàng nhận về đợc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì ghi:
Nợ TK 151,152 : Tổng giá thanh toán của hàng nhận về
Có TK 131
1.6. Phơng thức tiêu thụ nội bộ
a.Khái niệm:
Phơng thức tiêu thụ nội bộ là phơng thức mà sản phẩm hàng hoá, lao vụ đợc tiêu
thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập
đoàn, liên hiệp xí nghiệp Ngoài ra, một số nội dung cũng đợc coi là tiêu thụ
nội bộ đó là sử dụng vật t hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lơng tiền thởng
cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử
dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh.
2 b.Phơng pháp hạch toán
+ Hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc tơng tự nh
hạch toán tiêu thụ bên ngoài, cụ thể:
* Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
* Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111,112: Tiền hàng đã thu
Nợ TK 136 (1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ
Có TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Trờng hợp dùng sản phẩm để biếu tặng, quảng cáo chào hàng hay sử dụng
sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh:
* Phản ánh trị giá vốn hàng xuất
Nợ TK632
Có TK liên quan (154,155)

*Phản ánh doanh thu
Nếu dùng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiếp tục chế biến
ghi theo chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm
13
Nợ TK627,641,642: Tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời trong trờng hợp này, kế toán phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp
bằng bút toán:
Nợ TK133( 1331)
Có TK3331(33311)
Nếu dùng tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng (bù đắp bằng quỹ
phúc lợi, khen thởng):
Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán
Có TK512: Doanh thu của hàng tơng đơng
Có TK3331(33311):Thuế GTGT phải nộp
Nếu dùng biếu tặng phục vụ cho sản xuất kinh doanh (khuyến mại, tiếp thị,
hội nghị khách hàng ) ghi theo giá bán của hàng tơng đơng tại cùng thời điểm
Nợ TK641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK642: Tính vào chi phí quản lý
Có TK 512: Doanh thu bán hàng (Gía cha có thuế GTGT)
Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK 133( 1331)
Có TK 3331(33311)
+Trờng hợp trả lơng, thởng cho cán bộ công nhân viên chức bằng sản phẩm
* Phán ánh trị giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632
Có TK liên quan (154, 155)
* Phản ánh giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 334: Giá thanh toán với công nhân viên
Có TK 512: Giá thanh toán (không có thuế GTGT)

Có TK3331(33311) : Thuế GTGT phải nộp
2. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp mà trong đó không theo
dõitình hình hàng tồn kho một cách thờng xuyên trên sổ kế toán mà chỉ phản ánh
gía trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Bởi vậy, phơng pháp này không cho biết
tình hình hiện có, tăng, giảm hàng tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ mà
muốn xác định giá trị thành phẩm xuất bán thì phải dựa vào kết quả kiểm kê. Ph-
ơng pháp này giảm nhẹ đợc việc ghi chép nhng độ chính xác không cao .
Tài khoản sử dụng :
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, để hạch
toán hàng tồn kho, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 155- Thành phẩm
- Nội dung: TK155 đợc sử dụng để theo dõi trị giá vốn thành phẩm
tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
- Kết cấu:
Bên Nợ : Phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển trị gía thành phẩm tồn kho đầu kỳ
D Nợ : Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê
Tài khoản 157- Hàng gửi bán
- Nội dung : TK157 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký
gửi, đại lý cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê
- Kết cấu:
Bên Nợ : Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ
D Nợ : Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê
14
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
- Nội dung: TK 632 dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ
- Kết cấu :

Bên Nợ : Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ
Bên Có : Kết chuyển giá vốn hàng cha tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
Các tài khoản khác nh TK511, TK512 có nội dung phản ánh tơng tự nh ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các
nghiệp vụ tiêu thụ chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ còn việc phản ánh
doanh thu thì hoàn toàn giống nhau.
+ Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển trị giá vốn sản phẩm cha tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK155: Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ
Có TK 157: Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ đầu kỳ
+ Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ tơng tự nh trờng hợp doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
+ Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển:
* Gía thành sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ
trực tiếp:
Nợ TK632
Có TK631
* Gía trị sản phẩm cha tiêu thụ cuối kỳ:
Nợ TK 157 : Hàng đang gửi bán, ký gửi đại lý
Nợ TK155 : Thành phẩm tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ:

TK 155,157 TK632 TK911 TK 511 TK111,131,112
K/chuyển K/chuyển trị Doanh thu
trị giáSP giá SP tồn K/chuyển trị TK 532,531 bán hàng
đầu kỳ và giá vốn SP
tồn cuốikỳ K/c
và SP SP gửi bán bán trong kỳ giảm
gửi bán cha đợc giáHB
cha đợc chấp nhận TK 3331
chấp nhận đầu kỳ DT
cuối kỳ hàng Thuế
TK 631 bánbị GTGT
K/Chuyển trị trả lại phải nộp
giá thành phẩm cuối
kỳ
hoàn thành K/c doanh
trong kỳ
thu thuần
15
cuối kỳ
3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên trong
những doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu
3.1. Nguyên tắc chung:
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, việc hạch
toán giá vốn hàng bán cũng tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ. Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK511 và
TK512 là doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc
biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp đợc ghi nhận
vào chi phí quản lý, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đợc trừ vào doanh
thu bán hàng để tính doanh thu thuần.

3.2. Phơng pháp hạch toán:
Khi xuất sản phẩm tiêu thụ cho khách hàng:
+ Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK632: Tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, đại lý ,ký gửi
Có TK liên quan (154,155) : Giá vốn hàng xuất
+ Phản ánh giá bán (Gồm cả thuế GTGT , thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp)
Nợ TK liên quan (111,112,131 ) : Tổng giá thanh toán
Có TK511: Doanh thu bán hàng bên ngoài
Có TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511, 512
Có TK333 (3332) : Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333 (3333) : Thuế xuất khẩu
+ Phản ánh số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động SXKD đợc xác định vào cuối
kỳ
Nợ TK642( 6425)
Có TK3331(33311) :Thuế GTGT phải nộp
III. Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán.
1. Hạch toán nghiệp vụ chiết khấu bán hàng
1.1. Khái niệm:
Chiết khấu bán hàng (Chiết khấu thanh toán) là số tiền giảm trừ cho ngời mua do
việc ngời mua đã thanh toán số tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ) trớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do u đãi khác. Chiết
khấu bán hàng đợc theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán.
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chiết khấu bán hàng kế toán sẽ sử dụng tài khoản 811- Chi phí tài

chính.
1.3. Phơng pháp hạch toán
Các nội dung liên quan đến chiết khấu bán hàng đợc kế toán phản ánh nh sau:
+ Doanh thu phải thu của khách hàng cha trừ chiết khấu sẽ ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK3331
16
+ Sau đó, khi khách hàng trả tiền mua hàng sẽ tiến hành trừ tiền chiết khấu dành
cho khách hàng và ghi:
Nợ TK 111,112: Tiền khách hàng trả
Nợ TK 811: Chiết khấu bán hàng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Nếu trờng hợp khách hàng đã trả tiền mua rồi sau đó mới đợc hởng tiền chiết
khấu mà doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng thì sẽ ghi:
Nợ TK 811
Có TK 111,112, 131
2. Hạch toán hàng bán bị trả lại:
2.1. Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân nh vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn:
Trị giá số hàng bị trả lại = Số lợng hàng bị trả lại x Đơn giá bán
Tuỳ theo phơng pháp tính thuế GTGT mà chỉ tiêu doanh thu của hàng bán bị trả
lại ở mỗi phơng pháp là khác nhau. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ, chỉ tiêu doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán cha có thuế
GTGT. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì chỉ
tiêu doanh thu hàng bán bị trả lại bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
2.2. Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
- Nội dung: Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hoá, thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân nh: Do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,
kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Kết cấu:
Bên Nợ : Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời
mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã
bán ra.
Bên Có : Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh
thu trong kỳ.
TK 531 cuối kỳ không có số d
Ngoài ra, các chi phí khác liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh
nghiệp phải chịu đợc phản ánh vào tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
2.3. Phơng pháp hạch toán:
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi lại kho ngời mua
Nợ TK 138 (1381) : Giá trị chờ xử lý
Có TK 632:Gía vốn hàng bán
+ Phản ánh giá thanh toán của số hàng bán bị trả laị:
Nợ TK 531: Doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng ứng với số
doanh thu của hàng bán bị trả lại
Có TK111, 112: Xuất tiền trả lại cho khách hàng
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng
+ Nếu phát sinh các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại thì ghi:
17
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng

Có TK 111, 112, 141,
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào doanh thu bán hàng
trong kỳ:
Nợ TK 511, 512
Có TK 531
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK
Các bút toán phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại tơng tự nh phơng pháp
KKTX, riêng đối với giá vốn hàng bán bị trả lại, nếu xử lý bồi thờng, bán thu
bằng tiền, tính vào chi phí bất thờng hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính thì ghi
nh sau (Trờng hợp nhập kho hay gửi tại kho ngời mua thì không ghi)
Nợ TK 138 (1388) : Quyết định cá nhân bồi thờng
Nợ TK 334: Quyết định trừ vào lơng
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính
Có TK632: Gía vốn hàng bán bị trả lại đã xử lý.
3. Hạch toán giảm giá hàng bán
3.1. Khái niệm:
Giảm gía hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp
đồng
3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
- Nội dung: TK 532 đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm
giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan
của doanh nghiệp .
- Kết cấu:
Bên Nợ :Các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp nhận
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
TK 532 cuối kỳ không có số d

3.3. Phơng pháp hạch toán:
+ Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho ngời mua về số lợng
hàng đã bán:
* Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán cho
khách hàng khoản giảm giá đã chấp thuận, ghi
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán tính theo giá bán cha có thuế GTGT
Nợ TK 3331 (33311) - Thuế GTGT tơng ứng
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131- Phải thu khách hàng
* Nếu khách hàng cha thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu
của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận, ghi:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331(33311) - Thuế GTGT tơng ứng
Có TK 131- Phải thu khách hàng
+ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số
giảm giá, ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532
IV. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Hạch toán chi phí bán hàng
1.1. Khái niệm:
18
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo.
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán sử
dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Bên Nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ

Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 641 không có số d và đợc chi tiết theo các tiểu khoản:
- TK 6411- Chi phí nhân viên : Theo dõi toàn bộ tiền lơng chính, lơng
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng. Các khoản tính cho quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo
quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu: Bao gồm các khoản chi phí vật liệu liên
quan đến bán hàng, chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động
- TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ
cân, đong, đo, đếm, bàn ghế, máy tính phục vụ cho bán hàng
- TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bán hàng (nhà của, kho tàng, phơng tiện vận chuyển)
- TK 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí cho sản phẩm
trong thời gian đợc bảo hành theo hợp đồng.
- TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các chi phí dịch vụ mua
ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển
- TK 6418- Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong
khi bán hàng, chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm
hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng
1.3. Phơng pháp hạch toán:
+Tính ra tiền lơng và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận
chuyển, bảo quản, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
+ Trích BHXH, KPCĐ và BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phát
sinh trong kỳ tính vào chi phí:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+ Giá trị vật liệu xuất dùng cho bộ phận bán hàng

Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152 (chi tiết theo tiểu khoản)
+ Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ:
Nợ TK 641(6413)
Có TK 153:Xuất dùng với giá trị nhỏ
+ Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
+ Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
* Trờng hợp không có bộ phận bảo hành độc lập
Khi trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm ghi:
Nợ TK641 (6415): Chi phí bảo hành
Có TK335: Chi phí phải trả
Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm ghi
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK111,112,152,214,334
19
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành phần thực tế phát sinh trong kỳ, ghi
Nợ TK 154
Có TK621,622,627
Khi sửa chữa, bảo hành sản phẩm bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ, đối chiếu chi phí thực tế phát sinh với số trích trớc để điều chỉnh:
Nếu số phát sinh lớn hơn chi phí trích trớc thì ghi bổ sung chi phí:
Nợ TK 6415
Có TK3355
Nếu số thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí trích trớc thì hạch toán nh sau:
Nợ TK 335
Có TK721


Nếu doanh nghiệp không trích trớc chi phí bảo hành thì toàn bộ chi phí bảo
hành thực tế phát sinh sẽ đợc tập hợp vào TK 154 theo bút toán
Nợ TK154
Có TK621, 622,627
Sau đó đợc kết chuyển vào TK6415. Khi sản phẩm bảo hành đợc bàn giao cho
khách hàng, ghi:
Nợ TK6415
Có TK 154
Trờng hợp sản phẩm bảo hành không thể sửa chữa đợc, doanh nghiệp phải
sản xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK6415
Có TK155
* Trờng hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập khi phát sinh chi phí
bảo hành sản phẩm ghi:
Nợ TK621,622,627
Có Tk 111,112,152,214,334
Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành bàn giao cho khách
Nợ TK 632
Có TK154
Đồng thời ghi
Nợ TK911
Có TK632
Số thu về sửa chữa bảo hành sản phẩm mà cấp trên và đơn vị nội bộ phải
thanh toán, ghi
Nợ TK111, 112, 1368
Có TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331:Thuế GTGT phải nộp
+ Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng:
Nợ TK 641(6417): Trị giá dịch vụ mua ngoài

Nợ TK133 (1331):Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK331: Tổng giá thanh toán
+Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641(Chi tiết theo tiểu khoản)
Có TK142 (1421):Phân bổ dần chi phí trả trớc
Có TK335: Trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch vào CFBH
+ Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ
Nợ TK641(6418)
Có TK111,112
+Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng(phế liệu thu hồi, vật t xuất không hết)
Nợ TK liên quan(111,138, 152)
Có TK641
20
+Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 142 (1422): Nếu ở DN có chu kỳ kinh doanh dài
Nợ TK911:Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK641(chi tiết tiểu khoản)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK 334,338 TK641 TK 111,112,138,152
Chi phí lơng và các Gía trị thu hồi
khoản trích theo lơng ghi giảm chi phí
của nhân viên bán hàng
TK 152,153 hoặc611 TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
TK 335,1421
Chờ kết Kết chuyển

Chi phí theo dự toán
chuyển

TK331,111,112

Các chi phí liên quankhác

TK133

Thuế GTGT
của dịch vụ
mua ngoài

2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc
cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
nh chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
2.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi
phí thuộc loại này trong kỳ.
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tài khoản sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK6422:Chi phí vật liệu quản lý
- TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK6424:Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK6425: Thuế, phí, và lệ phí
21
- TK6426: Chi phí dự phòng
- TK6427:Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6428:Chi phí bằng tiền khác
2.3.Phơng pháp hạch toán:
Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp tơng tự nh hạch toán chi phí bán hàng.
Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý có thể hạch toán khái quát qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK642 TK 111, 138
Chi phí lơng và các Các khoản ghi giảm
khoản trích theo lơng chi phí quản lý doanh nghiệp
của nhân viên quản lý
TK 152,153hoặc611 TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chiphí quản lý
vào tài khoản xác định
TK 214 kết quả
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK333,111,112
Thuế, phí, lệ phí TK 1422
TK139.159
Chờ kết
Chi phí dự phòng Kết chuyển
chuyển
TK 335,142
Chi phí theo dự toán

TK331,111,112


Các chi phí liên quankhác

TK133



V. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
1. ý nghĩa của việc xác định kết quả tiêu thụ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận. Quá trình tiêu thụ là một trong những quá trình kinh doanh chủ yếu, nó
trực tiếp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả của quá trình tiêu thụ
đánh giá một cách chính xác hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán, có vai trò quyết định đến sự tồn
tại,phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Đồng thời với việc tiêu thụ thành
phẩm, xác định đúng kết quả tiêu thụ góp phần giải quyết hài hoà mối quan hệ
giữa lợi ích kinh tế của Nhà nớc với lợi ích của ngời lao động. Ngoài ra nó còn
tạo điều kiện cho doanh nghiệp giữ uy tín trong mối quan hệ với các bạn hàng và
22
các chủ đầu t. Từ việc xác định kết quả tiêu thụ có thể đa ra các chỉ tiêu giúp cho
doanh nghiệp thấy đợc thực trạng của mình từ đó đề ra phơng hớng đổi mới, cải
tiến, xây dựng kế hoạch cho các kỳ kinh doanh tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ vai trò của việc xác định kết quả tiêu thụ đòi hỏi doanh nghiệp phải
tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán quá trình tiêu thụ và phải đa ra đợc những
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho ngời quản lý có thể phân tích,
đánh giá và lựa chọn phơng án kinh doanh tối u cho doanh nghiệp.
2. Khái niệm:
Kết quả tiêu thụ thành phẩm là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Trong đó:
Doanh thu = Tổng - Giảm giá - DT hàng bị - Thuế - Thuế
thuần DT hàng bán trảlại TTĐB XK
Lợi nhuận gộp = DT thuần- GVHB
Lợi nhuận từ = Lợi nhuận gộp - Chi phí - Chi phí
HĐSXKD Bánhàng QLDN
3.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Nội dung: Tài khoản 911 dùng để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp vào cuối kỳ, đợc mở chi tiết theo
từng hoạt động (Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt
động bất thờng) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, laovụ, dịch vụ.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Số lãi trớc thuế về các hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên Có: Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thờng
Thực lỗ về các hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 911 không có số d cuối kỳ
4. Phơng pháp hạch toán:
+ Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần ghi:
Nợ TK 511, 512: Doanh thu bán hàng
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ:
Nợ TK 911
Có TK632
+Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN:
Nợ TK911

Có TK 641, 642
+ Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại
kỳ trớc vào kết quả kỳ này (nếu có)
Nợ TK911- Xác định kết quả
Có TK 142(1422)- Chi phí trả trớc
+Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK421- Lợi nhuận cha phân phối
+ Kết chuyển số lỗ kinh doanh:
Nợ TK 421
Có TK911
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Thành phẩm
23
TK 632 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần
thành phẩm tiêu thụ về tiêu thụ thành phẩm
cuối kỳ cuối kỳ
TK 641,642
Kết chuyển chi phí
bán hàng và QLDN TK 421
cuối kỳ
TK 142(1422) Kết chuyển lỗ
Kết chuyển chi phí về tiêu thụ
chờ kết chuyển
cuối kỳ Kết chuyển lãi
về tiêu thụ
VI. Các hình thức sổ kế toánáp dụng trong hạch toán tiêu thụ sản
phẩm:
Hình thức sổ kế toán là hệ thống Sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống
hoá và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phơng pháp ghi chép

nhất định. Nh vậy thực chất của hình thức sổ kế toán là hình thức tổ chức sổ kế
toán bao gồm số lợng các loại Sổ, kết cấu Sổ, mối quan hệ đối chiếu, kiểm tra
giữa các Sổ kế toán, trình tự và phơng pháp ghi chép cũng nh việc tổng hợp số
liệu để lập báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào chế độ thể lệ kế toán của Nhà nớc, vào hệ
thống tài khoản kế toán cũng nh quy mô, đặc điểm hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, căn cứ vào yêu cầu quản lý trình độ nghề nghiệp của cán bộ kế toán để
lựa chọn vận dụng hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Chế độ kế toán doanh
nghiệp theo quyết định 1141/TC/CĐKT đã quy định các hình thức sổ kế toán
sau:
1. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái
1.1.Khái niệm: Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội
dung kinh tế. Số liệu ghi trên Nhật ký- Sổ cái dùng để lập các báo cáo tài chính.
1.2. Ưu nhợc điểm
Ưu điểm: Hạch toán theo hệ thống sổ của hình thức Nhật ký - Sổ cái đơn
giản, số lợng sổ ít nên khối lợng ghi sổ ít, số liệu kế toán tập trung, cho biết cả 2
chỉ tiêu:Thời gian và phân loại theo đối tợng ngay trên một dòng ghi, kỳ ghi sổ
trên một quyển sổ
Nhợc điểm: Ghi trùng lắp trên một dòng ghi : Tổng sổ, số tiền đối ứng ghi
trên các quan hệ đối ứng; tài khoản đợc liệt kê ngang sổ vì vậy khuôn khổ sổ sẽ
cồng kềnh, khó bảo quản trong niên độ; số lợng sổ tổng hợp chỉ có một nên khó
phân công lao động kế toán.
1.3. Điều kiện áp dụng: Hình thức sổ Nhật ký- Sổ cái áp dụng trong các loại hình
kinh doanh đơn giản, quy mô nhỏ, ít lao động kế toán không có nhu cầu về
chuyên môn hoá lao động
1.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
Chứng từ gốc
(hoá đơn GTGT

Phiếu thu )

24
Bảng tổng hợp Sổ chi tiết
chứng từ gốc TK632,TK511,131

Sổ quỹ

Nhật ký Sổ cái TK632 Bảng tổng hợp
TK511,TK641,TK642, TK911 chi tiết
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
:Đối chiếu,kiểm tra Báo cáo Tài chính
2. Hình thức Nhật ký chung
2.1.Khái niệm: Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung .
Sau đó, căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào Sổ Cái.
2.2. Ưu nhợc điểm:
Ưu điểm: Cung cấp thông tin rõ ràng cho ngời sử dụng theo trình tự thời gian
Nhợc điểm: Theo hình thức này thì ghi sổ vẫn có tính trùng lắp
2.3.Điều kiện vận dụng:
Điều kiện lao động thủ công:
- Loại hình kinh doanh đơn giản
- Quy mô hoạt động vừa và nhỏ
- Trình độ quản lý kế toán thấp
- Có nhu cầu phân công lao động kế toán
Điều kiện lao động kế toán bằng máy: Nhật ký chung phù hợp với mọi loại
hình hoạt động, quy mô và đặc điểm của doanh nghiệp
2.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ

Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ gốc
(hoá đơn GTGT Sổ chi tiết
phiếuthu ) TK 632, 511, 641,131
Nhật ký
bán hàng

Nhật ký chung

Sổ Cái TK632, TK511 Bảng tổng hợp
TK642, TK642, TK911 chi tiết

Bảng cân đối số FS
Báo cáo tài chính
25

×