Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Đại Dƣơng

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến các thầy cô giáo và cán bộ trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội; Đặc
biệt, tôi muốn bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới cơ giáo, PGS.TS Vũ Thị Tuyết
Mai, người đã ln tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi thực hiện nghiên cứu,
nhờ có sự nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện
học tập cho tôi, tôi mới có thể hồn thành luận văn này. Đồng thời, trong q trình
thu thập dữ liệu, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo và cán bộ,
cơng chức Chi cục thuế quận Hồn Kiếm.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự đóng góp q báu của q thầy cơ và các bạn.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới thầy cô, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè lời cảm
ơn chân thành và những lời chúc tốt đẹp nhất.

Hà Nội, ngày



tháng

Tác giả luận văn

Lê Đại Dƣơng

năm 2017.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ........................................................... 6
1.1. Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ......................................6
1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng ..................................................................6
1.1.2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng ....................................................................6
1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng .................................................................7
1.2. Công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ....................10
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh ............................10
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế GTGT đối với HKD. ....................11
1.2.3.Nội dung công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể......12
1.2.4. Quy trình quản lý thuế. ............................................................................23
1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý thuế. .................................................................30

1.2.6. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế. .................................................31
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế GTGT. .....................32
1.3.1. Những quy định của pháp luật .................................................................32
1.3.2. Các nhân tố thuộc cơ quan thuế ...............................................................33
1.3.3. Các nhân tố thuộc về Hộ kinh doanh .......................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM –
HÀ NỘI ........................................................................................................... 35
2.1. Giới thiệu về Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. ...........................35


2.1.1 Tình hình hoạt động của Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. .........35
2.1.2 Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. ........36
2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
cá thể tại Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. .........................................36
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế. ..................................................................36
2.2.2 Nội dung quản lý thuế...............................................................................40
2.2.3 Đánh giá công tác quản lý thuế GTGT theo tiêu chí. ...............................54
2.3.1. Những thành tựu đạt được. ......................................................................57
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. ..........................................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ............................................. 65
3.1. Định hƣớng và mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh. .....................................................................................................65
3.1.1 Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT. .............................65
3.1.2 Mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT. ..................................66
3.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể. ....................................................................................................................67
3.2.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ....................................................67
3.2.2 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế ...................................................69

3.2.3 Tăng cường quản lý doanh thu sát với thực tế..........................................69
3.2.4 Tăng cường kiểm tra và báo cáo trong công tác thu, nộp thuế. ................71
3.2.5 Tăng cường công tác quản lý nợ thuế .......................................................72
3.3 Kiến nghị đối với cục thuế thành phố Hà Nội. ............................................73
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cho cán bộ thuế.........73
3.3.2 Đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế....................................74
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPMC

Bộ phận một cửa

CCT

Chi cục Thuế

CQT

Cơ quan thuế

CSKD

Cơ sở kinh doanh

CTN

Công thương nghiệp


ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GCN ĐKT

Giấy chứng nhận đăng ký thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HKD

Hộ kinh doanh

KBNN

Kho bạc nhà nước

KDCT

Kinh doanh cá thể

KK&KTT

Kê khai và kế tốn thuế

NNT


Người nộp thuế

NQD

Ngồi quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

QLT

Quản lý Thuế



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Tình hình phát triển hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
năm 2015 – 2016 .............................................................................................. 36
Bảng 2.2 Biến động số lượng lao động chi cục thuế quận hoàn kiếm ................ 38
Bảng 2.3: Danh mục ngành nghềtính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối
với cá nhân kinh doanh ..................................................................................... 40
Bảng 2.4: Tình hình quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn Chi cục thuế Hoàn Kiếm
năm 2014-2016. ................................................................................................ 45
Bảng 2.5: Thu vãng lai từ xây dựng nhà ở tư nhân. ........................................... 47
Bảng 2.6: Quản lý số hộ kinh doanh tính đến 31/12 theo phương pháp nộp thuế
năm 2015 – 2016. ............................................................................................. 47
Bảng 2.7: Tình hình quản lý doanh thu và thuế GTGT bình qn đối với hộ
khốn ổn định. .................................................................................................. 48
Bảng 2.8: Một số hộ cấp hóa đơn lẻ trong tháng 1 – 2015. ............................... 49
Bảng 2.9: Kết quả thu nộp thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể. ........................... 50
Bảng 2.10: Tình hình thu nợ thuế GTGT phát sinh trong năm của hộ kinh doanh
trên địa bàn Chi cục thuế Hồn Kiếm. .............................................................. 51
Bảng 2.11: Tình hình điều chỉnh thuế và kiểm tra sổ sách, hóa đơn hộ kinh
doanh cá thể. .................................................................................................... 52
Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh. ............................................. 53
Bảng 2.13: Tình hình quản lý MST đối với HKD. ............................................ 54
Bảng 2.14: Tình hình kê khai của Hộ kinh doanh. ............................................ 54
Bảng 2.15: Tình hình nộp thuế của Hộ kinh doanh. .......................................... 55
Bảng 2.16: Tình hình quản lý doanh thu đối với hộ khốn ổn định. .................. 55
Bảng 2.7: Tình hình quản lý thuế GTGT đối với hộ khoán ổn định. .................. 56
Bảng 2.9: Kết quả thu nộp thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể. ........................... 56



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm ......................... 37


Quận Hoàn Kiếm là địa bàn tập trung số lượng hộ kinh doanh lớn nhất cả
nước, những tuyến phố buôn bán sầm uất như Hàng Đào, Hàng Ngang, Hàng
Đường… Những khu chợ, trung tâm thương mại lớn nhất cả nước như chợ Đồng
Xuân, chợ Hàng Da… với đa dạng các ngành nghề như thương mại, dịch vụ, ăn
uống… Do tập quán kinh doanh trải qua nhiều thế hệ các hộ kinh doanh có quy
mơ lớn, doanh thu cao, số lượng lao động lớn có đủ điều kiện để thành lập doanh
nghiệp nhưng vẫn tồn tại ở mơ hình hộ kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó cơng tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể tại địa bàn quận Hoàn Kiếm trở lên đặc biệt quan trọng. Được
biết công tác quản lý thuế tại đây vẫn cịn tình trạng thiếu minh bạch, chưa cơng
bằng và thiếu hiệu quả. Chưa quản lý hết được hộ kinh doanh, tình trạng xót hộ, nợ
đọng thuế GTGT đối với hộ kinh doanh vẫn còn và hiện trạng doanh thu khơng tính
sát với thực tế vẫn sảy ra. Trên địa bàn cũng phát sinh rất nhiều nhóm kinh doanh
lên việc quản lý cũng gắp rất nhiều khó khăn (hiện nay trên 11.000 hộ kinh doanh
trong đó có 650 nhóm kinh doanh) đang cịn nhiều khó khăn thách thức. Vì vậy, tơi
tiến hành nghiên cứu đề tài:“Hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội”.
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương; Chương 1:
Một số lý luận về công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với Hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm – Hà Nội; Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.


CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.

Quản lý thuế GTGT đối với HKD được hiểu là việc tổ chức thực thi pháp
luật thuế GTGT của Nhà nước, tức là hoạt động tác động và điều hành hoạt động
nộp thuế GTGT của HKD.
Mục tiêu của quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, thứ nhất phải tập
trung huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi
dưỡng và phát triển nguồn thu. Thứ hai, phải tối thiểu hóa chi phí quản lý thuế. Thứ
ba là phát huy tối đa vai trò của thuế trong nến kinh tế. Thứ tư, tăng cường ý thức
chấp hành pháp luật của các HKD.
Nội dung quản lý thuế GTGT đối với HKD bao gồm: Tuyên truyền và triển
khai các chính sách thuế; Quản lý danh bạ HKD; Quản lý căn cứ tính thuế và lập bộ
thuế; Đơn đốc và tổ chức thu nộp thuế: Là việc cơ quan thuế hướng dẫn, đôn đốc hộ
kinh doanh nộp thuế đúng thời hạn vào NSNN; Chế độ kiểm tra và báo cáo; Thực
hiện quản lý nợ thuế.
Hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh được đánh giá qua các
tiêu chí sau: Những tiêu chí từ phía cơ quan thuế, được đánh giá từ số liệu của cơ
quan thuế, bao gồm: Tỷ lệ HKD có Mã số thuế; Tỷ lệ HKD kê khai thuế đúng hạn;
Tỷ lệ doanh thu tính thuế tăng qua các năm; Số thu thuế năm sau so với năm trước;
Tỷ lệ nợ thuế.
Chính phủ, quốc hội tác động đến quản lý thuế thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật, thông qua các định hướng về chính sách, thơng qua thể chế chính
trị và mơ hình như nước. Đồng thời cơng tác tun truyền hướng dẫn, tổ chức vận
hành bộ máy, trình độ, ý thực trách nhiệm cán bộ thuế và ý thức tuân thủ của các hộ
kinh doanh có ảnh hưởng đến cơng tác QLT HKD.


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ

KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM – HÀ NỘI
Qua đánh giá thực trạng theo các nội dung của quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, tác giả rút ra một số điểm đạt
được và những điểm hạn chế như sau:
- “Tỷ lệ HKD có Mã số thuế (bằng số HKD có MST/tổng số HKD cơ quan thuế
quản lý): thể hiện mức độ quản lý đầu vào HKD của cơ quan thuế;” [ Tổng cục
thuế, 2015]
Bảng 2.13: Tình hình quản lý MST đối với HKD.

Đơn vị: Hộ
Năm

Tổng số Hộ

Trạng thái cấp MST

Tỷ lệ

quản lý

Chưa cấp

Đã cấp

2014

12.257

320


11.937

0.97

2015

12.230

210

12.020

0.98

2016

13.147

55

13.092

0.99

Nguồn Theo báo cáo quản lý hộ năm 2014 - 2015 – 2016.
Như vậy tỉ lệ hộ kinh doanh có mã số thuế qua các năm đã tăng lên từ năm
2014 là 97%, đến năm 2015 là 98% và đến năm 2016 là 99%.
- “Tỷ lệ HKD kê khai thuế đúng hạn (bằng số HKD kê khai thuế đúng hạn/tổng số
HKD cơ quan thuế quản lý); thể hiện ý thức của HKD cũng như công tác tuyên
truyền của CQT đã đạt hiệu quả như thế nào;” [ Tổng cục thuế, 2015]

Bảng 2.14: Tình hình kê khai của Hộ kinh doanh.

Đơn vị: Hộ
Tổng số

Số hộ kê khai

Hộ quản lý

đúng hạn

2014

12.257

11.154

0.91

2015

12.230

11.496

0.94

Năm

Tỷ lệ



2016

13.147

12.884

0.98

Nguồn Theo báo cáo quản lý hộ năm 2014 - 2015 – 2016.
- “Tỷ lệ HKD nộp thuế đúng hạn (bằng số HKD nộp thuế đúng hạn/tổng số HKD cơ
quan thuế quản lý): thể hiện ý thức của HKD cũng như công tác tuyên truyền của
CQT thuế đã đạt hiệu quả ra sao;” [ Tổng cục thuế, 2015]
Bảng 2.15: Tình hình nộp thuế của Hộ kinh doanh.

Đơn vị: Hộ
Tổng số

Số hộ kinh doanh

Hộ quản lý

nộp thuế đúng hạn

2014

12.257

11.102


0.90

2015

12.230

11.401

0.93

2016

13.147

12.735

0.97

Năm

Tỷ lệ

Nguồn Theo báo cáo quản lý hộ năm 2014 - 2015 – 2016
Tỉ lệ hộ kinh doanh kê khai và nộp thuếđúng hạn cũng tăng qua các năm.
- “Tỷ lệ doanh thu tính thuế tăng qua các năm (bằng chênh lệch doanh thu năm sau
so với năm trước/doanh thu năm trước): thể hiện ý thức HKD cũng như khả năng rà
soát, điều tra doanh thu HKD qua các năm của CQT đã sát với điều kiện phát triển
kinh tế của địa phương hay chưa;” [ Tổng cục thuế, 2015]
Bảng 2.16: Tình hình quản lý doanh thu đối với hộ khoán ổn định.


Đơn vị: nghìn đồng
Doanh thu

Chênh lệch
Doanh thu

Tỷ lệ tăng

2014

923.538.014

202.096.153

0.22

2015

1.038.269.210

260.293.635

0.25

2016

1.298.562.845

292.979.831


0.23

Ghi chú

Nguồn: Báo cáo tổng hợp ghi thu năm 2014 – 2015 – 2016


Tùy thuộc vào tốc độ tăng trưởng của từng ngàng từng lĩnh vực qua từng
năm dẫn tới doanh thu do các hộ kinh doanh kê khai qua các năm cũng có sự tăng
trưởng.
- “Số thu thuế năm sau so với năm trước (bằng chênh lệch số thu thuế năm sau so
với thuế năm trước/ số thu thuế năm trước): cho thấy mức độ tăng thu thuế HKD;” [
Tổng cục thuế, 2015]
Bảng 2.7: Tình hình quản lý thuế GTGT đối với hộ khốn ổn định.

Đơn vị: nghìn đồng
Chênh lệch số

Năm

Thuế GTGT

2014

127.706.140

25.568.369

20 %


2015

139.476.204

30.681.935

22 %

2016

162.126.629

32.408.809

20 %

thu

Tỷ lệ tăng

Ghi chú

Nguồn: Báo cáo tổng hợp ghi thu năm 2014 – 2015 – 2016
Tương ứng với mức tăng doanh thu thì số thuế các năm cũng tăng lên.
- “Tỷ lệ nợ thuế (bằng tổng nợ/tổng thuế phải thu): thể hiện tình hình sản xuất kinh
doanh cũng như ý thức của HKD, đồng thời thể hiện hiệu quả của công tác đôn đốc
thu nợ thuế của CQT ” [ Tổng cục thuế, 2015].
Bảng 2.9: Kết quả thu nộp thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể.


Đơn vị: nghìn đồng
Tỷ lệ nợ

Năm

Tổng phải thu

Tổng nợ

2014

127.706.140

10.603.609

8.3%

2015

139.476.204

11.716.054

8,4%

2016

162.126.629

14.111.413


8,7%

thuế

Ghi chú

Nguồn: Báo cáo nợ - Chi cục năm 2015 – 2016
Tỉ lệ nợ đối với hộ kinh doanh đang có chiều hướng tăng lên. Trong khi năm
2015 là 8.4% đến năm 2016 là 8.7%.


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
“Để phù hợp với xu thế phát triển, quản lý thuế cần dựa trên các quan điểm
quản lý thuế không chỉ chú trọng đến số thu cho NSNN mà còn phải quan tâm đến
các yếu tố đầu ra khác để đạt được một mục tiêu dài hạn lầ có một cơ quan thuế
hiện đại, công bằng, minh bạch. Việc chỉ tập trung vào kết quả thu không phản ánh
đượcc ác thành tựu đạt được trong các lĩnh vực cải cách quan trọng khác như dịch
vụ hỗ trợ người nộp thuế, hệ thống xử lý các vướng mắc, khiếu nại. Nhưng tiêu chí
chủ yếu để hiểu quả các dịch vụ hỗ trợ NNT , mức độ tự nguyện tuân thủ với việc
kê khai và thanh tốn nghĩa vụ thuế, q trình hiên đại hóa ngành thuế phải được
thực hiện kiên quyết, có bước đi vững chắc theo các chương trình cụ thể, chi tiết với
một lộ trình hợp lý, tránh chủ quan nơng nóng. QLT phải hướng đến nhân tố trung
tâm là đối tượng nộp thuế, chuyển từ cách quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang
cách quản lý phục vụ. Nhà nước phải chú trọng vào các dịch vụ hỗ trợ NNT, phục
vụ tốt nhất cho những u cầu và địi hỏi chính đáng của người nộp thuế.
Mục tiêu của Chi cục thuế từ nay đến năm 2020 khơng nằm ngồi mục tiêu
chung của ngành thuế cả nước, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, đảm bảo

nguồn thu cho ngân sách nhà nước “[Cục Thuế thành phố Hà Nội, 2015].
Phần đầu hoàn thành và vượt dự toán thu hằng năm từ 10 đến 20%.
Tiếp tục thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, xây
dựng đội ngũ cán Bộ thuế đúng với mục tiêu chiến lược và tuyên ngôn ngành thuế
đó là “Minh bạch – Chun nghiệp – Liêm chính – Đổi mới”, đáp ứng được yêu
cầu trong tình hình mới. Xây dựng cơ quản, tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể
trong sạch vững mạnh.
“Động viên được nguồn lực HKD, thúc đẩy phát triển sản xuất, góp phần ổn
định và nâng cao đời sống HKD, đảm bảo nguồn thu lâu dài cho NSNN. Phấn đấu
tốc độ tăng trưởng số thu thuế HKD giai đoạn 2016-2020 bình quân hàng năm đạt


15-20%, đến năm 2020, số thu thuế từ HKD chiếm trên 1,5% trong tổng số thu thuế
toàn ngành; Tỷ lệ nợ thuế HKD đạt dưới 5%.
Quản lý thuế GTGT HKD đảm bảo công bằng, minh bạch và hiệu lực, hiệu
quả góp phần xây dựng ngành thuế tiên tiến, hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ tốt
đối tượng nộp thuế. Phấn đấu đến năm 2020, đảm bảo 100% các hộ thực tế có kinh
doanh phải được đưa vào QLT, đảm bảo 100% hộ kinh doanh có mã số thuế; tối
thiểu 95% hồ sơ yêu cầu của HKD được giải quyết đúng hạn; tối thiểu 80% HKD
được tiếp cận đầy đủ và kịp thời các thơng tin thay đổi về chính sách thuế.
Nâng cao ý thức, tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của HKD; HKD hiểu
rõ bản chất tốt đẹp là tiền thuế của dân, do dân đóng góp và được sử dụng vì lợi ích
của nhân dân, tiền thuế khơng chỉ là lợi ích của nhà nước mà chủ yếu là lợi ích của
cộng đồng. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp/tờ khai thuế phải nộp
đạt 99%, tỷ lệ HKD nộp tờ khai thuế dúng hạn đạt 98%, tỷ lệ HKD nộp tờ khai
không có lỗi số học đạt tối thiểu 90% ” [Cục Thuế thành phố Hà Nội, 2015].

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ
“Trong bối cảnh chính sách về thuế thay đổi thường xuyên, người nộp thuế khó
khăn trong việc nắm bắt thông tin đặc biệt đối với các hộ kinh doanh vùng sâu, vùng

xa. Chính vì những điều đó cần thiết phải tăng cường đẩy mạnh cơng tác tun truyền
chính sách về thuế cho người nộp thuế. Công tác tuyên truyền cần nhấn mạnh hành
động trốn thuế không chỉ là hành vi vi phạm về pháp luật thuế mà còn là hành vi vi
phạm đạo đức công dân, dư luận xã hội cần phải lên án không khoan nhượng.
Xuất phát từ đặc thù của cá nhân kinh doanh là đa số có trình độ khơng cao,
thời gian kinh doanh rất khác nhau, địa điểm kinh doanh đa dạng... nên việc tun
truyền hướng dẫn về chính sách thuế cần có những biện pháp phù hợp:
- Tập huấn cho cán bộ thuế: Tổng cục Thuế phối hợp với cục thuế thực tập
tập huấn chính sách thuế, quy trình nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin đến
tất cả các cục thuế, Chi cục thuế để truyền đạt đầy đủ mục đích yêu cầu nội dung
hướng dẫn và biện pháp triển khai thực hiện.


- Tập huấn hướng dẫn cho người nộp thuế: Chi cục thuế chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện đến người nộp thuế, trong đó: Lựa chọn hình thức (hướng dẫn trực
tiếp, phát tờ rơi, qua phương tiện truyền thông, truyền thanh...) địa điểm. thời gian
phù hợp với hợp với các đơn vị. tổ chức có liên quan như ban quản lý trung tâm
thương mại, chợ, hội đồng tư vấn thuế, ban ngành thuộc chính quyền địa phương để
tổ chức thực hiện.
- Thơng báo đường dây nóng ở cấp cục thuế và Chi cục thuế Để hỗ trợ người
nộp thuế trong q trình thực hiện chính sách thuế; Cơng khai các thủ tục hành
chính, quy trình nghiệp vụ quản lý tại trụ sở cơ quan thuế trên phương tiện thông tin
đại chúng, Trang thông tin điện tử ngành thuế để người nộp thuế biết và giám sát
việc thực thi pháp luật thuế của công chức thuế .
- Tuyên dương khen thưởng hộ kinh doanh tự giác chấp hành pháp luật về
thuế đúng quy định, tham gia tố cáo các trường hợp, các hành vi vi phạm pháp luật
về thuế, vi phạm luật quản lý thuế, luật công chức.
- Đặc biệt phải chú ý địa bàn có trung tâm thương mại, chợ đầu mối tập trung
nhiều hộ kinh doanh có doanh số lớn thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán
nhưng vẫn sử dụng hóa đơn thuế giá trị gia tăng của cơ quan thuế. Đối với hộ kinh

doanh lớn chủ yếu cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, thường xuyên
phải sử dụng nhiều hóa đơn thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế cần báo cáo cấp
ủy, chính quyền địa phương để tuyên truyền thấu đáo cho các hộ hiểu và chấp hành.
Việc triển khai thực hiện phải gắn với nhiệm vụ thu chi ngân sách và phù hợp với
thực tế kinh doanh của HKD trên từng địa bàn, không gây xáo trộn ảnh hưởng đến
SXKD và việc nộp thuế của HKD.
Phát động phong trào thi đua sáng kiến: 5 năm qua, phong trào thu đua của
các cấp trong ngành thuế tỉnh diễn ra liên tục, sôi nổi, hướng vào các mục tiêu cơ
bản. Đó là hồn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách được Trung ương và tỉnh
giao, tập trung thực hiện tốt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 –
2020, tích cực xây dựng ngành thuế vững mạnh về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ công tác trong giai đoạn mới. Phong trào thi đua cũng trở thành một động lực để


cán bộ cơng chức ngành Thuế hồn thành nhiệm vụ được giao. Từ phong trào thi
đua, các sáng kiến, cải tiến đã được các cấp từ cục Thuế đến Tổng cục thuế ghi
nhận, triển khai nhân rộng trong toàn ngành, đem lại hiệu quả cao trong quản lý
cũng như làm lợi cho ngân sách.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế sẽ xây dựng
được ý thức tự giác chấp hành nghiêm chỉnh quy định về thuế trong toàn dân, toàn
xã hội. Hành vi trốn thuế sẽ được cả xã hội lên án chứ không chỉ riêng ngành thuế ”
[Cục Thuế thành phố Hà Nội, 2015].

Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế
- “Phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thông kê để thường
xuyên cập nhật Danh sách cá nhân kinh doanh không thuộc diện phải nộp thuế
GTGT và Danh sách cá nhận kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế GTGT, mức thuế
phải nộp; Danh sách cá nhân mới kinh doanh, cá nhân điều chỉnh số thuế phải nộp.
Đối với các cá nhân kinh doanh ngừng nghỉ kinh doanh trong thời gian dài khơng
thơng báo với CQT thì thơng báo với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh (đối với đổi

tượng phải cấp đăng ký kinh doanh), cơ quan thống kê và cơ quan có liên quan khác
để có biện pháp phối hợp quản lý phù hợp.
Thực hiện cấp mã số thuế vho cá nhân kinh doanh theo quy định, đảm bảo
100% cá nhân kinh doanh phải được cấp mã số thuế để quản lý thuế theo quy trình
quản lý thuế đối với HKD và ứng dụng QLT của ngành ”[Cục Thuế thành phố Hà
Nội, 2015].

Tăng cường quản lý doanh thu sát với thực tế.
“Hướng dẫn cá nhân kinh doanh khai thuế và phối hợp với Hội đồng tư vấn
thuế và các cơ quan, ban ngành trên địa bàn để xây dựng mức doanh thu khoán sát
với thực tế kinh doanh của cá nhân từ đầu năm.
Tranh thủ sự chỉ đạo, giám sát của Hội đồng nhân dân, UBND và Mặt trận tổ
quốc các cấp; sự giám sát của người dân khi xác định mức doanh thu khốn và mức
thuế khốn.
Tăng cường cơng tác xác minh, kiểm tra doanh thu thực tế so với doanh thu


khoán đầu năm để điều chỉnh doanh thu khoán trong năm hoặc xây dựng mức
khoán cho năm sau, tập trung vào nhóm cá nhân kinh doanh thuộc diện QLT GTGT
theo rủi ro, nhóm cá nhân kinh doanh có mức doanh thu bất hợp lý so với các yếu tố
tạo nên chi phí kinh doanh như: Vị trí, diện tích kinh doanh, chi phí thuê địa điểm,
giá trị tài sản, trang thiết bị, số lượng thiết bị vận tải, cửa hàng, kho hàng, chi phí
nguyên vật liệu, điện nước, số lượng lao động...; có doanh thu theo hóa đơn thuế
GTGT khơng phù hợp với quy mô thực tế SXKD, không phù hợp với số lượn, giá
trị hàng hóa sản xuất, giá trị dịch cung cấp...
Xây dựng cơ sở dữ liệu của CQT đối với HKD (kể cả HKD chưa thuộc diện
phải nộp thuế) để phục vụ cho việc xác định mức thuế khốn và tổ chức thực hiện
cơng tác quản lý thuế GTGT gồm: dữ liệu theo tờ khai và dữ liệu nộp thuế của
HKD; dữ liệu quản lý của CQT: đăng ký thuế, nợ thuế, sử dụng hóa đơn thuế GTG,
kiểm tra thuế....; dữ liệu của khách hàng mua/bán hàng hóa dịch vụ của HKD...; dữ

liệu của các cơ quan khác có liên quan như cơ quan đăng ký kinh doanh (dữ liệu về
cấp đăng ký kinh doanh, vốn đăng ký, lĩnh vực kinh doanh, lao động...); cơ quan
thông kê (số lượng cơ sở kinh doanh, lao động, tình hình kinh doanh...); ngân hàng
(các giao dịch thanh toán trong nước và từ nước ngoài; tiền gửi,...)
Trên cơ sở dữ liệu QLT của CQT, phân loại và kiểm soát chặt chẽ đối với hộ
khốn khơng sử dụng hóa đơn thuế GTGT của cơ quan thuế và hộ khốn có sử dụng
hóa đơn thuế GTGT của CQT nhằm đảm bảo mục tiêu công khai minh bạch với
HKD, đảm bảo quyền lợi của NNT, giảm dần tình trạng khơng minh bạch khi xác
định doanh thu khoán – là nguy cơ của các hiện tượng tiêu cực, đồng thời, hạn chế
tình trạng HKD lợi dụng để xuất hóa đơn thuế GTGT vì các mục đích hợp thức hóa
chi phí đầu vào cho doanh nghiệp hoặc các đơn vị sử dụng tiền NSNN, những vân
nộp thuế theo doanh thu khốn.
Trong q trình triển khai đặc biệt chú ý đến các địa bàn có các chợ đầu mối,
trung tâm thương mại tập trung nhiều HKD có doanh thu lớn thực hiện nộp thuế
theo phương pháp khoán nhưng vẫn sử dụng hóa đơn thuế GTGT của CQT. Đối với
HKD lớn chủ yếu cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, thưởng xuyên phải


sử dụng nhiều hóa đơn thuế GTGT thì CQT cần căn cứ vào đặc điểm cụ thể để báo
cáo cấp ủy và chính quyền địa phương chỉ đạo cơ quan chức năng có giải pháp phù
hợp. Đồng thời, phối hợp với cơ quan truyền thông để tuyên truyền theo hướng làm
rõ, nối bật những ưu điểm, thuận lợi khi các HKD này thành lập doanh nghiệp, thực
hiện sổ sách kế tốn, xuất hóa đơn thuế GTGT và nộp thuế GTGT theo doanh thu
thực tế phát sinh, chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế bằng việc tự tính, tự khai, tự
nộp thuế ”[Tổng Cục Thuế, 2015].

Tăng cường kiểm tra và báo cáo trong cơng tác thu, nộp thuế.
“Chi cục Thuế có trách nhiệm khai thác cơ sở dữ liệu QLT tập trung của
ngành để phân tích, đánh giá và thực hiện chỉ đạo, kiểm soát việc lập Sổ bộ thuế, cụ
thể: Cục thuế có trách nhiệm chỉ đạo trước khi lập mức thuế dự kiến; kiểm tra thưc

tế tối thiểu 40% số chi cục thuế trong khi lập mức dự kiến; kiểm tra thực tế tối thiểu
20% số Chi cục Thuế hàng quý, sau khi đã duyệt mức thuế. Nội dung kiểm tra thực
tế của Cục Thuế gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 15% số HKD trên địa bàn
trong đó tập trung kiểm tra 100% HKD thuộc đối tượng quản lý thuế theo rủi ro.
Thực hiện kiểm tra thực tế QLT GTGT theo tiêu chí quản lý thuế rủi ro, theo
Quy trình kiểm tra nội bộ.
Để tăng cường phương pháp QLT theo rủi ro đối với HKD. CQT có trách
nhiệm xây dựng bộ tiêu chí rủi ro để QLT đối với HKD theo các đối tượng như
HKD nộp thuế khoán kinh doanh tại chợ biên giới; HKD nộp thuế khốn kinh
doanh vật liệu xây dựng có nguồn gốc tài nguyên khoáng sản (cát, đá, sỏi, gỗ, sản
phẩm từ gỗ,...); HKD có mức doanh thu tính thuế bất hợp lý so với chi phí(diện tích
kinh doanh, thuê địa điểm, giá trị tài sản, trang thiết bị, cửa hàng, kho hàng, chi phí
điện, chi phí nước,...); so với số phương tiện vận tải đang sử dụng; so với số lượng
lao động; so với hàng hóa (hàng hóa mua vào, hàng hóa trưng bày, hàng hóa tồn
kho,...); HKD nộp thuế khốn nhưng thường xuyên sử dụng từ 10 lao động trở lên
nhưng không thành lập doanh nghiệp...”[Tổng cục Thuế, 2015]


Tăng cường công tác quản lý nợ thuế
“Bộ phận thu nợ thuế của cơ quan thuế cần thường xuyên theo dõi tình hình
sản xuất kinh doanh của người nộp thuế, kịp thời nắm bắt, thu thập thơng tin, tìm ra
ngun nhân cụ thể từng trường hợp còn nợ thuế. Từ đó, tham mưu cho lãnh đạo
Chi cục Thuế các biện pháp thu hồi nợ thuế phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thu
hồi nợ thuế đạt hiệu quả cao nhất.
Thực hiện đúng qui trình thu nợ và qui trình cưỡng chế nợ thuế. Ban hành
100% thông báo tiền nợ thuế và phạt chậm nộp. Đối với khoản nợ không có khả
năng thu hồi như: người nộp thuế đã chấm dứt hoạt động kinh doanh, ngừng nghỉ
bỏ đi nơi khác, lập danh sách chi tiết từng hộ kinh doanh, kiểm tra hồ sơ theo qui
trình, lập hồ sơ đề nghị xoá nợ cho các hộ kinh doanh theo quy định của Luật Quản

lý thuế.
Đối với các khoản nợ chờ xử lý sẽ giải quyết kịp thời, đúng thời hạn qui định
đối với các hồ sơ gia hạn nộp thuế, đề nghị xử lý bù trừ các khoản phải nộp ngân
sách Nhà nước, xử lý miễn, giảm, xoá nợ. Bộ phận quản lý nợ phối hợp với bộ phận
kê khai - kế toán thuế tập trung xử lý dứt điểm các khoản nợ chờ điều chỉnh.
Đối với khoản nợ có khả năng thu hồi, Chi cục Thuế phối hợp với UBND
phường, xã, thị trấn, các tổ chức đoàn thể vận động các cơ sở và cá nhân kinh doanh
còn nợ đọng tiền thuế nộp vào ngân sách Nhà nước.
Đồng thời, chủ động nắm bắt tình hình tài chính của hộ kinh doanh có số nợ
đọng lớn, kéo dài, yêu cầu doanh nghiệp cam kết nộp tiền nợ thuế vào Ngân sách
Nhà nước. Chủ động nắm bắt thông tin về tài sản, tài khoản của các hộ kinh doanh
cố tình chây ỳ, nợ thuế kéo dài để thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo
qui định của pháp luật, thu hồi kịp thời các khoản nợ thuế vào Ngân sách Nhà nước
“ [Tổng cục Thuế, 2015]


PHẦN KẾT LUẬN
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN và có vị trí hết sức quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế xã hội của bất kỳ quốc gia nào. Từ vai trị của thuế nên cơng
tác quản lý thuế nói chung, quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại các cơ quan
thuế là hết sức quan trọng.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội qua các năm 2014-2016 về cơ bản đã
đạt được những kết quả nhất định, góp phần làm tổng thu NSNN của huyện vượt dự
tốn trong những năm gần đây.
Tuy nhiên thơng qua phương pháp thu thập thơng tin, thống kê, phân tích, so
sánh, tổng hợp và đánh giá các mặt về quản lý thuế thì cơng tác quản lý thu thuế hộ
kinh doanh của Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm bộc lộ những hạn chế như sau:
+ Hạn chế về nguồn lực, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ thuế: nhân lực tại
CCT mới tuyển thì đa phần là cịn yếu về kinh nghiệm thực tiễn, cán bộ trung tuổi

thì trình độ ngoại ngữ, tin học còn nhiều hạn chế.
+ Thiếu và yếu về cơ sở vật chất: hệ thống máy tính đã cũ và chưa được bảo
trì/ thay thế mới, nhân lực đông nhưng chưa được cấp máy mới… khiến cho thời
gian giải quyết công việc lâu hơn.
+ Hạn chế từ công tác quản lý thu thuế: Việc điều hành, chỉ đạo của một số
đồng chí đội trưởng cịn chưa bao qt hết các nhiệm vụ được giao, chưa quyết liệt
trong chỉ đạo, điều hành CBCC trong đội. Cấp uỷ, chính quyền một số xã, thị trấn
chưa quan tâm đúng mức đến công tác thuế, lực lượng cán bộ ủy nhiệm thu hầu hết
là người kiêm nhiệm là trưởng, phó thơn, xóm, lớn tuổi, không được đào tạo bài bản
nên hạn chế về nghiệp vụ thuế nên kết quả còn hạn chế.
Để tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể, đề tài cũng đã đưa ra
5 nhóm giải pháp cơ bản gồm:
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế;


- Phương pháp xác định doanh thu tính thuế phù hợp đối với các hộ kinh doanh;
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế;
- Đẩy mạnh công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế;
- Tăng cường áp dụng cơng nghệ, hiện đại hóa quản lý thu thuế.
Với một số giải pháp trên đây nếu như được tổ chức thực hiện tốt hy vọng
rằng cơng tác quản lý thu thuế nói chung, thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
sẽ có nhiều chuyển biến tích cực.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Trong xu thế hội nhập quốc tế và để quản lý có hiệu quả nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đổi mới

cơ chế quản lý kinh tế nhằm phát huy mọi nguồn lực của đất nước để xây dựng một
nước Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Quản lý nhà nước về tài chính, trong đó có quản lý nhà nước về thuế là một trong
những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế. Trong báo cáo chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 của Ban chấp hành Trung Ương khố X tại
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “...tiếp tục hoàn
thiện chính sách và hệ thống thuế”.
Thuế GTGT áp dụng đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Việt
Nam từ năm 2011 đến nay, trên cở sở doanh thu kinh doanh và các yếu tố chi phí
đầu vào để xác định giá trị tăng thêm trong việc tính thuế GTGT mà hộ kinh doanh
phải nộp. Đối với các trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ xác định
được doanh thu kinh doanh song không xác định được yếu tố chi phí đầu vào thì
CQT thực hiện việc ấn định tỉ lệ GTGT hoặc đối với các trường hợp hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh không hạch tốn được doanh thu kinh doanh, chi phí kinh
doanh thì CQT thực hiện khoán doanh thu kinh doanh và ấn định tỉ lệ GTGT để xác
định số thuế GTGT phải nộp.
Quận Hoàn Kiếm là địa bàn tập trung số lượng hộ kinh doanh lớn nhất cả
nước, những tuyến phố buôn bán sàm uất như Hàng Đào, Hàng Ngang, Hàng
Đường… Những khu chợ, trung tâm thương mại lớn nhất cả nước như chợ Đồng
Xuân, chợ Hàng Da… với đa dạng các ngành nghề như thương mại, dịch vụ, ăn
uống… Do tập quán kinh doanh trải qua nhiều thế hệ các hộ kinh doanh có quy
mơ lớn, doanh thu cao, số lượng lao động lớn có thừa điều kiện để phát triển thành
doanh nghiệp nhưng vẫn tồn tại ở mơ hình hộ kinh doanh.


2

Xuất phát từ thực tế khách quan đó cơng tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể tại địa bàn quận Hoàn Kiếm trở lên đặc biệt quan trọng. Được
biết công tác quản lý thuế tại đây vẫn cịn tình trạng thiếu minh bạch, chưa cơng

bằng và thiếu hiệu quả. Chưa quản lý hết được hộ kinh doanh, tình trạng xót hộ, nợ
đọng thuế GTGT đối với hộ kinh doanh vẫn còn và hiện trạng doanh thu khơng tính
sát với thực tế vẫn sảy ra. Trên địa bàn cũng phát sinh rất nhiều nhóm kinh doanh
lên việc quản lý cũng gắp rất nhiều khó khăn (hiện nay trên 11.000 hộ kinh doanh
trong đó có 650 nhóm kinh doanh) đang cịn nhiều khó khăn thách thức. Vì vậy, tơi
tiến hành nghiên cứu đề tài:“Hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội”.
2. Tổng quan nghiên cứu
“Nghiên cứu về công tác quản lý thuế GTGT đối với HKD có rất nhiều đề
tài, nghiên cứu dưới các góc độ cũng như tại các địa bàn khác nhau:”
Bài viết “Tax Administration in OECD and Selected Non – OECD
countries” năm 2009 trích từ trang web của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) đã chỉ ra đối với QLT, các nước OECD chú trọng về tổ chức bộ máy , chức
năng nhiệm vụ của CQT; Quản trị chiến lược trong QLT; tổ chức bộ máy quản lý
thu thuế và xây dựng cơ sở pháp lý cho quản lý thuế. Trong đó, quản trị chiến lược
trong QLT bao gồm nội dung như lên kế hoạch chiến lược về quản lý thuế cho cơ
quan thuế là một công việc rất quan trọng với cơ quan thuế. Bài viết đã đưa ra kế
hoạch hoạt động và một số chỉ tiêu thực hiện về QLT của các nước như đơn giản
hóa thuế, giải quyết quyền của người nộp thuế, thúc đẩy tính tự nguyện tuân thủ luật
thuế, chống trốn thuế và thu hồi thuê bị trốn, tuy nhiên đaya là những chỉ tiêu mang
tích chất chung về quản lý thuế.
Đề tài “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế ở Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Thị Mai Phương ( 2003) của Viện Khoa học tài chính đã khải quát
những vấn đề lý luận về quản lý thuế, các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý
thuế, đưa ra một số mơ hình cơ chế tổ chức ngành thuế, đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế trong điều kiện của Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài


3


chưa đề cập đến một số vấn đề lý thuế cơ bản như nội dung và các phương thức
quản lý thuế . Một số nhận xét và cái cách hành chính thuế ở một số nước trên thế
giới được tác giả nêu ra một cách phong phú nhưng các bài học cho việt Nam chưa
rõ, các giải pháp chưa có tính đột phá để cải thiện cơ bản về cơng tác QLT ở Việt
Nam hiện nay.
Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thùy Dương thực hiện năm
2011 thực hiện năm 2011 tại trường Đại học kinh tế quốc dân với đề tài: “ Quản lý
thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” đã nêu ra quan điểm
riêng về khái niệm quản lý thuế: “ Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ
thống các cơng cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý
thuế làm chu chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra”, đồng thời cũng xác định
rằng đối với điều kiện hội nhập ngày nay, những tiêu chí đánh giá một hệ thống
thuế tốt đòi hỏi phát xét đến mối quan hệ giữa người nộp thuế với cơ quan thuế ,
quan hệ giữa các công chức thuế, các tiêu chỉ về lập pháp, đặc điểm về quản lý
nhằm đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý thuế. Bên cạnh đó, luận án còn đề xuất
những giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý thuế ở Việt Nảmtong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
3.1 Mục tiêu chung.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm thời gian qua đề xuất giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể.
Nhận thức một số vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và những nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với kinh tế cá thể. Trong phần này, tập
trung phân tích một số vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và phân tích cụ thể luật
thuế GTGT được áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể. Từ việc nghiên cứu vai trò,



4

đặc điểm của thành phần kinh tế hộ cá thể chi phối tới công tác quản lý thuế GTGT
chỉ ra tầm quan trọng và những vấn đề cần lưu ý trong quản lý thuế GTGT đối với
khu vực kinh tế này
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể tại Chi
cục Thuế Hoàn Kiếm trong những năm qua. Trong phần này, tập trung phân tích,
đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể tại Chi cục Thuế
Hoàn Kiếm, trên cơ sở đó rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn
tại, nguyên nhân cốt lõi của vấn đề.
Đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối
với hộ cá thể tại Chi cục Thuế Hoàn Kiếm. Trong phần này, đưa ra những định
hướng, yêu cầu cơ bản trong cơng tác quản lý từ đó đề ra các nhóm giải pháp cụ thể
để giải quyết các vấn đề đặt ra.
4. Câu hỏi nghiên cứu.
Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn thành quận Hoàn Kiếm trong những năm nay gần đây như thế nào ?
Hoạt động công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn quận Hoàn Kiếm đã đáp ứng được yêu cầu của lý thuế hay chưa ?
Những nhân tố nào tác động đến kết quả công tác quản lý thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận ?
Để quản lý tốt thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận
trong thời gian tới cần đề xuất những giải pháp cụ thể nào ?
5. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể, trong đó tập trung đánh gia kết quả của cơng

tác quản lý nhìn từ khía cạnh cơ quan quản lý thuế.


×