Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.3 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Lời nói đầu
Ngày nay trong xu thế hội nhập quốc tế, cùng với sự đổi mới, phát triển của
nền Tài chính quốc gia, việc hình thành và phát triển hoạt động kiểm toán độc lập
vừa là đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa và cũng là
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế-tài
chính góp phần tích cực vào công cuộc phát triển nền kinh tế-xã hội của đất nớc.
Ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, tuy còn rất non trẻ song đã có những bớc tiến
bộ đáng kể không chỉ về số lợng mà còn cả về chất lợng, số lợng các Công ty kiểm
toán ngày một tăng lên.
Bên cạnh những bớc phát triển nhất định trong hoạt động kiểm toán cũng đặt
ra nhiều vấn đề phải giải quyết. Hoàn thiện hoạt động kiểm toán trong đó có kiểm
toán Báo cáo tài chính là yêu cầu tất yếu nhằm phát huy vai trò của kiểm toán trong
nên kinh tế. Đa kiểm toán Việt Nam phát triển ngang tầm thế giới.
Nhân thức tầm quan trọng của vấn đề, trên cơ sơ nghiên cứu hoạt động kiểm
toán trong thực tế của công ty cổ phần Kiểm toán và T vấn (A&C), trong thời gian
thực tập tại đây em đã tìm hiểu và nghiên cứu một trong những chu trình quan trọng
của kiểm toán Báo cáo tài chính, đó là kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên và
đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài:
Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Kiểm toán và T vấn
Chuyên đề thực tập này với mục đich là kết hợp lý luân đợc hoc taị trờng đại
học và hoạt động thực tế của công ty kiểm toán và ngoài lời mở đầu và kết luân đợc
chia thành ba phần chính:
Chơng thứ nhất: Cơ sở Lý luận về kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên
trong kiểm toán trong báo cáo tài chính.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Chơng thứ hai: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty cổ phần kiểm toán và t vấn thực hiện


Chơng thứ ba: Một số kiến nghị nhăm hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền l-
ơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này em đã sử kết hợp các phơng pháp
nghiên cứu quan hệ biện chứng giữa kiểm toán và tổ chức quản lý, phơng pháp toán
học, thống kê kinh tế, phơng pháp mô tả và phân tích, sơ đồ để minh hoạ cho bài
viết.
Do giới hạn về thời gian và phạn vi nghiên cứu, cũng nh giới hạn ve nhận
thức nên bài viết nay còn nhiều thiêu sót. Em mong nhận đợc sự chỉ bảo của thầy cô
cung nh các anh chị trong công ty để bài viết này hoàn thiện hơn.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Chơng thứ nhất
Cơ sở Lý luận về kiểm toán chu trình tiền lơng
và nhân viên trong kiểm toán trong báo cáo tài chính
1.1. Lý luận chung về tiền lơng và nhân viên
1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của chu trình tiền lơng và nhân viên
Đời sống xã hội bao gồm nhiều mặt hoạt động khác nhau nh: kinh tế, chính
trị, văn hoá, khoa học- công nghệ, thể thao, tôn giáo Các hoạt động này th ờng
xuyên có quan hệ và tác động lẫn nhau. Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ
bản nhất trong các hoạt động của con ngời, là cơ sở của đời sống xã hội loài ngời.
Chính vì vậy C. Mac và Ph. Ăngghen đã chỉ ra rằng sản xuất của cải vật chất là cơ
sở, là đièu kiện tiên quyết, tất yếu và vĩnh viễn của sự tồn tại và phát triển của con
ngời và xã hội loài ngời.
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là sự tác động của con ngời vào tự
nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm
đáp ứng yêu cầu của con ngời. Vì vậy, quá trình quá trình sản xuất luôn có sự tác
động qua lại của ba yếu tố cơ bản là sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao
động. Trong đó, vậy sức lao động là yếu tố cơ bản và quan trọng của quá trình sản
xuất và tái sản xuất sản phẩm cho xã hội.

Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời đợc sử dụng trong
quá trình lao động. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lợng giá trị
mới lớn hơn giá trị bản thân nó, phần giá trị dôi ra đó so với giá trịo sức lao động là
giá trị thặng d. Giá trị thặng d là phần mang lại lợi nhuận cho nhà sản xuất. Muốn
cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến hành thờng xuyên liên
tục, thì một vấn đề thiết yếu là phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức
lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Mac từng
nói: Lao động sá ng tạo ra giá trị hàng hoá nhng bản thân nó không phải là hàng
hoá và không có giá trị. Cái mà ngời ta gọi là giá trị lao động thực tế là giá trị sức
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
lao động
( )
.Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc
đo giá trị gọi là tiền lơng.
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc, lao vụ
mà ngời lao động đó đã đóng góp cho doanh nghiệp. Việc tính và trả lơng cho ngời
lao động thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo hoạt động kinh doanh,
tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nhng mục đích của các
hình thức này đều nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực
tế, các doanh nghiệp thờng áp dụng các hình thức tiền lơng sau:
Tiền lơng theo thời gian lao động: là hình thức trả lơng căn cứ theo thời
giang làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ ). Hình thức l ơng này thờng áp
dụng cho ngời làm công tác văn phòng.
Tiền lơng theo sản phẩm: là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ
vào số lợng, chất lợng sản phẩm mà họ làm ra. Hình thức lơng này đợc áp dụng đối
với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất.
Tiền lơng khoán: là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào số l-

ợng, chất lợng sản phẩm mà họ hoàn thành. Hình thức trả lơng này thờng đợc áp
dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm và dịch vụ.
Ngời sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lơng theo thời gian,
theo sản phẩm, theo khoán nhng phải duy trì hình thức trả lơng đã chọn trong một
thời gian nhất định và phải thông báo cho ngời lao động biết. Ngời lao động đợc
quyền nhận lơng một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần tuỳtheo thoả thuận giữa
hai bên.
Trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, thông thờng có hai cách cơ bản
để phân chia các Báo cáo tài chính thành các phần hành kiểm toán. Thông qua đó
thực hiện việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn của từng kiểm toán viên tham
gia cuộc kiểm toán, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý đối với cuộc kiểm toán.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Phân theo khoản mục là cách kiểm toán viên phân chia Báo cáo tài chính
theo các khoản mục. Theo cách này, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán số d của
từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Cách chia này đơn giản song không hiệu
quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhng có liên hệ chặt chẽ giữa
các khoản mục với nhau.
Phân theo chu trình là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt
chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu
trình chung của hoạt động tài chính. Theo cách phân chia này, kiểm toán báo cáo
tài chính thờng bao gồm những phần hành cơ bản.
Kiểm toán chu trình bán hàng- tiêu thụ.
Kiểm toán chu trình tiền mặt.
Kiểm toán chu trình mua hàng- trả tiền.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho.
Kiểm toán chu trình huy động hoàn trả.
Nh vây, chu trình tiền lơng và nhân viên là một trong những chu trình trọng

tâm trong hoạt động của doanh nghiệp cũng nh trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 01: Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán đợc
Vai trò cơ bản của tiền lơng
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
5
Tiền
Huy động-
hoàn trả
Bán hàng
thu tiền
Mua hàng
-hoàn trả
Tiền l>ơng
và nhân viên
Hành tồn kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, thực hiện chức năng
tái sản xuất sức lao động. Tiền lơng là công cụ của chính sách phân phối và tái phân
phối thu nhập trong một đơn vị nói triêng và trên bình diện toàn xã hội nói chung.
Thông qua việc trả lơng bảo đảm nguyên tắc làm theo năng lực, hởng theo lao
động
Tiền lơng là công cụ quản lý : các doanh nghiệp sử dụng tiền lơng làm đòn
bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần tích cực lao động. Đối với các doanh nghiệp,
tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm,
dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do đó các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao
động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lơng.
Tiền lơng và các khoản trích trên tiền lơng là một khoản chi phí lớn trong
hầu hết các doanh nghiệp cũng nh trong các tổ chức. Tiền lơng là một lĩnh vực có
thể các hình thức gian lận của nhân viên làm cho một lợng tièn lớn của doanh
nghiệp bị sử dụng kém hiệu quả hoặc bị thất thoát.

Nhận thức rõ vai trò của tiền lơng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân.
Tại hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ơng khóa VIII đã khẳng định: tiền l-
ơng gắn liền với sự phát triển kinh tế hội của đất nớc, trả lơng đúng cho ngời lao
động chính là thực hiện đầu t cho phát triển; đóng góp phần quan trọng làm lành
mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ. Bảo đảm giá trị thực củ tiền lơng và từng bớc cải
thiện theo sự phát triển kinh tế xã hội
*( )
Với những lý do trên, kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên thờng đợc
kiểm toán viên chú trọng trong khi tiến hành các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính,
cùng các với chức năng quan trọng của nó.
Các chức năng cơ bản của chu trình tiền lơng và nhân viên
Thuê mớn và tuyển dụng nhân viên: Việc tuyển dụng và thêu mớn nhân viên
đợc tiến hành bởi bộ phận nhân sự ( thờng là phòng nhân sự hay phòng tổ chức cán
bộ). Tất cả những trờng hợp tuyển dụng và thuê mớn đều đợc ghi chép trên một bản
báo cáo đợc phê dutệt bởi ban giám đốc. Bản báo cáo này cần phải ghi rõ về phân
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
công vị trí và trách nhiệm công việc, mức lơng khởi điểm, các khoản thởng, các
khoản phúc lợi và các khoản khấu trừ đợc phê chuẩn. Báo cáo này đợc lập thành hai
bản, một bản dùng để vào sổ nhân sự và hồ sơ nân viên lu ở phòng nhân sự, một bản
còn lại đợc gửi sang phòng kế toán tiền lơng để làm căn cứ tính lơng.
Việc phân chia tách bạch giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh toán
tiền lơng là hết sức cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro của vviệc thanh toán lơng cho
những nhân viên khống. Chỉ có phòng nhân sự mới có quyền đa thêm danh sách
nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế toán tiền lơng mới có quền và nghia vụ
thanh toán lơng cho ngời lao động. Việc tách bạch trách nhiệm này sẽ hạn chế các
nhân viên của phòng nhân sự làm các hồ sơ nhân viên giả, đồng thời các nhân viên
của phòng kế toán chỉ có thể thanh toán lơng cho những nhân viên có tên trong
danh sách cua rphòng nhân sự với mức lơng đã đợc ấn định cụ thể. Sự kết hợp hai

chức năng này sẽ tạo điều kiện cho gian lận và sai sót nảy sinh.
Phê duyệt các thay đổi của ,mức lơng, bậc lơng tởng và các khoản phúc
lợi:Những thay đổi mức lơng, bậc lơng và các khoản đi kèm thờng xảy ra hi nhân
viên đợc thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc tăng bậc tay nghề Khi ddó các
nhà quản đốc hoặc đốc công sẽ đề xuất với ban quản trị về sự thay đổi mức lơng
hoặc bậc lơng cho cấp dới của họ. Tuy nhiên, tất cả cá sự thay đổi đó phải đợc ký
duyệt bởi phòng nân sự hoặc ngời có thẩm quyền trơvs khi ghi vào sổ nhân sự. Việc
kiểm soát đố với những thay đổi nà nhằm đảm bảo tính chính xác về các khoản
thanh toán tiền lơng.
Bộ phận nhân sự cũng cần phải công bố những trờng hợp đã mãn hạn hợp
đồng, bị đuổi việc hoặc thôi việc nhằm tránh tình trạng những nhân viên đã rời khỏi
công ty rồi nhng vẫn đợc tính lơng.
Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lợng công việc sản phẩm hoặc
lao vụ hoàn thành. Sau khi đã tuyển dụng đợc một số nhân viên theo yêu cầu,
doanh nghiệp phải thực hiện theo dõi chấm công, tính và trả lơng cho những nhân
viên đó. Việc ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác thời gian thực tế hay khối lợng
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
công việc, lao vụ hoàn thành của từng ngời lao động có ý nghĩa rất lớn trong quản
lý lao động va tiền lơng. Đây chín là căn cứ để tính lơng thởng và các khoản trích
theo lơng cho cán bộ công nhân viên. Các doanh nghiệp đang áp dụng Chế độ kếa
toán Việt Nam thì chứng từ ban đầu đợc sử dụng hạch toán thời gian lao động hoặc
khối lợng công việc hoàn thàn là bảng chấm công (mẫu số 02- LĐTL- Chế độ
chứng từ kế toán) và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành (mẫu số 06-
LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán), hợp đồng giao khoán (mẫu số 08- LĐTL- Chế độ
chứng từ kế toán). Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác có liên
quan nh thẻ thời gian, giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ phép làm chứng từ cơ sở để
hạch toán lơng cho ngời lao động. Thông thờng, Bảng chấm công đợc lập riêng cho
từng bộ phận (sản xuất, phòng, ban, tổ, nhóm ) và dùng cho một hỳ thanh toán

(thờng là một tháng). Mỗi phòng ban hay tổ sản xuất đều có một ngời thực hiện
giám sát, ghi chép thời gian làm việc thực tế hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành
của mỗi ngời lao động và Bảng chấm công đợc đặt tại một địa điểm công khai để tất
cả nhân viên đều có thể xem và giám sát thời gian lao động của mình. Những trờng
hợp ngừng sản xuất, ngừng việc đều phải có Biên bản phản ánh rõ tình hình về thời
gian kéo dài, thiệt hại gây ra và những nguyên nhân để từ đó có kế hoạch xử lý thiệt
hại và làm căn cứ tính lơng.
Tính lơng và lập bảng thanh toán tiền lơng: sau khi nhận đợc các chứng từ,
theo dõi thời gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành
từccác bộ phạn hay phân xởng, kế toán tiền lơng phải kiểm tra tất cả cac chứng từ
trớc khi tính lơng nằm đảm bảo tính đầy đủ, tính hợp lệ của các chứng từ. Sau đó kế
toán sẽ tiến hành tính lơng, thởng, phụ cấp và các khoản khấu trừ theo công thức:
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
8
Số tiền lwơng
phải trả công
nhân viên
Hệ số lw
ơng
Thời gian hoặc
khối lwợng công
việc hoàn thành
Đơn giá
tiền lwơng
=
X X
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Đối với các khoản trích theo lơng hay các khoản khấu trừ nh BHXH, BHYT,
KPCĐ, thuế thu nhập cá nhân .đều phải đ ợc tính dựa trên các qui định của pháp
luật hiện hành hoặc do sự thoả thuận giữa lao động và ngời sử dụng lao động. Sau

khi tính toán xong, kế toán phải lập Bảng thanh toán tiền lơng, Bảng khai các khoản
phải nộp phải trả về khoản trích theo lơng. Đó chính là cơ sở để kiểm tra việc thanh
toán lơng cho ngời lao động và thực hiện nghĩa vụ với các cơ quan chức năng.
Ghi chép sổ sách tiền lơng :Trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lơng và các
chứng từ gốc đợc gửi lên, kế toán tiến hành vào Sổ nhật ký tiền lơng. Sau đó định kỳ
kế toán sẽ vào Sổ cái TK 334. Đồng thời với việc vào sổ, kế toán tiền lơng viết các
phiếu chi hoặc séc chi kèm theo Bảng thanh toán lơng chothủ quĩ sau khi đợc
duuyệt bởi ngời có thẩm quyền.
Thanh toán tiền lơng va bảo đảm những khoản lơng cha thanh toán: Việc
thanh toán tiền lơng đợc thực hiện thông qua Bảng tính lơng. Kế toán tiền lơng lập
chứng từ thanh toán chuyển cho thủ quĩ tiến hành thanh toán tiền lơng và yêu cầu
ngời nhận ký nhận. Đối với những chứng từ chi cha thanh toán thì đợc cất trữ cẩn
thận và bảo quản đợc ghi chép đầy đủ, chính sác trong sổ sách kế toán.
1.1.2. Tổ chức công tác hạch toán tiền lơng.
Quản lý tiền lơng và nhân viên là một nội dung quan trọng trong trong công
tác quản lý kinh doanh của đơn vị, đó là nhân tố giúp đơn vị hoàn thành và hoàn
thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán lao động
tiền lơng giúp công tác quản lý lao động của đơn vị đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác
và đây cũng chính là cơ sở của việc tính lơng đúng cho ngờ lao động.
Việc vận dụng các hình thức tiền lơng thích hộ nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và ngời lao động, lựa chọn hình thức tiền lơng thích hợp có tác dụng
là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động, giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân công hạ giá thành sản phẩm.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Sơ đồ 02: Sự phân chia chức năng của chu trình tiền lơng và nhân viên:
Tổ chức hạch tóan tiền lơng:

Tổ chức hạch toán ban đầu và kế toán chi tiêu tiền lơng: Hạch toán ban
đầu đối với khoản mục tiền lơng là việc tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận kết quả
lao động, thời gian lao động của nhân viên, qua đó lập Bảng thanh toán lơng trong
đó xác định mức lơng của mỗi cá nhân ngời lao động làm căn cứ ghi sổ và thanh
toán lơng. Theo quy định hiện hành hệ thống chứng từ phát sinh trong chu trình tièn
lơng và nhân viên bao gồm:
+ Chứng từ về cơ cấu lao động: Là những chứng từ liên quan đến việc thay
đổi cơ cấu lao động nh: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn,
+ Chứng từ hạch toán thời gian và kết quả lao động: Bao gồm tất cả các
chứng từ nhằm xác định các công việc đã đợc ngời lao đong thực hiện nh: Bảng
chấm công, Phiếu giao nhận sản phẩm, Biên bản kiểm tra chất lợng
+ Chứng từ tiền lơng, các khoản phải trả và các khoản thanh toán cho ngời
lao động: Bảng thanh toán lơng, Bảng phân phối thu nhập theo lao động, Chứng từ
chi tiền thanh toán lơng
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
10
Nơi sử dụng
lao động
-
Xác định cơ cấu LĐ
- Xác định đơn
giá
- Tuyển dụng
Ghi sổ
kế toán
Phòng kế toán
- Bảng chấm công
- Chứng từ giao
nộp sản phẩm
Lập chứng từ

tiền lơng
HBXH, BHYT
Phòng nhân sự
- Phê duyệt thay đổi lơng
- Phê duyệt bảng lơng
Tổ chức
Sản xuất
Ghi nhận kết
quả lao động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lơng: Theo quy định hiện hành để tiến
hành hạch toán tổng hợp tiền lơng, tiền thởng và phản ánh tình hình thanh toán với
công nhân viên sử dụng tài khoản:
TK334 Phải trả công nhân viên. Nội dung tài khoản nay bao gồm:
Bên Nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả công nhân viên
+ Kết chuyển tiền lơng nhân viên cha lĩnh
Bên có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
D có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả nhân viên.
D nợ:Số trả thừa cho công nhân viên.
Căn cứ trên chứng từ thanh toán tiền lơng, kế toán tiến hành phân loại theo
từng bộ phận sản xuất, ghi nhận các bút toán chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Đồng thời kế toán tiến hành thanh toán lơng cho các cá nhân, bộ phận và tiến hành
ghi sổ kế toán.
Tổ chức hạch toán quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn và thuế thu nhập cá nhân
Bản chất Quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ và Thuế TNCN: Quỹ BHYT, BHXH,
KPCĐ và Thuế TNCN đều là các khoản trích trên lơng theo một tỷ lệ cố định đợc
quy định bởi các cơ quan chức năng. Việc tính và hạch toán quỹ BHYT, BHXH,

KPCĐ có mối quan hệ mật thiết với quỹ lơng và chi phí tiền lơng của đơn vị mặc dù
bản chất của các khoản mục này có nhng đặc điểm và mục tiêu khác nhau.
BHXH, BHYT là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã
hội mà Nhà nớc bao đảm cho mỗi ngời dân nói chung và ngời lao đọng nói riêng.
BHXH, BHYT là sự bảo đảm về vật chất cho ngời lao động khi đau ốm, thai sản, tai
nạn, hu trí góp phần ổn định đời sống của ng ời lao động và gia đình trên cơ sở
đóng góp của ngời sở dụng lao động, ngời lao động và sự bảo hộ của Nhà nớc. Theo
quy định và chế độ hiện hành quỹ BHXH đợc tính bằng 20% tổng quỹ lơng tròn đó
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
ngời sử dụng lao động phải nộp 15% tổng quỹ lơng , còn 5% trên tổng quỹ lơng do
ngời lao động trực tiếp đóng góp. Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ quy định 3% trên tổng số tiền lơng của nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ,
trong đó trích vào chi phí kinh doanh 2% và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp
phải trích vào chi phí 2% trên quỹ lơng của đơn vị.
Thuế TNCN: Là khoản thuế đánh vào ngời lao động có thu nhập cao, nhằm
bảo đảm mục tiêu phân phối lại thu nhập và góp phần điều hoà thu nhập trong xã
hội. Cơ sở tính thuế thu nhập là tổng thu nhập của ngời lao động và tỷ lệ tính thuế.
Tổ chức hạch toán tổng hợp:Theo quy định hiện hành, để hạch toán việc
trích lập quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ và tính Thuế TNCN đơn vị hạch toán
sử dụng các tài khoản sau:
+ TK3382: KInh phi công đoàn
+ TK3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK3384: Bảo hiểm y tế
+ TK3388: Thuế khác
Căn cứ vào quỹ lơng và các khoản thanh toán thực tế với công nhân viên, kế
toán tiến hành tính các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và Thuế TNCN. Đồng thời đơn
vị cũng tiến hành khai báo số lợng lao động, mức lơng cơ bản, số ngời mua BHYT

cho các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý các quỹ BHXH, KPCĐ,
BHYT và thuế TNCN, đơn vị tiến hành nộp thuế TNCN, các quỹ và chi tiêu đối với
số đợc ở lại doanh nghiệp.
Sơ đồ 03: Hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên
TK 141, 138,333 TK 334


Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
12
Các khoản khấu trừ vào thu nhâp
của công nhân viên
Tiền lơng tiền thởng và các khoản phụ
cấp phải trả công nhân sản xuất, nhân
viên phân xởng, bán hàng, quản lý
TK 622, 6271 641,
642
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
TK 3383,3384
TK 111
TK 512
Sơ đồ 04: Thanh toán BHXH, Bhyt, kpcđ
TK 334 TK338
TK 111,112 TK 334

TK 111, 112
1.2. kiểm toán chu trình tiền lơng nhân viên trong kiểm toán
Báo cáo tài chính
1.2.1. Đặc điểm chu trình tiền lơng nhân viên ảnh hởng đến qui trình kiểm
toán.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính

13
Phần đóng góp cho
Quỹ BHXH, BHYT
Thanh toán lơng, thởng, BHXH, và các
khoản khác cho công nhân viên bằng
tiền mặt
Thanh toán cho công nhân viên
bằng hiện vật
TK 4311
TK 3383
Tiền thởng và khoản khác
phải trả công nhân viên
BHXH phải trả trực tiếp
cho công nhân viên
Số BHXH phải trả trực tiếp cho
công nhân viên trong đơn vị
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
19% vào chi phí sản xuất
TK 622, 6271 641,
642
Nộp BHXH, BHXH,KPCĐ cho cơ
quan quản lý quỹ
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
6% trừ vào thu nhập
Số BHXH, KPCĐ đợc hoàn trả
hay chi vợt cấp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Chi phí tiền lơng vừa là nguồn thu nhập của ngời lao động đồng thời nó cũng
là khoản chi phí sản xuất chiêm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm qua đó

ảnh hởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vì vậy, các
nhà quản lý luôn phải cân nhắc hai vấn đề: thứ nhất tiền lơng phải đảm bảo yêu cầu
của ngời lao động, thứ hai chi phí tiền lơng phù hợp với chi phí sản xuất. Đặc điểm
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp ảnh hơng đến xác định mục tiêu kiểm
toán và lập kế hoạch kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên. Mặt khác, doanh
nghiệp trả tiền lơng cho ngời lao động theo hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp
và ngời lao động, trong đó qui định qui định quyền hạn của ngời lao động và ngời
sử dụng lao động. Và mỗi doanh nghiệp có một chính sách tiền lơng riêng, các
chứng từ liên quan đến tiền lơng của nhân viên đều phát sinh trong nội bộ doanh
nghiệp. Nên khi kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên, các kiểm toán viên cần
tìm hiểu chính sách lơng áp dụng tại đơn vị, từ đó xây dựng thủ tục kiểm toán phù
hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức lơng áp dụng trong doanh nghiệp
Chi phí tiền lơng là cơ sở để trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế thu nhập
cá nhân mà doanh nghiệp và ngời lao động phải nộp cho cơ quan chức năng nhằm
thực tái phân phối thu nhập và bảo đảm cuộc sống và các chính sách cho ngời lao
động. Do đó, khi kiểm toán chu trrình tiền lơng và nhân viên kiểm toán viên cần
phải xem xét việc áp dụng các chính sách về bảo hiểm, thuế của doanh nghiệp
khẳng định việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc tại đơn vị đầy đủ và hợp pháp.
Chi phí tiền lơng và các khoản mục trích theo lơng luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi kiểm toán tiền lơng cần có sự kết hợp chặt chẽ với việc kiểm toán phần
hành thanh toán và kiểm toán giá thành sản xuất. Chi phía tiền lơng luôn đợc đánh
giá là khoản mục chứa đựng các rủi ro tiềm tàng cần phải thực hiện kết hợp nhiều
thủ tục kiểm toán, đặc biệt là các thủ tục phân tích tỷ suất, ớc tính và kiểm tra chi
tiết chi phí lơng của doanh nghiệp.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên

Trong kiểm toán tài chính, ý kiến hay kết luận của kiểm toán viên không
phải phục vụ cho bản thân ngời lập hay ngời xác minh mà phục vụ cho ngời quan
tâm đến trung thực và hợp pháp của Báo cáo tài chính. Do đó kết luận này phải dựa
trên những bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực với chi phí kiểm toán ít nhất. Nên việc
xác định hệ thống mục kiểm toán khoa học trên cơ sở mối quan hệ vốn có của đối t-
ợng kiểm toán và khách thể kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên thực hiện đúng hớng
và có hiệu quả hoạt động kiểm toán. Đặc điểm cơ bản trong triển khai chức năng
chung của kiểm toán trong kiểm toán tài chính là thu thập bằng chứng (xác minh)
để đa ra kết luận (bày tỏ ý kiến) trình bày trên một báo cáo kiểm toán thích hợp.
Đây chính là mục đích hay mục tiêu tổng quán trong kiểm toán tài chính. Chuẩn
mực Kiểm toán Việt Nam số 200, Khoản 11 xác định:
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp kiểm toán viên và công ty
kiểm toán đa ra ý xác nhận rằng báo cáo tài chính có đợc lậo trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có tuan thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu
hay không?.
Mục tiêu chung đối với chu trình tiền lơng và nhân viên là kiểm toán viên
phải thu thập các bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lý của nghiệp vụ
về tiền lơng và nhân viên, tất cả các thông tin tài chính trọng yếu có liên quan tơi
chu trình đều đợc trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán tài
chính.
Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực: Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực đối
với các nghiệp vụ tiền lơng có nghĩa rằng các nghiệp vụ tiền lơng đã đợc ghi
chépthì thực sự đã xảy ra và rằng các khoản chi phí tiền lơng và khoản tiền lơng cha
thanh toán thực sự tồn tại.
Mục tiêu trọn vẹn: Mục tiêu về sự trọn vẹn đối với các nghiệp vụ tiền lơng h-
ớng tới việc tất cả các nghiệp vụ tiền lơng đã xảy ra đều đợc ghi chép một cách đầy
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a

đủ. Trong trờng hợp ngợc lại, chi phí tiền lơng và các khoản phải thanh toán cũng
nh các tài sản liên quan sẽ bị trình bày không đúng với thực tế.
Mục tiêu đo lờng và đánh giá: Mục tiêu đo lờng và tính giá với các nghiệp vụ
tiền lơng và các số d có liên quan nhằm đạt đợc mục tiêu các giá trị đã ghi chép về
các nghiệp vụ tiền lơng là hợp lệ và đúng. Các giá trị đó có thể đợc phản ánh không
đúng đắn do nhiều lý do khác nhau. Tất cả các sai phạm về sự đo lờng tính toán
trong các nghiệp vụ tiền lơng đều dẫn tới làm tăng hay giảm so với thực tế số chi
phí tiền lơng và số tiền lơng phải thanh toán cũng nh các tài sản có liên quan khác.
Mục tiêu đo lờng và phân loại đối với các nghiệp vụ tiền lơng còn có ý nghĩa
quan trọng trong việc lập các bản báo cáo các khoản thuế phải nộp và các khoản
phải nộp khác có liên quan đến tiền lơng. Để đánh giá rủi ro về sai phạm trong việc
tính toán các khoản thuế va các khoản phải nộp liên quan tới tiền lơng thì các tổ
chức thờng phân công một nhân viên thực hiện rà soát một cách độc lập về vấn đề
tính toán và lập báo cáo.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu phân loaị và trình bày đối với cá
nghiệp vụ về tiền lơng là việc các khoản chi phí về tiền lơngvà khoản thanh toán
cho công nhân viên phải đợc trình bày vào các khoản thích hợp.
1.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lơng và nhân viên
Trong mọi hoạt động cảu doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn
giữ vai trò quan trọng trong qúa trình quản lý và đợc thực hiện chủ yếu bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Theo định nghĩa của Liên đoàn Kế toán Quốc
tế (IFAC) Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm
bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin;
bảo đảm viêc thực hiện các chế độ pháp lý; và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Các loại hình kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lơng và nhân viên đợc
thiêt lập nhằm thực hiện các chức năng của chu trình. Mỗi loại hình kiểm soát sẽ
gắn với với các mục tiêu kiểm soát cụ thể nhằm phát hiện và ngăn chặn những khả
năng sai phạm có thể xải ra.
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Nghiệp vụ phê duyệt: Thông thờng công tắc về nhân sự đợc phòng nhân
sự (hoặc phòng tổ chức) đảm nhận. Để phòng nhân sự có thể chọn đúng ngời, đúng
việc thì Ban quản lý cần phải có tiêu chí tuyển dụng lao động rõ ràng. Ban giám đốc
phải tự thiết lập một hệ thống chính sách bằng văn bản chặt chẽ về việc điều chỉnh
mức lơng, bậc lơng và phải đợc cơ quan chức năng có thẩm quền phê duyệt, sau đó
các văn bản này phải đợc công bố rộng rãi cho toàn thể đơn vị. Ban quản lý cần tích
cực thẩm tra, thờng xuyên xem xét tất cả các thông tin có liên quan đến hồ sơ tuyển
dụng của các lao động để có thể theo dõi đợc tình hình biến động nhân sự của mình.
Tất cả các khoản chi lơng, thởng hay các khoản trích theo lơng, các khoản khấu trừ
đều phải đợc Giám đốc (hoặc thủ trởng cơ quan) và Kế toán trởng phê duyệt rõ
ràng, nhằm quản lý đợc chi phí của doanh nghiệp, đồng thời cũng trả công một cách
xứng đáng cho ngời lao động, đảm bảo việc chi lơng và các khoản liên quan đến
tiền lơng đợc phản ánh đúng.
Theo dõi thời gian làm việc, lập bảng chấm công và ghi sổ kế toán: Để
kiểm soát đợc việc ghi chép thì Ban giám đốc phải dựa vào các văn bản hớng dẫn
của cơ quan cấp trên hoặc có thể thiết lập ra một sơ đồ hạch toán và các thủ tục
phân bổ chi phí nhân công phù hợp với loại hính sản xuất đặc trng của doanh
nghiệp. Theo đó, Giám đốc doanh nghiệp phải hớng dẫn các nhân viên giúp việc
của mình thực hiện theo dõi và chấm công đúng nh văn bản đã quy định. Kế toán tr-
ởng phải có trách nhiệm hớng dẫn kế toán viên ghi chép đúng và vào sổ kịp thời.
Thực chi thanh toán lơng: Để kiểm soát các chi không có thật, thủ quỹ và
cả ngời nhận lơng cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của Chế độ kế toán cũng
nh qu điịnh của cơ quan cấp trên và của doanh nghiệp:Các phiếu chi hoặc xéc chi l-
ơng phải thể hiện đó là những phiếu chi cho các công việc, sản phẩm hoặc lao vụ đã
thực hiện hoặc những sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành và nghiệm thu. Ngời
chi lơng chỉ đợc phép chi khi phiếu chi có đủ chữ ký của những ngời có thẩm quyền
để chắc chắn rằng khoản chi phí đó đã đợc kiểm soát tránh gây thất thoát tiền của
doanh nghiệp. Khi chi phải yêu cầu ngời đó ký nhận đầy đủ nhằm kiểm soát việc
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
chi đúng đối đối tợng. Các phiếu chi này phải trhể hiện đợc số tiền trên phiếu đúng
với giá trị của sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành đã nghiệm thu.
Tiếp cận hệ thống sổ sách: Nhằm kiểm soát đối với những khoản chi
không đúng chỗ và những chi phí nhân công không đợc thông qua, Ban giám đốc
cần phải đa ra các chính sách hạn chế việc tiếp cận hệ thống sổ sách, các báo cáo về
nhân sự và các sổ sách kế toán liên quan tới tiền lơng, chỉ cho những ngời có trách
mhiệm đợc quyền nắm giữ những sổ sách liên quan tới phần viẹc của mình. Nhng
đồng thời những ngời này phả có trách nhiệm trình duyệt lên Ban Giám đốc và cơ
quan cấp trên về tình hình lơng trong doanh nghiệp. Tất cả các sổ sách của đơn vị
cần phải lu tại phòng kế toán.
Phân chia trách nhiệm: Để bảo đảm một cách thoả đáng về việc phân
chia tách bạch các trách nhiệm thì bộ phận nhân sự cần tách khỏi trách nhiệm tính
toán lơng, thởng, lập bảng lơng, chi lơng và trách nhiệm giám sát thời gian lao động
hoặc dịch vụ hoàn thành.
Đánh giá về rủi ro kiểm soát và xác định mức trọng yếu về tiền lơng và
nhân viên trong các doanh nghiệp bao gồm việc đánh giá tính hiệu lực của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trong
hoạt động kế toán tiền lơng và nhân viên của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro kiểm soát nội
bộ Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hê thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán thích hợp, có hiệu
quả. Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh
giá rủi ro kiểm soát nhằm giảm rủi ro kiểm toán thấp tới mức chấp đợc.
Trong kiểm toán, khó có thể ấn định một con số cụ thể về tầm cỡ cho những
điểm cốt yếu của nội dung kiểm toán, đặc biệt khi có yếu tố tiềm ẩn. Tính trọng yếu
ssẽ đợc quyết định khi gắn với tính hệ trọng của các nghiệp vụ. Tuy nhiên nó còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: đối tợng kiểm toán, khách thể kiểm toán, qui mô
khoản mục hay nghiêp vụ, mục tiêu kiểm toán

Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Qua việc gặp gỡ với Ban Giám đốc, những ngời có liên quan và thu thập các
thông tin, kiểm toán viên nhanh chóng xác định các vùng trọng tâm, cần chú ý trên
cả hai mặt: định lợng và định tính.Việc đánh giá rủi ro kiểm toán đợc tiến hành dựa
trên những thông tin thu thập đợc về vnc đặc điểm và hình thức hoạt động kinh
doanh, hoặc dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán viên và những điểm con nghi vấn
của Báo cáo kiểm toán kỳ trớc đó.
Khi kiểm toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kiểm toán viên cần chú
ý các khả năng thờng xảy ra sai sót dẫn đến rủi ro kiểm toán nh:
Chi phí tiền lơng không theo định mức, chế độ, không đúng thời gian làm
việc thực tế gây ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
Hạch toán khống và không đúng nội dung chi phí
Hạch toán nhầm, định khoản sai, cộng sai
1.2.4.Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập các bằng chứng kiểm toán. Đó
là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chơng trình
kiểm toán nhằm đa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hơp lý của
Báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng đầy đủ và tin cậy. Các thủ tục kiểm
toán rất đa dạng song có thể phân loại thành:Thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và
kiểm tra chi tiết. Trớc hết ktt viên cần đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát
nội bộ để xác định quy mô của các thủ nghiệm cần thiết. Đối với chu trình tiền lơng
và nhân viên các thủ tục thờng sử dụng là:
Thử nghiệm kiểm soát
Thủ tục kiểm soát chỉ đợc thực hiện khi tìm hiểu hệ thống nội bộ với đánh
giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu
lực. Khi đó, thủ tục kiểm soát đợc triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm
toán về thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam số 500 qui định: Thủ nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
bằng chứng vaf sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ
Nhìn chung, những bằng chứng nội bộ đợc chuẩn bị bởi đơn vị đợc kiểm toán
là bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục cao mà có sẵn cho việc kiểm tra các
tài khoản tiền lơng. Cho nên thờng thì kiểm toán viên chủ yếu dựa vào các thử
nghiệm kiểm soát trong cuộc kiểm toán tiền lơng hơn là dựa vào các thử nghiệm cơ
bản. Các thử nghiệm kiểm soát thờng hay đợc thực hiện trong chu trình tiền lơng và
nhân viên bao gồm khảo sát tổng quan chu trình tiền lơng và nhân viên, khảo sát
tiền lơng khống, khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lơng vào các đối tợng sử dụng
lao động và khảo sát các khoản trích trên tiền lơng.
Khảo sát tổng quan chu trình tiền lơng và nhân viên: Bảng tính lơng của
đơn vị kiểm toán là cơ sở để thanh toán tiền lơng, ghi chép sổ sách kế toán và phân
bổ chi phí tiền lơng do đó mà nó thờng là xuất phát điểm trong các cuộc khảo sát
của kiểm toán viênhân viên về tiền lơng và nhân sự. Đầu tiên kiểm toán viên chọn
ra bảng tính lơng của một kỳ nào đó. Sau đó, kiểm toán viên kiểm tra lại độ chính
xác số học của việc tính toán. Tiếp theo, kế toán viên chọn ra một bảng tổng hợp
thanh toán tiền lơng có liên quan và một bảng tổng hợp chi phí nhân công rồi. Kiểm
toán viên tiến hành thẩm tra độ chính xác số học của bảng tổng hợp thanh toán tiền
lơng và bảng tổng hợp phân bổ chi phí nhân công rôi đem so sánh với con số trên
bảng tính lơng. Đồng thời, con số tổng hợp này cũng đợc đối chiếu với sổ nhật ký
tiền lơng và sổ cái. Tính chính xác của tiền lơng và việc phân bổ vào các tài khoản
hợp lý là mối quan tâm chủ yếu đối với kiểm toán viên bởi sự ảnh hởng đáng kể của
tiền lơng tới rất nhiều tài khoản, khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Bớc tiếp theo là kiểm toán viên chọn ra một mẫu ngẫu nhiên gồm một vài
nhân viên từ bảng tính lơng và lấy ra các hồ sơ nhân sự của mỗi nhân viên đã đợc
lựa chọn. Sau đo, kiểm toán viên điều tra sự hoàn hả o của các hồ sơ và rà soát lại

các báo cáo hoạt động nhân sự về phê duyệt lơng, bặc lơng và các khoản khấu trừ
trên sổ nhân sự với các thông tin nh vậy trên bảng tính lơng đẻ xác định xem
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
chúng có khớp nhau không. Hơn nữa, kiểm toán viên cũng cần đối chiếu tiền lơng
của các nhân viên đã đợc chọn trên bảng tính lơng kỳ trơcso với kỳ này và kiểm tra
các báo cáo hoạt động nhân sự về việc tuyển mới hoặc mãn hạn hợp đồng.
Các khảo sát tiền lơng khống: Có một số các nhà quản lý tiền lơng có thể
gian lận trong lĩ nh vực tiền lơng nhng phổ biến nhất vẫn là hình thức lơng khống.
Lơng khống có thể biểu hiện dới hình thái số nhân viên khống hoặc số giờ lao động
hoặc số sản phẩm hoàn thành khống
Số nhân viên khống: Việc chi trả cho những nhân viên không làm việc cho
doanh nghiệp thờng phát sinh từ việc tiếp tục chấm công hoặc xác nhận giờ làm
việc khi ngời lao động đã mãn hạn hợp đồng hoặc thôi việc ở doanh nghiệp. Nhng
sự việc đó thờng xảy ra ỏ những doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ không
chặt chẽ tạo sơ hở cho những hành động gian lận. Để phát hiện cac gian lận dạnh
này, kiểm toán viên nên thực hiện các thủ tục kiểm soát sau:
- So sánh tên của công nhân viên trên các Bảng thanh toán lơng (phiếu chi l-
ơng) Với Bảng chấm công hoặc thẻ thời gian và các tài liệu có chứng từ khác liên
quan, so sánh đối chiếu chữ ký của ngời lĩnh lơng để tìm ra những chữ ký bất thờng
hoặc chữ ký xuất hiện nhiều lần trên Bảng thanh toán lơng trong một kỳ đó là dấu
hiệu gian lận.
- Đối chiếu danh sách chi trả lơng với số nhân viên ở phòng tổ chức nhân sự
để xác định liệu nhân viên có thực tế đợc hợp đồng hoặc thuê lao động trong kỳ l-
ơng đó không.
- Một thủ tục để khảo sát việc quản lý đúng đắn nhân viên đã hết hạn hợp
đồng và thôi không làm việc ở doanh nghiệp nữa là chọn một số hồ sơ từ phòng
nhân sự để tìm những nhân viên có quyết định thôi việc hoặc hết hạn hợp đồngcó
phù hợp vố chế độ hoặc chính sách qui định hay không. Tiếp theo xem xét trên sổ l-

ơng trong kỳ còn đợc tiếp tục chi trả lơng không.
- Ngoài ra trong một số trờng hợp đặc biệt kiểm toán viên có thể yêu cầu
thực hiện một cuộc trả lơng đột xuất, để từng nhân viên trực tiếp ký nhận vào sổ l-
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
ơng trớc sự giám sát của kiểm toán viên. Những ngời có tên trong sổ lơng mà không
có ký nhận sẽlà đối tợng để điều tra, xác minh danh sách nhân viên khống. Thủ tục
trả lơng đột xuất thờng rất tốn kém và phức tạp, vì vậy chỉ những trờng hợp đặc biệt
cần thiết mới nên áp dụng
Khảo sát thời gian lao động hoặc kê khống lợng công việc:Trờng hợp này
cũng có thể xảy ra trong các hành vi gian lận tiền lơng. Để phát hiện số giờ lam việc
hoặc khối lợng công việc thực tế của một nhân viên nào đó nhỏ hơn số ngày công
hoặc khối lợng công việc để tính lơng trên sổ lơng của anh ta, thì kiểm toán viên có
thể tiến hành một số thủ tục khảo sát sau:
- Cân đối tổng số giờ, ngày công hoặc khối lợng công việc đợc thanh toán
theo số lơng với số liệu độc lập về giờ và ngày công hoặc khối lợng công việc thực
tế do bộ phận kiểm soát sản xuất ghi chép.
- Tiếp cận thân thiện với nhân viên chịu trách nhiệm ghi Bảng chấm công
hoặc kê khối lợng công việc của công nhân viên để quan sát và thu nhập thông tin
thêm.
Khảo sát việc phân bổ tiền lơng cho các đối tợng chịu chi phi. Đôi khi
việc tính và phân bổ tiền lơng cho các đối tợng (bộ phận) không đúng sẽ dẫn đến
việc đánh giá sai lệch giá trị tài sản (sản phẩm dở, giá thành, thành phẩm, giá vốn
của hàng tồn kho ) hoặc tính sai kết quả kinh doanh
Khi kiểm toán viên khảo sát vấn đề này có thể thực hiện một số thủ tục sau:
- Phân loại các đối tợng lao động theo các bộ phận chức năng và đối chiếu
với các danh sách lao động trên Bảng tính lơng bảo đảm việc hạch toán chi phí tiền
lơng là đúng đối tợng.
- Xem xét tính nhất quán từ các kỳ trớc đến kỳ này tròng việc phân loại các

bộ phận sản xuất kinh doanh.
- Xem xét hạch toán các nghiệp vụ tiền lơng trên sơ đồ tài khôngản cps đúng
không (có tài khoản noà bất thờng không)
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Khảo sát cáckhoản trích trên lơng và thanh toán đúng kịp thời các khoản
trích trên lơng: Căn cứ để trích BHXH, BHYT, KPCĐ là tiền lơng phải trả cho nhân
viên và tỷ lệ trích theo chế độ qui định hiện hành không. Nhiều khi doanh nghiệp
côys hoặc không cố ý trích các khoản trên tiền lơng không đúng qui định để giảm
nghĩa vụ với ngân sách hoặc các tổ chức bảo hiểm hoặc công đoàn. Kiểm toán viên
cần tiến hành một số thủ tục khảo sát cần thiết:
- Tiến hành xem xét thêm quá trình hạch toán các nghiệp vụ chi lơng có tr-
ờng hợp nào không tính vào quĩ lơng để xác định tính đúng đắn của quĩ lơng làm cơ
sở trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Cân đối chi tiết thông tin trên bảng kê khai các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ phải nộp với các thông tin trên sổ lơng để phát hiện tính hợp lý về các khoản
phải nộp.
- So sánh các khoản thanh toán với sổ lơng và bảng kê khai các khoản nộp để
xác định doanh nghiệp có thanh toán đúng, cũng nh xem xét thủ tục quyết toán các
khoản đó giữa doanh nghiệp với các tổ chức bảo hiểm và công đoàn.
Thủ tục phân tích: Khi phân tích và đánh giá về chu trình tiền lơng và
nhân viên, kiểm toán viên xay dựng và phân tích các mối quan hệ giữa các dữ liệu.
Thông thờng, kiểm toán viên sử dụng các tỷ trọng trong quá trình so sánh vì nếu
không có thay đổi về bản chất kinh doanh của doanh nghiệp, về phơng pháp hạch
toán thì mối quan hệ giữa các tìa khoản sẽ biến động không đáng kể qua thời gian.
Kiểm toán viên có thể tính toán các tỷ lệ nhằm xác định xem mối quan hệ giữa các
tài khoản, các khoản mục có đúng theo dự kiến của mình không. Nếu mối quan hệ
biến động sai lệch đáng kể so với kết quả dự kiến của mình thì kiểm toán viên sẽ
quyết định tăng cờng các thử nghiệm cơ bản đối với số d các tài khoản. Các thủ tục

phân tích chủ yếu thờng áp dụng trong kiểm toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng là:
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
Loại 1: Phân tích xu hớng đó là công việc so sánh số liệu trên các tài
khoản chi phí nhân công với các niên độ trớc hoặc so sánh số d của các tài khoản
giữa các kỳ, nhằm phát hiện các sai phạm về tiền lơng và chi phí nhân công thông
qua sự biến đổi bất thờng về tiền lơng và chi phí nhân công của kỳ này so với kỳ tr-
ớc, và giữa các tháng trong cùng một kỳ. Tuy nhiên, khi so sánh phải lu ý đến thay
đổi mức lơng, khối lợng sản phẩm, quy mô sản xuất của kỳ này so với kỳ tr ớc. Để
đánh giá sơ bộ về những biến động bất thờng, từ đó tập trung kiểm tra xem xét.
.
Loại 2: Phân tích tỷ suất: So sánh tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp trong
giá thành sản phẩm của kỳ này so với kỳ trớc xem có biến động không, nhất là
trong điều kiện sản xuất không có biến động bất thờng. Đồng thời so sánh tỷ lệ chi
phí nhân viên trong chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với tổng chi
phí kinh doanh hoặc dang thu bán hàng kỳ này so với kỳ trớc, so với kế hoạch định
mức. Nếu có biến động lớn là điều không bình thờng.
Loại 3: Phân tích ớc tính: Bản vhất của việc phân tích ớc tính là kiểm toán
viên tiến hành tính toán các ớc tính độc lập của mình về số phát sinh, số d trên cơ sở
hệ thống dữ liệu có thể kiểm soát. Sau đó so sánh số hoạch toán với các ớc tính để
tìm ra khả năng các sai phạm trên khoản mục đó.
Ngoài ra, trong kiểm toán chu chu trình tiền lơng và nhân viên, kiểm toán
viên cũng tiến hành ớc tính các khoản trích theo lơng và thuế TNCN. Các khoản
này đều đợc tính dựa trên các tỷ lệ cố định đợc qui định trong các văn bản chính
sách. Thông thờng thu nhập của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp khá ổn
định do đó các khoản trích theo lơng và thuế thu nhập cá nhân cũng ít biến động.
Măt khác các khoản này đều có quan hệ đối chiếu với các cơ quan bên ngoài
Thủ tục kiểm tra chi tiết: Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biệ phấp kỹ

thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệp trực
tiếp số d để kiểm tra từng khoản mục và các nghiệp vụ tạo nên số d trên khoản mục
này. Thủ tục kiểm tra chi tiết đợc sử dụng tập trung vào khả năng sai phạm mà thủ
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm lơng hoàng kiểm toán 42a
tục phân tích đã chỉ ra trên cơ sở kết quả của việc đánh giá hệ thống kiểm soát của
đơn vị đợc kiểm toán. Nếu các thử nghiện kiểm soát, các thủ tục phân tích chỉ ra
rằng các nghiệp vụ tiền lơng đã đợc tính toán và vào sổ đúng đắn, số liệu trên sổ
sách thống nhất và đợc lập chính xác thì các thủ tục kiểm tra số d sẽ đợc giảm bớt.
Ngợc lại, nếu kết quả của các thủ nghiệm kiểm soát chỉ ra rằng rủi ro kiểm soát vợt
quá mức tối đa cho phép thì kiểm toán viên sẽ mở rộng các thủ nghiệm cơ bản chi
tiết số d.
Mục tiêu của thủ nghiệm cơ bản về tiền lơng là nhằm kiểm tra, xem xét các
khoản mục tính dồn về tiền lơng và các khoản trích theo lơng có đợc đánh giá đúng
hay không, đồng thời cũng xác định xem các nghiệp vụ trong chu trình tiền lơng và
nhân viên cò đợc thanh toán và nghi sổ đúng kỳ hạn không ?
Trình tự tiến hành kiểm kiểm tra chi tiết các tài khoản trong chu trình tiền l-
ơng và nhân viên
Đối với tài khoản Phải trả công nhân viên TK334 Việc kiểm tra đợc
thực thông qua số d tiền lơng, tiền thởng, và các khoản thanh toán khác phải trả
công nhân viên.
Để tiến hành thủ nghiệm trực tiếp số d tiền lơng, kiểm toán viên cần nắm
chắn các chính sách, chế độ thanh toán tiền lơng của doanh nghiệp để kiểm tra tính
hiện hữu, tuân thủ và nhất quán của các chính sách này. Khi các chính sách đã đợc
áp dụng nhất quán thì kiểm toán viên cần quan tâm đến thời hạn tính
và độ tin cậy của số d trên TK334. Khả năng sai sót có thể xảy ra là đơn vị trích quĩ
lơng sai lệch so với thực tế số trả cho công nhân theo khối lợng công việc hoàn
thành. Kiểm toán viên cần chọn mẫu tính toán lại số thực trả, số cha nhận, số đã
nhận và kiểm toán viên cần xem xét tính kịp thời trong việc ghi sổ các khoản đó

thông qua việc việc kiểm tra sự phê duyệt của Ban giám đốc.
Đối với các khoản phải trả cho công nhân viên bao gồm các khoản đợc chia
từ quĩ phúc lợi, tiên nghỉ ốm, thai sản, bảo hiểm mà ng ời lao động hởng, kiểm
toán viên cần xem xét tính nhất quán trong chách tính dồn giữa các kỳ kế toán. Sau
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính
25

×