Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp nông cống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.55 KB, 54 trang )


Lời mở dầu
Nhìn lại chặng đơng gần 20 năm qua kể từ khi nớc ta thực hiện đổi mới từ cơ
chế kế hoạch tập trung quan lu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý và định
hớng của nhà nớc, đó là khoảng thời gian đủ để đất nớc ta hồi sinhvà phát triển, cơ
chế thị trờng đã làm cho đất nớc ta phát triển mạnh và đang trên đà tiến kịp với các
nớc trong khu vực và thế giới. Nhng chính cơ chế thị trờng đang tạo ra nhng thách
thức khó khăn rất lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ở Việt
Nam nói riêng vốn đã từ lâu đã quen với sự bảo hộ, nâng đỡ của nhà nớc nay phải tự
lập để tồn tại đứng vững để phát triển. Sự đổi mới này đã tạo ra bớc ngoặt lớn cho sự
phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Ngày nay với sự phát triển nh vũ bảo của khoa học kỷ thuật các loại hình
quản lý kinh tế nhng kế toán vẫn là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong
quản lý kinh tế. Mỗi nhà kinh tế, mỗi nhà đầu t, hay một cơ sở kinh doanh, cần phải
dựa vào thông tin của kế toán để nắm bắt tình hình và kết quả kinh doanh. Kế toán
là một công cụ sữ lý và cung cấp các thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính
cho bao đối tợng khác nhau bên trong cũng nh bên ngoàI doanh nghiệp, vì thế kế
toán cũng đã trải qua nhiều cải biến sâu sắc để phù hợp với nền kế toán trong giai
đoạn hiện nay vã đã có những tác động tích cực đến các hoạt động kinh tế.
Sau những năm thch hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế cũng nh các
ngành khác, sản xuất và kinh doanh vật liệu đang ngày càng thích nghi và phát triển.
Vật liệu là một trong ba yếu tố chi phí cơ bản trong quá trình sản xuất, vật liệu
chiếm một tỉ trọng lớn trong số chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các
hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phảI chịu ảnh hởng của điều kiện thời tiết và
môI trờng (nh ma nắng, ẩm ớt.) dễ dẫn tới tình trạng tổn thất h hỏng. Vì vậy
công tác quản lý sữ dụng vật liệu gặp nhiều khó khăn, tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng để quản lý vật liệu, thúc đẩycung cấp đầy
đủ, kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất và dự trữ sữ dụng một
cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển mạnh.
Qua thời gian thực tập ở công ty em nhận thấy đợc tầm quan trọng của công


tác kế toán nguyên vật liệu thực tế tại Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Nông
Cống vì thế mà em chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Nông Cống.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba phần chính:
1

PHầN I: cơ sở lý luận về kế toán vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Phần ii: thực trạng kế toán vật liệu tại công ty cổ phần
thơng mại tổng hợp nông cống.
Phần iii: phơng hớng hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần thơng mại tổng hợp nông cống.
Do sự hạn chế về mặt thời gian cũng nh trình độ nhận thức nên đề tài không
tránh đợc những hạn chế thiếu xót. Em rất mong đựoc sự góp ý của các thầy cô bộ
môn cũng nh các cán bộ trong phòng kế toán công ty để chuyên đề của em đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Phần i: cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
i. khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu, và
nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
1. Khái niệm.
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tợng lao
động. Nguyên liệu là đối tợng lao động trực tiếp cấu thành nên sản phẩm, nguyên
liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, thờng chiếm tỉ trọng
lớn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho nên cần đảm bảo cung ứng
kịp thời, chính xác, dữ trữ, bảo quản và tính toán đầy đủ gía trị vật liệu tiêu hao
trong sản xuất.
Việc sữ dụng vật liệu là yếu tố đảm bảo trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh

doanh đợc tiến hành thuận lợi và nhanh chóng, nhằm tiết kịp chi phí sản xuất hạ giá
thành sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và là cơ sở làm tăng lợi
nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế vật liệu là những đối tợng lao
động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
2

2. Đặc điểm:
- Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá
nh: cát đá sỏi trong ngành xây dựng, sắt thép . Trong ngành công nghiệp, cơ
khí vv
Khác với t liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động thì chúng bị
tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm.
- Về mặt chính trị: Khi tham gia vào sản xuất vật liệu chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất trong kỳ. Do vậy vật liệu thuộc tài sản
lu động,giá trị vật liệu thuộc nhóm lu động dự trữ của doanh nghiệp thơng chiếm tỉ
trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp. Cho nên việc quản lý thu mua, vật liệu, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sữ
dụng vật liệu tác động đến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp nh: Chỉ tiêu
sản lợng, chất lợng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuậnvv. Vì thế mà
tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là điều quan trọng để quản lý vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Vai trò, ý nghĩa, và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
- Nguyên vật liệu là tài sản lu động của doanh nghiệp, nó thuộc nhóm hàng
tồn kho, nó là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Để tổ
chức tốt công tác quản lý vật liệu nói chung và kế toán vật liệu nói riêng đòi hỏi

phải có những điều kiện quan trọng trong các doanh nghiệp nh: Phải có đầy đủ kho
để đảm bảo vật liệu, kho phải có đầy đủ các phơng tiện bảo quản, cân đo đong đếm
cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có
khả năng nắm vững và thực hiện gi chép ban đầu cũng nh sổ sách hạch toán kho.
Việc bố trí sắp xếp nguyên vật liệu trong kho phải đúng yêu cầu để thuận tiện cho
việc bảo quản, cho việc nhập xuất theo dõi kiểm tra cùng với việc xây dựng định
mức dự trữ. Xây dựng mức tiêu hao vật liệu là điều kiện quan trọng tổ chức quản lý
và hạch toán nguyên vật liệu. Hệ thống các định mức tiêu hao vật liệu phải có đầy
đủ từng chi tiết, từng bộ phận sản phẩm sản phẩm và không ngừng cải tiến và hoàn
thiện.
Cần thúc đẩy quá trình chuyển hoá nguyên vật liệu để tránh tình trạng dữ trữ
quá nhiều gây ứa đọng vốn. Phải xác định rõ giới hạn dữ trữ tối thiểu, tối đa để có
3

căn cứ phòng ngừa các trờng thiếu nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất, xuất
bán vv
4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là phải phản ánh kịp thời đầy đủ tình
hình nhập, xuất, và số hiện có của các loại vật liệu trên các mặt nh: số lợng, cơ cấu
giá trị, và thời gian cung cấp.
II. Phân loại và tính gía vật liệu
1. Phân loại vật liệu
Theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm có thể chia thành các loại nh sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất, nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
-Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp
với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm,
làm tăng thêm chất lợng sản phẩm, kích thích thị hiếu ngời tiêu dùng hoặc làm cho
quá trình sản xuất đợc tiến hành một cách thuận lợi.

-Nhiên liệu: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
nó tạo ra nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nh than, củi, xăng,
dầu
-Phụ tùng thay thế: Là những bộ phận phụ tùng chi tiết máy, doanh nghiệp mua
vào để thay thế khi sửa chữa tài sản cố định.
-Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp là những vật liệu thiết bị máy móc doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t xây dựng cơ bản.
-Phế liệu: Là những vật liệu không còn tác dụng đối với quá trình công nghệ sản
suất sản phẩm của doanh nghiệp, thu hồi đợc do sản phẩm hỏng, do ngng sản xuất
hoặc thanh lý tài sản cố định hoặc các nguyên nhân khác.
-Các loại vật liệu khác là những vật liệu mang tính đặc thù riêng có trong một
số doanh nghiệp . Ngoài các loại vật liệu kể trên nh bao bì, vật đóng gói, vật liệu sử
dụng luân chuyển .
Theo nguồn nhập nguyên vật liệu : có thể chia thành các loại sau.
- Nguyên vật liệu mua vào
- Nguyên vật liệu đợc cấp
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
4

- Nguyên vật liệu đợc viên trợ, biếu tặng
Cách phân loại vật liệu nh trên là dựa vào vai trò của chúng trong quá trình
sản xuất. Tuy nhiên cũng có trờng hợp cùng một loại vật liệu ở một số doanh nghiệp
có lúc đợc sữ dụng nh một vật liệu chính có lúc lại đợc sữ dụng nh một vật liệu
phụ( VD xăng, dầu ) Vì thế mà khi phân loại nguyên, vật liệu phải căn cứ vào
vai trò, tác dụng chính của loại vật liệu.
2. Tính giá nguyên, vật liệu
a. Giá của nguyên vật liệu nhập kho.
Theo chế độ kế toán hiện hành nguyên vật liệu phải đợc tính theo giá thực tế,
giá thực tế của nguyên vật liệu đợc xác định tuỳ theo nguồn nhập.

- Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho hoạt động sản suất kinh
doanh thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Giá thực tế của nguyên
vật liệu
= giá mua cha có thuế
giá trị gia tăng
+ chi phí khâu
mua cha có thuế giá
trị gia tăng.
-Nguyên vật liệu mua vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh không thuộc
đối tợng chịu VAT hoặc chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp.
Giá thực tế của nguyên
vật liệu
= giá mua theo giá
thanh toán
+ chi phí khâu mua
theo giá thanh toán.
-Nguyên vật liệu tự sản suất gia công .
Giá thực tế của nguyên
vật liệu
= giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã sản
xuất gia công.
- Nguyên vật liệu đợc cấp.
Giá thực tế vật liệu = giá ghi trên hoá đơn của bên cấp.
Giá thực tế của nguyên vật liệu = giá ghi trên hoá đơn của bên cấp.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.

Giá thực tế vật liệu = kết quả đánh giá của hội đồng quản trị và sự
thoả thuận giữa các bên liên doanh.
-Nguyên vật liệu đợc biếu tặng, viện trợ.

Giá thực tế vật liệu = giá mua trên thị trờng của nguyên vật liệu cùng
loại
b. Giá của nguyên vật liệu xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, và yêu cầu quản lý, trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau theo
nguyên tắc nhất quán trong hoạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
5

Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân: theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ đợc tính theo gía trị bình quân.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = số lợng vật liệu xuất dùng ì giá đơn vị bình quân.
Trong đó:
Giá đơn cả kỳ dự trữvị
bình quân
giá thực tế VL tồn đầu kỳ + giá thực tế VL nhập
trong kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ+ Số lợng vật liệu nhập
trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, ảnh hởng đến
công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn cuối kỳ trớc vị
bình quân
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ(hoặc cuối kỳ tr-
ớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầukỳ(hoặc cuối kỳ
trớc)
Phơng pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động VL trong
kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả VL kỳ này.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế VL tồn kho sau mỗi lần nhập

Sau mỗi lần nhập Lợng thực tế VL tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên nhng lại tốn
nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc (FIFO): Theo phơng pháp này vật liệu nào nhập
trớc thì xuất trớc hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua
trơc sẽ đợc dùng để làm giá để tính gía thực tế vật liệu xuất trớc và do vậygiá trị vật
liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc(LiFo): Phơng pháp này giả định những vật liệu
mua vào sau sẽ đợc xuất trớc tiên, phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm
phát.
Ph ơng pháp trực tiếp: Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định đơn chiếc
hay từng lô hoặc giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trờng hợp
điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo gía thực tế của vật liệu đó. Phơng
pháp này còn gọi là phơng pháp giá thực tế đích danh, thờng sử dụng với các vật liệu
có giá trị cao và có tính cá biệt.
Phơng pháp giá hoạch toán: Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động
trong kỳ đợc tính theo giá hoạch toán. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá
hoạch toán sang giá thực tế theo công thức.
Giá thực tế VL xuất
dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
= Giá hoạch toán
VL xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
ì Hệ số giá VL
6

Hệ số giá NVL Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ + Nhập kho

trong kỳ
Giá hạch toán tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán
nhập kho rong kỳ
Iii . hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất
lợng, của từng thứ( Từng danh điểm) theo vật liệu từng kho, từng ngời phụ trách vật
chất
1. Tổ chức chứng từ kế toán
- Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật t để xác định
các chứng từ mà kế toán cần sữ dụng trong các doanh nghiệp. Thông thờng các
doanh nghiệp thờng sữ dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 VT )
Thẻ kho ( Mẫu số 06 VT )
Biên bản kiểm kê vật t ( Mẫu số 08 VT )
Ngoài ra, theo từng doanh nghiệp có thể có các nghiệp vụ phát sinh riêng nh
điều chuyển vật t nội bộ thì sữ dụng thêm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
( Mẫu số 03 VT ). Nếu vật t đợc sữ dụng nhiều lần theo định mức thì có thể sữ
dụng Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu số 04 VT ) vv
Khi tổ chức hạch toán ban đầu ở các doanh nghiệp cần phân công trách nhiệm
cụ thể cho từng ngời lập chứng từ đối với mổi loại chứng từ. Sự thống nhất giữa các
bộ phận liên quan nh vật t, kế hoạch tài vụ. Là rất quan trọng. Từ đó quy định
chứng từ vật t cụ thể đợc luân chuyển từ bộ phận phụ trách vật t đến thủ kho. Kế
toán và bộ phận lu trữ chứng từ nh thế nào, tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu về
vật t tạo thuận lợi cho công tác hạch toán tổng hợp và chi tiết vật liệu
2. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
- Hạch toán chi tiết vật liệu là một công việc có khối lợng lớn, đòi hỏi phản
ánh tình hình biến động vật t cả về số lợng và giá thị trờng theo từng thứ vật t( từng
danh điểm) và theo từng kho.
Trong thực tế công tác kế toán chi tiết nớc ta hiện nay đang áp dụng 3 phơng

pháp hạch toán chi tiết. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp cũng nh trình tự
kế toán và quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn một trong 3 phơng pháp này:
Có ba phơng pháp:
-Phơng pháp thẻ song song.
-Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
-Phơng pháp sổ số d.
A. Phơng pháp thẻ song song
Những doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hach toán này thờng có những đặc trng
nh: Chủng loại vật t ít, mật độ không lớn, có thể tổ chức thờng xuyên, đồng thời hệ
7

thống kho đợc bố trí tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra và đối
chiếu.
Nguyên tắc của phơng pháp này:
ở kho: thủ kho theo rõi tình hình nhập, xuất, tồn của vật liệu về mặt hiện vật trên thẻ
kho.
Trình tự ghi sổ và chứng từ.
- ở kho: thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho, kiểm tra tính hợp lệ
của chứng từ và thực hiện nhiệm vụ nhập, xuất, tồn. Cuối ngày thủ kho căn cứ
vào các chứng từ để ghi vào thẻ kho về mặt hiện vật.
Cuối ngày hoặc định kỳ chuyển các chứng từ cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: khi nhận đợc chứng từ ghi đơn giá, chứng từ và tính thành
tiền.
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Kế toán lập kế
hoạch đối chiếu với thủ kho và cuối kỳ lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Mẫu số: 01
Công ty cổ phần
TMTH Nông Cống
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ 1141-

TC/QĐ/CĐKT của BTC
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 15/7/2004
Tờ số: Kỳ II
Tên quy cách vật t ( Sản phẩm, hàng hoá)
Quặng nguyên liệu
Đơn vị tính: Kg Mã hiệu : C
R
RO
3
Ngày
nhập
xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lợng hàng hóa
Số phiếu Ngày
tháng
Nhập Xuất
Bán
lẽ
Tồn
Nhập Xuất
Cộng:
- ở phòng kế toán: kế toán theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn cả về mặt hiện vầt
và giá trị tên sổ chi tiết vật liệu.
Mẫu số:2
sổ kế toán chi tiết vật liệu( Sản phẩm hàng hoá)
Năm 200
Tài khoản:

Tên kho:
Tên quy cách vật liệu(sản phẩm hàng hóa)
Chứng
từ
Diễn giải TK

Dơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Gi
chú
SH NT
Lợng Tiền Luợng Tiền Lợng Tiền
1 2 3 4 5 6 7=5*6 8 9=5*8 10 11=5*10
D kỳ trớc

Tổng:
8


Mẫu số :3
Bảng tổng hợp nhập xuất - tồn kho vật liệu
ThángNăm
Danh điểm Tên VL Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối

tháng
1 2 3 4 5 6
Loại: vật
liệu chính
Loại: vật
liệu phị
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ưu điểm : đơn giản, dễ làm, dễ phát hiện nguyên nhân sai sót.
Nhợc điểm :ghi trùng lắp, không phù hợp với đơn vị có nhiều chủng loại vật t.
B.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc của phơng pháp này:
- ở kho :giống phơng pháp thẻ song song.
9
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng
hợp N-X-T
Kế toán tổng
hợp

- ở phòng kế toán: theo dõi tình hình biến động nhập , xuất, tồn của nguyên
vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển cả về mặt hiện vật và giá trị.
Trình tự ghi chép.
- ở kho: ghi chép giống phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất kế toán tiến hành ghi đơn

gía và tính thành tiền.
Kế toán phân loại chứng từ các phiếu nhập kho , bảng kê phiếu nhập, phiếu xuất
kho, bảng kê phiếu xuất. Cuối tháng kế toán tổng hợp các bảng kê phiếu nhập, xuất
để ghi vào bảng đối chiếu luân chuyển về mặt hiện vật và giá trị mỗi loại vật liệu ghi
một lần .
Mẫu số:
Sổ đối chiếu luân chuyển
Năm
Số
danh
điểm
Tên
vật
t
Dơn
vị
tính
Giá
hạch
toán
Số d đầu
tháng 1
Luân chuyển trong tháng
1
Số d đầu
tháng 2
Luân
chuyể
n
tháng

2
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Gi chú: ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ưu điểm: giảm bớt khối lợng ghi chép, đơn giản dễ làm, dễ kiểm tra.
Nhợc điểm :công việc dồn vào cuối tháng dẫn đến chậm chễ trong việc lập sổ
sách.
C Phơng pháp sổ số d.
Nguyên tắc ghi sổ :
- ở kho: thủ kho theo dõi việc nhập , xuất , tồn trên thẻ kho, cuối tháng căn cứ
vàp số tồn trên thẻ kho để ghi vào sổ số d dạng hiện vật .
- ở phòng kế toán: kế toán VL theo dõi sự biến động về vật liệu về mặt giá trị
trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn.
Trình tự ghi chép:
10
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê phiếu nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê phiếu xuất
bảng tính
giá vật liệu

- ở kho: căn cứ vào phiếu nhập , xuất, thủ kho ghi chép vào thẻ kho rồi chuyển
các chứng từ sang phòng kế toán. Cuối tháng cộng thẻ kho. Ghi số lợng vào

sổ số d rồi chuyển sổ số d cho phòng kế toán.
Mẫu số:
phiếu giao nhận chứng từ nhập( Xuất)
Nhóm vật liệu Số lợng chứng từ Số hiệu của
chứng từ
Số tiền
1 2 3 4
Nhóm 1
Nhóm 2
.
.




Mẫu số:
Bảng luỹ kế, nhập, xuất, tồn
Tháng.Năm
Kho:
Nhóm
VL
Tồn
kho
đầu
tháng
Nhập Xuất
Tồn
kho
cuối
tháng

Từ ngày
đến
ngày
Từ ngày
đến ngày
Cộng Từ ngày
đến
ngày
Từ ngày
đến
ngày
Cộng
Loại:
Nhóm
Cộng:
- ở phòng kế toán: khi nhận đợc các chứng từ tiến hành ghi đơn giá và tính
thành tiền. Kế toán tập hợp các chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ nhập,
xuất một bản theo định kỳ hoặc 5, 10,15 ngày.
Định kỳ kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn, cuối tháng cộng bảng
luỹ kế nhập, xuất, tồn. Tính tồn cuối kỳ của loại vật liệu, đồng thời căn cứ vào
số d về mặt hiện vật để tính thành tiền trong sổ số d, đối chiếu sổ số d và bảng
luỹ kế nhập, xuất, tồn.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp số d
Gi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
11
Phiếu nhập
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất

kho
Sổ số d Bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn
Phiếu nhận chứng từ xuất

Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi chép, tránh trùng lắp.
Nhợc điểm: Các sai sót khó phát hiện, kiểm tra, đòi hỏi các kế toán phải
thành thạo
Iv. hạch toát tổng hợp tình hình luân chuyển
nguyên vật liệu
1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thích hợp với các doanh nghiệp quy mô
lớn sản xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị cao, sử dụng NVL đắt tiền, điều
kiện bảo quản thuận lợi cho việc theo dõi tình hình nhập, xuất.
Theo phơng pháp này kế toán ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất NVL
hàng ngày theo tong lần phát sinh trên tài khoản TK :152
u điểm: ghi chép phản ánh kịp thời tình hình biến động số hiện có của NVL,
tăng cờng công tác quản lý NVL, đảm bảo an toàn cho quá trình bảo quản. Số liệu,
tài liệu do kế toán trởng đảm bảo chính xác.
Nhợc điểm: kế toán ghi chép nhiều, có thể làm giảm năng suất lao động của
kế toán và đòi hỏi điều kiện bảo quản NVL phải thuận lợi cho việc theo dõi tình
hình nhập, xuất.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152( nguyên liệu, vật liệu)
Tài khoản này dùng phản ánh sự biến động nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo
giá thực tế.
Bên nợ: trị giá nguyên vật liệu tăng do nhập kho.
Bên có: trị giá nguyên vật liệu giảm do xuất kho.
D nợ: trị giá nguyên vật liệu hiện có ở kho bảo quản.
TK152 chi tiết có các tài khoản cấp II

TK1521: nguyên vật liệu chính.
TK1522: nguyên vật liệu phụ.
TK1523: nhiên liệu .
TK1524: phụ tùng thay thế.
TK1525: thiết bị xây dựng cơ bản.
TK1526: vật liệu khác
12

Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 152 cần phải mở chi tiết để phản ánh riêng
từng loại NVL và có thể mở chi tiết theo địa điểm baỏ quản NVL .
TK151: (hàng mua đang đi đờng)
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình biến động giá thực tế hàng mua đang đi
đờng đã có hoá đơn.
Bên nợ: giá thực tế hàng mua đang đi đờng đã có hoá đơn.
Bên có: giá thực tế hàng mua đi đờng đã về nhập kho.
Số d bên nợ: giá thực tế hàng mua đang đi đờng.
Các tài khoản liên quan: 111, 112, 141, 133, 331
Khi nhập kho nguyên vật liệu: kế toán ghi vào bên nợ TK 152 , tuỳ theo ngời
nhận mà ghi có các TK liên quan .
Nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài: có ba trờng hợp.
- Trờng hợp 1: hàng và hoá đơn cùng về.
+ Mua nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 152: giá mua NVL cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,141,331 Số tiền theo giá thanh toán.
+ Mua NVL sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 152 : số tiền theo giá thanh toán.
Có TK 111,112,141,331

Chú ý: Trờng hợp doanh nghiệp mua NVL đồng thời sử dụng cho hai hoạt
động sản xuất kinh doanh thuộc hai đối tợng chịu thuế khác nhau ( chịu thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ hoặc phơng pháp trực tiếp , hoặc không chịu thuế GTGT )
doanh nghiệp đợc phép hoạch toán NVL theo giá mua cha có thuế và toàn bộ
thuế GTGT đầu vào đợc ghi vào tài khoản 133 . Cuối kỳ tính phân bổ cho sản phẩm
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ để khấu trừ thuế và phân bổ cho sản
phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT ghi vào giá vốn hàng hoá ( TK 632) .
Hàng thiếu so với hoá đơn:
kế toán chỉ gi tăng vật liệu theo giá trị hàng thực nhập, số thiếu căn cứ vào
biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ nh sau:
+ Khi nhập kho:
Nợ TK : 152 số thực nhập kho không có thuế VAT đầu vào
13

Nợ TK : 138(1381) Trị giá hàng thiếu(khong có VAT)
Có TK: 331 Giá trị thanh toán
+ Khi sử lý:
- Nếu ngời bán giao tiếp số thiếu:
Nợ TK : 152( Ngời bán giao tiếp số thiếu)
Có TK : 138(1381) xữ lý số thiếu
- Nếu ngời bán không còn hàng:
- Nợ TK : 331 : ghi giảm số phải thanh toán
- Có TK :133(1331) VAT của số hàng thiếu
- Có TK: 138(1381) xữ lý số hàng thiếu
Trờng hợp mua nguyên vật liệu nhập kho phát sinh thiếu cha rõ nguyên nhân.
Kế toán ghi sổ nhập kho theo số đợc nhận và căn cứ vào biên bản nhận kế toán ghi
trị giá NVL thiếu tổn thất vàoTK1381.
Nợ TK 152: giá mua NVL thực nhập.
Nợ TK 1381 : giá mua NVL thiếu.
Nợ TK133: thuế GTGT đợc khấu trừ theo hoá đơn.

Có TK 331: tổng số tiền theo giá thanh toán.
Khi xác định đợc nguyên nhân NVL thiếu tổn thất, tuỳ theo nguyên nhân
và cách sử lý mà ghi vào các tài khoản có liên quan.
. Nếu do bên bán xuất nhầm, bên bán chở đến bù.
Nợ TK 152: trị giá NVL nhập kho.
Có TK 1381.
. Nếu do bên bán xuất nhầm nhng không có NVL để bù, doanh nghiệp đợc giảm trừ
số tiền phải trả.
Nợ TK331 : tổng số tiền theo giá thanh toán.
Có TK 1381 : giá mua cha có thuế GTGT.
Có TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ.
. Nếu quy đợc trách nhiệm bắt ngời phạm lỗi phải bồi thờng.
Nợ TK1388:giá thanh toán NVL lúc mua vào.
Có TK1381: giá mua NVL cha có thuế GTGT.
14

Có TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
. Nếu thiếu tổn thất trong định mức hội đồng quản trị ghi vào chi phí mua NVL.
Nợ TK152: Trị giá NVL thiếu trong định mức.
Có TK1381
. Nếu thiếu hụt tổn thất do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của
ngời chịu trách nhiệm, kế toán ghi vào chi phí bất thờng.
Nợ TK811
Có TK1381
Hàng thừa so với hoá đơn.
Mua NVL nhập kho phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ nhập kho
cả nguyên VL thừa.
Nợ TK152: giá mua NL thực nhập.
Nợ TK133:VAT đợc khấu trừ
Có TK331: số tiền phảI trả ngời bán theo hoáđơn.

Có TK3381: giá mua của NVL thừa.
Khi xác định đợc nguyên nhân.
. Nếu do bên bán xuất nhầm doanh nghiệp xin mua cả NL thừa, bên bán
đồng ý.
Nợ TK3381
Nợ TK133
Có TK331.
. Do bên bán xuất nhầm, doanh nghiệp xuất kho trả lại bên bán.
Nợ TK3381:
Có TK152: trị giá NVL trả lại bên bán.
. Do dôi thừa tự nhiên bên mua đợc hởng, kế toán ghi vào thu nhập khác
Nợ TK3381
Có TK711: trị giá NVL dôI thừa tự nhiên.
15

Chú ý : Trờng hợp nhập kho mua vào phát sinh thiếu tồn thất hoặc thừa xác
định đợc ngay nguyên nhân. Tuỳ theo nguyên nhân và cách sử lý mà ghi vào TK
liên quan không cần ghi qua TK1381 và TK3381.
Nếu nhập kho NL có phát sinh thừa do bên bán xuất nhầm hoặc
nguyên liệu sai hợp đồng, doanh nghiệp bảo quản hộ bên bán, kế toán ghi vào
TK002
Nợ TK002: trị giá nguyên vật liệu bảo quản hộ
Khi xuất kho trả lại bên bán ghi Có TK002 .
-Trờng hợp 2: Hàng về trớc hoá đơn về sau.
Làm thủ tục nhập kho, lu thứ nhập vào tập hồ sơ không có hoá đơn, trong
tháng hoá đơn về làm nh trờng hợp 1. Cuối tháng hoá đơn cha về ghi giá tạm tính.
Sang tháng sau hoá đơn về tiến hành điều chỉnh giá tạm tính.
Trờng hợp giá tạm tính lớn hơn giá thực tế.
Nợ TK331
Có TK152.

Trờng hợp giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế.
Nợ TK152.
Có TK331.
+ Thuế GTGT áp dụng phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 133.
CóTK 331,111,112.
- Trờng hợp 3: hàng về sau hoá đơn về trớc.
+ Khi hoá đơn về ghim hoá đơn vào tập hồ sơ, trong tháng nếu hàng về ghi giống tr-
ờng hợp1 . Cuối tháng nếu hàng cha về kế toán căn cứ vào hoá đơn ghi.
Nợ TK 151: hàng đang đi đờng.
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331,111,112Tổng số tiền theo giá thanh toán.
Sang tháng khi hàng về kế toán ghi.
Nợ TK 152: NVL nhập kho.
Có TK 151.
Các trờng hợp nhập khác.
16

- Nhập kho nguyên liệu tự sản xuất gia công.
Nợ TK 152: giá thành thực tế của nguyên liệu.
CóTK 154.
Nhập kho NVL đợc cấp, đợc biếu tặng , viện trợ và nhận vốn góp liên
doanh.
Nợ TK 152 : trị giá NVL thực nhập.
Có TK 411 .
- Nhập kho NVL không dùng hết ở bộ phận sản xuất.
Nợ TK 152.
Có TK 621.
Xuất kho NVL.
- Xuất kho NVL sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nợ TK 621, 627, 641, 642.
Có TK 152: Trị giá NVL xuất dùng.
- Xuất kho NVL đem góp vốn liên doanh nếu:
Trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn trị
giá thực tế của nguyên liệu.
Nợ TK 222: trị giá vốn góp liên doanh dài hạn .
Nợ TK 128: trị giá vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Có TK 152: trị giá thực tế của NVL.
Có TK 412: phần chênh lệch.
Trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn trị
giá thực tế của nguyên liệu.

Nợ TK 222: trị giá vốn góp liên doanh dài hạn .
Nợ TK 128: trị giá vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 412: phần chênh lệch.
Có TK 152: trị giá thực tế của NVL.
- Xuất vật liệu thuê ngoài chế biến.
Nợ TK 154.
17

Có TK 152.
- Xuất bán.
Nợ TK 632.
Có TK 152.
- Kiểm kê thấy tổn thất NVL cha rõ nguyên nhân .
Nợ TK 1381: trị giá NVL thiếu tổn thất cha rõ nguyên nhân .
Có TK 152.
- Khi xác định đợc nguyên nhân.
Nếu thiếu hụt tổn thất trong định mức hội đồng quy định ghi vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.

Nợ TK 642.
Có TK 1381.
Nếu thiếu hụt do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của
ngời chịu trách nhiệm
Nợ TK 821.
Có TK 1381.
Nếu quy đợc trách nhiệm bắt ngời phạm lỗi phải bồi thờng.
Nợ TK 1388: giá thanh toán của NVL lúc mua vào.
Có TK 1381: giá mua nguyên liệu cha có thuế GTGT.
Có TK 133: VAT khấu trừ.

Sơ đồ: hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên( Tính VAT theo phơng pháp khấu trừ)
18
TK: 331,111,112,141 TK: 152
TK: 133
VAT
TK: 151
Hàng đi đờng kỳ trớc
TK: 441
Nhận cấp phát tặng thởng
Góp vốn liên doanh
Xuất chế tạo sản phảm
TK: 627,641,642
Xuất cho chí phí SX chung
Bán hàng, QL,XDCB
TK: 621
TK: 128,222
Xuất góp vốn liên doanh


Sơ đồ: ( Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
2.Hạch toán NVL theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ thích hợp với các doanh nghiệp quy mô nhỏ sản xuất
những mặt hàng giá trị thấp, sử dụng các loại NVL ít tiền , chủng loại phức tạp, điều
kiện bảo quản và theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày không thuận lợi. Theo ph-
ơng pháp này NVL nhập vào ghi chép hàng ngày , còn xuất ra hàng ngày không ghi.
Cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định trị giá NVL còn lại cuối kỳ. Kế toán tính và ghi trị
giá NVL xuất kho trong kỳ. Phơng pháp này có u đIểm giảm nhẹ đợc khối lợng ghi
chép của kế toán, làm đơn giản công tác kế toán nhng mức độ chính xác không cao.
Trong tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh, căn cứ vào quy mô và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
để lựa chọn phơng pháp kế toán hàng tồn kho thích hợp. áp dụng phơng pháp nào
doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan tài chính và ghi trong bảng thuyết minh báo
cáo tài chính. Khi cần có sự thay đổi phải chờ niên độ sau.
Các doanh nghiệp đồng thời có tổ chức nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
các lĩnh vực khác nhau nh : vừa sản xuất vừa kinh doanh thơng mại hoặc dịch vụthì
không áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ tình hình nhập xuất NVL đợc phản ánh trên TK 611
mua hàng: dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng giảm NVL theo giá thực tế.
19
TK: 642,3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK: 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK: 128,222
TK: 421
Đánh giá tăng
TK: 421
TK: 1381,642
TK: 154

Xuất thuê ngoài, gia công
Phát hiện thừa khi kiểm
Đánh giá giảm
TK: 152 TK: 621
TK: 627,641,642
Tăng do mua ngoài
TK: 331,111,141
TK: 151,411,222
Tăng do nguyên nhân khác
Xuất chế tạo sản phảm
Xuất do nhu cầu khác

Bên nợ: giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: : giá thực tế NVL xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán nh sau:
Đầu kỳ.
Kết chuyển trị giá NVL còn lại đầu kỳ.
Nợ TK 611: trị giá NVL còn lại đầu kỳ.
Có TK 151: NVL đang đi đờng .
Có TK 152: NVL tồn kho.
Trong kỳ.
- Mua NVL sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 611 : giá mua NVL cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 141, 331 Số tiền theo giá thanh toán.
- Mua NVL sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối t-
ợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 611: giá mua NVL theo giá thanh toán.
Có TK 111, 112, 141, 331.

- các khoản đợc chiết khấu, giảm giá hàng mua, hàng bị trả lại:
+ Đối với trờng hợp chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112,141,331
Có TK 133: VAT đợc khấu trừ.
Có TK 611: giá thực tế vật liệu doanh
+ Đối với trờng hợp không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo ph-
ơng pháp trực tiếp.
Nợ TK111,112,331
Có TK 611.
Cuối kỳ.
- Kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên liệu còn lại cuối kỳ.
Nợ TK 151, 152.
Có TK 611.
20

- Kế toán tính và ghi trị giá NVL xuất dùng trong kỳ.
X=D1 + N D2
Nợ TK 621: cho bộ phận sản xuất trực tiếp.
Nợ TK 627: cho sản xuất chung.
Nợ TK 641: cho bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: cho quản lý doanh nghiệp .
Có TK 611: trị giá NVL thực tế xuất dùng.
Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỷ
(tính vat theo phơng pháp trực khấu trừ)
TK152,151 TK 611 TK 111,112,331
Kết chuyển tồn đầu kỳ đợc chiết khấu, giảm giá
trả lại
kết chuyển tồn cuối kỳ




(Tính VAT theo phơng pháp trực tiếp)
21
TK: 331,111,141
Mua vào
TK: 1331
VAT
TK:411
TK:311,336,338,
TK:412
TK: 151,152
TK: 138,334.Gýa trị thiếu hụt,mất mát
Vay cá nhân,đơn vị
đánh giá tăng vật liệu
Nhận góp vốn liên doanh
Giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ
TK: 621,627,641.
Phân bổ dẫn
TK:1421
Giá trị VL
Xuất lớn
Giá trị VL tồn đầu kỳ
TK: 151,152
TK: 151,411,222
Tăng thêm trong kỳ
Giá trị VL tồn cuối kỳ
Giá thực tế VL xuất dùng
TK:412
TK:111,112
Chiết khấu


Phần ii: thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại
công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Nông cống.
I. đặc điểm kinh tế kỷ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thơng
mại tổng hợp nông cống có ảnh hởng đến hạch toán nguyên
liệu.
1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Nông Cống.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
- Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Nông Cống có trụ sở chính tại Tiểu khu
bắc giang Thị trấn Nông Cống- Huyện Nông Cống Tỉnh Thanh Hoá. Tại vị trí
này về mặt địa lý liền kề với quốc lộ 45, đây là trục đờng chính trong huyện kéo dài
từ thành phố Thanh Hoá đi các huyện nh: Yên Cát, Nh Thanh vv rất thuận lợi cho
việc giao dịch và kinh doanh.
Hiện nay Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Nông Cống có tiền thân là
công ty vật t Nông Cống. Do nhu cầu thực tế của thị trờng lúc bấy giờ và cũng xuất
phát từ nhu cầu đòi hỏi của thực tế khách quan, nền kinh tế quốc doanh tập thể, các
doanh nghiệp nhà nớc tỏ ra kém hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp t nhân và các
loại hình doanh nghiệp khác nhau, nhng chủ yếu là do sự thiếu năng động, sáng tạo
cá nhân cũng nh tập thể đối với doanh nghiệp nhà nớc, không có sự kích thích tác
động đến từng động lực cá nhân( do kết quả hoạt động kinh doanh kém hiệu quả,
hoặc thua lỗ có nhà nớc bù). Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp nhà nớc càng bộc lộ rõ những mặt yếu kém của nó. Do vậy nhận thức
đợc vấn đề này , Đảng và nhà nớc ta đã sáng suốt lựa chọn và có nhiều chủ trơng
chính sách chuyển các doanh nghiệp nhà nớc thành các công ty cổ phần nhằm nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho ngời lao động.
- Căn cứ vào quyết định của chủ tịch UBND Tĩnh Thanh Hoá số 1957/QDUB
ngày 14/08/2000. Công ty vật t Nông Cống đợc chuyển đổi thành Công ty cổ phần
thơng mại tổng hợp Nông Cống, ngày 1/9/2000 đợc bắt đầu đi vào hoạt động. Công
ty đi vào hoạt động với nhiệm vụ chính là kinh doanh và buôn bán xăng dầu, phân

bón, sản xuất và chế biến quặng Cromite.
1.2 Đặc điểm về sản phẩm của công ty
- Từ khi đi vào hoạt động ngày 1/9/2000 công ty cổ phần thơng mại tổng hợp
Nông Cống với chủ trơng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh nhằm mở rộng và
khẳng định chổ đứng trên thị trờng, không ngừng nâng cao hiệu quả, phát triển sản
xuất thu nhiêu lợi nhuận, tăng tỉ lệ cổ tức cho cổ đông và tạo ra công ăn việc làm
cho nhiều ngời lao động. Điều đó cho thấy khi quyết định thành lập công ty với số
vốn điều lệ ban đầu là 500.000.000(Triệu đồng) thì cho đến nay trong bốn năm hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty đã nâng số vốn lên là 843.692,990( Triệu
22

đồng). Nh vậy tổng số vốn qua các năm vẫn không ngừng tăng lên. Hiện nay công
ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sau đây:
Kinh doanh xăng dầu
Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty nhằm phục vụ cho nhu cầu đi
lại của ngời dân. Trong nền kinh tế thị trờng do quá trình trao
đổi , mua bán diễn ra thờng xuyên nên nhu cầu đi lại của ngời dân thờng rất
lớn. Vì thế công ty đã mở rộng địa bàn kinh doanh trên khắp cả huyện, trong đó có
bốn của hàng trực thuộc công ty.
+ Cửa hàng xăng dầu thị trấn Nông Cống:
Đợc đặt ngay tại trung tâm thị trấn nơi có nhiều phơng tiện qua lại
+ Cửa hàng xăng dầu Thăng Long: Đợc đặt ngay tại trung tâm xã thăng long,
ngoài ra công ty còn có hai cửa hàng xang dầu đặt tại các nơi ở Huyện Tĩnh Gia nh:
cửa hàng Thanh Thuy, cửa hàng Hùng Sơn thuộc Huyện Tĩnh Gia.
Kinh doanh phân bón, thuốc trừ xâu:
Bên cạnh lĩnh vực xăng dầu công ty còn tham gia và mở rộng lĩnh vực kinh
doanh phân bón nhằm đáp ứng cho ngời dân nơi đây. Vì huyện Nông Cống phần lớn
là nông nghiệp, tuy nhiên lĩnh vực nay chiếm tỉ lệ không cao nhng không thể thiếu
đợc bởi tính đa dạng hoá trong kinh doanh là rất cần thiết. Việc này đã giúp cho ng-
ời dân nơi đây khi mùa dến, phần đông ngời dân cha đợc sự hớng dẫn cụ thể nên họ

rất khó khi chọn lựa loại phân bón thích hợp. Song trong những năm gần đây, kinh
doanh mặt hàng phân bón gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh quyết liệt
bởi nhiều mặt hàng phân bón trên thị trờng hiện nay. Đây là một vấn đề hết sức khó
khăn đối với công ty trong việc cung ứng và kinh doanh.
Sản xuất và kinh doanh quặng Cromite.
- Với xởng chế biến và khai thác quặng tại các mỏ An Thợng Tân khanh-
Nông Cống với những thiết bị công nghệ tơng đối tốt đã đáp ứng nhu cầu chế biến
và khai thác quặng. Công ty đã từng bớc nâng cao chất lợng và năng xuất khai thác
đảm bảo sao cho hợp lý nhằm mở rộng thị trờng kinh doanh nớc ngoài. Hiện nay
ngoài việc cung ứng quặng cho thị trờng trong nớc công ty cũng đã tìm đợc nguồn
tiêu thụ đầu ra tơng đối ổn định trong việc xuất khẩu ra nớc ngoài( nh thị trờng
Trung Quốc ) Trong những năm qua công ty không ngững từng bớc nâng cao chất
lợng sản phẩm, đầu t máy móc hiện đại với chiến lợc ngày một nâng cao, giá cả hợp
lý, đợc khách hàng tín nhiệm.
Tổ chức dịch vụ:
Trong điều kiện ssản xuất- Kinh doanh hiện nay luôn bị cạnh tranh quyết liệt,
bên cạnh đó công ty đã đợc cổ phần hoá cũng cha lâu nên gặp rất nhiều khó khăn
trong kinh doanh. Công ty tích cực mở rộng, tổ chức các dịch vụ, đa dạng hoá các
sản phẩm tạo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty đang có các dịch vụ nh( Dịch
23

vụ phụ tùng xe, xăm lốp ôtôvv). Các ngành nghề này đợc mở ra không chỉ
phục vụ cho sản xuất nội bộ mà còn phục vụ cho khách hàng bên ngoài tạo thêm
nguồn thu nhập cho công ty.
Với các lĩnh vực kinh doanh trên, mấy năm qua sau khi cổ phần hoá công ty
đã đi vào hoạt động có tổ chức và tơng đối ổn định.
1 3 Đặc điểm về lao động:
Tính đến năm 2003 toàn công ty có 52 (ngời). Trong đó: Trình độ ĐH là 5
(ngời), trình độ CĐ là 4 (ngời), trình độ TC 10 (ngời), trình độ nghề và sơ cấp la 15
(ngời). Số còn lại là nhân viên có trình độ kỷ thuật lành nghề, một số đã đợc đào tạo

thờng xuyên qua các lớp của công ty.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong 2 năm qua(2002-2003)
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Hội đồng quản trị: Là bộ phận cao nhất trong công ty giữa kỳ đại hội
cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty có một thành viên đại diện cho phần
vốn chủ sở hữu của nhà nớc, hội đồng quản trị bầu ra ban giám đốc điều hành và
một phó giám dốc. Quyết định bổ nhiệm một số phòng ban nh: Phòng kinh doanh,
phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phân xởng sản xuất, tổ kho bán hàng, tổ
tiêu thụ sản phẩm.
Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm chung cho toàn công ty.
Phó giám đốc: Gồm một ngời chịu trách nhiệm về kỷ thuật sản xuất cho toàn
công ty.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ là tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự
và các vị trí, ngoài ra còn xem xét các chế độ chính sách đối với ngời lao động nh:
Tuyển dụng lao động, đào tạo lao động.vv không những vậy phòng còn phải thờng
xuyên nắm bắt cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý.
Phòng kinh doanh: Phòng có nhiệm vụ theo dõi quá trình nhập, xuất sản
phẩm hàng hoá trong công ty nắm bắt biến động của thị trờng
Phòng kế toán: tổ chức thông tin kế toán và phân tích hoạt động kinh doanh,
thực hiện chức năng tham mu, sữ dụng đồng tiền đúng mục đích, chế độ và hiệu quả
nhất. Phòng kế toán gồm một ngời kế toán trởng, một kế toán tiền lơng kiêm thủ
quỹ, một kế toán theo dõi công nợ.
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần thơng mại tổng hợp Nông Cống đợc
thể hiện qua sơ đồ sau:
24
Hội đồng quản trị

Kết quả hoạt động SXKD năm( 2002 2003)

Chỉ tiêu MS Năm 2002 Năm 2003
1. Doanh thu bán hàng 11 13.296,562,416 20.733.046.470
2. Giá bán hàng bán 12 11.890.330.282 17.379.134.306
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13 1.419,285,837 3.128,366,958
4. Chi phí tài chính 14
5. Doanh thu thuần từ HĐSXKD
(20=11-12-13-14)
20 40.026.703 225.545.206
6. Lãi khác 21 56.824,821
7. Lỗ khác 22 34.786.180
8. Tổng lợi nhuận
(30=20+21+22)
30 16.798.118 190.759.026
9. Các khoản điều chỉnh tăng
giảm lợi nhuận để XĐ lợi nhuận
chịu thuế thu nhập DN
40
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế thu
nhập DN
(50=30+(-40)
50 16.798.118 190.759.026
11. Thuế thu nhập DN 60 30.521.000
12. Lợi nhuận sau thuế
(70=30-60)
70 16.798.118 160.238.062
Ngòi lập biểu Ngày 31/12/2003
Giám đốc công ty
( Kí tên)
Trong 2 năm báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xem ra đều
rất thuận lợi, các chỉ tiêu kế hoạch đa ra hầu nh đợc thực hiện vợt mức. Thể hiện

năm 2002 là: 13.296.562.416( triệu đồng) thì năm 2003 là:20.733.046.470(triệu
25
Ban kiểm
xoát
Ban giám đốc
Tổ công doàn
Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng tổ chức
hành chính
đội SXKT chế biến
quặng
5 cửa hàng bán phân
bón
5 cửa hàng bán
xăng dầu

×