Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh tại công ty sản xuất và dịch vụ xuất khẩu nguyễn hoàng, gia lâm - hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng, kinh tế ổn định và phát triển dựa trên thế mạnh của
chính mình là mục tiêu mà mỗi quốc gia đều mong muốn đạt tới, điều này đặc biệt
quan trọng đối với một đất nớc đang trong qúa trình phát triển theo mô hình kinh tế
thị trờng có định hớng xã hội chủ nghĩa nh nớc ta hiện nay, vì vậy quản lý tài chính
cũng phải thay đổi cho phù hợp với xu hớng phát triển đó.
Trớc đây, trong cơ chế tập trung bao cấp thì việc kinh doanh thất bại có Nhà
nớc bù lỗ. Nhng trong cơ chế thị trờng mới thì lợi ích kinh tế gắn liền trực tiếp với
doanh nghiệp. Sự tham gia đầy đủ các thành phần kinh tế làm cho cạnh tranh ngày
càng trở lên gay gắt. Tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa chiếm vị trí rất quan trọng.
Thực hiện khâu tiêu thụ sẽ tạo ra các chu kỳ kinh doanh liên tục, đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, tạo ra các nguồn thu bù chi đảm bảo có lãi thì doanh nghiệp phải
thúc đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, rút ngắn vòng quay của vốn, thu hồi
vốn một cách nhanh nhất và có hiệu qủa nhất. Vì vậy công tác bán hàng và xác định
kết qủa bán hàng là một trong những phần hành kế toán quan trọng nhất.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua thời gian thực tập tại
công ty sản xuất và dịch vụ xuất khẩu Nguyễn Hoàng, Gia Lâm - Hà Nội, đợc sự
giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng kế toán cùng sự hớng dẫn tận tình - chu đáo
của thầy giáo: Tiến sĩ Nguyễn Võ Ngoạn, em tập trung nghiên cứu đề tài: "Kế toán
bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh tại công ty sản xuất và dịch vụ xuất
khẩu Nguyễn Hoàng, Gia Lâm - Hà Nội" cho luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chơng
Ch ơng I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng
trong doanh nghiệp .
Ch ơng II: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán
hàng tại công ty sản xuất và dịch vụ xuất khẩu Nguyễn Hoàng, Gia Lâm - Hà Nội.
Ch ơng III: Đánh giá chung và một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng tại công ty sản xuất và dịch vụ xuất
khẩu Nguyễn Hoàng, Gia Lâm - Hà Nội.
Chơng I
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định


kết qủa bán hàng trong doanh nghiệp
I. Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định
kết qủa bán hàng
1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết qủa bán hàng
Bán hàng ở các doanh nghiệp là qúa trình các đơn vị đó thực hiện việc
chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái
tiền tệ và hình thành kết qủa bán hàng. Đó là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền.
Bán hàng là khâu cuối cùng của qúa trình lu thông hàng hóa, nó thỏa mãn
nhu cầu của xã hội về một giá trị sử dụng nào đó, thực hiện mục đích của sản xuất
là tiêu dùng.
Bán hàng là việc thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa thông qua quan hệ
trao đổi, đó là qúa trình đơn vị bán giao hàng cho đơn vị mua để thu đợc tiền về
hoặc chấp nhận trả tiền.
Nh vậy xét ở góc độ kinh tế, bán hàng chính là qúa trình chuyển giao hàng
hóa của đơn vị bán cho đơn vị mua và nhận đợc tiền thanh toán của họ. Theo nghĩa
đó, qúa trình bán hàng nếu thanh toán qua ngân hàng và mua bán theo hợp đồng thì
có thể chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này
đơn vị căn cứ vào các hợp đồng tiêu thụ đã ký kết để giao hàng cho khách hàng.
Đơn vị bán có thể giao hàng trực tiếp hoặc có thể giao hàng gián tiếp (qua đại lý
vận tải, qua ngành môi giới ) cho khách hàng. Giai đoạn này phản ánh một mặt
qúa trình vận động của hàng hóa. Tuy nhiên nó cha đảm bảo phản ánh đợc kết qủa
của bán hàng, cha có cơ sở để đảm bảo qúa trình bán hàng đã hoàn tất bởi vì hàng
hóa gửi đi cha đợc khẳng định là sẽ thu đợc tiền.
Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận trả tiền. Đây là giai đoạn đơn
vị đã tiêu thụ đợc hàng hóa và thu tiền về (hoặc sẽ thu đợc tiền về). Kết thúc giai
đoạn này cũng là lúc qúa trình bán hàng đợc hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp
các chi phí đã bỏ ra trong qúa trình kinh doanh và hình thành kết qủa kinh doanh.
Trong mối quan hệ nhân qủa đó bán hàng với vị trí là khâu cuối cùng trong

qúa trình kinh doanh của đơn vị có mối liên hệ mật thiết với kết qủa kinh doanh.
Bán hàng là cơ sở để xác định kết qủa kinh doanh, ngợc lại, xác định kết qủa kinh
2
doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị căn cứ quyết định có tiêu thụ hàng hóa nữa
hay không? không tiêu thụ hàng hóa nào, giá bán của từng loại hàng hóa ra sao
Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết qủa bán hàng có mối quan hệ mật thiết.
Kết qủa bán hàng là mục đích cuối cùng của đơn vị, còn bán hàng là phơng tiện trực
tiếp để đạt đợc mục đích đó.
2. ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng.
Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, các doanh nghiệp thơng mại mua hàng
hóa, các doanh nghiệp dịch vụ tạo ra dịch vụ đều để cung cấp sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho xã hội, điều đó thể hiện thông qua nghiệp vụ bán hàng. Trong nền
kinh tế thị trờng, điều quan trọng là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là
làm thế nào sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình tiêu thụ đợc trên thị trờng và đợc
thị trờng chấp nhận về các phơng tiện: giá cả, chất lợng, mẫu mã
Qúa trình bán hàng là qúa trình thể hiện quan hệ trao đổi thông qua các ph-
ơng tiện thanh toán để thể hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong đó,
doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, còn khách
hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đó theo giá quy định hoặc thỏa thuận.
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng quan
tâm nhất là kết qủa kinh doanh và làm thế nào để kết qủa kinh doanh càng cao càng
tốt. Điều đó phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức kiểm soát các khoản doanh thu, các
khoản chi phí và xác định tính toán kết qủa của các hoạt động kinh doanh, đầu t,
hoạt động tài chính trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải biết đợc
kinh doanh mặt hàng nào, sản xuất sản phẩm nào có hiệu qủa cao và xu hớng kinh
doanh chúng nh thế nào để có thể đầu t mở rộng kinh doanh chúng hoặc chuyển h-
ớng sang kinh doanh hay sản xuất mặt hàng khác. Do đó, việc tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết qủa kinh doanh nh thế nào đó để cung cấp đợc những thông
tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích,

đánh giá và lựa chọn các phơng án kinh doanh, phơng án đầu t có hiệu qủa nhất.
Điều đó cũng chỉ có thể dựa vào thông tin của kế toán cung cấp mới đảm bảo tính
trung thực và đáng tin cậy.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết qủa một cách
khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám
đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính để lựa chọn phơng án
kinh doanh có hiệu qủa, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài
chính
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận là 3 chỉ tiêu mà mỗi doanh nghiệp đều quan
tâm trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy, việc bán hàng và xác định kết qủa
bán hàng có mối liên hệ chặt chẽ với lợi nhuận, mối liên hệ dây chuyền này luôn
ảnh hởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng và xác định kết qủa bán hàng là hoạt động rất quan trọng trong qúa
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch
tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết, trong đó sản xuất là gốc của tiêu thụ. Nhận thức
đợc vấn đề đó, nhiệm vụ đề ra cho kế toán, bán hàng và xác định bán hàng nh sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hóa bán ra.
- Ghi chép, phản ánh chính xác trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ kinh
doanh.
- Ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ các chi phí phát sinh trong qúa trình
bán hàng cũng nh qúa trình quản lý doanh nghiệp cho từng hàng hóa đã bán.
- Tính toán chính xác, kịp thời kết qủa của qúa trình tiêu thụ hàng hóa.
Tính toán xác địnhđúng số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp cho Nhà
nớc.
II. Tổ chức kế toán bán hàng
1. Khái niệm và phơng pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị đợc thực hiện do việc
bán hàng hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số
tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ. Theo chế độ kế
toán hiện hành, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hóa dịch vụ cho khách hàng và đợc khách hàng thanh toán ngay hoặc
chấp nhận thanh toán cho số hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp. Tùy thuộc vào phơng
pháp tính thuế GTGT, doanh thu bán hàng bao gồm hay không bao gồm thuế
GTGT, cụ thể nh sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc diện tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đã bao gồm cả thuế GTGT.
- Trong các doanh nghiệp, doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng
hóa, và doanh thu cung cấp dịch vụ đợc xác định theo công thức:
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
=
Khối lợng hàng hóa, dịch vụ
đợc coi là tiêu thụ
x Giá bán
4
Để xác định đợc kết qủa bán hàng, cần tính đợc doanh thu thuần, đó là số
chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu (nếu có). Trong đó:
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán thỏa
thuận do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách ngoài ra gồm khoản thởng cho khách hàng do trong một thời gian nhất định
đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hóa và khoản giảm trừ trên giá bán thông
thờng vì mua khối lợng lớn hàng hóa trong một đợt (bớt giá).

+ Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán
cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch
vụ và khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại: là tổng giá thanh toán của số hàng hóa đã đ-
ợc tiêu thụ nhng bị ngời mua từ chối, trả lại cho ngời bán vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng nh không phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn, quy cách kỹ
thuật.
+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nộp theo phơng pháp
trực tiếp: là số thuế tính cho hàng xuất khẩu hoặc những hàng hóa chịu thuế TTĐB
để ghi giảm doanh thu cho những hàng hóa đó.
Cùng vớiviệc xác định đúng doanh thu bán hàng, kế toán phải xác định chính
xác số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa tiêu thụ trên cơ sở đó tính toán số thuế
GTGT mà doanh nghiệp phải nộp.
2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1. Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc, hoăc sẽ thu
đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
Tùy theo phơng thức, hình thức bán hàng mà sử dụng các chứng từ kế toán
sau:
- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng giao thẳng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan.
5

2.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do nhà nớc ban hành, căn
cứ vào quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp, kế toán tiến hành
nghiên cứu cụ thể hóa và xác định hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong doanh
nghiệp mình. Để theo dõi doanh thu bán hàng và tình hình bán hàng, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ". Dùng để phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp, các khoản giảm doanh
thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. TK 511 cuối kỳ không
còn số d và trong DN đợc mở chi tiết thành 4 TK cấp 2:
+ TK 511.1 "Doanh thu bán hàng hóa" đợc sử dụng chủ yếu trong các doanh
nghiệp.
+ TK511.2 "Doanh thu bán các thành phẩm" phản ánh doanh thu của sản
phẩm đã bán.
+ TK 511.3 "Doanh thu cung cấp dịch vụ" sử dụng chủ yếu trong các doanh
nghiệp dịch vụ
+ TK 511.4 "Doanh thu trợ cấp trợ giá"
- TK 512 "Doanh thu nội bộ": Phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng hóa,
lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty,
Tập đoàn, Liên hiệp XK hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử
dụng để theo dõi các khoản, một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử
dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lơng
thởng cho công nhân viên chức TK 512 đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2:
+ TK 521.1 "Doanh thu bán hàng hóa"
+ TK 512.2 "Doanh thu bán các thành phẩm"
+ TK 512.3 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
- TK 531 "Hàng bán bị trả lại" phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Trị giá hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán
hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần.
- TK 532 "Giảm giá hàng bán": TK nàydùng để phản ánh khoản giảm giá cho

khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hay khách hàng mua với khối l-
ợng lớn. Số tiền giảm giá hàng bán kết chuyển sang TK 511 để ghi giảm doanh thu
bán hàng.
- TK 333 "thuế GTGT" và các khoản phải nộp NSNN đợc mở chi tiết thành
các TK cấp 2 nh:
+ TK 333.1 "Thuế GTGT"
+ TK 333.2 "Thuế TTĐB"
6
+ TK 333.3 "Thuế xuất, nhập khẩu"
+ TK 333.4 "Thuế TNDN"
+ TK 333.6 "Thuế tài nguyên"
+ TK 333.7 "Thuế nhà đất, tiền thuê đất"
+ TK 333.8 "Các loại thuế khác"
+
2.4. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.4.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Sau khi ngời
mua nhận đủ hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ hàng hóa xác định là
tiêu thụ. Lúc này, doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng mà ngời bán đã giao
và kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán cha có thuế GTGT. Trình tự
hạch toán theo sơ đồ 1.
2.4.2. Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc
hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trình tự kế toán
tại đơn vị nhận đại lý, ký gửi theo sơ đồ 2. Trình tự kế toán tại đơn vị giao đại lý,
ký gửi theo sơ đồ 3.
2.4.3. Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Bán hàng trả chậm, trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời

mua sẽ thanh toán một phần lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại đợc ng-
ời mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất
nhất định. Thông thờng, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm
một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Theo phơng thức này, về mặt
hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc gọi là tiêu thụ.
Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới
mất quyền sở hữu hàng hóa. Phần lãi trả góp đợc hạch toán vào thu nhập hoạt động
tài chính và không chịu thuế GTGT. Trình tự kế toán bán hàng trả chậm, trả góp
theo sơ đồ 4.
2.4.4. Phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng mà trong đó, ngời bán đem vật t, sản
phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy vật t, hàng hóa, sản phẩm của ngời mua. Lợng
hàng đem đi trao đổi thực chất là lợng hàng xuất bán giá trao đổi là giá bán của
hàng hóa, vật t, sản phẩm đó trên thị trờng. Trình tự kế toán theo phơng thức hàng
đổi hàng theo sơ đồ số 5.
7
III. Kế toán giá vốn hàng bán
1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thơng mại trị giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc số hàng hóa đó, tức là bao gồm trị giá mua thực tế
và chi phí thu mua của hàng xuất bán.
Trị giá vốn của
hàng tiêu thụ
trong kỳ
=
Trị giá mua của
hàng tiêu thụ trong
kỳ
+
chi phí thu mua phân

bổ cho hàng tiêu thụ
trong kỳ
2. Phơng pháp tính giá mua của hàng tiêu thụ
Hàng hóa đợc mua về từ những nguồn khác nhau, vào các thời điểm khác
nhau vì vậy khi xuất kho cần tính trị giá xuất kho thực tế của chúng. Việc xác định
đúng giá mua của hàng bán ra phải dựa trên nguyên tắc nhất quán.
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản lý
khác nhau nên có thể lựa chọn một trong các phơng pháp dới đây phù hợp với
doanh nghiệp mình:
- Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế hàng
hóa xuất kho
=
Số lợng hàng
hóa xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân

Đơn giá thực tế
bình quân
=
Trị giá thực tế hàng
hóa tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ
Số lợng hàng hóa
tồn đầu kỳ
+

Số lợng hàng hóa
nhập trong kỳ
Đó là cách tính theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số vốn đầu kỳ và toàn
bộ số nhập trong kỳ. Theo phơng pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể đợc
tính liên hoàn trong cả kỳ cho mỗi lần xuất do vậy còn gọi là bình quân gia quyền
liên hoàn.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập trớc - xuất trớc (FIFO):
8
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số
lợng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực
tế nhập trớc đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại (tổng số xuất
kho - số đã xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp
theo. Nh vậy giá thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của số hàng
hóa thuộc các lần sau cùng.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ số l-
ợng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trớc đó.
Nh vậy giá thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của hàng hóa
thuộc các lần nhập sau.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hóa
theo từng lô. Khi xuất lô hàng hóa thuộc lô nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và
đơn giá nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
- Phơng pháp tính giá theo giá thực tế hệ số giá:
Để tính đợc trị giá mua thực tế xuất kho, hàng ngày kế toán căn cứ vào tình
hình xuất kho hàng hóa để ghi vào bảng kê xuất kho theo giá hạch toán. Cuối tháng
tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong

tháng, sau đó lấy hệ số này nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá hạch toán để xác
định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa tiêu thụ, chi
phí thu mua là chi phí liên quan đến giai đoạn mua hàng nh chi phí vận chuyển, bảo
quản, thuê kho, bãi chứa, hao hụt định mức trong khi mua.
CP thu mua phân
bổ cho hàng bán ra
trong kỳ
=
CP mua hàng phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ
+
CP mua hàng phát
sinh trong kỳ
Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong
kỳ
3. Tài khoản sử dụng:
9
TK 632 "giá vốn hàng bán" dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng bán và các
TK liên quan 156 (TK 156.1 và TK 156.2), TK 157, TK 911.
4. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán:
Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (Sơ đồ 6)
Hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (Sơ đồ 7)
IV. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
1. Kế toán chi phí bán hàng

1.1. Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để phục vụ qúa trình bán
hàng nh chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng, quảng
cáo, bảo hành, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng"
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ
- TK 641 có 7 TK cấp 2:
+ TK 641.1 "Chi phí nhân viên"
+ TK 641.2 "Chi phí vật liệu, bao bì"
+ TK 641.3 "Chi phí dụng cụ, đồ dùng"
+ TK 641.4 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
+ TK 641.5 "Chi phí bảo hành"
+ TK 641.7 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
+ TK 641.8 "Chi phí bằng tiền khác"
1.2. Trình tự hạch toán:
Trình tự kế toán chi phí bán hàng: đợc khái quát theo sơ đồ 8
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan đến
quản lý chung toàn doanh nghiệp. Theo quy định hiện chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu đồ dùng cho văn phòng, chi phí
10
KHTSCĐ dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ
phí, bảo hiểm, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 "Chi phí
quản lý doanh nghiệp"

- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Bên Có: Các khoản giảm chi
Kết chuyển vào TK 911 để xác định kết qủa
- TK 642 có các TK cấp 2 sau:
+ TK 642.1 "Chi phí nhân viên quản lý"
+ TK 642.2 "Chi phí vật liệu quản lý"
+ TK 642.3 "Chi phí đồ dùng văn phòng"
+ TK 642.4 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
+ TK 642.5 "Thuế, phí và lệ phí
+ TK 642.6 "Chi phí dự phòng"
+ TK 642.7 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
+ TK 642.8 "Chi phí bằng tiền khác"
2.2. Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: đợc khái quát theo sơ
đồ 9.
V. Kế toán xác định kết qủa bán hàng
1. Khái niệm kết qủa bán hàng:
Kết qủa tiêu thụ hàng hóa là kết qủa cuối cùng của hoạt động kinh doanh đợc
thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận về tiêu thụ hàng hóa sau một kỳ kinh doanh
nhất định, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Tài khoản sử dụng.
* Kế toán sử dụng TK 911 "Xác định kết qủa kinh doanh " để xác định toàn
bộ kết qủa hoạt động SXKD và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản
này đợc mở chi tiết cho từng hoạt động SXKD. TK 911 có kết cấu nh sau:
- Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
11

+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển kết qủa hoạt động kinh doanh (lãi)
- Bên Có:
+ Kết chuyển thu nhập thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
+ Kết chuyển kết qủa hoạt động kinh doanh (lỗ)
* Để xác định kết qủa kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 "Xác định kết
qủa kinh doanh" và TK 421 "Lãi cha phân phối" TK 421 có kết cấu nh sau:
- Bên Nợ: Kết chuyển kết qủa hoạt động kinh doanh (Lỗ)
- Bên Có: Kết chuyển kết qủa hoạt động kinh doanh (Lãi).
3. Trình tự hạch toán:
Trình tự kế toán xác định kết qủa kinh doanh đợc trình bày theo sơ đồ
10.
12
chơng II
Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định
kết qủa bán hàng tại công ty sản xuất và dịch vụ
xuất khẩu nguyễn hoàng, gia lâm - hà nội
I. đặc điểm tình hình tổ chức và hoạt động của công ty
sản xuất và dịch vụ xuất khẩu nguyễn hoàng, gia lâm - hà
nội
1. Qúa trình hình thành và phát triển ở công ty.
Trong xu thế phát triển của toàn khu vực nói chung và của Việt Nam nói
riêng, thì thách thức đối với Việt Nam là một khó khăn rất lớn về kinh tế, chính trị,
văn hóa. Nhất là khi Việt Nam đã gia nhập ASEAN, AFTA và trong tơng lai không
xa sẽ gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Những gì hôm nay Việt Nam có
đợc không thể không kể tới đóng góp của các doanh nghiệp thành đạt vào công
cuộc đổi mới của đất nớc. Công ty sản xuất và dịch vụ xuất khẩu Nguyễn Hoàng là
một trong những đơn vị tiêu biểu đó. Công ty thành lập vào ngày 30/10/1992. Công
ty có trụ sở giao dịch tại địa bàn Huyện Gia Lâm - Hà Nội, tên giao dịch quốc tế là
Nguyên Hoang garment Co.Ltd với giấy phép kinh doanh số 042988 do Trọng Tài

kinh tế Hà Nội cấp ngày 3/11/1992.
- Đối tợng sản xuất ở công ty là quần áo may mặc xuất khẩu.
- Khách hàng chính của công ty là nớc Đan Mạch (một trong những nớc có
uy tín trên thị trờng quốc tế).
- Đầu t cơ sở vật chất là do công ty sản xuất và dịch vụ xuất khẩu Nguyễn
Hoàng dựa vào một phần vốn tự có và một phần vốn đi vay.
- Một mảng nhỏ của công ty chuyên sản xuất quần áo trẻ con (Kids
Collection) do phòng kinh doanh đảm nhiệm, mặt hàng này rất đợc a chuộng trên
thị trờng hiện nay và có chi nhánh ở khắp cả nớc.
- Tổng số vốn kinh doanh của công ty là: 10.848.756.412 đ
+ Vốn cố định: 2.701.464.980 đ
+ Vốn lu động: 8.147.291.432 đ
Đến đầu năm 2003, sau 10 năm hoạt động công ty đã sản xuất đợc hàng chục
triệu bộ quần áo.
Toàn bộ sản phẩm trên chủ yếu đợc xuất khẩu sang thị trờng Châu Âu để tạo
thêm sự phát triển của công ty, ban lãnh đạo đã chủ động và mạnh dạn ký hợp đồng
với nhiều khách hàng nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu, tận dụng năng lực tối
đa sẵn có của công ty.
13
Công ty sản xuất và dịch vụ xuất khẩu Nguyễn Hoàng là một công ty Trách
nhiệm hữu hạn, hạch toán kinh tế độc lập, công ty có đầy đủ t cách pháp nhân, có
con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng và là đối tợng điều chỉnh của luật
Doanh nghiệp Việt Nam.
2. Nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Công ty sản xuất và dịch vụ xuất khẩu Nguyễn Hoàng, Gia Lâm - Hà Nội
gồm các hoạt động kinh doanh sau:
- Kinh doanh hàng thể thao.
- Kinh doanh trang phục công sở.
- Kinh doanh đồ chơi trẻ em.
- Vận chuyển hàng hóa.

- Đại lý bán quần áo may mặc xuất khẩu, dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
- Kinh doanh khách sạn.
- Kinh doanh hàng tiêu dùng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty sản xuất và dịch vụ xuất khẩu
Nguyễn Hoàng.
Để thích ứng với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ
chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Yêu cầu hàng đầu
đối với công ty là phải chọn mô hình quản lý sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của mình, đảm bảo vừa gọn nhẹ nhng vẫn đủ hiệu lực điều hành sản xuất kinh
doanh. Đứng đầu là giám đốc, ngời có quyền cao nhất và chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Chế độ một thủ trởng tại công ty đợc thực
hiện dựa trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của ngời lao động nhằm giải quyết
đúng đắn mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa ngời lao động tập thể và công ty.
Các phòng ban chức năng giúp việc cho giám đốc và các phó phòng giám
đốc. Mỗi phòng đều có nhiệm vụ nhất định đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
thông suốt.
- Các bộ phận chức năng gồm 6 phòng:
+ Phòng kỹ thuật
+ Xởng sản xuất
+ Phòng KCS (phòng kỹ thuật kiểm tra chất lợng sản phẩm)
+ Phòng hành chính
+ Phòng kế toán
+ Phòng kinh doanh tổng hợp
- Và 3 tổ:
14
+ Tổ cắt
+ Tổ may
+ Tổ là
- Chức năng, nhiệm vụ ở từng bộ phận:
+ Giám đốc:

Là ngời phụ trách chung về tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất:
Là ngời đợc giám đốc ủy quyền chỉ đạo vấn đề sản xuất và chất lợng sản
phẩm. Phó giám đốc phụ trách sản xuất, đồng thời là ngời đợc ủy quyền cùng phó
giám đốc tài chính và kinh doanh giải quyết các vấn đề có liên quan khi giám đốc
đi vắng.
+ Phó giám đốc phụ trách hành chính có quyền tuyển chọn công nhân viên và
sa thải khi cần thiết.
+ Phó giám đốc tài chính và kinh doanh:
Là ngời đợc giám đốc ủy quyền chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh và tài
chính của công ty, phó giám đốc tài chính và kinh doanh có trách nhiệm làm cho
công ty luôn hoạt động sản xuất đều đặn tức là chỉ đạo về tài chính và tìm kiếm
những đơn đặt hàng, là ngời cùng trợ lý giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan
khi giám đốc vắng mặt.
- Các bộ phận chức năng:
+ Phòng kỹ thuật:
Có nhiệm vụ giám sát và đa ra định mức, tiêu chuẩn về kỹ thuật, ứng dụng khoa học
kỹ thuật, phát minh sáng kiến cải tiến sản phẩm.
+ Xởng sản xuất:
Chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm xuất khẩu cho công ty.
+Phòng KCS:
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, an toàn trong sản xuất, ngoài ra phòng này có
nhiệm vụ quan trọng nữa là kiểm tra chất lợng sản phẩm trên từng công đoạn sản
xuất.
+Phòng hành chính:
Là bộ phận đợc tập hợp ban tổ chức lao động tiền lơng, hành chính quản trị.
Nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí, sắp xếp lao động trong công ty và số lợng, trình
độ tay nghề từng phòng, từng tổ xây dựng những nội dung, quy chế hớng dẫn thực
hiện các quy định theo đúng chế độ chính sách của Nhà nớc.
+ Phòng kế toán:

15
Là bộ phận làm công cụ quản lý trong công ty, giúp giám đốc thực hiện tốt
chế độ hạch toán kế toán, thống kê tài chính cho công ty, ngoài ra phòng này có
nhiệm vụ lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính theo quy
định.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp:
Thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu thị trờng, tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu
cho công ty và tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy bán hàng.
Ngoài các bộ phận chức năng trên ba tổ chính cắt, may, là có nhiệm vụ tạo ra sản
phẩm là quần áo may mặc xuất khẩu, tạo nguồn lực thúc đẩy công ty phát triển.
16
giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách sản xuất
Phó giám đốc phụ
trách hành chính
Phó giám đốc phụ
trách tài chính
Phòng
kỹ
thuật
Xởng
sản
xuất
Phòng
kcs
Phòng
hành
chính
Phòng

kế toán
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
Tổ cắt Tổ may Tổ là
Biểu 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty sản xuất và dịch vụ xuất
khẩu Nguyễn Hoàng.
Giải thích sơ đồ: Quan hệ chỉ đạo
Các chỉ tiêu kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty năm 2001/2002
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002
1. Tổng doanh thu
2. Tổng lợi nhuận
3. Thuế nộp NS Nhà nớc
13.129.090.886
2.724.220.668
65.920.649
14.510.687.191
2.983.703.220
95.820.691
Theo số liệu của bảng trên ta thấy trong năm 2002, Công ty đã làm ăn có
hiệu qủa hơn năm 2001, lợi nhuận, doanh thu, thuế nộp ngân sách đều tăng hơn. Cụ
thể là tổng doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 tăng 10,5%. Lợi nhuận năm
2002 tăng so với năm 2001 tăng 9,52%, các khoản thuế nộp ngân sách cũng tăng
lên.
II. đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty sản xuất và dịch
vụ xuất khẩu Nguyễn Hoàng.

1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán:
- Lập kế hoạch tài chính, đồng thời thống nhất với kế hoạch sản xuất và kỹ
thuật của công ty.
- Huy động đợc các nguồn vốn thích hợp, sử dụng vốn hợp lý tiết kiệm, đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu qủa kinh tế cao.
Tổ chức hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
qúa trình sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện hớng dẫn và giám sát quản lý tiền tệ của công ty theo quy định
của Nhà nớc.
- Phân tích các hoạt động kinh tế của công ty.
- Giúp giám đốc của công ty xây dựng giá bán sản phẩm quyết định về tài
chính trong sản xuất kinh doanh.
17
- Tham gia xây dựng các hợp đồng kinh tế với các khách hàng đặc biệt trong
việc quy định các điều kiện tài chính của hợp đồng.
Chính những chức năng và nhiệm vụ trên mà cơ cấu bộ máy kế toán tại công
ty tổ chức nh sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty sản xuất và dịch vụ xuất khẩu Nguyễn Hoàng
Biểu 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán tại công ty sản xuất và dịch vụ xuất khẩu
Nguyễn Hoàng.
Giải thích sơ đồ: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp
2. Một số đặc điểm công tác kế toán tại công ty.
Công ty hiện đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Với đặc
điểm của một doanh nghiệp, công ty không thực hiện tính giá thành mà chỉ tiến
hành hạch toán chi phí kinh doanh. Việc quản lý chi phí cũng đợc tập trung tại công
ty.
18
Kế toán trởng

Kế toán
thanh
toán
Kế toán
TSCĐ
vật t, l-
ơng và
bảo
hiểm
Kế toán
tổng hợp
kiêm kế
toán giá
thành và
tiêu thụ
SP
Thủ qũy
Thủ kho, nhân viên thống kê
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N, sử
dụng thống nhất đơn vị tiền tệ và đồng Việt Nam.
Kỳ hạch toán của công ty theo tháng, hàng tháng kế toán tiến hành khóa sổ
lập báo cáo tổng hợp cần thiết. Phơng pháp tính thuế GTGT tại công ty là phơng
pháp khấu trừ.
19
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
20
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu
Báo cáo chi tiết TK 511, 632, 641
Cân đối nhập xuất TK 156

Sổ cái TK 511, 641, 642, 911
Bảng cân đối thử
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
III. thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết qủa bán hàng tại công ty sản xuất và dịch vụ xuất
khẩu Nguyễn hoàng
1. Kế toán bán hàng tại công ty
1.1. Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty:
- Tại công ty, doanh thu bán hàng gồm:
+ Doanh thu bán hàng hóa
+ Doanh thu bán sản phẩm
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu chi phí
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Các chứng từ liên quan
1.3. Tài khoản sử dụng tại công ty.
Để phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa trong kỳ, kế toán sử dụng TK 511
"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Các TK khác có liên quan: TK 111, 112,131, 3331
- Kết cấu TK 511:
+ Bên Nợ:
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 "xác định kết qủa bán hàng"

+ Bên Có:
Doanh thu bán hàng hóa của công ty thực hiện trong kỳ kế toán
1.4. Phơng pháp hạch toán và trình tự ghi sổ:
- Tại kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho do bộ phận bán hàng viết để
giao cho khách hàng theo đúng nh số lợng hàng ghi trên phiếu xuất kho. Cuối
21
tháng thủ kho có nhiệm vụ nộp toàn bộ phiếu xuất kho lên phòng kế toán để làm
căn cứ đối chiếu bán hàng.
- Tại cửa hàng: Nhân viên bán hàng hàng ngày ngoài việc ghi chép tình hình
xuất bán hàng, còn là ngời trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng. Cuối ngày nhân
viên bán hàng có trách nhiệm phải đa phiếu bán hàng cùng toàn bộ số tiền hàng về
phòng kế toán của công ty. Toàn bộ số tiền hàng đều đợc nộp cho thủ qũy của công
ty.
- Tại phòng kế toán: Căn cứ vào phiếu xuất kho để viết hóa đơn GTGT (Biểu
1), hóa đơn này của công ty sẽ đợc lập thành 3 liên:
+ Liên gốc: Lu tại phòng kế toán
+ Một liên: giao cho khách hàng
+ Một liên: Làm căn cứ để thanh toán.
Đồng thời tiến hành hạch toán tiêu thụ hàng hóa.
* Phơng pháp hạch toán:
1.4.1.Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Thờng áp dụng cho nhóm đối tợng khách hàng quen là cá nhân tập thể mua
với số lợng lớn.
Tại kho khi nhận đợc hóa đơn, thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lợng hàng
đợc bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại hàng hóa
(Biểu 2). Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hóa nhập, xuất, tồn. Đến cuối
tháng thủ kho tính số tồn kho cho từng loại hàng hóa để đối chiếu với phòng kế
toán.
Tại phòng kế toán, sau khi nhận chứng từ do thủ kho mang tới, kế toán kiểm
tra tính pháp lý và ký. Mỗi loại hàng hóa đều đợc sử dụng một mã riêng nên khi

nhận đợc hóa đơn GTGT, kế toán tra mã hàng bán để nhập vào máy tính đã đợc lập
trình sẵn. Kế toán sử dụng hóa đơn, sổ chi tiết hàng hóa, bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn (Biểu 4,5,6).
VD: Ngày 12/03/2003 trên hóa đơn số 022106 (Biểu 1) công ty bán cho công
ty Dệt May T.D.N một số mặt hàng, công ty T.D.N thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Tại phòng kế toán, sau khi hóa đơn chứng từ do thủ kho chuyển tới kế toán
kho căn cứ vào mã hàng để nhập vào phần hành bán hàng đã đợc lập trình sẵn trên
máy và từ hóa đơn GTGT số 022106 và phiếu thu số T29/10 (Biểu 3), kế toán định
khoản nh sau:
Nợ TK 111: 5.519.482
Có TK 511: 5.017.711
Có TK 333.1: 501.771
22
Từ phiếu thu kế toán vào sổ qũy tiền mặt (Biểu 7).Cuối tháng căn cứ vào hóa
đơn GTGT và sổ theo dõi hóa đơn kế toán lập chứng từ ghi sổ số 05 phản ánh doanh
thu của công ty. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 05 kế toán ghi sổ cái TK 511.
Hình thức thanh toán chủ yếu tại công ty là thanh toán bằng tiền mặt. Số tiền
bán hàng tại kho trong ngày đợc nộp cho thủ qũy công ty, kế toán vào sổ chi tiết TK
131 cho công ty và từng mặt hàng.
Ví dụ: Ngày 15 tháng 03 năm 2003 trên hóa đơn số 022108 công ty xuất kho
bán cho anh Tuấn một số mặt hàng (Biểu 8)
Tổng số tiền thanh toán là 6.272.700đ, anh Tuấn trả ngay bằng tiền mặt. Cuối
ngày chị Liên nhân viên bán hàng tại kho công ty nộp tiền bán hàng cho thủ qũy số
tiền ghi trên hóa đơn GTGT là 6.272.700đ, chị Liên nộp 5.161.700đ. Kế toán qũy
lập phiếu thu số 243 (Biểu 26), và lập biên bản cam kết thanh toán, ghi sổ chi tiết
TK 131 cho công ty.
Theo ví dụ trên, căn cứ vào hóa đơn số 022108, phiếu thu số 243 và biên bản
cam kết thanh toán cho nhân viên bán hàng kế toán định khoản:
Nợ TK 111 5.161.700
Nợ TK 131 1.111.000

Có TK 511 5.974.000
Có TK 333.1 298.700
Từ hóa đơn kiêm phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết bán hàng (Biểu 9), từ
phiếu thu và biên bản cam kết thanh toán, kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi
cho công ty (Biểu 10). Kế toán dựa vào biên bản cam kết thanh toán, phiếu thu, hóa
đơn phản ánh vào bên Nợ TK 131. Khi nhân viên cửa hàng nộp nốt số thiếu, căn cứ
vào phiếu thu tiền mặt kế toán phản ánh vào bên Có TK 131, cuối tháng kế toán
tổng hợp số liệu trên sổ TK 131 để xác định số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền
đã thanh toán, cha thanh toán còn tồn đến cuối kỳ của mỗi cửa hàng và kho công ty.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, các phiếu xuất kho kiêm hóa đơn
bán hàng, kế toán kho lập báo cáo bán hàng tại kho công ty.
Kế toán kho căn cứ vào các báo cáo bán hàng tại kho công ty lập bảng kê
hàng hóa dịch vụ tại kho công ty (Biểu 21).
Cuối tháng căn cứ vào hóa đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại công ty, bảng kê
hàng hóa dịch vụ, sổ chi tiết TK 131 theo dõi số tiền còn nộp thiếu của kho công ty
để lập chứng từ ghi sổ số 05, từ chứng từ ghi số 05 kế toán ghi sổ cái TK 511 cho
doanh thu kho công ty (Biểu 11).
1.4.2. Bán hàng hóa tại cửa hàng:
Thờng áp dụng cho khách hàng là nhóm đối tợng, cá nhân mua hàng với số l-
ợng nhỏ.
23
Nghiệp vụ bán hàng tại các cửa hàng: cửa hàng 45 Quang Trung, siêu thị
Starbowl, cửa hàng ST Intimex, cửa hàng Tràng Tiền.
Tại các cửa hàng, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng
không lập hóa đơn bán hàng mà chỉ lập báo cáo bán hàng hàng ngày của các cửa
hàng của mỗi báo cáo có ghi đầy đủ về loại hàng, số lợng, giá gốc, giá bán và thành
tiền. Cuối ngày nhân viên cửa hàng tập hợp các báo cáo của các cửa hàng gửi cho
nhân viên kế toán thống kê của từng cửa hàng để làm căn cứ ghi sổ chi tiết bán
hàng của cửa hàng.
Cuối ngày nhân viên bán hàng đem toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày nộp

cho thủ qũy của công ty. Số tiền thiếu so với báo cáo bán hàng đợc theo dõi tại sổ
chi tiết TK 131. Kế toán qũy lập phiếu thu tiền, phiếu lập thành 2 liên, 1 liên để lu
tại sổ, 1 liên giao cho nhân viên kế toán cửa hàng để làm căn cứ lập bảng kê nộp
tiền của cửa hàng.
Ví dụ: Ngày 15/03/2003 anh Linh nhân viên cửa hàng ST Intimex nộp báo
cáo bán hàng hàng ngày sau:
Tên hàng Đơn vị Số lợng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ)
KC 21287 Chiếc 2 73.000 146.000
KH 35302 Chiếc 1 125.000 125.000
HD 54041 Chiếc 5 39.000 195.000
KC 21272 Chiếc 15 25.000 375.000

Tổng số tiền bán hàng của cửa hàng ST Intimex là 1.380.000, nhân viên cửa
hàng đã nộp đủ.
Từ báo cáo bán hàng ngày 15/03/2003 (Biểu 12), kế toán vào sổ chi tiết bán
hàng của cửa hàng (Biểu 13). Từ phiếu thu số 17, báo cáo bán hàng hàng ngày và sổ
chi tiết bán hàng của cửa hàng kế toán định khoản:
Nợ TK 111 1.380.000
Có TK 511 1.314.286
Có TK 333.1 65.714
Cuối tháng kế toán cửa hàng lập các báo cáo bán hàng và gửi lên cho phòng
kế toán công ty. Các báo cáo gồm:
- Bảng kê nộp tiền: căn cứ vào phiếu thu số tiền thực nộp cho thủ qũy
- Báo cáo bán hàng tại các cửa hàng: đợc lập căn cứ vào các báo cáo bán
hàng hàng ngày và sổ chi tiết bán hàng.
24
- Báo cáo tổng hợp kinh doanh: căn cứ vào các báo cáo bán hàng của các cửa
hàng (Biểu 14).
Cuối tháng kế toán công ty tổng hợp số liệu ở các cửa hàng và lập bảng giải
thích doanh thu TK 511.

Sau khi đối chiếu chính xác số liệu giữa bảng kê nộp tiền và bảng giải thích
doanh thu, bảng báo cáo tổng hợp kinh doanh của các cửa hàng đồng thời căn cứ sổ
chi tiết TK 131 theo dõi nộp tiền của các cửa hàng kế toán doanh thu lập chứng từ
ghi sổ 07 về doanh thu cửa hàng ST Intimex (Biểu 15),
Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và các báo
cáo do các phần hành chuyển đến, sau khi đã đối chiếu số liệu căn cứ vào các chứng
từ ghi sổ số 05,07 vào sổ cái TK 511 (Biểu16).
2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty.
2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 "giá vốn hàng bán"
Các TK liên quan nh TK 156, TK 157
Hàng hóa sau khi xuất bán, đợc ghi nhận là tiêu thụ thì kế toán sẽ phản ánh
giá vốn của số hàng đó vào sổ giá vốn hàng bán.
2.2. Sổ kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng sổ cái TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán, công ty mở sổ
chi tiết cho TK này.
2.3. Phơng pháp xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho tại công ty:
Tại công ty kế toán tính trị giá hàng nhập theo giá mua thực tế của hàng hóa
mà cha có chi phí thu mua, khoản chi phí này đợc hạch toán vào chi phí bán hàng.
Khi xuất kho, công ty tính trị giá hàng xuất theo phơng pháp giá thực tế đích danh.
2.4. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán:
* Đối với trờng hợp bán hàng hóa Trực tiếp
Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hóa bảng tổng hợp nhập xuất tồn và vào sổ chi
tiết TK 141, 331, 632 có liên quan do kế toán các phần hành khác chuyển đến, kế
toán lập bảng cân đối kho công ty.
Ví dụ: Ngày 25/03/2003, công ty xuất hàng bán cho công ty Trách nhiệm
hữu hạn dệt may Nam Hải một số mặt hàng sau:
Tên hàng hóa
Số lợng
(cuộn)

Đơn giá xuất
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
25

×