Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nvl, ccdc tại công ty cổ phần á đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.3 KB, 97 trang )

- 1 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ - DỤNG CỤ
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vât liệu và công cụ dụng cụ:
1.1.1.1.Nguyên vật liệu (NVL):
a. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực
thể của sản phẩm.
b. Đặc điểm:
Trong DNSX, vật liệu là tài sản kinh doanh thuộc tài sản ngắn hạn, vật liệu là
đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố cơ bản
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất – kinh doanh nhất định, và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được
chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản
xuất – kinh doanh, nguyên vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao toàn bộ và thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự
sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty,…;
trong đó, chủ yếu là doanh nghiệp tự mua ngoài.
1.1.1.2. Công cụ - dụng cụ (CCDC)
a. Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định. Theo chế độ hiện hành, những
tư kiệu lao động có giá trị < 10.000 đồng, thời gian sử dụng <= 1 năm thì xếp vào
công cụ - dụng cụ
b. Đặc điểm:
- 2 -
Công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và được sắp xếp vào tài sản ngắn hạn, vừa có


đặc điểm của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vẫn
giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu và giá trị thì hao mòn một lần hoặc hao
mòn dần dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công cụ dụng cụ cũng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua
ngoài, nhận vốn góp,…trong đo, chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Phân loại tài sản nói chung và phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
nói riêng là việc sắp xếp các loại tài sản khác nhau theo những tiêu thức nhất định
( theo công dụng, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu, ). Mỗi một cách phân
loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong quản lý và hạch toán.sau đây
là một số tiêu thức phân loại phổ biến sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu và công
cụ - dụng cụ.
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá học khác nhau, nguồn hình
thành mục đích sử dụng khác nhau và luôn biến động thường xuyên hằng ngày trong
sản xuất. Để phục vụ tốt cho công tác hạch toán cũng như quản lý NVL có hiệu quả
cần phải phân loại NVL
Căn cứ vào công dụng của vật liệu, người ta phân loại vật liệu thành các loại sau:
+ Nguyên liệu và vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm như:sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy cơ
khí, xây dựng cơ bản; bông trong các nhà máy sợi, vải trong các doanh nghiệp may.
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm, nó có tác dụng làm tăng chất lượng, nguyên vật chính là sản
phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất, phục vụ sản xuất cho nhu cầu công
nghệ, cho việc bảo đảm bao gói, sản phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn,
dầu nhớt, bao bì, vật liệu đóng gói, ….
- 3 -
+ Nhiên liệu: về vật chất là một vật liệu phụ nhưng tác dụng cung cấp nhiệt
lượng dùng để phục vụ cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá

trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng,
dầu, than củi, hơi đốt…
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để thay thiết bị sản
xuất sửa chữa máy móc phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp đặt
vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ,
sắt, thép vụn hay phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng,…
1.1.2.2. Phân loại công cụ - dụng cụ:
Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại khác
nhau, sử dụng cho các mục đích khác nhau, ví dụ như: dụng cụ, giá lặp, chuyên dùng
cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động, lán trại tạm thờ,
dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn hoá thể thao. Vì thế theo mục đích sử dụng, toàn
bộ Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp được chia ra làm 3 loại sau:
+ Công cụ dụng cụ: bao gồm tất cả CCDC sử dụng phục vụ cho mụch đích sản
xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và quản lý doanh
nghiệp.
+ Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần dùng để chứa đựng
vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được trừ
dần và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều chu kỳ hạch toán (chi phí thu
mua vật tư, hàng hoá, chi phí bán hàng,…)
+ Đồ dùng cho thuê: đồ dùng cho thuê bao gồm cả CCDC, bao bì luân chuyển
và CCDC khác, sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và
được tính vào chi phí hoạt động cho thuê.
- 4 -
Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu
lao đọng, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng
vẫn được coi là CCDC:

+ Các loại bao bì để chứa đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
+ Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giày dép chuyên
dùng để làm việc,…
+ Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá trị
hao mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận
chuyển hàng hoá.
+ Các công cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
+ Các lán trại tạm thời, công cụ… trong xây dựng cơ bản.
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu và công cụ - dụng cụ:
Tính giá NVL và CCDC về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Theo quy định NVL, CCDC được tính theo giá
thực tế (gía gốc) , tức là NVL và CCDC khi nhập kho hay xuất kho đều được phản
ánh trên sổ sách theo giá thực tế
1.1.3.1. Đối với nhưng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong kỳ:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế thì giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào là giá mua
thực tế không có thuế giá tri gia tăng đầu vào.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp trên Giá trị gia tăng thì giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua
vào là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế Giá trị gia tăng đầu vào).
Khi nhập kho, tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của NVL ,CCDC
được xác định như sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
- 5 -
Trong đó:
Chi phí mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển , bốc xếp, bảo quản, phân
loại, bảo hiểm… nguyên vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác
phí của nhân viên thu mua; chi phí của bộ phận thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên
trong định mức ( nếu có ).

- Đối với nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ do doanh nghiệp sản xuất:
Giá thực tế của NVL = Giá thực tế của NVL xuất chế biến + Chi phí chế biến
Trong đó:
Chi phí chế biến, gia công bao gồm tiền lương trả cho công nhân, khấu hao máy
móc, thiết bị…
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho gồm giá thực tế của NVL, CCDC xuất thuê chế
biến cùng các chi phí lên quan đến việc thuê gia công ngoài chế biến (tiền thuê gia
công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức,…)
- Đối với NVL, CCDC nhận góp từ các đơn vị, tổ chức, các nhân tham gia
góp vốn: Giá thực tế là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
- Đối với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử
dụng được hay giá trụ thu hồi tối thiểu.
- Đối với vật liệu được tặng, thưởng: giá thực tế ghi sổ là giá trị thực tế đánh
giá lúc giao nhận + phí tổn liên quan đến việc tiếp nhận NVL, CCDC
1.1.3.2. Đối với những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ
Giá mua ghi
trên HĐ của
người bán
Các chi
phí thực
tế
=
Thuế
Nhập
khẩu
(nếu có)
Giá trị
thực tế NVL,
CCDC

mua vào
CKTM, giảm
giá được
hưởng
(nếu có)
= + + -
- 6 -
Khi xuất nguyên vật liệu kế toán phải tính chính xác giá thực tế nguyên vật
liệu xuất cho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Bên cạnh đó, tùy điều kiện của
mỗi doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán,mà có
thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong
hạch toán
1.1.3.2.1. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
(KKTX)
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL,CCDC xuất dùng được tính theo
công thức:
Giá đơn vị bình quân NVL, CCDC xuất được tình theo một trong các phương pháp
sau:
 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:

Giá đơn vị bình
Giá thực tế NVL,
CC DC tồn đầu kỳ +
Tổng giá trị thực tế NVL,
CC DC nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL, +
CCDC tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL,
CC DC nhập kho trong kỳ

 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
 Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
Giá đơn vị
bình quân NVL,
CCDC xuất sau =
Giá thực tế NVL, CCDC
tồn kho trước lần nhập N +
Giá thực tế NVL, CC DC
nhập kho lần thứ N
Số lượng NVL, CCDC
tồn kho đầu kỳ +
Số lượng NVL, CCDC
nhập kho lần thứ N
Giá đơn vị
bình quân NVL, =
CCDC xuất
Giá trị NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Sản lượng thực tế NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ trước
(đầu kỳ này)
Giá thực tế NVL, Số lượng thực tế NVL, Giá đơn vị bình quân NVL
CCDC xuất dùng
=
CCDC xuất dùng
x
CCDC xuất
- 7 -
Phương pháp này dựa theo giả thuyết là nguyên vật liệu nào nhập trước thì
xuất trước, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của nó để tính trị giá
mua thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng.

* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thuết là NVL nhập kho sau thì xuất kho trước,
và khi tính toán giá mua thực tế của nguyên vật liệu xuất thì lấy đơn giá mua của vật
liệu xuất kho theo giả thuyết để tính.
* Phương pháp hệ số giá:
Phương pháp này toàn bộ NVL, CCDC biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối
kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá gốc (giá thực tế) theo
công thức
Giá thực tế NVL, Giá hạch toán NVL, Hệ số giá
CCDC xuất dùng
=

CCDC xuất dùng
x
NVL, CCDC
Trong đó:

Hệ số
Giá thực tế NVL,
CCDC tồn đầu kỳ +
Tổng giá trị thực tế NVL,
CC DC nhập kho trong kỳ
Giá trị hạch toán +
CCDC tồn kho đầu kỳ
Tổng giá trị hạch toán
CC DC nhập kho trong kỳ
* Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lo và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh) .Khi

xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá gốc của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn
có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và
thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.1.3.2.2. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
- 8 -
Đặc điểm của phương pháp này trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi
chép các nghiệp vụ nhập, còn giá trị xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi
có kết quả kiểm kê NVL hiện còn cuối kỳ.
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL
CCDC xuất = CCDC hiện còn + CCDC nhập kho - CCDC hiện còn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp:
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
NVL là tài sản dự trữ SX kinh doanh thuộc tài sản ngắn hạn thường xuyên
biến động. Để hoạt động SX kinh doanh diễn ra bình thường, các DNSX phải thường
xuyên mua NVL và xuất dùng cho SX. Mỗi loại SPSX được sử dụng từ nhiều thứ,
nhiều loại NVL khác nhau, được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của NVL thường
xuyên biến động trên thị trường. Bởi vậy để tăng cường công tác quản lý, NVL phải
được theo dõi chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu
dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, giá
trị SP SX ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL được thể hiện ở một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến
độ, thời gian phù hợp với kế hoạch SX kinh doanh của DN.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối với
từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình SX và kết quả SX kinh
doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cở sở các
định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá thành SP, tăng

thu nhập, tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi
chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình SX kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác dịnh được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo quá trình SX kinh doanh được bình thường,
- 9 -
không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ
đọng vốn do dữ trữ quá nhiều.
Tóm lại, NVL là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra SP. Muốn SP đạt tiêu
chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trường nhất thiết phải tổ chức việc
quản lý NVL. Đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài
sản ở doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp cần phải thực hiện những công việc sau:
- Trong doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cùng tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó cần phải phân loại NVL, CCDC và lập
sổ dang mục nguyên vật liệu công cụ dụng cụ để theo dõi.
- Cần xác định các loại chứng từ mà doanh nghiệp cần sử dụng, qui
định và phân công bộ phận lập chúng từ, tổ chức việc luân chuyển chứng từ đến các
bộ phận có liên quan.
- Tổ chức lựa chọn, phương pháp đánh giá NVL, CCDC để hạch
toán cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, tạo điều kiện trong việc tính
toán, ghi sổ kế toán và quản lý NVL, CCDC.
- Lựa chọn phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên hoặc
kiểm kê định kỳ để hạch toán NVL, CCDC cho phù hợp với tình hình thực tế tại
doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để theo dõi cho
từng loại NVL, CCDC
- Lựa chọn phương pháp tính giá NVL, CCDC sản xuất dùng để
hạch toán giá trị của NVL xuất kho. Sau khi nắm bắt tình hình thực tế tại doanh

nghiệp và xác định các yếu tố cần thiết cho quá trình hạch toán NVL, CCDC thì
nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC là:
- 10 -
+ Tổ chức ghi chép phản ảnh tổng hợp các số liệu một cách kịp thời, đầy đủ
chính xác về mặt số lượng, giá trị của từng NVL, CCDC về tình hình xuất tồn kho
NVL, CCDC tại doanh nghiệp.
+ Thông qua việc tính toán ghi chép để kiểm tra giám sát tình hình thu mua dự
trữ và tiêu hao NVL.Qua đó phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp để xử
lý các trường hợp thừa, thiếu NVL. Tính toán, xác định chính xác số lượng, giá trị
nguyên vật liệu thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất, phân
bổ giá trị vật liệu đã tiêu hao cho các đối tượng sử dụng.
+ Kế toán phải tham gia trực tiếp vào việc kiểm kê đánh giá lại NVL, CCDC
theo đúng qui định của Nhà nước. Từ đó thực hiện công tác lập báo cáo về NVL,
phân tích tình hình thu mua dự trữ bảo quản nâng cao và sử dụng vật liệu trong sản
xuất tiết kiệm vật liệu một cách hợp lý để hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.2.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Kế toán chi tiết NVL, CCDC là một công việc khá phức tạp và tốn nhiều công
sức. Khác với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết NVL, CCDC đòi hỏi phải phản ánh
cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ ( từng danh điểm) NVL, CCDC , theo
từng kho và từng người phụ trách vật chất.
Mọi tình hình liên quan đến nghiệp vụ nhập xuất NVL, CCDC đều phải được
phản ánh, ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định của nhà nước nhằm
đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi chép vào thẻ kho và các sổ liên quan chứng từ kế toán,
là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng từng loại NVL,
CCDC
Để kế toán chi tiết NVL, CCDC kế toán sử dụng các chứng từ:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK – 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL – 3LL)
- 11 -
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 03 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06 – VT)
- Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn (mẫu số 04/GTGT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07 – VT)
Và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp. Đối
với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời đầy đủ theo quy
định mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Những người lập phải chịu trách nhiệm
về ghi chép tính chính xác, về số liệu của nghiệp vụ kinh tế, mọi chứng từ kế toán về
NVL, CCDC phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự kịp thời gian do kế toán
trưởng quy định. Phục vụ cho việc phản ảnh ghi chép tổng hợp kịp thời của các bộ
phận cá nhân có liên quan.
1.2.1.2. Sổ kế toán chi tiết NVL, CCDC
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế.Trên cơ sở chứng từ kế
toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán NVL, CCDC phục vụ cho việc thanh toán chi tiết
các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến NVL, CCDC. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế
toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Thẻ kho - Sổ chi tiết NVL, CCDC, SP, hàng hoá
- Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho - Sổ số dư
- Phiếu giao nhận chứng từ - Sổ đối chiếu luân chuyển
- Bảng tổng hợpchi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
1.2.1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ:
1.2.1.3.1. Phương pháp thẻ song song:
Là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán vật liệu đều được sử dụng
thẻ để ghi sổ vật liệu. Theo phương pháp này, kế toán chi tiết NVL, CCDC tại doanh
nghiệp được tiến hành như sau:

- 12 -
- Ở kho: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho, thử kho ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập,
xuất lại tính ra số tồng kho trên thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết để theo dõi tình hình
hiện có và biến đọng tăng giảm theo từng danh điểm NVL, CCDC tương ứng với thẻ
kho đã mở ở kho; chỉ khác theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối kỳ kế toán
đối chiếu số lượng trên sổ chi tiết với thẻ kho về mặt số lượng, lập bảng tổng hợp chi
tiết Nhập – Xuất – Tồn để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu,
kiểm tra, nhưng có nhược điểm đối với kế toán thủ công là khối lượng ghi chép lớn.
1.2.1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
hiu xut kho
Thẻ hoặc
sổ chi tiết
vật liệu.
Bảng tổng hợp nhập,
xuất tồn kho vật liệu.
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- 13 -
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm

vật liệu như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng, giá
trị của từng danh điểm NVL trong từng kho. Sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong tháng. Mỗi danh
điểm vật liệu chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, sau đó lấy số tiền của từng thứ trên sổ này để đối chiếu với kế toán tổng hợp
Nhược điểm của phương pháp này là ghi chép dồn vào cuối tháng nên công việc
hạch toán và báo cáo bị chậm trễ.
1.2.1.3.3. Phương pháp sổ số dư:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
t kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
B¶ng kª nhp
Kế toán tổng
hợp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Bảng kê xuất
- 14 -
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ công tác kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Thủ kho ghi thẻ kho như phương pháp thẻ song song. Tuy nhiên, định kỳ,
sau khi thẻ kho xong thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho trong kỳ và
phân loại thành từng nhóm NVL theo quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại, lập
phiếu giao nhận chứng từ. Sau khi lập xong, thủ kho giao cho kế toán kèm theo toàn

bộ phiếu nhập, phiếu xuất có liên quan. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng
NVL tồn kho cuối tháng vào sổ số dư do kế toán chuyển đến.
- Ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập, xuất kho NVL ở kho do thủ kho
chuyển lên, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với chứng từ liên quan như hóa
đơn, phiếu vận chuyển… kiểm tra việc phân loạicác chứng từ của thủ kho, ghi giá
hạch toán và tính thành tiền cho từng chứng từ. Tổng hợp số tiền từ các chứng từ
nhập, xuất kho và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ để ghi số tiền
vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho NVL. Cuối tháng, Tính ra số tồn bằng tiền trên
bảng lũy kế. Số liệu này chỉ được dùng để đối chiếu với sổ số dư và kế toán tổng hợp
theo từng nhóm NVL
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
u xut kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
- 15 -
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi chép hằng ngày như
có nhược điểm là nếu có sai sót thì khó kiểm tra.
1.2.2. Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC
1.2.2.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp NVL, CCDC

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là tài ngắn hạn thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định hàng
tồn kho, giá trị bán ra và hàng nhập xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp tổ
chức kế toán hàng tồn kho, theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương
pháp kiểm kê định kỳ.
a. Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và NVL, CCDC nói
riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại, từng
thứ, từng nhóm hàng tồn kho.Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở
nước ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà sử dụng
phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.Phương pháp này có độ chính xác cao và
cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Do đó, tại bất cứ
thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn từng loại
hàng tồn kho nói chung và NVL, CCDC nói riêng.
b. Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp không theo dõi thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá
trị NVL, CCDC nói riêng và hàng tồn kho nói chung ở đầu kỳ và cuối kỳ
1.2.2.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
1.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường” : Tài khoản này dùng phản ánh giá
trị vật tư, hàng hóa… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền
- 16 -
sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa vền nhập kho ( kể cả số đang gửi
kho người bán).
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao
cho bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng hóa đang đi đường ( đầu và cuối kỳ).

- Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng theo dõi giá gốc của
toàn bộ NVL hiện có, tăng, giảm qua kho doanh nghiệp, có thể mở chi tiết theo từng
loại, nhóm, thứ… tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá gốc NVL trong kỳ.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá gốc NVL trong kỳ.
Dư nợ: Phản ánh giá gốc NVL tồn kho.
- Tài khoản 153 “ công cụ dụng cụ”:tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị
hiện có, tình hình tăng, giảm của các CCDC nhỏ theo giá thực tế, có thể mở chi tiết
theo từng loại, nhóm, thứ, … tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá gốc CCDC trong kỳ.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá CCDC trong kỳ.
Dư nợ: Phản ánh giá gốc CCDC tồn kho.”
Tài khoản này được chia làm 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1531 “công cụ, dụng cụ”
+ Tài khoản 1532 “bao bì luân chuyển”
+ Tài khoản 1533 “đồ dùng cho thuê” .
Ngoài ra, kế toán còn phải sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111,
TK 121,TK 141,TK 128, TK 222, TK 241, TK 411, TK 627, TK 641, TK 642.
1.2.2.2.2 . Hạch toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
- 17 -
a. Tăng do tự sản xuất nhập kho hay do thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
- Nếu doanh nghiệp tự sản xuất: Căn cứ vào phiếu nhập kho NVL, CCDC, ghi:
Nợ Tài khoản 152, 153: Giá thành sản xuất thực tế NVL, CCDC nhập kho
Có TK 154: Giá thành sản xuất thực tế NVL, CCDC nhập kho
- Nếu doanh nghiệp thuê gia công ngoài chế biến
Nợ Tài khoản 152, 153: Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho
Có TK 154: Tổng giá trị NVL, CCDC thuê gia công ngoài chế biến hoàn
thành kiểm nhận, nhập kho
b.Tăng do mua ngoài:
* Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:

- Khi tiến hành nhập kho: Kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi vào sổ kế toán:
Nợ Tài khoản 152: Ghi giá thực tế NVL, CCDC nhập kho
Nợ Tài khoản 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có tài khoản liên quan (331,111, 112, 141, ): Tổng giá thanh toán
Các chi phí thu mua NVL, CCDC được hạch toán vào giá thực tế của hàng mua
vào tương tụ như trên.
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán tiền hàng đúng hạn
hoặc trước hạn
Nợ TK 331: Nếu trừ vào tiền hàng còn phải trả
Nợ TK 111, 112: Nếu nhận lại bằng tiền
Nợ TK 1388: Nếu được chấp nhận nhưng chưa nhận
Có TK 515: Ghi số CKTT được hưởng
- Trường hợp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng mua do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, hoặc hàng đã mua nay trả lại cho nguời bán,
Nợ TK 331: Nếu trừ vào tiền hàng còn phải trả
Nợ TK 111, 112: Nếu nhận lại bằng tiền
Nợ TK 1388: Nếu được chấp nhận nhưng chưa nhận
Có TK 152, 153: Số được giảm giá, chiết khấu, trả lại
Có TK 1331: Thuế GTGT giảm trừ tương ứng
- 18 -
* Trường hợp hoá đơn về, hàng chưa về:
- Căn cứ vào hoá đơn về, kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn ( không có thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331,111, 112, 141, )
- Qua tháng sau khi hàng về, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153: Ghi giá trị thực tế nhập kho
Có TK 151: Ghi giá trị hàng đã về nhập kho
* Trường hợp hàng về, hoá đơn chưa về:
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng chưa có hoá đơn”. Nếu trong tháng

có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì
ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152, 153: Ghi tăng giá trị NVL, CCDCnhập kho theo giá tạm tính
Có TK 331: Ghi tăng số tiền phải trả theo gía tạm tính
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế theo 1 trong
3 cách sau:
 Cách 1: Xoá bút toán tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi lại giá thực tế bằng bút
toán thường
 Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với gía thực tế bằng bút toán đỏ ( nếu
giá tạm tính > giá thực tế). Bút toán thường (nếu giá thực tế > giá tạm tính)
 Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, rồi ghi
lại giá thực tế bằng bút toán thường
* Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn:
- Nếu nhập kho toàn bộ số hàng:
Nợ TK 152, 153: Giá thực tế số hàng( cả số thừa)
Nợ TK 1331:Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK331: Tổng giá trị thực tế phải trả
Có TK 338(1): Trị giá hàng thừa( chưa có GTGT)
→ Nếu trả lại số thừa :
- 19 -
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152, 153: Trả lại hàng thừa theo giá mua chưa thuế GTGT
→ Nếu mua luôn số thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa không thuế
Nợ TK1331: Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thực tế phải trả thêm
→Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số hàng thừa không rõ nguyên nhân
- Nếu nhập kho theo số ghi trên hoá đơn:

→ Khi nhập kho, ghi nhận số nhập như trường hợp trên.Số thừa coi như giữ hộ
người bán, đồng thời ghi: Nợ TK 002.
→ Nếu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152, 153: Giá trị NVL, CCDC thừa
Nợ TK1331: Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
→ Trả lại số thừa: Có TK 002
→ Thừa không rõ nguyên nhân, kế toán ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 152, 153: Trị giá hàng thừa (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
* Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
- Khi nhập kho, ghi thêm số thực nhập:
Nợ TK 152, 153: Giá thực tế NVL, CCDC thực nhập kho
Nợ TK1381: Trị giá hàng thiếu (không có thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
- Khi xử lý số thiếu:
→ Yêu cầu người bán giao tiếp số hàng thiếu:
- 20 -
Nợ TK 152, 153: Người bán giao tiếp số hàng còn thiếu
Có TK 1381: Trị giá hàng thiếu
→ Nếu người bán không còn hàng để giao tiếp:
Nợ TK 331: Ghi Giảm số tiền phải trả người bán
Có TK1381: Trị giá hàng thiếu
Có TK 1331: Thuế GTGT của số hàng thiếu
→ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 1388, 334: Cá nhân làm mất phải bồi thường
Có 1381: Trị giá hàng thiếu
Có TK 1331:Thuế GTGT của số hàng thiếu
→ Nếu số hàng thiếu không rõ nguyên nhân:

Nợ TK 632: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có 1381: Trị giá hàng thiếu
c. Các trường hợp khác làm tăng NVL, CCDC
- Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê:
Nợ TK 152: Ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho theo giá tạm tính
Nợ TK 153: Giá trị CCDC nhỏ thừa chờ xử lý
Có TK 632: Giá trị vật liệu thừa trong định mức được ghi giảm giá vốn
Có TK 3381: Giá trị NVL, CCDC thừa chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý
- Tăng do nhận cấp phát, nhận vốn góp của các thành viên:
Nợ TK 152, 153 : Giá thực tế NVL, CCDC nhận cấp phát, nhận vốn góp
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
- Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng:
Nợ TK 152, 153: Giá thực tế NVL, CCDC nhận viện trợ, nhận biếu tặng
Có TK 711: Ghi tăng thu hập khác
- Đánh giá tăng NVL, CCDC:
Nợ TK 152, 153: Giá trị chênh lệch tăng
- 21 -
Có TK 412: Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại
1.2.2.2.3 . Hạch toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
a. Hạch toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:
- Xuất dùng NVL cho hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Khi xuất NVL dùng cho hoạt động SXKD, căn cứ vào mục đích xuất dùng, ghi:
Nợ TK 621 : Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 627: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 641 : Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152: Giá thực tế VNL xuất
- Xuất NVL để thuê gia công ngoài chế biến:

Nợ TK 154 : Giá trị NVL xuất thuê ngoài gia công chế biến
Có TK 152: Giá thực tế VNL xuất thuê ngoài gia công chế biến
Các chi phí liên quan đến việc thuê ngoài gia công (chi phí thuê gia công, chế biến,
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, ) kế toán tập hợp vào tài khoản 154:
Nợ TK 154: Tập hợp chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công, chế biến
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (331, 334, 338, 111, 112, ):
- Xuất kho NVL góp vốn liên doanh với đơn vị khác:
Khi xuất kho vật liệu đem đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn cứ vào
giá trị góp vốn do hội đồng liên doanh định và giá thực tế (giá trị ghi sổ) NVL xuất
góp để xác định chênh lệch, nếu:
+ Giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế:
Nợ TK 128,222 : Giá trị góp vốn.
Có TK 152 : giá thực tế vật liệu.
Có TK 412: chênh lệch tăng.
+ Giá trị vốn góp nhỏ hơn giá thực tế vật liệu:
Nợ TK 128, 222 : Giá trị góp vốn.
- 22 -
Nợ TK 412 : chênh lệch tăng.
Có TK 152: giá thực tế vật liệu.
- Các trường hợp làm giảm khác
+ Xuất vật liệu cho vay tạm thời.
Nợ TK 138(1388): cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136(1368): cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152: giá trị thực tế NVL cho vay
+ Xuất nguyên liệu bán trả lương, thưởng, tặng, biếu
Nợ TK 632: giá vốn hàng xuất trả lương, thưởng
Có TK 152: ghi giảm giá vốn hàng xuất trả
+ Thiếu do phát hiện qua kiểm kê.
Nợ TK 632: Giá trị NVL thiếu trong định mức

Nợ TK 138(1381): giá trị NVL thiếu không rõ nguyên nhân chờ xử lý
Có TK 152:giá trị thiếu
+ Đánh giá giảm nguyên vật liệu

Nợ TK 412: phần chênh lệch đánh giá lại
Có TK 152: phần chênh lệch đánh giá lại NVL
b. Hạch toán tổng hợp giảm công cụ dụng cụ:
Việc tính toán phân bổ giá thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh
doanh có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần tuỳ thuộc vào giá trị và thời gian sử
dụng của CCDC.
TH1: Xuất dùng phân bổ 1 lần ( hay phân bổ 100% giá trị)
Nợ TK 627: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 641 : Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Có TK 153: 100% giá trị xuất dùng
TH2: Xuất dùng phân bổ 2 lần (hay phân bổ 50% giá trị)
BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
- 23 -
Nợ TK 142, 242: Ghi tăng chi phí trả trước
Có TK 153: 100% giá trị xuất dùng
BT2: Phản ánh 50% giá trị phân bổ vào chi phí kỳ này
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Giá trị phân bổ vào chi phí
Có TK 142, 242: 50% giá trị phân bổ kỳ này
Sau này, khi nhận báo hỏng, mất hoặc hết thời hạn sử dụng, ké toán ghi:
Nợ TK 1388, 334, 152, 111, 112 : Giá trị thu hồi (nếu có)
Nợ TK 6273, 6413, 6423: phần tính vào chi phí
Có TK 153: 50% giá trị còn lại
TH3: Xuất dùng phân bổ nhiều lần (từ 3 lần trở lên)
BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
Nợ TK 242: Ghi tăng chi phí trả trước

Có TK 153: 100% giá trị xuất dùng
BT2: Phản ánh 50% giá trị phân bổ vào chi phí kỳ này
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Giá trị phân bổ vào chi phí
Có TK 242: 50% giá trị phân bổ kỳ này
Sang các kỳ tiếp theo, khi đến hạn phân bổ chi phí, kế toán chỉ ghi bút toán 2
như trên.
Sau này khi nhận báo hỏng, mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì kế toán ghi như
trường hợp 2 ở trên.
TK 151
TK 331,111,112,
TK 411
NVL, CCDC đi đường kỳ trước
Nhận cấp phát, nhận vốn góp liên doanh
Tăng do mua ngoài
(chưa có GTGT )
Tổng giá
thanh toán
TK 1331
Thuế GTGT
Được khấu trừ
TK 152, 153
TK 627, 641, 642
TK 621
Xuất NVL trực tiếp chế tạo SP
Xuất cho PXSX, BH, QL, XDCB
TK 222, 223
Xuất NVL, CCDC,góp vốn liên
doanh , liên kết
Xuất CCDC thuộc loại phân
bổ >= 2 lần

TK 242
TK 154
- 24 -
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp KKTX
1.2.2.3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Khi áp dụng phương pháp này thì các khoản mua NVL, CCDC được phản ánh
vào tài khoản mua hàng. Trong lỳ, các khoản xuất kho NVL, CCDC đưa vào sử dụng
không được phản ánh vào tài khoản hàng tồn kho mà cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê
thực tế số lượng vật tư còn lại, xác định giá trị thực tế của NVL, CCDC tồn kho để
xác định giá trị NVL, CCDC xuất kho trong kỳ.
a. Tài khoản trị vật tư sử dụng:
Tài khoản 611 “Mua hàng”: dùng để theo dõi tình hình thu, mua, tăng giảm
nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ theo giá thực tế ( gía mua và chi phí thu mua). Tài
khoản này được chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111 “mua nguyên vật liệu”: phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm
NVL, CCDC và được mở theo từng thứ, từng loại, từng kho NVL, CCDC
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
Bên có:Phản ánh giá trị thực tế NVL, CCDC xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt, trong
kỳ và tồn kho cuối kỳ
TK 412
Khoản chênh lệch do đánh giá tăng
Chiết khấu thương mại,giảm
giá mua hàng, hàng mua trả lại
Thu hồi vốn đầu tư
Khoản chênh lệch do đánh giá tăng
Thuế GTGT tương ứng với khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá mua hàng,
hàng mua trả lại
TK 632,3381
TK 1331

TK 221, 222
TK 632, 1381
TK 412
Giá trị thừa phát hiện khi kiểm kê tại kho
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
NVL,CCDC thiếu phát hiện
chờ xử lý
TK 412
- 25 -
- Tài khoản 6112 “mua nguyên hàng hoá”: phản ánh trị giá hàng hoá mua và và theo
giá thực tế và được mở theo từng thứ, từng kho, quầy hàng hoá.
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư.
 Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”: Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật
liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Bên nợ: Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
Dư nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho
 Tài khoản 153 “ công cụ, dụng cụ”: Dùng để phản ánh giá thực tế công cụ,
dụng cụ, bao bì luân chuyển tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Bên nợ: Giá thực tế CC DC tồn kho cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá thực tế CCDC tồn đầu kỳ
Dư nợ: Giá thực tế CCDC tồn kho
Ngoài ra quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan
như 133, 331, 111, 112, Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như
phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
* Đầu kỳ:Kết chuyển giá trị NVL chưa sử dụng sang TK 6111
Nợ TK 6111 – Chi tiết từng loại vật liệu
Có TK 152 : Nếu là tồn kho
Có TK 151: Nếu còn đang đi đường

* Trong kỳ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến NVL đều hạch toán trên TK 6111 – chi
tiết từng loại NVL.
- Khi mua NVL nhập kho, căn cứ vào chứng từ có liên quan ghi:
Nợ TK 6111: Giá trị thực tế NVL thu mua chưa thuế
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, : Tổng thanh toán
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc vật
liệu đã mua nay trả lại người bán:

×