Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.75 KB, 50 trang )

Lời nói đầu.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (Tháng 12/1986), cơ cấu nền kinh
tế nớc ta từng bớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Trong khi đó, khu vực kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhng lại hoạt động kém hiệu quả đã kìm hãm sự phát triển nền kinh tế
đất nớc.
Trong cơ chế quản lý mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố
sống còn của các doanh nghiệp Nhà nớc thì các doanh nghiệp lại lâm vào tình
trạng khủng hoảng. Biểu hiện rõ nhất là thiếu vốn và phơng thức quản lý vốn
kém hiệu quả. Để thoát khỏi sự khủng hoảng và tồn tại trong môi trờng cạnh
tranh với các thành phần kinh tế khác doanh nghiệp nhà nớc buộc phải thay đổi
phơng thức quản lý vốn và tạo vốn trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn
huy động đợc
Việc giải quyết hai vấn đề trên thực chất là để tìm ra một mô hình tổ chức
doanh nghiệp khác có khả năng thu hút vốn và quản lý vốn thích hợp với cơ chế
thị trờng.
Công ty cổ phần là mô hình doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu về tạo vốn
và quản lý vốn hiệu quả trong cơ chế thị trờng. Đảng và nhà nớc ta hết sức chú
trọng mô hình này, coi đó là biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các doanh
Nghiệp nhà nớc hiện nay.
Để thực hiện chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, Chính phủ và
các bộ, ngành hữu quan đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để hớng dẫn và chỉ
đạo việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, qua đó từng bớc xây dựng hoàn
chỉnh một khung pháp luật về vấn đề này.
Tuy đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ nhng đến nay tốc độ triển khai
cổ phần hoá vẫn rất chậm là do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong bài khoá
luận này, em xin đề cập đến những vấn đề về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
và đề xuất một số giải pháp để đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá.
Kết cấu của khoá luận gồm ba chơng:
Chơng I: Một số nhận thức chung về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n-
ớc ở nớc ta.


Chơng II: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc hiện nay
Chơng III: Một số khuyến nghị nhằm đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá.
1
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã hết lòng hớng dẫn giúp đỡ tôi hoàn
thành bài khoá luận này. Do khả năng còn hạn chế vì vậy, bài khoá luận này còn
nhiều thiếu sót, rất mong các thầy, cô chỉ bảo thêm.
Chơng I
Một số nhận thức chung về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc ở nớc ta.
I. Khái niệm và vai trò của công ty cổ phần trong nền
kinh tế thị trờng
1.Các loại hình doanh nghiệp nhà nớc hiện nay
Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập và
tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích để thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế do nhà nớc giao.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây doanh nghiệp nhà nớc đợc
bao cấp từ đầu đến cuối của quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế chỉ
là hình thức, nên mục tiêu lợi nhuận thờng đợc xem nhẹ.
2
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nhà nớc không bao cấp cho doanh
nghiệp trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tự phải trang
trải mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi từ số vốn đầu t ban đầu. Đây cũng
là điều kiện để các doanh nghiệp nhà nớc tự khẳng định sự tồn tại và phát triển
của mình trong nền kinh tế thị trờng. Song cũng cần nhận thấy rằng lợi nhuận
không phải là mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp nhà nớc, việc thành lập
doanh nghiệp nhà nớc còn vì mục tiêu xã hội. Doanh nghiệp nhà nớc còn là
công cụ để nhà nớc thực hiện chức năng vĩ mô điều khiển nền kinh tế. Doanh
nghiệp nhà nớc cũng vẫn phải thực hiện những nhiệm vụ nhà nớc giao vì lợi ích
của toàn xã hội. Do đó, doanh nghiệp nhà nớc không chỉ bao gồm các tổ chức
kinh tế làm nhiệm vụ kinh doanh thu lợi nhuận mà còn bao gồm các tổ chức làm

nhiệm vụ công ích.
Những đề xuất trên, ta có thể thấy rằng vấn đề đầu t vốn của nhà nớc vào
các donh nghiệp nhà nớc cũng cần phải xem xét. Vấn đề này làm xuất hiện
những ý kiến cho rằng:
Thứ nhất: có cần thiết phải đầu t 100% vốn vào các doanh nghiệp nhà nớc
hay không? vì trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay nhà nớc rất khó khăn
về vốn, đặc biệt cho lĩnh vực đầu t phát triển nên không thể trải đều vốn ngân
sách cho tất cả các doanh nghiệp nhà nớc.
Thứ hai: doanh nghiệp nhà nớc không chỉ có doanh nghiệp 100% vốn đầu
t của nhà nớc mà còn cả những doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nớc. ý
kiến này đựơc đa vào luật doanh nghiệp nhà nớc bởi khi tìm hiểu về tỷ trọng vốn
nhà nớc trong các doanh nghiêp nhà nớc trên thế giới thì cũng có ý kiến nh vậy.
ở nớc ta, ngân sách nhà nớc rất eo hẹp nên việc đầu t toàn bộ vốn sản xuất
kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp nhà nớc là không thể. Do đó, doanh
nghiệp nhà nớc cần phải huy động thêm vốn vào các thành phần nền kinh tế
khác, nhà nớc chỉ cần nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt hay thậm chí
không cần đầu t vốn. Với mô hình công ty cổ phần nhà nớc vẫn có quyền quyết
định hoạt động của các doanh nghiệp có cổ phần chi phối hay cổ phần đặc biệt
trong khi đó vẫn thu hút vốn đầu t từ các thành phần kinh tế khác.
Nh vậy chúng ta có thể hình dung doanh nghiệp nhà nớc không chỉ có một
loại, hoạt động ở những lĩnh vực với những phạm vi và mục tiêu khác nhau. Để
nâng cao hoạt động của các donh nghiệp nhà nớc cũng nh để thiết lập cơ chế
quản lý phù hợp, chúng ta cần tìm hiểu thế nào là công ty cổ phần
2.Khái niệm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần, về bản chất nó thể hiện là một đơn vị sản xuất kinh doanh
có t cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản
của công ty, hình thành và hoạt động trên cơ sở nguồn vốn đóng góp của các cá
nhân và pháp nhân đồng ý cùng tham gia kinh doanh. Họ đợc gọi là cổ đông.
3
Công ty cổ phần là công ty có ít nhất 3 thành viên trong suốt quá trình hoạt

động. Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, ngời sở
hữu cổ phần gọi là cổ đông, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm các khoản nợ của
công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần đợc phát hành các loại chứng
khoán ra thị trờng để công khai huy động vốn trong công chúng. Do đó sự ra đời
của công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trờng chứng khoán.
Do số lợng thành viên rất đông, có công ty có tới hàng vạn cổ đông ở hầu
khắp thế giới. Vì vậy, nó có khả năng huy động vốn rộng rãi nhất trong công
chúng để đầu t vào các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong công nghiệp
Thông thờng công ty cổ phần có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu u đãi và cổ
phiếu phổ thông.
Cổ phiếu u đãi: Đặc trng của loại cổ phiếu này là cổ đông đợc hởng mức cổ
tức cố định hàng năm không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên, các cổ đông nắm giữ cổ phiếu u đãi sẽ không có quyền tham
gia không có quyền tham gia bầu cử hoặc biểu quyết. Các cổ phiếu u đãi này
không đợc phép chuyển nhợng.
Cổ phiếu phổ thông: Còn gọi là cổ phiếu thờng. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu
phổ thông sẽ đợc hởng cổ tức theo tình hình hoạt động của công ty, cổ phiếu th-
ờng dợc tự do chuyển nhợng trên thị trờng cổ phiếu. Tuy vậy, nếu công ty cổ
phẩn lâm vào tình trạng phá sản thì các cổ phiếu thờng sẽ đợc chia tài sản cuối
cùng sau khi công ty thanh toán tất cả các khoản nợ nên các cổ đông nắm giữ cổ
phiếu thờng hầu nh trắng tay.
Ngoài ra, công ty cổ phần còn có thể phát hành trái phiếu nhằm huy động
vốn cho những chơng trình đòi hỏi lợng vốn lớn mà không thể tăng thêm vốn
điều lệ. Những ngời mua trái phiếu là chủ nợ của công ty và họ đợc hởng một
mức lãi suất cố định hàng năm không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần.
3.Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế hàng hoá phát triển đến giai đoạn cao tất yếu sẽ trở thành kinh
tế thị trờng-nền kinh tế mà trong đó, các vấn đề kinh tế cơ bản đợc quyết định

chủ yếu bằng quan hệ cung cầu trên thị trờng. Động lực phát triển của nền kinh
tế thị trờng là lợi ích cá nhân, thông qua lợi nhuận của ngời sản xuất và lợi ích
của ngời tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trờng, cơ chế thị trờng vận động một cách tự phát và
các quan hệ thị trờng điều tiết mọi hành vi kinh tế, hiệu quả của nền kinh tế cũng
nh xu hớng phát triển của nó. Nền kinh tế thị trờng với đặc trng là sự cạnh tranh
khắc nghiệt đã buộc các nhà sản xuất phải luôn tìm cách tích tụ vốn nhằm tái sản
4
xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nếu muốn tránh nguy cơ phá sản và để đảm
bảo thị phần của mình trên thị trờng.
Mặt khác lực lợng sản xuất phát triển làm cho trình độ kĩ thuật sản xuất
tăng lên, quy mô sản xuất cũ không còn phù hợp trong điều kiện mới. Cùng với
sự tác động của quản lý cạnh tranh tự do để có thể sản xuất trong điều kiện bình
thờng đòi hỏi phải có một lợng t bản tối thiểu. Trong điều kiện sản xuất phát
triển cạnh tranh ngày càng gay gắt thì một nhà t bản bình thờng không đủ khả
năng đáp ứng đủ về vốn cho kinh doanh. Để có thể khắc phục đợc điều này các
nhà t bản vừa và nhỏ phải thoả hiệp liên kết với nhau hình thành một sức mạnh
về vốn nhằm đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Hơn nữa để có thể nắm bắt nhanh
chóng các cơ hội kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận các nhà t bản hình thành nên
công ty cổ phần nhằm thu hút đợc nguồn vốn kinh doanh từ mọi thành phần
trong xã hội.
Thuộc tính vốn có của nền sản xuất hàng hoá là rủi ro, mạo hiểm. Trong
nền kinh tế thị trờng sản xuất ngày càng phát triển, trình độ kĩ thuật công nghệ
ngày càng cao, quy mô sản xuất ngày càng rộng dẫn đến sự cạnh tranh khắc
nghiệt thì mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngày càng lớn. Công ty cổ
phần là hình thức thích hợp nhất để phân tán rủi ro đến mức độ cao nhất, từ đó
các nhà t bản có thể đầu t vốn vào các nghành nghề khác nhau và đang mang lại
lợi ích cho toàn xã hội.
Sự xuất hiện của công ty cổ phần là một bớc ngoặt cho lực lợng sản xuất
phù hợp với tính chất xã hội hoá càng cao của quan hệ sản xuất. Công ty cổ phần

giải quyết thành công những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trờng trong khi
những loại hình công ty khác không thể. Công ty cổ phần có những vai trò chủ
yếu sau đây:
*Công ty cổ phần là hình thức tập trung vốn nhanh và lớn.
Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
Càng ngày, vốn cho sản xuất kinh doanh càng trở thành vấn đề nóng bỏng nhất là
vì kĩ thuật sản xuất luôn đợc cải tiến, công nghệ tiên tiến ra đời ngày càng nhiều
thì vấn đề tập trung vốn càng trở nên cần thiết để mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ . công ty cổ phần bằng việc phát hành cổ phiếu một cách rộng rãi có
thể tập trung vốn nhanh chóng để thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Việc đầu t vào cổ phiếu không chỉ đem lại cho cổ đông lợi tức cổ phần mà cổ
đông có thể thu hút lãi lớn nhờ giá trị tiền vốn gia tăng khi đầu t vào một công ty
làm ăn phát đạt. Điều này kích thích tính năng động của ngời có vốn lẫn ngời thu
hút vốn để sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, công ty cổ phần tự quyết định lấy phơng án sản
xuất kinh doanh của mình. Trớc sức ép cạnh tranh trên thị trờng cũng nh việc
đảm bảo lợi nhuận cho cổ đông,các công ty cổ phần phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở mức độ tốt nhất. Xét trên phạm vi xã hội, việc phát hành cổ phiếu
5
cũng nh việc t do chuyển nhợng cổ phiếu của công ty cổ phần đả góp phần làm
cho tiền vốn trong xã hội đợc sử dụng hợp lý. Nhờ đó, những ngành và lĩnh vực
có triển vọng và phát triển sẽ thu hút đợc nhiều nguồn vốn đầu t hơn, từ đó thúc
đẩy cơ cấu tiến bộ.
*Công ty cổ phần xác địng rõ quyền sở hữu tài sản và tách quyền kinh
doanh, nhờ thế mà hoạt động kinh doanh có hiệu quả
Khoảng cách giữa ngời lao động và t liệu sản xuất mà họ sử dụng là nguyên
nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thờ ơ của ngời lao đông đối với tài sản của nhà n-
ớc trong doanh nghiệp nhà nớc, ở hầu hết các nớc làm cho khu vực hoạt động
kém hiệu quả. Công ty cổ phần là một dạng tổ chức có thể khắc phục đợc tình
trạng này vì thành viên của công ty có quyền sở hữu một phần tài sản của công

ty tơng ứng với phần vốn góp vào công ty. Do đó, trách nhiệm của ngời lao động
đối với các hoạt động của công ty sẽ cao hơn khi họ có cổ phần trong công ty vì
họ phải bảo toàn và phát triển vốn đầu t của họ. Kết quả hoạt động của công ty
gắn liền với lợi ích của họ.
Việc tách quyền sở hữu và quyền kinh doanh tạo cho nhà kinh doanh có
những quyền hạn và lợi ích nhất định để tự mình đa ra những phơng án sản xuất
kinh doanh năng động có hiệu quả nhất.
Hội đồng quản trị với t cách là bộ máy quản lý công ty và trực tiếp bầu ra
giám đốc nhng hội đồng quản trị không trực tiếp can thiệp vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh cụ thể mà chỉ quyết định những vấn đề có tính chất chiến lợc
lâu dài còn giám đốc có quyền tự chủ lớn trong kinh doanh để nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn.
*Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính dân chủ cao.
Trong công ty cổ phần, số lợng các cổ đông thờng rất lớn; ít nhất cũng có 3
thành viên và nhiều nhất đến hàng triệu cổ đông. Cơ cấu tổ chức của công ty vừa
đảm bảo vai trò chủ sở hữu, vừa đảm bảo cho công ty cổ phần hoạt động hiệu
quả. công ty cổ phần có thể thu hút sự tham gia của số đông quần chúng nên nó
trở thành tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao và thể hiện tính dân chủ trong
quản lý kinh tế. Xét về phơng diện cá nhân thì sự góp vốn của ngời lao động
trong công ty cổ phần có thể tạo cho họ tiếng nói nhất định đối với những hoạt
động của công ty.
Hoạt động của công ty cổ phần mang tính công khai cao đặc biệt trớc toàn
thể cổ đông với t cách là chủ sở hữu. Do đó, nó tạo điều kiện cho các cổ đông có
sự hiểu biết nhất định để kiểm tra tình hình hoạt động của công ty nh chiến lợc
kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận công khai trở thành những nội
dung quan trọng thể hiện tính dân chủ trong quản lý.
*Công ty cổ phần có khả năng thống nhất các lực lợng kinh tế khác nhau
6
Với mục đích đầu t kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận mà các lực lợng
kinh tế tìm đến với nhau, thống nhất lực lợng tiền vốn của mỗi cá nhân thành

một lực lợng thống nhất. Các nhà đầu t khi cùng góp vốn vào một công ty sẽ là
thành viên cùng một công ty. Họ sẽ trở thành những ngời có cùng chí hớng.
*Công ty cổ phần thúc đẩy nhanh sự hình thành thị trờng chứng khoán
Khi các công ty cổ phần hoạt động, nó sẽ phát hành cổ phiếu để thu hút vốn
đầu t. Khi các nhà đầu t mua cổ phiếu của công ty, họ mong muốn đợc hởng lợi
ích cổ phiếu cao cũng nh mong muốn đồng vốn của mình bỏ ra sẽ sinh sôi nảy
nở. Tuy nhiên khi họ mua cổ phiếu đầu t vào công ty thì điều đó không có nghĩa
là họ đợc quyền sở hữu những giấy tờ có giá trị cổ phiếu, họ phải chấp nhận
những rủi ro mạo hiểm. Do đó, các nhà đầu t cũng mong muốn hạn chế rủi ro
một cách thấp nhất bằng cách đầu t vào các lĩnh vực, nghành nghề khác nhau.
Trái lại, các công ty cổ phần cũng mong muốn thu hút đợc nhiều vốn để phát
triển. Hơn nữa, việc mua đi bán lại các cổ phiếu cũng rất cần thiết đối với nhà
đầu t. Điều nãy sẽ dẫn đến việc hình thành thị trờng chứng khoán. Thông qua thị
trờng chứng khoán, giá mua cổ phiếu cũng đợc định đoạt một cách chính xác
hơn, đồng thời nó cũng làm cho các hoạt động đầu t trở nên sôi động hơn.
*Công ty cổ phần là hình thức tốt nhất để tranh thủ vốn đầu t nớc ngoài
Đối với nớc ta, việc hình thành các công ty cổ phần có ý nghĩa rất to lớn đó
là:
-Phân định chích sác các quyền sở hữu, đặc biệt là sở hữu nhà nớc trong
doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá.
-Làm cho ngời lao động trong các doanh nghiệp có thêm điều kiện thực sự
làm chủ
-Huy động đợc vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp nhân dân.
Trong điều kiện các doanh nghiệp nhà nớc ta hiện nay đang đứng trớc
những thách thức to lớn, việc chuyển đổi một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc
thành công ty cổ phần là vô cùng cấp bách nâng cao hiệu quả cạnh tranh, hiệu
quả của khu vực kinh tế Nhà nớc trong quá trình hội nhập.
4.Tổ chức hoạt động của công ty cổ phần
*Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó:
-Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

-Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp vào công ty.
-Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác.
-Cổ đông có thể là tổ chức, các nhân, số lợng cổ đông ít nhất là ba và không
hạn chế số lợng tối đa.
7
-Hình thức công ty cổ phần : Là hình thức kinh doanh chung vốn nhng việc
huy động vốn không phải chủ yếu là qua vay mợn hoặc góp vốn trực tiếp của
nhiều ngời kinh doanh. Có thể nói hình thức của công ty cổ phần là phát minh
quan trong nhất trong lịch sử phát triển các hình thức tổ chức doanh nghiệp.
Chính vì vậy, chủ nghĩa t bản đã lợi dụng công ty cổ phần với những biến đổi và
thích nghi nhanh nhất với cơ chế thị trờng, với việc áp dụng khoa học kĩ
thuật Để đứng vững và nhanh chóng phục hồi sau cuộc khủng hoảng.
*Đặc điểm công ty cổ phần trong hoạt động kinh doanh.
-Về mặt pháp lý công ty cổ phần có bốn đặc trng sau:
Trách nhiệm pháp lý hữu hạn: Các cổ đông chỉ có trách nhiệm tài chính với
công ty trong giới hạn cổ phần mà họ đóng góp. Nếu công ty bị phá sản hay giải
thể, chủ nợ của công ty chỉ có thể đòi nợ trên cơ sở số tài sảncủa công ty chứ
không có quyền đòi nợ trực tiếp các cổ đông.
Tính có thể chuyển nh ợng cổ phiếu: Nói chung các cổ phiếu có thể tự do
mua bán, khi ngời ta có tiền nhàn rỗi họ có thể mua cổ phiếu để huy động kiếm
lợi cổ tức. Nhng khi họ cần tiền họ không thể bắt công ty hoàn lại vốn mua cổ
phiếu, song họ có thể bán cổ phiếu cho một ngời khác trên thị trờng chứng
khoán.
T cách pháp nhân: Mọi công ty cổ phần đều có t cách pháp nhân, nó đăng
ký hoạt động, có con dấu riêng, có quyền ký kết các hợp đồng sản xuất kinh
doanh với các đơn vị khác. Công ty có quyền đi kiện hoặc bị kiện (Nếu vi phạm
pháp luật), công ty đợc trao đổi ở thị trờng chứng khoán, trên thị trờng công ty
có thể công khai phát cổ phiếu và có thể chuyển nhợng tự do trên thị trờng chứng
khoán.

Thời gian tồn tại của công ty cổ phần là không hạn định: Nói chung thời
gian tồn tại của một công ty cổ phần dài hơn khả năng đóng góp của từng cổ
đông. Đó là u thế của công ty cổ phần nhờ u thế này mà công ty có khả năng tập
trung sức lực đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Về mặt tài chính: công ty cổ phần thực hiện huy động vốn trên thị trờng
chứng khoán, thị trờng vốn, hình thức huy động vốn này có u điểm và sức hấp
dẫn đặc biệt, biểu hiện ở :
Một là: Việc mua cổ phiếu không những đem lại lợi tức cổ phần cho các
cổ đông mà còn mang đến cho cổ đông một khoản thu nhập nhờ việc tăng giá trị
cổ phiếu khi công ty làm ăn có hiệu quả.
Hai là: Các cổ đông có quyền tham gia quản lý theo điều lệ của công ty, vì
đợc pháp luật bảo đảm. Điều đó làm cho quyền sở hữu trở nên cụ thể và hấp dẫn
hơn.
8
Ba là: Cổ đông có quyền u đãi trong việc mua cổ phiếu mới phát hành của
công ty trớc khi đợc bán ra công chúng.
Để huy động vốn ngoài phơng thức mà các doanh nghiệp khác vẫn tiến
hành công ty cổ phần còn có thể thực hiện tăng vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu mới và trái phiếu mới . Thời gian huy động có thể là dài hạn đối với trái
phiếu và vô hạn đối với cổ phiếu. Với cách huy động vốn này sẽ tạo điều kiện
cho công ty cổ phần thay đổi kết cấu nguyên vốn, hơn nữa đó cũng là cách đa
dạng hoá các loại công cụ tài chính để phân bố rủi ro và chuyển đổi linh hoạt
trong hoạt động kinh doanh.
Chính sách lợi tức cổ phần cũng là một nét đặc trng trong hoạt động tài
chính của công ty cổ phần . Một mặt, lợi tức cổ phần là chỉ tiêu đánh giá hoạt
động của công ty, qua đó nâng cao sức hấp dẫn của nó, mặt khác lợi tức cổ phần
có ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
-Về mặt sở hữu công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh có nhiều
chủ sở hữu số lợng cổ đông có thể hang trăm, hàng ngàn, thậm chí hàng triệu với
quy mô vốn hết sức đa dạng: Lớn, trung bình và nhỏ. Chủ sở hữu chỉ thực quyền

sở hữu trên các phơng diện sau:
*Thu lợi tức cổ phần trên cơ sở hoạt động của công ty.
Tham gia đại hội cổ đông quyết định những vấn đề chiến lợc của công ty
nh thông qua điều lệ phơng án phát triển quyết toán tài chính, bầu và ứng cử vào
các cơ quan lãnh đạo.Không trực tiếp rút vốn, nhng đợc phép chuyển nhợng
quyền sở hữu của mình thông qua việc mua bán cổ phiếu. Hoạt động của công ty
không bị ảnh hởng của quá trình chuyển nhợng quyền sở hữu.
*Ưu điểm của công ty cổ phần về mặt sở hữu nh sau:
Nó tạo ra cơ chế giải phóng hầu hết các chủ sở hữu khỏi nhiệm vụ quản lý
và sử dụng vốn, chức năng đó đợc giao cho các nhà quản lý chuyên nghiệp. Điều
đó một mặt làm cho các chủ sở hữu yên tâm về quyền lợi, mặt khác giúp cho
đồng vốn đợc sử dụng có hiệu quả cao.
Nó là giải pháp hạn chế độc quyền rất hữu hiệu, với số lợng cổ đông đông
đảo và lợng vốn rất lớn làm cho khả năng chi phối của một vài cá nhân giảm đi
rất nhiều chỉ có nhà nớc mới có khả năng thực hiện sự chi phối này nếu xét thấy
cần thiết.
-Về mặt sở hữu: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, giám đốc điều hành là
tổ chức làm đại diện cho quyền sở hữu của các cổ động có nghĩa vụ trực tiếp
quản lý công ty.
9
*Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có ban kiểm soát
Sơ đồ mô tả hệ thống tổ chức của công ty cổ phần:
-Đại hội cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần . đại hội thờng kỳ thiệu tập vào cuối
năm tài chính(ít nhất mỗi năm một lần) để giải quyết các công việc thuộc hoạt
động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ điều lệ nh:
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần dợc quyền chào bán từng loại,
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đông quản trị, thành viên ban
kiểm soát.

Xem xét và sử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty.
Quyết định tổ chức lại hay giải thể công ty.
Quyết định bổ sung, sửa đổi điều lệ công ty, trừ trờng hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lợng cổ phần đợc quyền chào
bán quy định tại điều lệ của công ty.
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
Thông qua định hớng phát triển trung và dài hạn của công ty, quy định bán
số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản đợc ghi trong sổ
kế toán của công ty.
10
Đại hội cổ đông
Chủ tịch hội
đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
điều hành
Quan hệ quyết định
Quan hệ kiểm soát
Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
-Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết đợc
thông qua trong đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị là cơ quan trờng trực của đại hội cổ đông. Do vậy, chức
năng và nhiệm vụ chính là chuẩn bị dự thảo, xem xét tất cả các văn bản thuộc
thẩm quyền giải quyết của đại hội cổ đông quyết định. Hội đồng quản trị có
những quyền hạn sau:
Xây dựng và trình trớc đại hội cổ đông chơng trình kế hoạch hoạt động
hàng năm và báo cáo định kỳ.
Soạn thảo chơng trình và triệu tập đại hội cổ đông.

Đề nghị tăng vốn điều lệ và chia tổ chức.
ấn định việc trích lập các quỹ của công ty theo điều lệ.
Quyết định các vấn đề liên quan đến bộ máy tổ chức của công ty theo nghị
quyết của đại hội cổ đông. Chủ tịch hội đồng quản trị là ngời đứng đầu Hội đồng
quản trị có thể kiêm tổng giám đốc công ty và do Hội đồng quản trị bầu ra. Chủ
tịch hội đồng quản trị là ngời chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức điều
hành thực hiện những nghị quyết, quyết định của đại hội cổ đông, đồng thời
chịu trách nhiệm trớc các cổ đông về kết quả hoạt động sản xuất công ty. Chủ
tịch hội đồng quản trị cũng là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng về các quyết định
của hội đông quản trị.
-Ban kiểm soát: công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có ban kiểm soát
gồm 3 đến 5 thành viên do đại hội cổ đông bầu ra. Trong đó ít nhất một thành
viên có chuyên môn về kế toán và tất cả các kiểm soát viên không phải là thành
viên trong hội đồng quản trị cũng không phải là thân nhân của Hội đồng quản trị
và giám đốc. Ban kiểm soát bầu một thành viên làm trởng ban, Trởng ban kiểm
soát phải là cổ đông, quyền và nghĩa vụ của trởng ban do điều lệ công ty quy
định.
Ban kiểm soát có những quyền hạn và nghĩa vụ sau đây:
Kiểm tra các sổ sách chứng từ và tài sản của công ty.
Báo cáo trớc đại hội cổ đông về các sự kiện tài chính bất thờng sảy ra,
những u, khuyết điểm trong quá trình quản lý tài chính của Hội đồng quản trị.
-Giám đốc: Là ngời ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và
chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về quyền và nhiệm vụ đợc giao. Ngoại
trừ giám đốc kiêm luôn chức vụ chủ tịch hội đồng quản trị còn lại giám đốc có
thể thuê ngoài. Do đó, giám đốc không làm theo nhiệm kỳ mà làm theo hợp
đồng ký kết với chủ tịch hội đồng quản trị.
11
Quyền và nhiệm vụ của giám đốc là kiến nghị lên chủ tịch Hội đồng quản
trị và đại hội cổ đông, nhiệm vụ phát triển công ty và dự án kế hoạch hàng năm
của công ty. Trên cơ sở những kế hoạch và nhiệm vụ do đại hội cổ đông và Hội

đồng quản trị quyết định. Giám đốc có toàn quyền điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và những vấn đề nảy sinh, quyết định tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh và bộ máy điều hành trực tiếp của công ty.
II. Các chế định hiện hành về cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc
1.Các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hoá
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp
Nhà nớc luôn luôn là mối quan tâm sâu sắc của Chính phủ. Cổ phần hoá một bộ
phận doanh nghiệp Nhà nớc là chủ trơng lớn trong đờng lối đổi mới nhằm sắp
xếp lại và thay đổi phơng thức quản lý, nhằm huy động vốn của mọi thành phần
kinh tế để đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, đồng thời tạo điều kiện để ngời lao động và những ngời góp vốn phát
huy vai trò chủ động thực sự, nâng cao thu nhập của ngời lao động và góp phần
tăng trởng kinh tế. Chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc lần đầu tiên đợc
nêu tại Nhị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ơng khoá VII tháng
11/1991 đợc cụ thể hoá trong Nghị quyết hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm
kỳ khoá VII tháng 1/1994. Đặc biệt là từ khi có Nghị quyết đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII và Nghị quyết của hội nghị lần thứ t của ban chấp hành trung -
ơng Đảng khoá VIII thì chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đợc khẳng
định rõ hơn
Những chủ trơng chính sách chế độ đó đã từng bớc thúc đẩy công tác cổ
phần hoá ngày càng mạnh và rộng hơn thể hiện qua từng giai đoạn.
A.Giai đoạn thí điểm(tháng 6-1992 đến tháng 4-1996).
Từ khi có quyết định 202/CT ngày 8\6\1992 của Chủ tịch hội đồng bộ tr-
ởng(nay là Thủ tớng chính phủ) về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà n-
ớc thành công ty cổ phần. Trong giai đoạn này chính sách cổ phần hoá dè dặt,
thận trọng việc lựa chọn doanh nghiệp cổ phần hoá rất kĩ lỡng, chính sách đối
với doanh nghiệp chuyển sang hoạt động theo công ty cha rõ, chính sách đối với
ngời lao động còn hạn chế, phơng thức cổ phần hoá còn đang mới mẻ, nhận thức
của xã hội, ngời quản lý ngời lao động còn rất lan man. Vì vậy, thời gian thí

điểm kéo dài, kết quả còn rất hạn chế. Trong bốn năm mới cổ phần hoá đợc 5
doanh nghiệp gồm 3 doanh nghiệp trung ơng và 2 doanh nghiệp địa phơng. Tất
cả các doanh nghiệp cổ phần này đều có quy mô nhỏ, có những lợi thế nhất định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy kết quả của giai đoạn thí điểm còn ít
nhng rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu cho việc xây dựng chế độ chính sách chỉ
đạo thực hiện công tác cổ phần hoá trong giai đoạn sau này.
12
B. giai đoạn đầu của thời kỳ mở rộng công tác cổ phần hoá(từ tháng 5/1996
đến tháng 5/1998)
Giai đoạn này đợc đánh dấu bằng việc chính phủ ban hành nghị định 28/CP
lần đầu tiên quy định một cách hệ thống từ mục đích yêu cầu, đối tợng đến ph-
ơng thức tiến hành, chế độ đối với doanh nghiệp và ngời lao động trong doanh
nghiệp cổ phần hoá, các văn bản hớng dẫn của các nghành chức năng nh bộ tài
chính, bộ lao động cũng đầy đủ hơn. Vì vậy, tốc độ cổ phần hoá nhanh hơn,
trong hai năm cổ phần hoá đợc 25 doanh nghiệp gấp năm lần giai đoạn thí điểm,
diện cổ phần hoá cũng rộng hơn, có ba bộ và chín tỉnh, thành phố có doanh
nghiệp cổ phần hoá. Quy mô doanh nghiệp cổ phần hoá cũng lớn hơn với một
doanh nghiệp có vốn trên 120 tỷ đồng, 5 doanh nghiệp có vốn từ 10 tỷ đồng trở
lên. Tuy nhiên so với yêu cầu thì tốc độ cổ phần hoá còn chậm.
C. Giai đoạn từ tháng 7/1998 đến nay.
Nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá, rút kinh nghiệm từ giai đoạn đầu
mở rộng diện cổ phần hoá, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/CP ngày
29/06/1998 về vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc thay thế cho các nghị
định trớc đây, cùng với chỉ thị sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc của Thủ tớng
Chính phủ. Nghị định này đã quy định rõ loại doanh nghiệp giữ nguyên quyền
sở hở hữu 100% vốn nh: doanh nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp có vị
trí trọng yếu trong công việc phát huy vai trò chủ đạo, doanh nghiệp nhà nớc cần
độc quyền. Mở rộng hơn các chế độ cho công tác cổ phần hoá , đã xác định rõ và
giảm phần đặc biệt cổ phần chi phối, không hạn chế quy mô doanh nghiệp cổ
phần hoá , phân cấp nhiều hơn thẩm quyền quyết định cổ phần hoá. Thủ tớng

Chính phủ chỉ quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp có trị giá trên 10 tỷ đồng, d-
ới mức đó là phân cấp cho các bộ trởng, chủ tịch hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng quyết định. Thẩm quyền quyết định giá trị doanh
nghiệp cũng đợc phân cấp cho doanh nghiệp cổ phần hoá và ngơì lao động trong
doanh nghiệp cổ phần đợc mở rộng hơn nh: giảm giá bán cổ phần, cho mua chịu
không chịu lãi xuất với ngời lao động nghèo trong doanh nghiệp
Cùng với việc mở rộng chính sách, công tác tuyên truyền vận động đợc tăng
cờng, biện pháp chỉ đạo của Chính phủ sát sao hơn bằng cách giao chỉ tiêu cổ
phần hoá cho các bộ, nghành, tổng công ty, địa phơng thờng xuyên kiểm tra
kiểm nghiệm việc thực hiện và tích cực giải quyết những khó khăn, vớng mắc.
Do đó chỉ trong 6 tháng cuối năm 1998 đã cổ phần hoá đợc 87 doanh nghiệp gấp
3 lần giai đoạn trớc đây đồng thời còn hàng chục doanh nghiệp đang thực hiện ở
nhiều bớc khác nhau. Tuy vậy, mức độ cổ phần hoá của nhà nớc đề ra vẫn thấp
hơn.
Trong những năm 1999, năm 2000 và năm 2001 tốc độ cổ phần hoá đã đạt
đợc những kết quả hết sức khả quan. Thể hiện: Trong năm 1999 nhà nớc đã cổ
phần hoá đợc 250 doanh nghiệp, năm 2000 cổ phần hoá đợc 212 doanh nghiệp
13
và năm 2001 cổ phần hoá 149 doanh nghiệp, tính đến tháng 4/2002 đã cổ phần
hoá đợc 774 doanh nghiệp. Tuy nhiên ta cũng nhận thấy rằng tốc độ cổ phần hoá
cũng đang trên đà chậm lại.
Tháng 9 năm 2001, Hội nghị ban chấp hành trung ơngĐảng khoá IX ban
hành nghị quyết số 05-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao
hiệu quả của doanh nghiệp nhà nớc. Đây là nghị quyết có tác động mạnh mẽ đến
khu vực doanh nghiệp nhà nớc có thể so sánh tơng tự với tác động của nghị quết
khoán 10 đối với khu vực nông nghiệp. Mục tiêu cơ bản của nghị quyết là làm
cho doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu quả thực sự, với số lợng doanh
nghiệp không nhiều nhng đủ mạnh, có thể đảm đơng sứ mệnh lịch sử làm cho
kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nghị quyết đã đề
ra những phơng hớng cơ bản và những tiêu chí cụ thể để từng bớc sắp xếp lại hệ

thống doanh nghiệp nhà nớc, khắc phục tình trạng yếu kém, hoạt động không có
hiệu quả của doanh nghiệp. Ngay sau đó, Thủ tớng chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 183/2001/QĐ-TTg ngày 20/11/2001 về chơng trình hành động của
Chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ ba BCH Trung ơng Đảng, khoá
IX. Mục tiêu của chơng trình hành động là tổ chức hoạt động thắng lợi Nghị
quyết của trung ơng: tiếp tục đổi, phát triển và mới nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nớc, để doanh nghiệp nhà nớc góp phần quan trọng bảo đảm các sản
phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu của xã hội và nhu cầu cần thiết của quốc
phòng, an ninh, là lực lợng lòng cốt đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và tạo nền tảng
cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
2.Luật doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp đã đợc Quốc hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999. Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng để nhà nớc quản lý, khuyến khích phát triền các thành phần kinh tế
và hình thành tổ chức kinh doanh nhằm giải phóng sức lao động, động viên tối
đa mọi mguồn lực trong nhân dân và toàn xã hội phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời
sống cho nhân dân.
Trong nền kinh tế thị trờng, có rất nhiều phơng pháp và cách thức tổ chức
hoạt động kinh doanh. Nhà nớc cho phép và bảo hộ cho các loại hình tổ chức
kinh doanh nào hoạt động là tuỳ thuộc vào định hớng phát triển kinh tế xã hội,
cũng nh các điều kiện khác của đất nớc. Trong bài viết này em xin đề cập đến
một vài khía cạnh về công ty cổ phần trong luật doanh nghiệp.
Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn. Đặc điểm quan trọng của
công ty đối vốn la sự phân định rõ ràng tài sản của công ty và tài sản của cá nhân
(thành viên công ty). Thành viên của công ty đối vốn chỉ chịu trách nhiệm về
khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn họ góp vào công ty. Việc thành lập
công ty là dựa trên yếu tố vốn góp, nên thành viên của công ty đối vốn là rất
14
đông. Về mặt lý thuyết thì cả những ngời không hiểu biết về kinh doanh cũng

tham gia vào công ty.
Công ty cổ phần là pháp nhân (khoản 3 điều 26, khoản 4 điều 46, khoản 3
điều 51 luật doanh nghiệp), chủ thể pháp lý độc lập hoàn toàn với thành viên
hoặc ngời góp vốn đầu t, sự tồn tại của công ty là hoàn toàn độc lập. điều này có
ý nghĩa là về nguyên tắc thành viên không chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ của
công ty, bởi vì khi góp vốn vào công ty thì số vốn góp đó đã thuợc quyền sở hữu
của công ty. Do đó, công ty có toàn quyền sử dụng số vốn thuộc quyền sở hữu
của mình và để đổi lại thành viên đợc quyền sở hữu đói với công ty tơng ứng với
tỷ lệ phần vốn góp. Về mặt lý thuyết thì sự thay đổi địa vị pháp lý của các thành
viên không ảnh hởng tới sự tồn tại của công ty. Khi một hoặc toàn bộ các thành
viên của công ty bị chết, bị phá sản hay bị kết án tù thì công ty không phải vì thế
mà chấm dứt sự tồn tại.
Công ty cổ phần đợc hởng chế độ trách nhiệm hữu hạn (điểm a khoản 1điều
26, khoản 1 điều 46 và khoản 1 điều 51 luạt doanh nghiệp) điều này có ý nghĩa
là nếu công ty bị thua lỗ, thất bại trong hoạt động kinh doanh thì thành viên chỉ
mất số vố đầu t vào công ty mà không ảnh hởng đến tài sản khác của họ.
Cơ cấu quản lý của công ty cổ phần tập trung, thông qua ngời đại diện do
thành viên lựa chọn.
Công ty cổ phần cho phép các cổ đông tự do chuyển nhợng cổ phần, cổ
phần có thể đem chào bán cho bất ky ai, ngời mua có thể mua một hoặc nhiều cổ
phần và trở thành cổ đông của công ty.
Số lợng cổ đông của công ty cổ phần về nguyên tắc không có giới hạn tối
đa (mục d, khoản 1, điều 51 luật doanh nghiệp). Tất cả mọi ngời đều có thể tham
gia đầu t và trở thành thành viên của công ty cổ phần.
Quy mô của công ty cổ phần thờng là vừa, lớn và rất lớn, sự mở rộng đầu t
và phát triển của công ty về lý thuyết là không hạn chế nếu công ty có quy hoạch
phát triển tốt.
Về mặt lý thuyết công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh linh hoạt
nhất trong các loại hình tổ chức kinh doanh. Các chủ đầu t có thể sử dụng để huy
động, tập trung và cấp vốn cũng nh quản lý mọi quy mô và nghành nghề kinh

doanh. Từ doanh nghiệp nhỏ sản xuất một hoặc một số sản phẩm đơn lẻ thuộc sở
hữu của hàng ngàn cổ đông, kinh doanh trên lĩnh vực nghành hàng và có thể vợt
ra ngoài phạm vi quốc gia.
Luật doanh nghiệp quy định cổ đông có quyền tự do chuyền đổi cổ phần
của mình cho ngời khác nh một loại tài sản (trừ cổ phần u đãi không đợc chuyển
đổi, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển đổi trong thời
hạn 3 năm). Tạo điều kiện cho các cổ đông quyền tự do mua bán hay tuỳ nghi sử
dụng vốn của mình trong công ty mà không cần sự đồng ý của cổ đông khác.
15
Điều này làm tăng thêm sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t, cũng nh tạo điều kiện
cho công ty cổ phần khắc phục khó khăn về tài chính trong việc mở rộng nhu
cầu kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm. Tuy nhiên để phát huy tối đa sức mạnh
của lợi thế này đòi hỏi phải có một thị trờng chứng khoán đủ mạnh, cơ chế quản
lý linh hoạt và hệ thống pháp luật phù hợp với tiến trình kinh tế -xã hội
Nói chung không một loại hình tổ chức kinh doanh nào mà chỉ có u điểm
mà không có nhợc điểm. Nhợc điểm chung của công ty cổ phần (xét trên góc độ
chủ đầu t) là khó trốn thuế để hởng siêu lợi nhuận và đa số các cổ đông chỉ quan
tâm đến việc thu lợi tức cổ phần cao hơn mức bình thờng mà không quan tâm gì
đến hoạt động của công ty. Đó chính là điều kiện tạo cho cổ đông đa số và ngời
quản lý lạm dụng quyền hạn trong quản lý điều hành để hởng lợi tức cao.
Có lẽ không đúng và không chính xác khi đánh giá loại hình tổ chức kinh
doanh nào là hơn, bởi vì một trong những yếu tố quan trọng nhất của kinh doanh
là chấp nhận rủi ro cao hơn và có phần mạo hiểm để lựa chọn loại hình kinh
doanh nào cho phù hợp.
3.Phơng hớng và nhiệm vụ của Đảng và Nhà nớc ta đối với công tác cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Để thực hiện tốt chủ trơng của Đảng và chính phủ về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc trong giai đoạn 2002-2005 chính phủ đang tập chung chỉ đạo và
giao nhiệm vụ cho các Bộ, nghành trung ơng sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách đã ban hành, đồng thời đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thờng vụ Quốc hội sử đổi

bổ sung một số điều luật pháp lệnh hiện hành và xây dựng một số luật, pháp lệnh
liên quan tới đổi sắp xếp đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nớc. Nội dung
chủ yếu gồm 26 văn bản ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách
hiện có, trong đó nội dung rất quan trọng là: ban hành tiêu chí, danh mục các
doanh nghiệp nhà nớc, tổng công ty nhà nớc làm căn cứ cho các bộ, nghành, tỉnh
xây dựng phơng án tổng thể cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Theo chỉ thị số
04/2002/CT-TTg ngày 8/2/2002 của Thủ tớng Chính phủ về tiếp tục sắp xếp đổi
mới , phát triển nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nớc, Bộ trởng, Chủ tịch
uỷ ban nhân dân các tỉnh, Chủ tịch hội đồng quản trị các tổng công ty 91 chịu
trách nhiệm xây dựng đề án và trình thủ tớng Chính phủ phê duyệt trớc ngày
30/4/2002. Việc xây dựng đề án xắp sếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà n-
ớc là vấn đề hết sức phức tạp và nhậy cảm có liên quan đến tất cả mọi doanh
nghiệp nhà nớc và tổng công ty nhà nớc, trong điều kiện thới gian rất khẩn trơng,
đòi hỏi các bộ nghành, tổng công ty 91 có sự nghiên cứu, trao đổi hết sức
nghiêm túc, bảo đảm thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, đồng thời có sự chỉ đạo
trực tiếp và cụ thể của Đảng và chính quyền các cấp.
Trớc mắt đề nghị ban đổi mới doanh nghiệp trung ơng cần tập trung thực
hiện một số công việc sau:
16
Tăng cờng công tác huấn luyện về cổ phần hoá cho đội ngũ cán bộ lãnh
đạo. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và ngời đứng đầu cổ phần hoá
doanh nghiệp.
Tổ chức các hội nghị từng vùng hoặc cả nớc để trao đổi kinh nghiệm trong
quá trình thực hiện cổ phần hoá và đề xuất kiến nghị sửa đổi bổ sung các chính
sách phù hợp với thực tế.
Hoàn thiện quy trình cổ phần hoá , đặc biệt là quy trình xác định giá trị
doanh nghiệp nhà nớc để rút ngắn thời gian thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp.
Phối hợp với uỷ ban chứng khoán nhà nớc để lựa chọn các công ty cổ phần
tham gia vào trung tâm giao dịch chứng khoán, từ đó tác động trở lại đối với việc

cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Phối hợp với các bộ tiếp tục hoàn thiện các
văn bản pháp luật về cổ phần hoá doanh nghiệp cũng nh các chính sách về
khoán, bán, cho thuê doanh nghiệp nhà nớc cho tập thể ngời lao động.
Phối hợp với Bộ tài chính trình chính phủ về quyết định cổ phần hoá có bán
cổ phần cho nhà đầu t nớc ngoài, thành lập quỹ hỗ trợ đổi mới doanh nghiệp và
cổ phần hoá . Phối hợp với Bộ lao động-thơng binh xã hội, trình Chính phủ các
chính sách đối với ngời lao động dôi d trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc.
Hợp tác với các tổ chức quốc tế nghiên cứu tìm ra các dự án nhằm nâng cao
năng lực hoạt động của ban đổi mới quản lý doanh nghiệp một số tỉnh, thành phố
và tổng công ty 91, đồng thời tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế hỗ trợ các
doanh nghiệp nhà nớc trong diện cổ phần hoá, giải quyết các tồn đọng về tài
chính và lao động.
Duy trì chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất của các ban quản lý đổi mới
doanh nghiệp của các bộ địa phơng, tổng công ty 91 về tình hình thực hiện cổ
phần hoá theo hớng dẫn của uỷ ban đổi mới doanh nghiệp trung ơng, kịp thời xử
lý các vớng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện, các vấn đề vợt quá thẩm
quyền phải báo cáo Thủ tớng chính phủ.
17
ChơngII:
Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở
việt nam hiện nay Và Sự CầN THIếT PHảI cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc
I.Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
1.Thực trạng các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta hiện nay.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc khônmg còn
đợc bao cấp mọi mặt nh trớc nữa, mặt khác lại bị các thành phần kinh tế khác
cạnh tranh quyết liệt,nên đã làm cho hệ thống doanh nghiệp nhà nớc thay đổi
khá rõ nét. Từ 12000 doanh nghiệp giảm xuống còn khoảng 5600 doanh nghiệp,
nhờ đổi mới về mặt tổ chức quản lý, về kĩ thuật công nghệ của các doanh nghiệp

còn lại, tổng giá trị sản phẩm không những không giảm mà còn tăng lên đáng kể
Tốc độ tăng trởng kinh tế trong những năm qua là khả quan, đặc biệt các
doanh nghiệp nhà nớc vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, nhất
là những ngành đòi hỏi đầu t lớn, kĩ thuật công nghệ cao, các nghành sản xuất,
cung ứng các hàng hoá dịch vụ công cộng. Đồng thời doanh nghiệp nhà nớc vẫn
là thành phần kinh tế đóng góp chủ yếu cho ngân sách Nhà nớc.
Có thể thấy rằng: Hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc hình thành từ thời
quản lý tập trung bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trờng lại thiếu sự kiểm soát
việc thành lập nên phát triển tràn lan (nhất là cấp tỉnh, thành phố, quận huyện, cơ
quan, trờng học). Mặt khác trong điều kiện kinh tế t nhân còn non yếu, chỉ mới
hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp nên doanh nghiệp
nhà nớc cha thể tập trung toàn lực cho yêu cầu phát triển ở những nghành, lĩnh
vực then chốt. Những đặc điểm trên luôn chi phối phơng hớng, bớc đi và biện
pháp quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta.
Sau 10 năm đổi mới, các doanh nghiệp nhà nớc đã và đang chuyển biến khá
căn bản. Đã sắp xếp lại một bớc quan trọng, giảm đợc gần một nửa số doanh
nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp địa phơng nhỏ bé hoạt động không có hiệu
quả. Phần lớn các doanh nghiệp còn lại đợc tổ chức và từng bớc phát huy quyền
làm chủ kinh doanh.
Nhng nhìn chung các doanh nghiệp nhà nớc vẫn rất khó khăn, hiệu quả
kinh doanh còn thấp, nhiều doanh nghiệp vẫn làm ăn thua lỗ triền miên, sự đóng
góp cho ngân sách của doanh nghiệp nhà nớc cha tơng xứng với phần đầu t của
nhà nớc cho nó, cũng nh tình trạng thất thoát vốn đang diễn ra hết sức nghiêm
trọng, việc quản lý đối với doanh nghiệp nhà nớc còn quá yếu kém, đặc biệt
nghiêm trọng là tình trạng buông lỏng quản lý tài chính làm nhà nớc mất vai trò
thực sự là ngời chủ sở hữu, tình trạng phân hoá, chênh lệch trong thu nhập ngày
càng tăng.
18
Tóm lại, các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta do yếu tố lịch sử để lại và đang đóng
góp vai trò to lớn trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, nhng lại hoạt

động kém hiệu quả và phát sinh nhiều bất cập. Quá trình chuyển đổi đất nớc
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc tất yếu phải đổi mới căn bản doanh nghiệp nhà nớc
2.Các bớc để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Trình tự và nội dung các bớc tiến hành cổ phần hoá một doanh nghiệp nhà
nớc theo tiến độ sau:
Bớc1: Thành lập ban vận động cổ phần hoá doanh nghiệp. Ban vận động cổ
phần hoá doa uỷ ban nhân dân các tỉnh quyết định thành lập và cử giám đốc
doanh nghiệp làm trởng ban. Bao gồm: các chuyên gia kĩ thuật, cán bộ quản lý,
các chuyên gia quản lý các nghành quản lý nhà nớc(nghành chủ quản, tài chính,
ngân hàng). Ban vận động có nhiệm vụ chuẩn bị phơng án cổ phần hoá và nội
dung các bớc tiến hành cổ phần hoá xây dựng luận chứng sơ bộ về cổ phần hoá :
quy mô, loại hình sản xuất kinh doanh
Bớc 2: Phân tích và tổ chức doanh nghiệp.
Bớc này nhằm làm rõ thực trạng về các mặt những vấn đề đặt ra cần xử lý
trớc khi tiến hành cổ phần hoá
Bớc 3: Xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị của doanh nghiệp là giá cả của doanh nghiệp khi bán cho chủ sở hữu
khác, vì vậy nó cũng chịu sự chi phối của thị trờng, quan điểm cung cầu tại thời
điểm cổ phần hoá và những điều kiện kèm theo do bên bán hoặc bên mua đặt ra
việc xác định giá trị doanh nghiệp tiến hành theo các bớc sau:
Xác định giá trị doanh nghiệp theo số liệu thống kiểm kê thời điểm
1/1/1996 và điều chỉnh theo hệ số tại thời điểm 1/1/1997
-Đánh giá lại giá trị tài sản và vốn trong diện cổ phần hoá
-Phân tích phơng án kinh doanh và lợi nhuận trong 10 năm tới.
-Xác định sơ bộ giá trị doanh nghiệp theo phơng án lợi nhuận nêu trên.
-Đối chiếu kết quả này với: Trị giá vốn theo sổ sách, trị giá vốn theo đánh
giá, so với vốn đầu t một doanh nghiệp mới, có công suất tơng đơng ở trong nớc
hoặc ở nớc ngoài (có tỷ lệ hao mòn tơng đơng với doanh nghiệp cổ phần hoá)
-Dự kiến trị giá doanh nghiệp và báo cáo lên hội đồng thẩm định xem xét

trớc khi cấp có thẩm quyền quyết định
-Xác định tổng số cổ phần và mệnh giá cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu bằng
tổng trị giá của doanh nghiệp chia cho tổng số cổ phần. Nói chung mệnh giá cổ
phiếu nên đặt ở mức thấp để có thể huy động đợc một nguồn vốn nhàn rỗi, vừa
tạo điều kiện dễ dàng khi chuyển nhợng cổ phiếu.
19
Bớc 4:Dự tính số cổ phiếu đem bán và vận động ngời mua.
Tổng số cổ phiếu đợc chia thành các cổ phần. Cổ phiếu do nhà nớc nắm
giữ, số cổ phiếu hởng lợi cho tập thể công nhân viên doanh nghiệp cổ phần
hoá(nếu có) số cổ phiếu bán trả chậm cho công nhân viên, số cổ phiếu bình th-
ờng.
Bớc 5: Xác định giá bán thực tế cổ phiếu và tiền bán hàng.
Bớc 6: Họp đại hội cổ đông để làm thành lập công ty, thông qua điều lệ và
đăng ký lại doanh nghiệp.
Toàn bộ nội dung các bớc trên đây đợc thể hiện trong đề án cổ phần hoá
doanh nghiẹp và đợc chủ tịch uỷ ban doanh nghiệp tỉnh thông qua trớc khi tiến
hành cổ phần hoá.
3.Tiến trình cổ phần hoá- Những kết quả đạt đợc.
Kể từ khi có quyết định 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch hội đồng bộ tr-
ởng nay là Thủ tớng chính phủ về việc thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà
nớc thành công ty cổ phần cho tới nay là tròn 10 năm và chủ trơng cổ phần hoá
đã thu đợc những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là từ năm 1998 trở lại đây.
Trong ba năm(1990-1993) Chính phủ đã đa ra ba văn bản về cổ phần hoá nhng
đến cuối năm 1993 mới có hai doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá đó là công
ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển và công ty cổ phần cơ điện lạnh. Năm
1994 là một doanh nghiệp. Năm 1995 là 3 doanh nghiệp.Năm 1996 là 5 doanh
nghiệp Cho mãi đến hết năm 1997, tức là sau 7 năm mới chuyển đợc 18 doanh
nghiệp. Dới tác động của Nghị định 28/CP (ban hành ngày 7/5/1996) và Nghị
định 25/CP (sửa đổi bổ sung Nghị định 28/CP), ban hành ngày 26/3/1997 đã có
100 doanh nghiệp đợc cổ phần hoá trong năm 1998. Việc ban hành Nghị định

44/CP ngày 19/6/1998 thay thế cho Nghị định 28/CP và hệ thống các văn bản h-
ớng dẫn đã kiến tạo khuôn khổ pháp luật đầy đủ nhất cho việc cổ phần hoá, khắc
phục đợc những khuyết điểm nảy sinh trong Nghị định 28/CP đặc biệt là các vấn
đề về u đãi cho ngời lao động, xác định giá trị doanh nghiệp, thẩm quyền định
giá, thẩm quyền ra quyết định cổ phần hoá . Về cơ bản nó mang những nội dung
tích cực phù hợp với thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam. Vì
vậy năm 1999 công tác cổ phần hoá có những bớc khởi sắc nhất định cổ phần
hoá đợc 250 doanh nghiệp. Năm 2000 cổ phần hoá đợc 212 doanh nghiệp và
năm 2001 là 149 doanh nghiệp cho đến nay có khoảng 774 doanh nghiệp nhà n-
ớc trong cả nớc đợc cổ phần hoá. Trong số các doanh nghiệp nhà nớc đã cổ phần
hoá có tới 60 doanh nghiệp trớc khi cổ phần hoá kinh doanh thua lỗ. Số còn lại
khi có lãi khi lỗ, tính chung thì có lãi ở mức thấp. Nhng sau khi cổ phần hoá đã
đạt đợc.
Kết quả bớc đầu nh sau:
20
-Huy động đợc khoảng 3.000 tỉ đồng vốn ngoài xã hội vào đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh
-Doanh thu tăng 1,4 lần
-Lợi nhuận tăng 2 lần
-Nộp ngân sách tăng 1,2 lần
-Thu nhập ngời lao động so với khi còn là doanh nghiệp nhà nớc tăng 22%
-Số lao động tăng 5,1 lần
-Vốn của ngời lao động trong công ty tăng từ 1,5 đến 2 lần so với mức mua
cổ phiếu
-Giá trị cổ phiếu tăng từ 3 đến 4 lần
-Vốn điều lệ tăng từ nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp và phát hành thêm
cổ phiếu. Phần vốn góp nhà nớc tại các doanh nghiệp cổ phần hoá đợc xác định
lại một cách rõ ràng, minh bạch hơn, đợc đánh giá đúng hơn, nên vốn nhà nớc đã
tăng lên so với sổ sách kế toán, đồng thời cũng tăng lên sau cổ phần hoá
-Thời gian cổ phần hoá từ 7 tháng đến 9 tháng, trung bình là 27 tháng.

Những số liệu trên đây cho thấy rằng các doanh nghiệp nhà nớc sau khi đã
cổ phần hoá đã tỏ ra hoạt động có hiệu quả, thu nhập của cổ đông, ngời lao động
đều tăng khá. Các doanh nghiệp đã cổ phần hoá có vốn Nhà nớc dới 10 tỉ đồng
chiếm 94,3% và đạt trên 10 tỉ đồng chỉ chiếm 5,7%. Trong các doanh nghiệp cổ
phần hoá , Nhà nớc có cổ phần ở 59% số công ty cổ phần . Nhà nớc nắm trên
30% tổng số vốn điều lệ ở trên 25% số công ty cổ phần , nắm trên 50% vốn điều
lệ ở 8% công ty cổ phần . công ty cổ phần trong đó Nhà nớc giữ vốn tới 80% là
công ty cổ phần in và bao bì Hải Phòng. Trong tổng số các doanh nghiệp đã cổ
phần hoá thì có tới 50,6% thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; 34,7% thuộc
lĩnh vực thơng mại dịch vụ; 9,9% thuộc lĩnh vực giao thông và 4,7% thuộc lĩnh
vực nông, lâm, ng nghiệp và thuỷ sản Nếu so với công cuộc cổ phần hoá ở
Trung quốc thì ta thấy rõ chỉ sau 6 năm triển khai cổ phần hoá (tháng 2 năm
1993 Chính phủ Trung quốc ra sắc lệnh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và
đầu năm 1994 triển khia ở một số doanh nghiệp nhà nớc) đến đầu năm 2000
Trung Quốc đã cổ phần hoá đợc 1,6 vạn doanh nghiệp chiếm khoảng 5% tổng số
doanh nghiệp. Kế hoạch đặt ra đến năm 2003 Trung Quốc phấn đấu sẽ cổ phần
hoá xong 2/3 tổng số doanh nghiệp thuộc đối tợng phải cổ phần hoá, thì chúng ta
thấy tiến trình cổ phần hoá của nớc bạn đạt đợc là hết sức khả quan đáng để cho
chúng ta những bài học kinh nghiệm để học tập. Mà mục tiêu của chúng ta đề ra
trong giai đoạn mới(2002-2005) sẽ cơ bản hoàn thành sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nớc vì vậy chúng ta cần đẩy nhanh hơn nữa tốc độ cổ phần hoá trong những
năm tới.
II.sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
21
1.Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta
Nghị định 44/CP ngày 29/06/1998 của Chính phủ về việc chuyển một số
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần đã nêu rõ:
Chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần nhằm các mục tiêu:
Huy động vốn của toàn xã hội bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc

làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh
nghiệp nhà nớc. Huy động vốn và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn là một trong
những điều kiện quan trọng hàng đầu để đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc, đó cũng là điều kiện tốt quan trọng để nâng cao khả năng cạnh
tranh, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiện nay vốn kinh
doanh đang là một trong những vấn đề nan giải của các doanh nghiệp. Việc huy
động thêm vốn từ cổ phần hoá là điều kiện xác lập ngời chủ ấy cùng với ngời đại
diện nhà nớc ở doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh một cách hữu hiệu
nhất. Hơn nữa, việc huy động vốn là phơng tiện thiết yếu để đạt tới mục tiêu
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Tạo điều kiện chủ động và độc lập cho doanh nghiệp cổ phần hoá trong các
quan hệ tự nguyện về liên doanh, liên kết cả trong và ngoài nớc, mở ra khả năng
tự nguyện hợp tác hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh đấp ứng với yêu cầu sản
xuất kinh doanh lớn trong nớc và đảm bảo sức mạnh cạnh tranh với các đối tác
trong nớc và trên thị trờng quốc tế. Đây cũng là tiền đề thuận lợi tiến đến công ty
cổ phần đa quốc gia.
Tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những
ngời đã góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức quản lý, tạo động lực
thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả tăng cờng phát triển đất nớc nâng
cao thu nhập của ngời lao động góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
Việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần đã tách
biệt rõ ràng quyền sở hữu và quyền kinh doanh, hành vi của chính quyền và hành
vi của doanh nghiệp đợc hợp lý hoá một cách rõ nét. Sự can thiệp trực tiếp của
các chính quyền vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ giảm đến
mức thấp nhất. Thông qua việc mua cổ phần, ngời lao động mới có điều kiện để
thực hiện trên thực tế quyền làm chủ đích thực của mình, với t cách là cổ đông
họ tham gia cùng với các cổ đông khác quyết định chiến lợc phát triển công ty,
tham gia quản lý, phân chia lợi nhuận, sáp nhập, giải thể công ty, lựa chọn hội
đồng quản trị.
Tạo mọi điều kiện cho những ngời góp vốn và ngời lao động thực sự làm

chủ doanh nghiệp bằng cổ phiếu của mình. Xét cho cùng đây chính là để thực
hiện công bằng xã hội, là mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội và cũng là nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
22
Nh vậy mục tiêu hàng đầu của cổ phần hoá là nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trên cơ sở đảm bảo vai trò làm chủ thực sự của những ngời chủ sở
hữu tài sản. Huy động thêm vốn bằng bán cổ phần và phát hành cổ phiếu là điều
kiện cần thiết để tạo thành những ngời chủ đích thực của doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào sử
dụng vốn hiện có và vốn huy động thêm.
2.Sự cần thiết phải cổ phần hoá
Hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta hình thành từ thời quản lý tập
trung bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trờng lại thiếu sự kiểm soát chặt chẽ
việc thành lập nên phát triển tràn lan. Một bộ phận quan trọng doanh nghiệp nhà
nớc không đầy đủ điều kiện tối thiểu để hoạt động nh: thiếu vốn, trang thiết bị
quá đơn sơ, trách nhiệm tài sản không đợc phân định rõ ràng, những đặc điểm
trên đây đã chi phối phơng hớng bớc đi và biện pháp trong quá trình đổi mới
doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta.
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta đã đạt đợc
kết quả hết sức khả quan, song cũng bộc lộ những mặt yếu kém cơ bản, khó có
thể khắc phục đợc nếu không thực hiện các giải pháp cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nớc. Vì vậy, cổ phần hoá nhằm đạt đợc những mục đích sau:
Thứ nhất: Cổ phần hoá nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Qua nghiên cứu tổng quan kinh tế quốc doanh của Việt Nam trong những
năm qua, các nhà kinh tế đã có những nhận xét là hiệu quả của khu vực kinh tế
nhà nớc vẫn còn thấp cha tơng xứng với phần đầu t của nhà nớc. Có thể minh hoạ
nhận xét này qua một vài chỉ tiêu cụ thể sau đây:
Tính đến năm 2001 hầu hết các bộ, nghành, địa phơng đã sắp xếp lại một
loạt các doanh nghiệp nhà nớc trong toàn quốc nhng chỉ có 40/% doanh nghiệp

nhà nớc làm ăn có lãi, số doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ là 29%, còn lại
tức là khoảng 31/% ở trạng thái không có lãi hoặc lãi không đáng kể trong điều
kiện phần lớn các doanh nghiệp này vẫn đợc nhà nớc bao cấp phần lớn vốn và
tiêu thụ sản phẩm.
Tuy số đầu doanh nghiệp nhà nớc đợc thu gọn lại ( năm 1989 là 12.089
doanh nghiệp đến năm 2001 còn 5.500 doanh nghiệp) nhng tổng số vốn do nhà
nớc cấp cho các doanh nghiệp nhà nớc lại tăng gấp đôi, song sự đóng góp của
các doanh nghiệp nhà nớc vào GDP vẫn ở mức thấp.
Tỷ trọng hao vật chất trong tổng sản phẩm xã hội của khu vực kinh tế nhà
nớc cao gấp 1,5 lần và chi phí sáng tạo ra một phần thu nhập quốc dân thờng cao
gấp 2 lần so với kinh tế t nhân.
23
Mức tiêu hao vật chất của doanh nghiệp nhà nớc trong sản xuất một đơn vị
tổng sản phẩm xã hội ở nớc ta thờng gấp 1,3 lần so với mức trung bình trên thế
giới.
Ví dụ: Sản phẩm hoá chất là 1,88 lần, sản phẩm cơ khí là 1,5 lần.
Mức tiêu hao năng lợng của các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta cũng cao
hơn mức trung bình trên thế giới.
Ví dụ: Hoá chất là 1,44 lần, than là 1,75 lần.
Chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp thấp và không ổn định. Trung bình
khu vực kinh tế chỉ có khoảng 15% đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; 65% đạt tiêu chuẩn
dới trung bình để tiêu dùng nội địa; 20% sản phẩm kém chất lợng. Do đó, hiện t-
ợng hàng hoá ứ đọng làm hơn 10% vốn lu động toàn xã hội không luân chuyển
thờng xuyên.
Hệ số tính lời của khu vực kinh tế nhà nớc rất thấp. Một đồng vốn trong
doanh nghiệp nhà nớc chỉ làm ra lợi nhuận trớc thuế cha đến 0,1 đồng
Hiệu qủa khai thác vốn đầu t của khu vực kinh tế nhà nớc rất thấp. Trong
những năm gần đây, một năm nhà nớc dùng hơn 70% vốn đầu t ngân sách cho
các doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp này sử dụng lao động có trình độ
đại học, công nhân kĩ thuật lành nghề, phần lớn tín dụng ngân hàng thơng mại

quốc doanh, song chỉ sáng tạo đợc khoảng 40% tổng sản phẩm xã hội. Thêm vào
đó, nhà nớc có hàng loạt chính sách bù giá, bù lơng, bù chênh lệch ngoại thơng
và hàng loạt các khoản bao cấp khác cho doanh nghiệp nhà nớc khiến gánh nặng
tài chính và các khoản vay nợ của nhà nớc ngày càng nặng nề và trầm trọng.
Tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nớc đạt
hiệu quả thấp xuất phát từ chỗ: Cơ chế quản lý doanh nghiệp đã có đổi mới nhng
đổi mới đó cha thích ứng với điều kiện chuyển nền kinh tế cũ sang nền kinh tế
thị trờng. Các doanh nghiệp nhà nớc vẫn đợc hình thành và phát triển trên cơ sở
nguồn vốn cấp phát của ngân sách nhà nớc và do đó tất cả các hoạt động vẫn
chịu kiểm soát và chi phối trực tiếp của nhà nớc. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc đợc xem là giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề kém hiệu quả của khu vực
kinh tế nhà nớc và mang lại lợi ích cho nhà nớc. Có thể thấy rõ lợi ích của cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc qua các mặt sau đây:
Cổ phần hoá sẽ tạo ra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn
doanh nghiệp nhà nớc cha cổ phần hoá, lợi nhuận thu đợc từ một đồng vốn cao
hơn so với đầu t của nhà nớc. Ví dụ: Một đồng vốn do nhà nớc đầu t chỉ làm ra
lợi nhuận trớc thuế không đến 0,1 đồng. Nhng một đồng vốn ở doanh nghiệp nhà
nớc đã cổ phần hoá thì thu đợc tới 0,2 đồng lãi
Bằng việc bán một phần sở hữu của mình nhà nớc có thể đầu t vốn vào các
ngành kinh tế khác cần thiết hoặc có lợi hơn.
24
Nhờ việc tham gia vào quản lý công ty cổ phần mà nhà nớc đào tạo đợc một
đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế của nhà nớc ngày càng thích ứng với cơ chế thị tr-
ờng.
-Thứ hai: Cổ phần hoá để tạo phơng thức tạo vốn của các doanh nghiệp
nhằm đáp ứng ngày càng lớn về vốn trong các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng.
Thực tế chứng minh rằng khả năng huy động vốn của doanh nghiệp nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng không đáp ứng đọc nhu cầu về vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh và tăng trởng kinh tế.

Về vốn lu động: Phần lớn doanh nghiệp nhà nớc chỉ mới bảo đảm đợc 10%
so với yêu cầu tối thiểu của nhà nớc cần đầu t là 30%, nhiều doanh nghiệp nhà n-
ớc không vay đợc vốn dài hạn để đầu t chiều sâu, mở rộng mặt hàng và quy mô
sản xuất họ phải vay vốn ngắn hạn với lãi suất cao để đầu t vào sản xuất nên kém
hiệu quả, khó hoàn lại vốn và không có khả năng trả nợ khi đến hạn, từ đó lầm
vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Về vốn cố định: Nhiều nhà kinh tế đã chứng minh sự lạc hậu về máy móc
thiết bị và dây chuyền sản xuất của các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta hiện nay
là trình độ của thế giới cách đây từ 15 đến 20 năm. Mức trang bị vốn cố định cho
một ngời lao động của nớc ta rất thấp, chỉ bằng 13% của các xí nghiệp vừa và
nhỏ trong khu vực. Mức hao mòn hữu hình từ 30% đến 50% hàng năm, thậm chí
có 30% đến 38% máy móc thiết bị đang ở dạng chờ thanh lý. Trừ một số dây
chuyền hiện đại mới nhập còn phần lớn công nghệ vẫn ở trình độ thấp. Điều
đáng quan tâm là số nợ hàng ngàn chục tỷ đồng vay trong và ngoài nớc mà nghĩa
vụ trả nợ lại chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nớc. Do tình trạng nợ nần khá phổ
biến lại dây da khó đòi nên tài chính của các doanh nghiêp rất khó lành mạnh
hoá, cản trở sự phát triển của doanh nghiệp.
Thứ ba: Cổ phần hoá nhằm nâng cao khả năng quản lý và sử dụng vốn của
các doanh nghiệp nhà nớc ngày càng hiệu quả hơn.
Xuất phát từ nhợc điểm cơ bản của các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay hiệu
quả sử dụng vốn cha cao, cơ chế quản lý vốn cha thích ứng với cơ chế thị trờng,
nguồn vốn trong khu vực quốc doanh còn bị thất thoát và lãng phí nghiêm trọng.
Trong xây dựng cơ bản, huy động tài sản cố định chỉ đạt 40% đến 50%.
Nguyên nhân của tình trạng này là việc đầu t mất cân đối và sự sai lầm trong lựa
chọn phơng án kĩ thuật. điều này thể hiện rõ ở chỗ máy móc thiết bị, khâu quyết
định tạo ra sản phẩm và năng suất chỉ chiếm 1/4 giá trị tài sản cố định.
Tỷ trọng đồng bộ trong tổng số máy móc đa vào sử dụng thấp: ở doanh
nghiệp nhà nớc trung ơng là 24,3%; quốc doanh địa phơng là14,3%. Hệ số sinh
lời trên một đồng vốn cố định để tạo ra GDP chỉ đạt 0,6 đến 0,7 so với các nớc
tiên tiến trên thế giới. đa số các doanh nghiệp đều tìm cách giảm vốn hệ số bảo

25

×