Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại & xây dựng tân nhật linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.3 KB, 70 trang )

Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Lời nói đầu
Cơ s vật chất kỹ thuật là nền tảng của mỗi Quốc gia. Cơ sở vật chất đợc tạo
ra không thể thiếu phần đóng góp quan trọng của ngành xây dựng cơ bản. Ngành
xây dựng cơ bản giữ vai trò quan trọng bởi đó là nhu cầu thiết yếu của con ngời,
của xã hội. Nh vậy ngành xây dựng không chỉ tạo ra bề nổi vật chất cho mỗi Quốc
gia mà còn phản ánh nội lực kinh tế, chính trị, xã hội, bản sắc văn hoá của dân tộc.
Do vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt nguồn hình thành cơ sở vật chất. Muốn
quản lý tốt trớc hết chúng ta phải tính đúng, tính đủ, tính kịp thời, tính chính xác
những khoản chi phí mà mình đã bỏ ra. Đây là vấn đề phức tạp và quan trọng trong
công tác kế toán vì trên thực tế việc tính chi phí sản xuất phải dựa vào tất cả các
chứng từ có liên quan và các khoản mục trực tiếp tác động đến việc tính chính xác
giá thành sản phẩm xây lắp
Mặt khác thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí để
phân tích, đánh giá tình hình thực tế định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng
lao động, vật t tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch, giá
thành sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm, phù hợp với nhu cầu của ngời
tiêu dùng. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành đợc đặt ra nh một
yêu cầu bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh
tế Quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Do vậy trong xây dựng quản lý tốt chi phí
không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn có tác dụng rất lớn đến việc sử dụng vốn
đầu t của nhà nớc.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế nớc ta
hiện nay nói chung vẫn còn nhiều tồn tại đó là cha áp dụng đúng các nguyên tắc
hạch toán chi phí sản xuất theo đúng quy định nhất là chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung các khoản mục cha
chi tiết rõ ràngChế độ kế toán và chế độ tài chính về chi phí sản xuất và giá
thành cha thật phù hợp. Ví dụ
1


Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Về trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy tình
hình đời sống công nhân trực tiếp sản xuất của công ty TNHH Thơng mại & Xây
dựng Tân Nhật Linh tơng đối ổn định nhng công ty không thể định đợc trớc số lao
động nghỉ phép trong tháng nên dẫn đến tình trạng có tháng số lao động nghỉ
nhiều, có tháng lại nghỉ ít. Điều đó ảnh hởng trực tiếp đến khoản mục chi phí nhân
công trực tiếp tập hợp trong giá thành sản phẩm. Vì vậy mà việc hạch toán tiền l-
ơng nghỉ phép vào kỳ có phát sinh thực tế mà không tiến hành trích trớc tiền lơng
nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty là cha hoàn toàn hợp lý.
Xuất phát từ nhận thức trên về tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp, qua quá trình học tập, nghiên cứu lý
luận tại trờng và thời gian thực tế tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty TNHH Th-
ơng mại & Xây dựng Tân Nhật Linh, em đã lựa chọn đề tài Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thơng mại & Xây
dựng Tân Nhật Linh làm chuyên đề thực tập của mình.
Đề tài dựa trên cơ sở vận dụng lý luận về công tác vận dụng chi phí và tính
giá thành sản phẩm đã đợc học ở trờng và qua nghiên cứu thực tiễn công tác kế
toán tại Công ty. Qua đó phân tích các vấn đề còn tồn tại của đơn vị, góp phần đề
xuất ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán của đơn vị.
Giới hạn chuyên đề:
- Nội dung báo cáo gồm 80 trang
- Số liệu năm cung cấp cho việc thực hiện chuyên đề là quý 1 năm 2010
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và phần kết luận
gồm những chơng chính nh sau:
Ch ơng 1 : Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghip xõy lp
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM & Xây dựng Tân Nhật Linh.
Ch ơng 3 : Kết luận và kiến nghị.
2

Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Chơng 1
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghi p x õy l p
1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại về chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá, các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Sự hình thành tạo nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm xây lắp là yếu
tố khách quan.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, để có thể hạch
toán các loại chi phí có bản chất, có đơn vị đo khác nhau và có tập hợp chủng loại
tạo nên giá trị sản phẩm, tất cả các chi phí trên phải đợc đo bằng một đơn vị đo
thống nhất, cụ thể trong đó tiền tệ là đơn vị đo hữu hiệu nhất.
Nghiên cứu bản chất của chi phí giúp cho doanh nghiệp phân biệt đợc chi phí
và chi tiêu. Chi tiêu là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản, tiền vốn, vật t
trong doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Ngợc lại, chi phí là biểu
hiện bằng tiền của tiàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần
thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một kỳ nhất định. Nh vậy, chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi
tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà
còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào
chi phí kỳ này và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu.
Việc phân biệt chúng có ý nghĩa quan trọng khi tìm hiểu bản chất cũng nh
nội dung, phạm vi và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
3

Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại
chi phí sản xuất nhằm tạo thuận lợi công tác quản lý và hạch toán chi phí. Việc
phân loại chi phí có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí
hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm
tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Về mặt
hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế, cách
phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng nh
việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt
Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố:
Yếu tố nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành để thuận tiện cho việc tính
giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp.
4
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ còn bao gồm cả khoản mục chi
phí quản lý và chi phí bán hàng.
Phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản lý chi phí
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tình giá thành sản phẩm, lập kế hoạch
giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành 2 loại, đó là: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và
tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng công trình, hạng mục công
trình độc lập, bao gồm: nguyên vật liệu xây dựng, tiền lơng công nhân sản xuất,
khấu hao máy móc thiết bị thi công
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ, quản lý
do đó không tác động trực tiếp đến từng đối tợng cụ thể. Chi phí gián tiếp là những
chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: trả l-
ơng cho bộ máy doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh
nghiệp. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan theo một
tiêu thức thích hợp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lợng chất lợng công
trình nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân tích định rõ chi phí trực tiếp, chi
phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí
nhằm tìm ra biện pháp giản chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t
của doanh nghiệp.
1.1.2: Giá thành sản phẩm và các loại giá thành
1.1.2.1.Giá thành sản phẩm:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn một phơng án
sản xuất nào, một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải tính đến lợng chi phí bỏ
5
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
ra và tiêu thụ sản phẩm đó. Nghĩa là doanh nghiệp phải xác định giá thành sản
phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm lao
vụ đã hoàn thành.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng để kiểm soát tình
hình sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các hoạt động sản xuất, biện pháp tổ
chức, kỹ thuật là thớc đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau:
* Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành, bao gồm:
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ
thuật và đơn giá của nhà nớc.
Giá dự toán của
công trình
=
Gía thành dự toán
của công trình
+ Lãi định mức
- Giá thành kế hoạch: là giá đợc xây dựng dựa trên những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế
hoạch

= Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế
hoạch
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi
phí sản xuất của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
- Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại chi phí phải đảm bảo:
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
* Căn cứ theo phạm vi phát sinh chi phí:
6
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Do đặc điểm của đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản thì thời gian sản xuất
sản phẩm kéo dài, khối lợng sản phẩm lớn nên khi theo dõi những chi phí phát sinh
thờng phân chia giá thành làm 2 loại: giá thành hoàn chỉnh và giá thành không
hoàn chỉnh.
Giá thành hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình, hạng mục công
trình đã hoàn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lợng đúng thiết kế và hợp đồng đã bàn
giao, đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này đánh giá
toàn diện hiệu quả thi công nhng không đánh giá, đáp ứng kịp thời các số liệu cho
việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành trong suốt quá trình.
Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): phản ánh
giá thành của một khối lợng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định
cho phép ta kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để điều chỉnh thích hợp cho những
giai đoạn sau. Chỉ tiêu này xác định chính xác các chi phí, tìm hiểu các nguyên
nhân vợt hoặc hụt dự toán nhng không phản ánh toàn diện giá thành toàn bộ công
trình.
Ngoài ra trong xây dựng còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá thành: giá đấu thầu xây
lắp và giá hợp đồng xây lắp.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, biện
chứng với nhau trong quá trình sản xuất. Khi tiến hành hoạt động sản xuất, doanh

nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật t, lao động và các chi phí khác. Các yếu tố đó
tập hợp lại gọi là chi phí sản xuất. Sau một thời gian nhất định các yếu tố đó tạo
thành một thực thể sản phẩm hoàn chỉnh. Kết quả của một quá trình chi phí các
yếu tố sản xuất thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vì vậy chúng giống nhau về
mặt chất nhng lại khác nhau về mặt lợng. Sự khác nhau này xuất phát từ kỳ kế toán
khác với kỳ sản xuất và do tính chất kỹ thuật của sản phẩm tạo ra. Trong giá thành
các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trớc lại đợc tính vào giá thành kỳ này, có những
khoản chi phí phát sinh vào kỳ này nhng không đợc tính vào giá thành kỳ này mà
chuyển sang kỳ sau.
7
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Mối quan hệ này có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay:
Tổng giá
thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuói kỳ
bằng nhau hoặc không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ bằng tổng giá thành sản phẩm.
1.1.3: Vai trò và tác dụng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác hợp lý va tớnh ỳ ng, tính đủ giá
thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí giá thành xây
dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh của doanh nghiệp
nói chung và ở các đội xây dựng nói riêng, với chức năng là ghi chép tính toán, phản
ánh và giám đốc thờng xuyên liên tục sự biến động của vật t tài sản, tiền vốn, kế toán
thể hiện thớc đo hiện vật và giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán chi
phí, tính giá thành ngời quản lý biết đợc giá thành thực tế của từng công trình hạng mục
công trình. Qua đó có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử
dụng lao động vật t, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, da
ra những quyết định phù hợp với hành động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ
giá thành mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh
8
A
B C
D
CP phát sinh trong kỳCPSX dở dang đầu kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
doanh tốt trên thị trờng. Vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp làd phần không thể thiếu đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện
chế độ kế toán, hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lợng công tác kế toán
trong toàn doanh nghiệp.
1.2: Lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Hệ thống hạch toán

- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc xác nh giá thnh vt liu xut
kho
- Phng pháp kê khai thng xuyên cho hng tn kho
- Công ty kê khai nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Tính giá thành theo phơng pháp giản đơn (trực tiếp)
- Sổ Nhật ký chung
1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Bảng phân bổ NVL, CCDC
- Bảng phân bổ lơng và BHXH
- Bảng theo dõi hoạt động máy thi công
- Bảng trích khấu hao TSC
- Bng tng hp chi phớ s dng mỏy thi cụng
1.2.3: Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và sơ đồ hạch toán tổng hợp
1.2.3.1: Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các ph-
ơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của chi
phí. Trên cơ sở đó, kế toán sẽ lựa chọn phơng pháp thích hợp. Cụ thể trong đơn vị
xây lắp là:
Phơng pháp tập hợp chi phí theo công trình hay HMCT: hàng tháng, chi phí
sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, HMCT nào thì tập hợp cho công trình,
HMCT đó. Các khoản chi phí đợc phân theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá
thành thực tế của đối tợng chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể
từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
9
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: chi phí phát
sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi hoàn thành thì
tổng số chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế. Phơng
pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi

phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công: theo đó, chi phí đợc tập hợp
theo từng đối tợng chịu chi phí nh công trình, HMCT. Do vậy, cần phải phân bổ
theo tiêu thức thích hợp.
Phơng pháp tập hợp chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành: toàn bộ
chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho từng đối tợng chịu chi phí.
Giá thành thực tế của khối lợng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ
ra trong giai đoạn thi công khối lợng đó.
1.2.3.2: Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
1.2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (xi măng,
cát,sỏi) vật liệu phụ (sơn, phụ gia, bê tông) các cấu kiện bộ phận riêng lẻ,
nhiên liệu (xăng dầu, khí đốt) và các loại vật liệu khác đợc xuất dùng trực tiếp
cho thi công (loại trừ vật liệu dùng cho máy thi công).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn (70%-80%) trong
giá thành sản phẩm xây lắp và đợc hạch toán trực tiếp cho từng công trình, HMCT.
Nếu vật t sử dụng chung cho nhiều công trình thì phải phân bổ cho các đối tợng
theo tiêu thức hợp lý.
Chi phí phân bổ
cho từng đối tợng
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
x
Hệ số
phân bổ
Trong đó:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí nguyên vật
liệu cần phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ
10
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Doanh nghiệp xây lắp có thể xuất vật t cho thi công từ kho hoặc mua vật t
nhập thẳng vào công trờng. Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng
từ gốc để hạch toán. Để hạch toán, kế toán sử dụng TK621 Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Kết cấu và nội dung hạch toán:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho các
hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK621 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:

1.2.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp phải trả cho số
công nhân trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp. Chi phí nhân công bao gồm tiền l-
ơng phải trả theo thời gian, theo sản phẩm, trả làm thêm giờ và tiền thởng
11
TK 111,112,331
TK 152
Xuất nguyên vật
liệu cho sản xuất
Nguyên vật liệu mua
ngoài dùng cho sản
xuất trong kỳ
TK 621 TK 152
Nguyên vật liệu sử dụng

không hết, nhập lại kho
và phế liệu thu hồi
TK 133
TK 154
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp dùng vào
sản xuất trong kỳ
Thanh toán toán chi phí
tạm ứng xây lắp nội bộ
TK 141
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Để hạch toán kế toán sử dụng TK622 Chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu
và nội dung của tài khoản này phản ánh:
Bên Nợ: Chi phí nhân công tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm
tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng theo quy định.
(Riêng với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lơng về BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN).
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
TK622 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ:
Sơ đồ 2:
1.2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Đây là khoản chi phí đặc trng cho hoạt động xây lắp. Trong quá trình thi
công, máy thi công góp phần trợ lực rất nhiều cho ngời lao động và chiếm tỷ trọng
khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Máy thi công bao gồm: máy trộn bê
12
TK3342,111
TK 3341
Phải trả công

nhân viên
Trả lao động
thuê ngoài
TK 622 TK 154
Thanh toán toán chi phí
tạm ứng xây lắp nội bộ
TK 141
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
tông, máy xúc, xe lu Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí về vật t, lao
động, nhiên liệu, chi phí sửa chữa máy
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 Chi phí
sử dụng máy thi công. Kết cấu và nội dung của tài khoản này phản ánh:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển máy, chi phí bảo
dỡng, sửa chữa máy).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154 Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK623 không có số d cuối kỳ.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công của từng doanh nghiệp. Cụ thể:
a.Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công đợc tập hợp vào TK623:
Sơ đồ 3:
b. Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng:
Trong trờng hợp này, toàn bộ chi phí liên quan đến đội máy thi công đợc tập
hợp riêng trên các tài khoản TK621, TK622, TK627 theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4:
13

TK 111,112,331
Giá thuê ngoài
TK 622
TK 154
TK 133
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
TK 152,111
TK 621
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154
TK 632
TK 627
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Kết chuyển giảm chi phí
sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Giá thành thực tế của đơn
vị MTC phục vụ xây lắp
TK 623
TK 1331
Giá bán của đội máy thi công cho đội xây lắp
T.GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Tổng giá thanh toán
TK 622
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6





c. Trờng hợp công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng, hoặc có tổ chức
đội máy riêng nhng không tổ chức bộ kế toán riêng cho đội máy thi công:
Trong kỳ, kế toán tiến hành lập toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công vào
TK623, cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng
công trình, HMCT. Quy trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ:
14
TK 512
TK 3331
TK 131,111,112TK 511
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Sơ đồ 5:
1.2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất của đội xây dựng nhng không trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình, bao
gồm: lơng nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy
định, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội
Do chi phí sản xuất chung đợc tập hợp cho từng đội và liên quan đến nhiều
công trình nên cuối kỳ kế toán phải phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu
thức phù hợp: tiền lơng nhân công sản xuất, chi phí sử dụng MTC
Mức chi phí sản xuất

chung phân bổ cho từng
=
Tổng chi phí
sản xuất chung
15
TK 141

TK 152,111
TK 154
TK 152, 111, 112
TK 334
TK 623
TK 214,152, 111
Chi phí nhân công
điều khiển máy
Tập hợp chi phí sử
dụng MTC
Phát sinh giảm chi phí
sử dụng MTC
Chi phí khấu hao, sửa
chữa máy, điện nớc
Kết chuyển,phân bổ
chi phí sử dụng MTC
TK 133
Kết chuyển chi phí
tạm ứng cho máy
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Tổng tiêu thức
phân bổ
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK627 Chi phí sản xuất chung. Kết cấu và
nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ nh lơng nhân viên
quản lý đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, khấu hao tài sản cố định
chung cho cả đội
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang.

TK627 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung đợc khái quát:
Sơ đồ 6:
16
TK 152,111
TK 154
Chi phí vật liệu, CCDC
phục vụ quản lý
TK 627
TK 214
Tiền lơng, trích BH
Kết chuyển giảm chi phí
sản xuất chung
Trích khấu hao
tài sản cố định
Kết chuyển, phân bổ
chi phí sản xuất chung
TK 133
TK 334,338
Chi dịch vụ khác
Thu GTGT
u vào
TK 152,153
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6

1.2.3.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Việc tổng hợp chi phí sản xuất đợc tiến hành theo từng đối tợng (công trình,
HMCT) và chi tiết theo từng khoản mục vào bên Nợ TK154 Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến tính giá thành xây lắp.
Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc
toàn bộ) đợc coi là tiêu thụ.
TK154 có số d bên Nợ.
Sơ đồ 7:
17

TK 331,111
TK 632
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154
TK 623
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Giá thành thực tế sản
phẩm xây lắp hoàn thành
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Kết chuyển giá trị
công trình chờ tiêu thụ
TK 622
TK621
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 331 TK 133
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
1.2.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây dựng cơ bản là công trình, hạng mục

công trình còn dở dang hay khối lợng xây lắp dở dang trong kỳ cha đợc chủ đầu t
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác
định phần chi phí phát sinh trong kỳ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Có thể lựa
chọn một trong các cách:
Tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tính theo phơng pháp ớc lợng sản phẩm tơng đơng
Tính theo chi phí dở dang định mức
Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây lắp đợc xác định hàng kỳ theo phơng
pháp kiểm kê, đánh giá vào cuối kỳ. Việc này tuỳ thuộc vào phơng thức thanh toán
khối lợng công việc xây lắp giữa 2 bên nhận thầu và giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp một lần (khi sản phẩm xây lắp
hoàn thành toàn bộ) thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc
khởi công đến thời điểm đánh giá. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao, thanh toán thì tất cả các chi phí phát sinh đợc tính vào giá thành.
18
TK 627
TK 154
Phải trả nhà thầu phụ
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Nếu quy định thanh toán sản phẩm theo giai đoạn hay điểm dừng kỹ thuật
hợp lý thì sản phẩm dở dang là giai đoạn xây lắp cha hoàn thành và đợc đánh giá
theo chi phí thực tế phát sinh cho giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành hoặc
cha hoàn thành theo giá dự toán và mức độ hoàn thành chúng.
Đối với những công trình, hạng mục công trình quy định thanh toán theo
khối lợng của từng loại công việc, bộ phận, kết cấu trên cơ sở giá dự toán thì sản
phẩm dở dang là khối lợng công việc cha hoàn thành và đợc đánh giá theo chi phí
thực tế:
Chi phí thực
tế của khối l-
ợng XL dở

dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lợng
XL dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lợng XL thực
hiện trong kỳ

X
Chi phí khối l-
ợng XL hoàn
thành cuối kỳ
theo dự toán
Chi phí khối l-
ợng XL hoàn
thành trong kỳ
theo dự toán
+
Chi phí khối l-
ợng XL hoàn
thành cuối kỳ
theo dự toán

1.2.3.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là chi phí xây lắp đã hoàn thành theo
yếu tố và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo yếu tố
hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định. Trong đó

kỳ tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu
để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn
sử dụng hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành. Trong các đơn
vị xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sau:
1.2.3.4.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp):
19
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành mà có khối
lợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế:
Giá thành
thực tế KL
sản phẩm
hoàn thành
=
Chi phí thực
tế dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực
tế phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực
tế dở dang
cuối kỳ
Giá thành KL hoàn
thành bàn giao
từng công trình
=

Giá thành thực tế KL xây
lắp hoàn thành bàn giao
KL sản phẩm hoàn thành
Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhng cùng thi
công trên cùng một địa điểm do một đơn vị thi công sản xuất đảm nhiệm và không
có điều kiện quản lý, theo dõi việc sử dụng các loại chi phí cho từng công trình,
HMCT thì từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình phải tiến hành phân bổ
cho từng công trình, HMCT. Khi đó giá thành thực tế của công trình:
Ztt = Gdt
i
x H.
Trong đó:
H : Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế
Gdt
i
: Giá thành dự toán HMCT i
TC : Tổng chi phí thực tế HMCT
TGdt : Tổng dự toán của tất cả các HMCT
H = TC/TGdt * 100%
1.2.3.4.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn và
phức tạp, quá trình xây lắp sản phẩm có thể đa ra các đội sản xuất khác nhau. Đối
tợng tập hợp chi phí là từng dội sản xuất, đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối
cùng.
Z = C1+C2+C3++Cn
20
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Trong đó C1, C2Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng HMCT.
1.2.3.4.3. Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phơng pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát

ly với mục đích tăng cờng kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu kịp thời.
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất
đợc duyệt để xác định giá thành định mức cho sản phẩm. Tổ chức công tác hạch
toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly
định mức.
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
Giá thành
định mức
sản phẩm
+(-)
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+(-)
Chênh lệch
so với định
mức
Trong đó:
Giá thành định mức đợc xác định căn cứ vào mức quy định của bộ Tài chính
cấp.
Chênh lệch do định mức đợc xác định căn cứ vào chứng từ báo động do thay
đổi định mức.
1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp:
1.2.4.1. Yêu cầu chung về công tác quản lý và sử dụng sổ kế toán:
Theo quy định mới nhất của bộ Tài chính, tất cả các doanh nghiệp xây lắp
thuộc mọi loại hình, mọi thành phần kinh tế đều phải mở sổ, ghi chép, quản lý, bảo

quản và lu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của chế độ sổ kế toán. Căn cứ vào hệ
thống TK, chế độ, thể lệ kế toán của nhà nớc và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
để m mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết. Mỗi dơn vị kế
toán chỉ mở và giữ một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất.
Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán, mọi số liệu trên sổ bắt
buộc phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Việc mở sổ và ghi sổ kế toán phải đảm bảo
phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác, liên tục có hệ thống tình hình và kết quả kinh
doanh.
21
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
1.2.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Theo hệ thống kế toán xây lắp ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính quy định sổ kế toán áp dụng
thống nhất đối với doanh nghiệp xây lắp bao gồm 4 loại cụ thể:
a. Nhật ký chung:
Đặc trng cơ bảncủa hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế pát sinh đều
phải ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế
toán của nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ.

Hệ thống sổ sách sử dụng đối với hình thức này bao gồm:
- Sổ nhật kí chung
- Sổ chi tiết các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627
- Sổ cái các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627
- Thẻ tính giá thành sản phẩm.
b. Nhật ký-Sổ cái:
22
Chứng từ gốc về chi
phí
Sổ nhật ký
đặc biệt (nếu

có)
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Chứng từ gốc
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Đặc trng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký-Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký
Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
c. Chứng từ ghi sổ:
Đặc trng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu
liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc đính kèm.
23
Báo cáo tài chính

Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký-Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Ghi chú:
.
H thng s sỏch s dng:
- Chng t ghi s, s ng kớ chng t ghi s

- Sổ chi tiết các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627
- Sổ cái các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627
- Thẻ tính giá thành sản phẩm.
d. Nhật ký chứng từ:
Nguyên tắc cơ bản của hình thức này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp
vụ đó theo bên Nợ của TK đối ứng, đồng thời việc ghi sổ kế toán kết hợp chặt chẽ
24
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
giữa việc ghi theo thời gian và giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cơ
sở các mẫu sổ in sẵn, thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và đa ra các chỉ tiêu
kinh tế cần thiết.
Chơng 2
Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM &
XD Tân Nhật Linh
25
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:

×