Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy lai châu trong giai đoạn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.84 KB, 50 trang )

phÇn më ®Çu
1.tÝnh cÊp thiÕt cña ®Ò tµi:
Hơn 70 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản việt nam, sự
nghiệp cách mạng nước ta đã giành được nhiều thắng lợi to lớn: Đấu tranh
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã
hội (CNXH)
Hai mươi năm qua, công cuộc đổi mới đất nước đã thu được nhiều
thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng…., tạo tiền đề vững chắc để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH ) đất nước, phấn đấu đến năm 2020, nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp, "dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng dân chủ, văn minh".
Trong quá trình đổi mới, đặt ra những vấn đề mới, những thách thức và
nguy cơ hết sức gay go, quyết liệt, đòi hỏi Đảng phải không ngừng vươn lên,
tự đổi mới, tự chỉnh đốn thì mới có thể giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo,
tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)
Tại Hội nghị toàn quốc ngày 25 tháng 4 năm 1994 đồng chí- Đỗ Mười
Nguyên Tổng Bí Thư của Đảng ta đã nói : “Trong công tác xây dựng Đảng,
kiểm tra có vị trí cực kỳ quan trọng, bảo đảm cho đảng vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức, trong sạch về phẩm chất đạo đức …. Trong điều kiện
đảng cầm quyền, công tác kiểm tra của Đảng phải được tăng cường và tiến
hành một cách thường xuyên, có hiệu quả” và “… Mục đích kiểm tra là để
làm cho đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng được thi hành một cách
đúng đắn và sáng tạo, làm nên thắng lợi của cách mạng, mang lại lợi ích cho
nhân dân ”. Vì vậy, chỉ có thông qua công tác kiểm tra, chúng ta mới thấy
được những mặt tốt, mặt đúng của chủ trương đường lối, chính sách, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng và nhà nước để tiếp tục phát huy, hạn chế những sai
sót và kịp thời bổ sung hoàn chỉnh, thông qua kiểm tra mới biết được chỉ thị,
nghị quyết có được thực thi hay không, có đúng không ? đúng đến mức nào

1


và thấy được việc quán triệt thực hiện của các cơ quan, đơn vị của các tổ chức
Đảng các cấp.
Từ khi thành lập cho đến nay, Đảng ta luôn nhận thức rõ tầm quan
trọng của công tác kiểm tra đối với việc bảo đảm cho mục tiêu, lý tưởng,
cương lĩnh, chiến lược, đường lối, chính sách, các chỉ thị, nghị quyết và việc giữ gìn
kỷ luật, sự đoàn kết thống nhất trong Đảng . Vì vậy, qua từng nhiệm kỳ Đại hội,
Đảng ta đều khẳng định : Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của
Đảng, “ Lãnh đạo mà không có kiểm tra thì coi như không có lãnh đạo".
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đa số đảng viên của
Đảng giữ vững lập trường tư tưởng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH, phát huy tính năng động sáng tạo trong sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới đất nước, bên cạnh đó vẫn
còn tồn tại một bộ phận cán bộ, đảng viên của Đảng có biểu hiện giảm sút ý
chí chiến đấu, phai nhạt lý tưởng, dao động , mất lòng tin vào sự lãnh đạo của
Đảng, vào công cuộc đổi mới, vào con đường đi lên CNXH ở nước ta, do đó
đã làm tăng thêm những vấn đề nhức nhối của tệ nạn xã hội, chủ nghĩa cá
nhân ích kỷ, lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền, chà đạp lên nhân phẩm,
đạo lý làm người, tham ô, tham nhũng, thoái hóa, biến chất, sa sút nhân
phẩm, đạo đức, lối sống, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật nhà nước.
Trước tình hình đó, đòi hỏi Đảng ta phải tiếp tục tự đổi mới toàn diện,
một trong những yếu tố đảm bảo Đảng tự đổi mới là tăng cường công tác
kiểm tra, nâng cao chất lượng hoạt động của UBKT.
Từ nhận thức trên, với kiến thức được học tập tại Học viện Chính trị khu vực
I, cùng với kiến thức thực tế tại các địa phương, với một số kinh nghiệm tích lũy
được …Để báo cáo kết quả cuối khóa tôi mạnh dạn chọn đề tài :
“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của
Ủy Ban Kiểm Tra Tỉnh ủy Lai Châu trong giai đoạn mới.”
2. môc ®Ých, nhiÖm vô vµ giíi h¹n cña ®Ò tµi
2.1. Mục đích:


1
ti gúp phn lm rừ thờm mt s vn c bn nhn thc, lý lun
v thc tin v nõng cao cht lng hot ng ca UBKT, lm c s giỳp cho
cp y v ng viờn nhn thc y , ỳng n v cụng tỏc kim tra, hot
ng ca UBKT. Trờn c s ú xut mt s gii phỏp c bn nhm nõng
cao cht lng hot ng ca UBKT Tnh y Lai Chõu, ỏp ng yờu cu,
nhim v cỏch mng trong thi k mi.
2.2. Nhim v
ti lun gii nhng vn lý lun v cụng tỏc kim tra ng v v
trớ vai trũ ca UBKT trong cụng tỏc xõy dng ng.
ỏnh giỏ thc trng cht lng hot ng ca UBKT Tnh y Lai
Chõu trong nhng nm qua, tỡm hiu nguyờn nhõn, bi hc kinh nghim ca
nhng tn ti yu kộm.
xut mt s gii phỏp nhm nõng cao cht lng hot ng ca
UBKT Tnh y Lai Chõu.
2.3. Gii hn ti :
ti i sõu phõn tớch mt s gii phỏp nhm nõng cao cht lng ca
UBKT Tnh y Lai Chõu t nm 2001 2005
3. cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu.
C s lý lun v nhn thc ca ti da trờn cỏc quan im ca ch
ngha Mỏc- Lờnin , t tng H Chớ Minh v quan im ca ng ta v cụng
tỏc xõy dng ng núi chung v cụng tỏc kim tra núi riờng.
Phng phỏp nghiờn cu: Dựng phng phỏp nghiờn cu khoa hc,
Phng phỏp lụgớch, phng phỏp lch s, iu tra xó hi hc, tng hp, phõn
tớch, so sỏnh.
4. ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
õy l kt qu bc u s vn dng kin thc c trang b qua
nghiờn cu hc tp v thc tin cụng tỏc kim tra ca ng, cỏc gii phỏp ó

1

đề xuất nếu được thực hiện trong thực tế hoạt động của Ủy ban kiểm tra Tỉnh
ủy Lai Châu, sẽ góp một phần vào nhiệm vụ xây dựng tổ chức Đảng vững
mạnh .
5. Bè côc.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
ch¬ng I: Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng ta về công tác kiểm tra , hoạt động của Ủy ban kiểm tra
(UBKT )
ch¬ng II: Thực trạng hoạt động của Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy
Lai Châu (2001 – 2005 ).
Ch¬ng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động của UBKT Tỉnh ủy Lai Châu trong giai đoạn mới

1
nội dung
chơng I
Chủ nghĩa Mác lê nin, t tởng hồ Chí Minh
v quan điểm của đảng ta về công tác kiểm tra,
hoạt động của UBKT

I. ý nghĩa tác dụng của công tác kiểm.
1. Kim tra l mt tt yu khỏch quan, l mt biu hin nghiờm tỳc ca
hot ng cú ý thc ca mi t chc v con ngi trong xó hi:
Hot ng ca t chc v con ngi trong xó hi l hot ng cú ý
thc. iu ny ó c Cỏc Mỏc minh ha bng s so sỏnh v s khỏc bit
gia nh kin trỳc ti nht (hot ng cú ý thc) v con ong gii nht (hot
ng theo bn nng) l nh kin trỳc trc khi xõy dng tng ngn trong t
ong, thỡ ó xõy dng tng ngn ú trong úc mỡnh ri " (Cỏc Mỏc: T bn,
quyn 1, phn 1. NXB ST. H Ni. 1960, trang 247) Nh vy trc khi hnh
ng, cỏc t chc v con ngi u phi suy ngh, xỏc nh rừ ý nh, ch

trng, k hoch tin hnh v t chc thc hin thng li ý nh, ch trng
k hoch y trong thc tin.
Thc tin luụn vn ng, bin i v phỏt trin khụng ngng theo quy
lut khỏch quan, do ú cỏc ch trng, ng li, chớnh sỏch c ban hnh
dự cú c nghiờn cu k lng n õu vn cũn cú nhng thiu sút, s h,
thm chớ khụng cú kh nng thc thi hoc sai lm nghiờm trng. khc
phc iu ú, ũi hi con ngi phi luụn luụn xem xột, kim tra li ng
li, ch trng, chớnh sỏch ó c ban hnh. ú chớnh l hot ng kim tra.
Hot ng cú ý thc l hot ng cú kim tra, ý thc cng cao, t chc cng
quan trng, con ngi cng v cng cao, nhim v cng khú khn, phc
tp thỡ cng ũi hi phi coi trng v tin hnh tt cụng tỏc kim tra .

1
2. Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, một
bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng.
Kiểm tra cần thiết đối với mọi tổ chức và con người trong xã hội, đặc
biệt là đối với chính Đảng của giai cấp vô sản và người cộng sản. Đảng Cộng
sản Việt Nam, chính đảng kiểu mới theo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh có sứ mệnh lịch sử nặng nề và vẻ vang là lãnh đạo giai cấp và
dân tộc, dân chủ, đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xóa bỏ chế độ
thực dân, phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH)
và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng và “có vị trí
cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng” (Văn kiện Đại
hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nxb CTQG, Hà Nội 1996, tr 150)
Ngay từ khi mới ra đời và suốt trong trong quá trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng ta luôn coi trọng và tiến hành có hiệu quả công tác kiểm tra, vai trò của
Đảng không chỉ là vạch ra đường lối, chính sách, và việc tổ chức thực hiện,
bố trí cán bộ, lãnh đạo mà còn là kiểm tra, công tác kiểm tra không chỉ kiểm

tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết mà còn kiểm
tra các tổ chức Đảng, đảng viên, kiểm tra ngay bản thân UBKT, nhằm bảo
đảm cho đường lối đúng đắn và tổ chức thực hiện thắng lợi trong thực tiễn, đó
là vấn đề có tính nguyên tắc đối với Đảng ta. Đảng ta khẳng định “ Lãnh đạo
mà không có kiểm tra coi như không lãnh đạo” (Văn kiện Đại hội V của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Nxb CTQG, tr123 ).
Lênin đã chỉ rõ: Khi đường lối, chính sách đã được xác định, phương
hướng đã được thông qua thì nhiệm vụ tổ chức thực hiện phải đặt lên hàng
đầu và sự lãnh đạo phải “ Chuyển trọng tâm từ việc soạn thảo các sắc lệnh và
mệnh lệnh sang việc lựa chọn người và kiểm tra sự thực hiện ” (V.I. Lênin

1
toàn tập, bản tiếng Việt, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mát xcơ – va, 1978, tr 450) còn
nhấn mạnh : “ Kiểm tra nhân viên công tác và kiểm tra việc chấp hành thực
tế công tác – mấu chốt của toàn bộ công tác, của toàn bộ chính sách hiện nay
là ở đấy, vẫn ở đấy và chỉ có ở đấy ”. (V.I. Lênin toàn tập, bản tiếng Việt, tập
44, Nxb Tiến bộ, Mát xcơ – va, 1978, tr 19)
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói : “ Chính sách đúng là nguồn gốc của
thắng lợi". “Khi đã có chính sách đúng , thì sự thành công hay thất bại của
chính sách đó là do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài thì chính sách đúng
mấy cũng vô ích”, “Nếu tổ chức việc kiểm tra cho chu đáo thì cũng như có
ngọn đèn pha, bao nhiêu tình hình, bao nhiêu ưu điểm và khuyết điểm, bao
nhiêu cán bộ chúng ta đều thấy rõ. Có thể nói rằng: Chín phần mười khuyết
điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra”. (Hồ Chí Minh
toàn tập, tập 5, Nxb ST, Hà nội,1985, tr 154,156)“Kiểm tra có tác dụng thúc
đẩy, giáo dục Đảng viên và cán bộ làm tròn nhiệm vụ đối với Đảng, đối với
nhà nước, làm gương tốt cho nhân dân, do đó góp phần vào việc cũng cố
Đảng về tư tưởng và tổ chức” (Hồ Chí Minh, về xây dựng Đảng, Nxb ST, Hà
Nội,1970. tr 133).Qua thực tiễn Đảng ta đã kết luận : công tác kiểm tra là “
một bộ quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng” (Văn kiện Đại hội

V của Đảng Cộng sản Việt Nam, tập III Nxb ST, Hà Nội 1982, tr122), là “
một khâu quan trọng của tổ chức thực hiện ” là “ Biện pháp hiệu nghiệm để khắc
phục bệnh quan liêu (Văn kiện Đại hội VI, Nxb ST, Hà Nội , 1987, tr 137)

1
3. Kiểm tra là một nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của toàn Đảng:
Trong các văn kiện của Đảng, Đảng ta đã khẳng định: Công tác kiểm
tra của Đảng là công tác của toàn Đảng, của các tổ chức Đảng. Đồng chí Đỗ
Mười – Nguyên Tổng Bí thư của Đảng đã nhấn mạnh: Mục đích của kiểm tra
là để làm cho Đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng được thi hành một
cách đúng đắn và sáng tạo, làm nên thắng lợi của cuộc cách mạng, mang lại
lợi ích cho nhân dân. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, công tác kiểm tra của
Đảng phải được tiến hành một cách thừơng xuyên, có hiệu quả, đó không chỉ
là trách nhiệm trước Đảng mà còn là nghĩa vụ và trách nhiệm trước nhân dân
và trước giai cấp .
Vì vậy cần khắc phục những nhận thức không đúng, coi công tác kiểm
tra chỉ là của UBKT, chỉ thuần túy "tìm sai lầm” ” Bới lông tìm vết ”. Đảng ta
đã từng chỉ rõ, sự lãnh đạo của Đảng không chỉ là xây dựng cương lĩnh chính
trị, xác định đường lối , chủ trương ra chỉ thị, nghị quyết mà còn tổ chức thực
hiện và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Đảng nhằm làm cho hoạt động và sự
lãnh đạo ngày càng phù hợp với cuộc sống, với quy luật khách quan. Cũng
trên cơ sở đó Đảng nhận thấy rõ mọi khuyết điểm, những mặt mạnh, mặt yếu
trong quá trình lãnh đạo của các tổ chức Đảng, các cấp ủy và cả đội ngũ cán
bộ, đảng viên. Do đó công tác kiểm tra là bộ phận hữu cơ trong toàn bộ công
tác xây dựng Đảng , góp phần phát huy vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng. Có thể nói : không kiểm tra tức là không lãnh đạo .
Bác Hồ dạy : “ Lãnh đạo đúng nghĩa" là :
+ Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng…
+ Phải tổ chức thi hành cho đúng
+ Phải tổ chức sự kiểm tra rà soát….


1
Người còn nói : “ Chính sách là nguồn gốc của thắng lợi, khi đã có
chính sách đúng thì sự thành công hay thất bại của chính sách là do nơi tổ
chức công việc , nơi chọn cán bộ và do nơi kiểm tra"
Đảng cộng sản Việt nam đã lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng ta, vận dụng sáng tạo vào
hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam, trong đó công tác kiểm tra của
Đảng gắn liền với công tác xây dựng Đảng, “ Công tác kiểm tra có vị trí cực
kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng".
4. Trong lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa (CNH), hiện
đại hóa (HĐH) đất nước, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
phải coi trọng và tiến hành tốt công tác kiểm tra của Đảng:
Trong thời kỳ CNH – HĐH, công tác kiểm tra có vai trò góp
phần xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ kinh tế, xã hội trong thời kỳ đổi mới. UBKT có nhiệm vụ
tham mưu giúp cho cấp ủy xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra, là người
trực tiếp kiểm tra đảng viên, kiểm tra tổ chức Đảng, nhằm làm cho chủ
trương, nghị quyết được thực hiện nghiêm túc, giúp cho Đảng thực hiện chức
năng lãnh đạo.
Nâng cao chất lượng kiểm tra của Đảng đối với cán bộ, đảng viên và tổ
chức Đảng là nhiệm vụ tất yếu, khách quan, có tác dụng to lớn trong công tác
xây dựng Đảng chỉnh đốn Đảng trong giai đoạn hiện nay, nhất là trong giai
đoạn Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo toàn xã hội và lãnh đạo cả hệ thống chính trị.
II. ph¹m vi tr¸ch nhiÖm kiÓm tra cña c¸c tæ chøc §¶ng:
Các tổ chức Đảng ở cơ sở có nhiệm vụ chấp hành nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, Điều lệ Đảng đối với mọi tổ chức Đảng, Đảng viên sinh hoạt và
hoạt động thuộc phạm vi lãnh đạo của mình.
UBKT các cấp tiến hành công tác kiểm tra theo quy định của điều 32,
Điều lệ Đảng và những nội dung do cấp ủy giao.


1
III. những vấn đề cơ bản cần nắm vững trong chỉ đạo,
tiến hành công tác kiểm.
1. Cụng tỏc kim tra ca ng phi xut phỏt t nhim v chớnh tr v
cụng tỏc xõy dng ng, nhm thc hin thng li nhim v v cụng tỏc y :
Cụng tỏc kim tra ca ng phi xut phỏt t nhim v chớnh tr v
cụng tỏc xõy dng ng, phi ly vic thc hin thng li nhim v v cụng
tỏc ú lm mc tiờu, phng hng, ni dung hot ng. Nu xa ri vn
ú ct lừi cú tớnh nguyờn tc ny, thỡ cụng tỏc kim tra ca ng chch mc
tiờu, mt phng hng, khụng rừ ni dung v khụng mang li hiu qu. Tuy
nhiờn, nhim v chớnh tr v cụng tỏc xõy dng ng trong tng thi k, i
vi tng t chc ng cng cú nhng ni dung, yờu cu c th khỏc nhau,
iu ú yờu cu cỏc t chc ng phi nm vng nhng ni dung, yờu cu
ch yu ca nhim v chớnh tr v cụng tỏc xõy dng ng ca mỡnh trong
tng thi k, nm vng cng lnh chớnh tr, iu l ng, cỏc ngh quyt,
ch th ca ng, ngh quyt ca i hi ng b v cp y cp mỡnh, tỡnh
hỡnh thc hin nhim v chớnh tr v cụng tỏc xõy dng ng ca ng b
lónh o cụng tỏc kim tra v t chc thc hin nhim v kim tra xỏc thc,
cú hiu qu.
2. Phi nm vng v thc hin tt t tng ch o cụng tỏc kim
tra ca ng ta: Ch ng, chin u, giỏo dc, hiu qu".
T thc tin hot ng kim tra ca ng, ng ta ó ỳc kt c
nhiu bi hc kinh nghim quý bỏu. T tng ch o ton b hot ng cụng
tỏc kim tra ca ng hin nay l: Ch ng, chin u, giỏo dc, hiu qu.
Quan im ny c quỏn xuyn trong ton b hot ng v cú mi liờn h
cht ch vi nhau.
+Tớnh ch ng ca cụng tỏc kim tra ca ng: Sau khi cú ngh
quyt, ch th phi ch ng xõy dng k hoch t chc thc hin v chng


1
trình hành động. Công tác kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, có nề
nếp, không thụ động chờ vụ việc xảy ra rồi mới xem xét giải quyết, phải
thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động của tổ chức Đảng và đảng viên,
kịp thời biểu dương mặt tích cực, tiến bộ, ngăn ngừa mặt tiêu cực, lạc hậu,
hạn chế đến mức thấp nhất các khuyết điểm .
Khi phát hiện tổ chức Đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm phải xem
xét xử lý công minh, chính xác, kịp thời, không để khuyết điểm thành sai
phạm, từ không nghiêm trọng đến nghiêm trọng, từ một đảng viên, tổ chức
Đảng vi phạm thành nhiều tổ chức Đảng, nhiều đảng viên vi phạm. Các cấp
ủy Đảng phải trực tiếp lãnh đạo công tác kiểm tra hoạt động của UBKT trong
việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. UBKT phải chủ động trong xây dựng kế
hoạch, chủ động tham mưu cho cấp ủy về công tác kiểm tra và chủ động trong
việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra .
+Tính chiến đấu của công tác kiểm tra của Đảng: Thể hiện ở tinh
thần đấu tranh làm rõ đúng, sai trong quá trình tiến hành kiểm tra. Nếu có vi
phạm thì làm rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân của vi
phạm để bảo vệ cái đúng, cái tốt, khắc phục cái sai, cái xấu. Đây là cuộc đấu
tranh thẳng thắn, nhiều khi rất quyết liệt giữa cái đúng, mặt tích cực với cái
sai mặt tiêu cực trong bản thân đối tượng được kiểm tra, giữa đảng viên với
đảng viên, giữa đảng viên với tổ chức Đảng , giữa tổ chức Đảng có thẩm
quyền thi hành kỷ luật với đối tượng bị thi hành kỷ luật và ngay cả chính bản
thân cán bộ và tổ chức tiến hành kiểm tra. Không có tính chiến đấu cao, bản
lĩnh chính trị vững vàng, phương pháp thích hợp, hoặc bị khuất phục, bị chi
phối bởi uy quyền, vật chất, bởi chủ nghĩa cá nhân thì không kết luận được
cái đúng, cái sai, ưu điểm, nhược điểm, vi phạm ( Nếu có) khi tiến hành kiểm tra.
Khi có dấu hiệu vi phạm hoặc sai phạm, cần giáo dục, giúp đõ để khắc
phục kịp thời , không để phát triển mở rộng, gây hậu quả lớn … khắc phục
hiện tượng kéo dài, hữu khuynh, nương nhẹ .


1
+Tính giáo dục của công tác kiểm tra của Đảng : Được thể hiện ở
mục đích của nó là “Thúc đẩy “ và giáo dục đảng viên, cán bộ làm tròn nhiệm
vụ đối với Đảng, với nhà nước, làm gương tốt cho nhân dân, chứ không phải
để “Vạch lá tìm sâu” để trừng trị . Tính giáo dục thể hiện ở phương pháp tiến
hành công tác kiểm tra, cũng như trong phát huy ưu điểm, sữa chữa khuyết
điểm. Qua kiểm tra phải rút ra bài học về lãnh đạo, chỉ đạo, về tổ chức thực
hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng để bồi dưỡng nâng cao
sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng và đảng viên
+Tính hiệu quả của công tác kiểm tra của Đảng: Sau khi kết thúc
kiểm tra thì đối tượng được kiểm tra, thấy được ưu điểm , khuyết điểm hoặc
sai phạm để sửa chữa, phấn đấu tiến bộ. Tổ chức Đảng nơi có đối tượng được
kiểm tra và bản thân tổ chức Đảng tiến hành kiểm tra thấy được ưu khuyết
điểm và rút ra kinh nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, về giáo dục quản lý tổ chức
Đảng và đảng viên. Thể hiện ở sự lãnh đạo công tác kiểm tra và thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra để xây dựng Đảng bộ ngày càng trong sạch vững mạnh.
Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Đảng bộ, nâng cao bản lĩnh, phẩm chất,
năng lực người cán bộ kiểm tra và cơ quan kiểm tra các cấp, đấu tranh bảo vệ
chân lý, bảo vệ kỷ luật của Đảng, dám chịu trách nhiệm và đồng thời đề cao
trách nhiệm trước Đảng, trước đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng, bảo
đảm tính hiệu quả của kiểm tra, nhất là trong xem xét, kết luận và xử lý khi có
sai phạm theo tinh thần chung là rõ ràng, minh bạch.

1
3. Phải nắm vững và thực hiện tốt phương pháp cơ bản của công
tác kiểm tra của Đảng:
Công tác kiểm tra của Đảng là công tác lãnh đạo của Đảng, là công tác
xây dựng Đảng, là sinh hoạt nội bộ Đảng. Do Đó khi tiến hành công tác kiểm
tra, phải giữ đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, đúng tính chất công
tác Đảng. Phải nắm vững và thực hiện tốt phương pháp cơ bản của công tác kiểm

tra cụ thể:
* Dựa vào tổ chức Đảng: Là phương pháp cơ bản của công tác kiểm
tra, vừa là vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, nhưng
tùy tình hình cụ thể của tổ chức Đảng để có cách vận dụng cho phù
hợp.Trường hợp cần thiết, có thể kiện toàn tổ chức trước khi tiến hành kiểm tra.
* Phát huy tinh thần tự giác của tổ chức Đảng và đảng viên: Tự giác
không chỉ là phương tiện mà chính là mục đích của công tác kiểm tra nói
riêng và của công tác xây dựng Đảng nói chung. Tự giác là phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng, ý thức, ý chí, bản lĩnh của tổ chức Đảng và đảng viên,
nên tự giác là một quá trình và mức độ tự gíác của mỗi tổ chức Đảng và đảng
viên khác nhau, do điều kiện trưởng thành, công tác, sản xuất, chiến đấu, thử
thách, rèn luyện có khác nhau. Vì vậy, tiến hành công tác kiểm tra, các tổ
chức Đảng cần coi trọng và làm tốt công tác tư tưởng đối với mọi đối tượng
được kiểm tra, nhằm phát huy và nâng cao tinh thần tự giác, tự phê bình để
nhận rõ ưu điểm, nhược điểm, vi phạm và giúp cho tổ chức kiểm tra có cơ sở
kết luận chính xác.
* Phát huy trách nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng: Mọi hoạt
động của tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên luôn luôn được quần chúng quan
tâm, nhận biết. Thực tiễn đã chứng minh là có nhiều vụ việc tiêu cực xảy ra
trong nội bộ Đảng là do quần chúng phát hiện. Vì vậy, tiến hành công tác
kiểm tra phải coi trọng việc phát huy tinh thần trách nhiệm xây dựng Đảng

1
của quần chúng.Việc lấy ý kiến quần chúng góp ý, phê bình tổ chức Đảng và
đảng viên được kiểm tra, phải có tổ chức, có lãnh đạo và tùy theo yêu cầu, nội
dung, đối tượng mà xác định phạm vị, phương thức cho phù hợp (Thông qua
cơ qua lãnh đạo của đoàn thể chính trị - Xã hội, trực tiếp thu thập ý kiến từng
người, họp một số người để quần chúng phát biểu ý kiến, góp ý kiến bằng
thư….). Những ý kiến quần chúng đóng góp đúng phải trân trọng tiếp thu,
khuyến khích, cổ vũ, nếu có ý kiến chưa đúng phải giải thích để quần chúng

hiểu rõ tạo nên sự đoàn kết, thống nhất giũa tổ chức Đảng với quần chúng.
*Làm tốt công tác thẩm tra, xác minh: Yêu cầu cơ bản của công tác
kiểm tra là phải đánh giá, kết luận đúng ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu
có) của tổ chức Đảng và đảng viên được kiểm tra, để có quyết định chính xác.
Muốn vậy ngoài việc phải dựa vào tổ chức Đảng, phát huy tinh thần tự giác
của tổ chức Đảng và đảng viên, việc kiểm tra, phát huy trách nhiệm xây dựng
đảng của quần chúng, phải hết sức coi trọng và làm tốt công tác kiểm tra, xác minh
* Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Đảng với công tác thanh tra
của nhà nước, thanh tra nhân dân, công tác kiểm tra của các đoàn thể chính trị
- Xã hội nghề nghiệp và phối hợp với các ban, ngành có lien quan.
4. Phải nắm vững và thực hiện tốt các hình thức kiểm tra :
4.1. Kiểm tra thường xuyên: Tổ chức Đảng, trước hết là cấp ủy các cấp
phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc Đảng cấp dưới và đảng viên tiến hành
công tác kiểm tra và tự kiểm tra để phát huy ưu điểm, phát hiện, ngăn chặn,
khắc phục thiếu sót, khuyết điểm. Các tổ chức cơ sở Đảng thông qua hoạt
động thực tế hàng ngày của tổ chức Đảng cấp dưới và đảng viên trong việc
thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của nhà nước, trong sinh
hoạt Đảng, giữ gìn phẩm chất, đạo đức cách mạng của đảng viên; Qua tự phê
bình và phê bình, qua kiểm tra, phân tích chất lượng đảng viên, nhận xét,
đánh giá chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Qua phê bình, góp ý của

1
quần chúng….để đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của đảng viên và tổ chức
Đảng cấp dưới, rút kinh nghiệm về công tác lãnh đạo. quản lý của Đảng ủy,
chi ủy, chi bộ , kịp thời xem xét, giải quyết những trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
4.2. Kiểm tra định kỳ: Có thể kiểm tra toàn diện đối với tổ chức Đảng
và đảng viên, có thể chỉ kiểm tra chuyên sâu một nội dung cần thiết: Có đọt
kiểm tra toàn diện việc chấp hành nghị quyết Trung ương VI (Lần 2) khóa
VIII về cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng, có đợt kiểm tra việc chấp
hành nguyên tắc tập trung dân chủ trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, có đợt kiểm

tra chống tham nhũng….
4.3. Kiểm tra bất thường: Có số lượng ít, nội dung kiểm tra tập trung
vào một số vấn đề nhất định: yêu cầu kiểm tra để kịp thời ngăn chặn (như khi
có dấu hiệu vi phạm, có tố cáo) là phải xem xét, kết luận nhanh chóng.
Do đó tùy đối tượng, nội dung, yêu cầu kiểm tra mà có kế hoạch kiểm
tra cho phù hợp
Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức, một bộ phận của xã hội, có
vai trò lãnh đạo chính trị đối với toàn xã hội, đưa sự nghiệp cách mạng của
Đảng và nhân dân ta đến thắng lợi. Sự lãnh đạo của Đảng được tiến hành
thông qua tổ chức Đảng và đảng viên đang hoạt động trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, mỗi tổ chức Đảng và đảng viên dù đang công tác ở lĩnh vực,
cương vị nào đều phải tham gia xây dựng Đảng, tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng. Đó là nhiệm vụ trực tiếp,
thường xuyên của mọi tổ chức Đảng và đảng viên. Là tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, không gì để khắc phục những khuyết điểm, yếu kém về nhận thức
và hành động trong thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra mà còn làm cho
Đảng thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, đảm bảo lãnh đạo thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách
mạng của Đảng.

1
Tóm lại : Công tác kiểm tra của Đảng là một trong các chức năng lãnh
đạo, có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng, là
trách nhiệm của Đảng, của các tổ chức Đảng và của đội ngũ cán bộ đảng viên.
Hiệu quả, chất lượng công tác kiểm tra của Đảng là một yếu tố phản ánh vai
trò lãnh đạo của Đảng, sức chiến đấu của Đảng. Vì vậy càng đi sâu vào thời
kỳ đổi mới càng phải coi trọng và làm tốt công tác kiểm tra của Đảng.


1

chơng II
Thực trạng hoạt động của UBKT
tỉnh uỷ Lai Châu (2001-2005)
I. khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và công tác
xây dụng Đảng.
1. V kinh t xó hi
Lai Chõu l mt tnh min nỳi, nm v phớa tõy bc ca T quc, xa
trung tõm kinh t, giao thụng i li khú khn, trỡnh dõn trớ thp, din tớch t
nhiờn ln 9.065.123 km2, ch yu l nỳi, t nụng nghip ch chim 7,1% so
vi din tớch t nhiờn, cú 273 km ng biờn gii giỏp vi nc cng hũa
nhõn dõn Trung Hoa. Lai chõu cú v trớ a lý vụ cựng quan trng, l vựng u
ngun rng ln v phũng h c bit xung yu ca lu vc sụng , l ni
sinh sng ca nhiu dõn tc thiu s, cú v trớ quan trng v chin lc Quc
phũng An ninh, bo m cho s phỏt trin bn vng ca quc gia m trc
tip l cỏc cụng trỡnh thy in ln trờn sụng v vựng chõu th sụng Hng.
Ton tnh cú 6 huyn v 1 th xó, gm 21 xó biờn gii, 74 xó c bit
khú khn. Cú 20 dõn tc, trong ú: Dõn tc Thỏi chim 35,19%, dõn tc
Mụng 21,87%, dõn tc kinh 12,69%, dõn tc giao 11,84 %, dõn tc H Nhỡ
5,12% v cỏc dõn tc khỏc.
2.Nhng nột c bn v ng b tnh Lai Chõu:
ng b tnh Lai Chõu cú 6 ng b huyn, th v 4 ng y trc
thuc, 4 ban cỏn s ng, 6 ng on, 315 t chc c s ng , trong ú cú
100 ng b v 215 chi b c s (khi nụng thụn 90 t chc c s ng,
trong ú ng b xó 71, chi b xó 19) Cú 9.129 ng viờn, trong ú ng viờn
chớnh thc 7.988, ng viờn d b 1.141, ng viờn n 1.599,ng viờn dõn
tc thiu s 5.203.

1
Kết quả phân loại tổ chức Đảng và đảng viên: năm 2005 cho thấy:
trong tổng số 295 tổ chức cơ sở Đảng đã phân tích chất lượng có 206 tổ chức

cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh; 84 tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành
nhiệm vụ, 5 tổ chức cơ sở đảng yếu kém .
Năm 2005trong tổng số 8145 đảng viên được phân loại có 6273 đảng
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, 1329 đảng viên hoàn thành nhiệm vụ, 1689
không hoàn thành nhiệm vụ, 54 đảng viên có vi phạm.
II. thùc tr¹ng ho¹t ®éng cña ubkt tØnh uû lai ch©u.
Căn cứ quy định của Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra của Đảng và
công tác kiểm tra của UBKT các cấp, UBKT Tỉnh ủy Lai Châu đã chủ động
xây dựng kế hoạch cho toàn khóa, kế hoạch kiểm tra cho năm, quý, kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề,
kiểm tra việc chấp hành chính sách của địa phương, nhiệm vụ của cấp ủy,
kiểm tra đảng viên chấp hành điều lệ Đảng, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu
nại tố cáo trong Đảng. Phối hợp chặt chẽ với các ngành trong khối nội chính,
các ban Đảng, tham mưu cho cấp ủy và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra do Điều
lệ Đảng quy định, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kiểm tra từ huyện đến cơ sở.
Trong Đảng bộ tỉnh Lai Châu, loại hình tổ chức Đảng đa dạng, có cơ sở
trực tiếp sản xuất, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang.
Loại hình phong phú, đa dạng nên công tác kiểm tra ở cơ sở có vị trí đặc biệt
quan trọng, tác động trực tiếp đến việc xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh,
ngăn ngừa thiếu sót, khuyết điểm của đảng viên và cơ sở Đảng phát huy tinh
thần tự phê bình, phê bình, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, thực hiện nghị quyết Trung ương VI lần II về xây dựng
chỉnh đốn Đảng, công tác kiểm tra phải chủ động, sáng tạo, tích cực.
Từ khi Đảng ta tiến hành và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới thu đựơc nhiều
thành tựu, đất nước đã vượt qua khủng hoảng, đi vào thời kỳ đẩy mạnh CNH -

1
HĐH, xuất phát điểm của tỉnh thấp, vừa mới đựơc thành lập do chia tách Tỉnh
Lai Châu thành 2 tỉnh Điện Biên và Lai Châu, kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn, song toàn thể cán bộ, đảng viên trong tỉnh giàu lòng yêu nước, cần cù

chịu khó, khắc phục khó khăn, có kinh nghiệm và bản lĩnh chính trị, nhưng so
với yêu cầu của cuộc sống đặt ra và với tình hình nhiệm vụ trong giai đoạn
cách mạng mới thì cán bộ, đảng viên còn nhiều bất cập, chúng ta đang xây
dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước, mở rộng thị trường, hội nhập kinh tế. Trong các mặt
tích cực của kinh tế thị trường, trong đó có khuyết tật và mặt trái của cơ chế
thị trường, do đó cán bộ, đảng viên phải thường xuyên tự rèn luyện, nêu cao
phẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng và công tác kiểm tra của đảng trong
tình hình mới cũng rất phức tạp và nhạy cảm.
Những năm trước (Đại hội VII) kiểm tra đảng viên chấp hành điều lệ
Đảng là chủ yếu. Đại hội VIII và Đại hội IX quy định kiểm tra đảng viên và
tổ chức Đảng khi có dấu hiệu vi phạm là chủ yếu. Công việc này rất khó, vấn
đề đặt ra là nắm bắt thông tin, các báo cáo của cơ sở để xác định . Vấn đề
kiểm tra Đảng và tổ chức Đảng đòi hỏi đảng viên và tổ chức Đảng phải tự
giác là chính , vì Đảng ta là tổ chức cao nhất, tập hợp những người tiên tiến,
tôn trọng dân chủ trong Đảng và lấy giáo dục là chính.
Qua các cuộc kiểm tra UBKT tỉnh Lai Châu, đã có phương pháp, trình
tự, hình thức và các bước tiến hành kiểm tra cụ thể như sau:
1. Phương pháp, trình tự, hình thức kiểm tra:
1.1.Về phương pháp kiểm tra: Đảng viên phải phát huy tinh thần tự
phê bình, phê bình trong Đảng, dựa vào tổ chức Đảng, dựa vào quần chúng
nhân dân và các hướng dẫn của UBKT Trung ương, coi trọng thẩm tra xác
minh là yếu tố quyết trình có xem xét đặc điểm tình hình, tài chính, vụ việc,
vai trò của đảng viên, chọn phương pháp kiểm tra cho thích hợp, đạt hiệu quả cao.

1
1.2.Trình tự thực hiện cuộc kiểm tra: Trong qúa trình triển khai các
cuộc kiểm tra, UBKT Tỉnh ủy Lai Châu đã tiến hành đúng trình tự, theo quy
trình, theo hướng dẫn của UBKT Trung Ương về công tác kiểm tra. Tùy theo
tính chất mức độ và phạm vi tiến hành kiểm tra để lập thành tổ ( Hoặc đoàn)

kiểm tra, thời gian tiến hành mỗi cuộc kiểm tra trung bình từ 15 -20 ngày, với
cuộc kiểm tra nhiều nội dung là 30 ngày. Có vận dụng linh hoạt quy trình
kiểm tra, kết hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra của Đảng với thanh tra nhà
nước, thanh tra nhân dân và công tác kiểm tra của các đoàn thể chính trị xã
hội, làm tốt công tác thẩm tra, xác minh, công tác tự kiểm tra của mỗi tổ chức
Đảng và đảng viên.
1.3 Về hình thức kiểm tra: Rất linh hoạt Kiểm tra, đôn đốc thường
xuyên của các đồng chí thành viên cấp ủy, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo
chuyên đề, cấp ủy trực tiếp thành lập các đoàn kiểm tra để thực hiện các cuộc
kiểm tra theo chương trình – kế hoạch kiểm tra của cấp ủy và các cuộc kiểm
tra theo chỉ đạo của Trung ương .
2. Các bước tiến hành một cuộc kiểm tra:
2.1. Bước chuẩn bị
Đây là bước quan trọng nhất của công tác kiểm tra. Nếu như trước đây
chủ động xây dựng chương trình để kiểm tra theo số lượng cụ thể thì nay
chuyển sang kiểm tra đảng viên, tổ chức Đảng khi có dấu hiệu vi phạm.
UBKT chủ động phân tích tình hình và chịu trách nhiệm trước cấp ủy, xây
dựng chương trình kế hoạch kiểm tra, làm rõ nội dung kiểm tra, thời gian
kiểm tra, phương pháp kiểm tra, nhưng trước khi kiểm tra phải trao đổi với tổ
chức Đảng quản lý đối tượng kiểm tra, để đối tượng kiểm tra và tổ chức Đảng
quản lý đối tượng bố trí thời gian làm việc.
Kế hoạch kiểm tra gửi cho đơn vị quản lý đảng viên và đối tượng kiểm
tra trước ít nhất là 7 ngày để chuẩn bị . Trong thời gian đối tượng được kiểm

1
tra, UBKT có vấn đề gì cần xử lý thông tin trước khi làm việc ở cơ sở : Như
gặp người cung cấp tài liệu, làm việc với cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan
có nắm được nội dung đảng viên vi phạm, làm việc với cấp ủy quản lý đảng
viên được kiểm tra, thành lập tổ kiểm tra.
2.2. Bước tiến hành kiểm tra:

Để thực sự dân chủ, khách quan, động viên tính tự giác đảng viên và
chi bộ quản lý đảng viên phải nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình.
Trước khi vào kiểm tra UBKT gặp đối tượng kiểm tra yêu cầu họ làm bản
tường trình về những nội dung theo UBKT gợi ý (theo KH). Bản tường trình
phải rõ ràng, cụ thể, và đúng nội dung . Đảng viên được kiểm tra phải nhận
thức đầy đủ các bằng chứng, nếu chưa đủ bằng chứng thì chưa vội vàng kết
luận, khi thẩm tra xác minh xong phải tiến hành họp chi bộ , để nghe đảng
viên được kiểm tra được trình bày ý kiến và chi bộ phát biểu đóng góp ý kiến
với đảng viên đó. Nội dung nào rõ thì chi bộ ghi vào biên bản, nội dung nào
chưa rõ, chưa thông thì tiếp tục làm rõ bằng đấu tranh phê bình, phân tích làm
rõ đúng, sai, nếu thấy cần thì tiếp tục thẩm tra xác minh , không được để đồng
chí mình bị oan sai, tránh qua loa, đại khái, xuê xoa. Khi chuẩn bị kết luận
phải có căn cứ thuyết phục, đảm bảo chính xác, đúng nguyên tắc, đúng pháp luật.
2.3. Bước kết thúc
Tổ kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra với UBKT Tỉnh ủy, trình bày đầy
đủ ý kiến mà tổ chức Đảng và đảng viên được kiểm tra đồng ý hoặc khác với
ý kiến của tổ kiểm tra, tập thể UBKT kết luận . Đại diện UBKT trao đổi nội
dung kết luận để tổ chức Đảng và cá nhân đảng viên được kiểm tra trình bày ý
kiến bằng văn bản, báo cáo thường trực UBKT xem xét, giải quyết , nếu vi
phạm xử lý ở mức kỷ luật Đảng phải xem xét xử lý , vi phạm xử lý bắng pháp
luật chuyển cơ quan bảo vệ pháp luật xét xử.

1
Hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định thi hành kỷ luật đối
với đảng viên hoặc báo cáo cấp trên thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng,
đảng viên (nếu có) đại diện UBKT thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức
đảng và đảng viên được kiểm tra bằng văn bản .
3. Thực hiện nhiệm vụ do điều lệ Đảng quy định
3.1. Kiểm tra đảng viên kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi
phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện

nhiệm vụ đảng.
+ Kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:
Ngay từ đầu nhiệm kỳ UBKT các cấp đã xác định nhiệm vụ trọng tâm
là kiểm tra tổ chức Đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm, UBKT các cấp
trong tỉnh đã chủ động nắm tình hình, phối hợp với các Ban xây dựng Đảng,
các cơ quan chức năng của nhà nước, để phát hiện dấu hiệu vi phạm, kịp thời
chủ động tổng hợp tình hình, chủ động đề xuất với thường trực cấp ủy, để có
sự chỉ đạo chặt chẽ các tổ chức, thực hiện việc kiểm tra theo đúng kế hoạch,
quy trình, thủ tục và quy định theo điều lệ Đảng . Trong nhiệm kỳ đã tiến
hành kiểm tra 414 đảng viên có dấu hiệu vi phạm = 25.41% so với nhiệm kỳ
trước. Trong đó UBKT Tỉnh ủy kiểm tra 5 đảng viên, UBKT huyện và tương
đương kiểm tra được 321 đảng viên, UBKT cơ sở kiểm tra 88 đảng viên, có
131 cấp ủy viên các cấp chiếm 31.64% so với tổng số đảng viên được kiểm
tra (tỉnh ủy viên và tương đương 1, huyện ủy viên và tương đương 7, đảng ủy viên
65, chi ủy viên 58).
Qua kiểm tra kết luận có 322 đảng viên có vi phạm chiếm 77.78% so
với tổng số đảng viên được kiểm tra, trong đó phải thi hành kỷ luật 194 đản
viên chiếm 60.25% so với đảng viên có vi phạm.
+Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm :

1
Trong nhiệm kỳ qua UBKT Tỉnh ủy Lai Châu, đã kiểm tra 51 tổ chức
Đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm = 48.57% so với nhiệm kỳ trước,
trong đó UBKT Tỉnh ủy kiểm tra được 3 tổ chức Đảng, UBKT huyện ủy và
tương đương kiểm tra được 45 tổ chức Đảng, UBKT cơ sở kiểm tra được 3 tổ
chức Đảng. Về đối tượng kiểm tra có 2 ban cán sự Đảng, 17 Đảng ủy cơ sở và
ban thường vụ cơ sở, 32 chi bộ, chi ủy. Qua kiểm tra kết luận 35 tổ chức
Đảng có vi phạm, chiếm tỷ lệ 68.63 % so với tổ chức Đảng được kiểm tra
=53.58% so với nhiệm kỳ trước, trong đó phải thi hành kỷ luật 4 tổ chức Đảng,
chiếm 11.43% so với tổ chức Đảng có vi phạm.

Qua thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đảng viên và tổ chức Đảng cấp dưới
khi có dấu hiệu vi phạm, cho thấy: UBKT các cấp đã chủ động khảo sát, tiến
hành kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra đã kết hợp giữa thẩm tra xác minh,
khơi dậy ý thức tự giác, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình của tổ
chức Đảng và đảng viên đứợc kiểm tra, chỉ rõ những yếu kém, khuyết điểm
của tổ chức Đảng và đảng viên, kiến nghị và xử lý kịp thời những đảng viên
có vi phạm đến mức phải xử lý, góp phần vào việc ngăn chặn phòng ngừa vi
phạm của tổ chức Đảng và đảng viên. Kết luận của các cuộc kiểm tra, tuy ở
mức độ khác nhau nhưng đều phát hiện được vi phạm. Trong quá trình tiến
hành kiểm tra UBKT ở cấp tỉnh và cấp huyện đã thực hiện đúng quy trình,
phương pháp kiểm tra, làm tốt công tác tư tưởng, động viên tổ chức Đảng và
đảng viên được kiểm tra tự phê bình và phê bình. Coi trọng khâu thẩm tra,
xác minh, cũng cố hồ sơ tài liệu, chứng cứ và sự phối kết hợp giữa UBKT cấp
trên với UBKT cấp dưới, các cơ quan, ban ngành có liên quan, góp phần quan
trọng vào việc nâng cao chất lượng hiệu quả các cuộc kiểm tra. Từng bước
khắc phục tư tưởng ngại khó, nể nang, né tránh. Thông qua kiểm tra đã góp
phần tích cực vào công tác giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm, chủ động
phòng ngừa vi phạm đối với đảng viên và các tổ chức Đảng .

1
Thực tiễn ở Đảng bộ Lai Châu vừa qua cho thấy, kiểm tra đảng và tổ
chức Đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm, tuy khó nhưng nếu chủ động
nắm bắt tình hình, phát hiện dấu hiệu vi phạm và xác định nội dung và đối
tượng kiểm tra không nhiều, nhưng đã chọn đúng nội dung, đối tượng,, kiểm
tra có trọng tâm, trọng điểm, kết luận rõ vi phạm, ngăn ngừa được tiêu cực
làm cho cán bộ, đảng viên nhận thức đúng hơn về nhiệm vụ kiểm tra này.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra đảng viên và tổ chức Đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm còn có
những hạn chế :
Nhận thức của một số cán bộ UBKT và đối tượng kiểm tra còn hạn

chế, thiếu quyết tâm, cá biệt có một số ít cán bộ của UBKT chưa thực hiện tốt
nhiệm vụ kiểm tra.
Việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm
trong nhiệm kỳ qua chủ yếu kiểm tra đối tượng là đảng viên do cấp dưới quản
lý, việc chọn nội dung kiểm tra thường là nội dung đơn giản, dễ làm chưa đi
sâu vào dấu hiệu vi phạm về xây dựng cơ bản, quản lý về đất đai, chi tiêu
ngân sách, chế độ trách nhiệm, đoàn kết nội bộ. Việc thực hiện nhiệm vụ này
chưa đồng đều giữa các đơn vị, một số cán bộ UBKT còn thụ động, chưa tiến
hành khảo sát, phát hiện dấu hiệu vi phạm để kiểm tra, chưa mạnh dạn khảo
sát, kiểm tra những đảng viên giữ trọng trách ở các cấp các ngành, những nội
dung trọng tâm, những địa bàn trọng điểm đã được xác định trong phương
hướng, nhiệm vụ công tác kiểm tra, sự phối hợp trong nắm bắt tình hình, phát
hiện dấu hiệu vi phạm còn hạn chế .
3.2 Kiểm tra tổ chức Đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và
kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng:
UBKT các cấp đã kiểm tra 160 tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra = 55.75% so với nhiệm kỳ trước , trong đó UBKT tỉnh ủy kiểm tra được 6

1
tổ chức đảng, UBKT huyện ủy và tương đương kiểm tra 100 tổ chức, UBKT
Đảng ủy cơ sở kiểm tra 54 tổ chức. Trong số tổ chức Đảng được kiểm tra có
116 tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra và làm tốt
các nội dung được kiểm tra. Đã tập trung kiểm tra việc xây dựng phương
hướng nhiệm vụ lãnh đạo công tác kiểm tra của cấp ủy toàn khóa, chương
trình kiểm tra của cấp ủy hàng năm, việc lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra của cấp ủy, việc cấp ủy định kỳ nghe UBKT báo cáo và cho ý kiến
chỉ đạo về công tác kiểm tra, việc xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra cấp dưới, việc phân công thành viên cấp ủy phụ trách địa bàn, lĩnh
vực để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra của cấp ủy . Qua kiểm tra cho thấy, cấp
ủy các cấp đã chấp hành nghiêm chỉnh điều lệ Đảng, nhận thức rõ tầm quan

trọng và sự cần thiết của công tác kiểm tra của cấp ủy theo quy định tại điều
30 Điều lệ Đảng.
Tuy nhiên, vẫn còn một số tổ chức Đảng chưa thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao. Cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy chưa thực sự quan tâm chỉ đạo,
hàng quý, 6 tháng , một năm chưa xây dựng được chương trình, kế hoạch
kiểm tra (chủ yếu là cơ sở) chưa sử dụng sức mạnh tổng hợp của các Ban
Đảng để giúp cấp ủy tiến hành công tác kiểm tra, một số cuộc kiểm tra chưa
đúng quy trình, nên hiệu quả tác dụng thấp. Một số tổ chức Đảng nhận thức
về công tác kiểm tra còn hạn chế, chưa phân biệt được nhiệm vụ kiểm tra của
cấp ủy theo điều 30 của Điều lệ Đảng và nhiệm vụ của UBKT, vai trò tham
mưu của UBKT một số nơi thiếu chủ động .
UBKT các cấp đã kiểm tra 41 tổ chức Đảng cấp dưới về thi hành kỷ
luật Đảng (bằng 89.13% so với nhiệm kỳ trước), trong đó UBKT Tỉnh ủy
kiểm tra 10 tổ chức: UBKT Huyện ủy và tương đương kiểm tra 31 tổ chức,
gồm: 5 huyện ủy, Ban thường vụ h uyện ủy và tương đương; 5 UBKT huyện

1

×