Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư các doanh nghiệp hoạt động xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn này được hoàn thành là cả q trình nghiên cứu nghiêm túc của
tơi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Lê Quang Cảnh.
Tôi cam đoan các số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và
trung thực.
Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hà


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam

CN

Chi nhánh

CPDP

Chi phí dự phịng

DA

Dự án

DAĐT

Dự án đầu tư



DNXL

Doanh nghiệp xây lắp

HĐTD

Hội đồng tín dụng

HĐTDCS

Hội đồng tín dụng cơ sở

HĐTDTW

Hội đồng tín dụng trung ương

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLKH

Quản lý khách hàng

QLRR


Quản lý rủi ro

QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng



Thẩm định

TGXD

Thời gian xây dựng

TMCP

Thương mại cổ phần

TMĐT

Tổng mức đầu tư

VTC

Vốn tự có


VTC/VV

Tỷ lệ Vốn tự có trên Vốn vay

XDCB

Xây dựng cơ bản


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
TĨM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ i
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................. 9
1.1. Khái niệm, vai trò ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại các
ngân hàng thƣơng mại.............................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư ................................................................ 9
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM ................. 9
1.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ .................................................................. 10
1.2.1. Xem xét tổng quan các nội dung chính của dự án ...................................... 10
1.2.2. Thẩm định tính pháp lý của dự án ............................................................... 10
1.2.3. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
các dự án ................................................................................................................ 10
1.2.4. Thẩm định về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của một dự án ........................................................................................................ 11

1.2.5. Thẩm định về phương diện kỹ thuật............................................................ 12
1.2.6. Thẩm định về phương diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án ................. 13
1.2.7. Thẩm định về mặt tài chính của dự án ........................................................ 13
1.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ ................................................................. 18
1.4. Các phƣơng pháp thẩm định .......................................................................... 19
1.4.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự .......................................................... 19
1.4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu .................................................................. 20
1.4.3. Phương pháp dự báo .................................................................................... 20
1.4.4. Phương pháp phân tích độ nhạy .................................................................. 20
1.4.5. Phương pháp phân tích rủi ro ...................................................................... 21
1.5. Tổ chức thực hiện thẩm định dự án ............................................................... 21


1.6. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tƣ của doanh
nghiệp hoạt động xây lắp tại Ngân hàng thƣơng mại ......................................... 21
1.6.1. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp............................................................ 21
1.6.2. Đặc thù của các dự án đầu tư ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác thẩm
định dự án đầu tư ................................................................................................... 23
1.6.3. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư tại các Ngân
hàng thương mại .................................................................................................... 24
1.7. Các yếu tố tác động tới công tác thẩm định dự án đầu tƣ của doanh
nghiệp hoạt động xây lắp tại NHTM .................................................................... 25
1.7.1. Phía ngân hàng ............................................................................................ 25
1.7.2. Phía các doanh nghiệp xây lắp .................................................................... 26
1.7.3. Môi trường vĩ mơ ........................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÁC
DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN ........................................... 28
2.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam- chi nhánh Nghệ An ....................................................................................... 28

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển BIDV Nghệ An ....................................... 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Nghệ An ............................................................ 29
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam- chi nhánh Nghệ An ..................................................................... 30
2.2.1. Một số chỉ tiêu chính cơ bản ....................................................................... 30
2.2.2. Các chỉ tiêu khác ......................................................................................... 33
2.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ xây lắp tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Nghệ An ............................. 35
2.3.1. Khái quát về công tác thẩm định tại BIDV Nghệ An.................................. 35
2.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư ngành xây lắp tại BIDV Chi nhánh
Nghệ An................................................................................................................. 41
2.3.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư xây lắp tại BIDV Nghệ An ................... 56
2.3.4. Các phương pháp thẩm định dự án được sử dụng ....................................... 57
2.3.5. Công tác tổ chức thẩm định dự án ............................................................... 59


2.4. Các yếu tố tác động tới công tác thẩm định dự án đầu tƣ xây lắp tại
BIDV Nghệ An ........................................................................................................ 60
2.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan............................................................................... 60
2.4.2. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................................... 63
2.5. Đánh giá chung về công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại BIDV Nghệ An ......... 65
2.5.1 Những kết quả đạt được ............................................................................... 65
2.5.2. Những hạn chế chính ................................................................................... 66
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định tại BIDV Nghệ An .. 69
CHƢƠNG 3: NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN ............ 73
3.1. Định hƣớng cho hoạt động tín dụng trung dài hạn và công tác thẩm định
dự án đầu tƣ tại BIDV Nghệ An trong thời gian tới ............................................ 73
3.2. Nội dung hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ các doanh nghiệp

xây lắp tại Ngân hàng BIDV Nghệ An .................................................................. 75
3.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tƣ các doanh nghiệp
xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Nghệ An ................................................................................................................... 80
3.3.1. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thơng tin phục vụ cho q trình
thẩm định dự án ngành xây lắp ............................................................................. 80
3.3.2. Nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ cho quá trình thẩm định dự án
ngành xây lắp ......................................................................................................... 81
3.3.3. Sử dụng chính sách tuyển dụng nhân sự phù hợp, bố trí nhân sự hợp lý
phát huy tối đa lợi thế phục vụ công tác thẩm định .............................................. 82
3.3.4. Lập quỹ hỗ trợ, tăng kinh phí cho cơng tác thẩm định................................ 82
3.4. Một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam ....... 83
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh cơ bản của BIDV Chi nhánh Nghệ
An giai đoạn 2010-2014 ............................................................................ 30
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu khác giai đoạn từ 2012 đến quý 1/2015 ................................ 34
Bảng 2.3: Số dự án thẩm định và cho vay tại BIDV Chi nhánh Nghệ An ................ 35
Bảng 2.4: Doanh số và tỷ trọng cho vay dự án trung dài hạn theo ngành kinh tế ..... 38
Bảng 2.5: Doanh số cho vay và tỷ trọng cho vay theo dự án xây lắp theo các hình
thức đầu tư ................................................................................................. 39
Bảng 2.6: Doanh số cho vay theo dự án ngành xây lắptheo hình thức xây dựng ...... 40
Bảng 2.7: Tình hình cung cấp báo cáo tài chính của các DN xây lắp giai đoạn
2012-2014 .................................................................................................. 47
Bảng 2.8: Tình hình thẩm định Tổng mức đầu tư của các dự án xây lắp giai đoạn
2012-2014 .................................................................................................. 52

Bảng 2.9: Tỷ lệ dự án sử dụng các phương pháp thẩm định...................................... 58
Bảng 2.10: Tình hình nhân sự bộ phận thẩm định dự án giai đoạn 2012-2014 ........... 60
Bảng 3.1: Nội dung hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầy tư ngành xây lắp ..... 75

HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức.................................................................................. 29
Hình 2.2: Tổng nguồn vốn huy động từ năm 2010 – 2014 ....................................... 31
Hình 2.3: Tổng dư nợ từ năm 2010 – 2014 ............................................................... 32


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV Việt Nam) là Ngân
hàng thương mại Nhà nước có bề dày lâu đời nhất trong hệ thống Ngân hàng thương
mại Việt Nam. Là một trong những chi nhánh được thành lập sớm nhất trong hệ
thống BIDV, trải qua 57 năm xây dựng và phát triển, đồng hành cùng với sự đi lên
của doanh nghiệp, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Nghệ An (BIDV Chi
nhánh Nghệ An) là một trong những địa chỉ về tín dụng hàng đầu ở Nghệ An cung
ứng vốn cho nhiều dự án trọng điểm trên toàn quốc. Đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp, điển hình là Tổng
cơng ty XDCTGT 4 – CTCP ( Cienco 4) và các đơn vị công ty thành viên. Hàng
năm, BIDV chi nhánh Nghệ An tiếp nhận và tài trợ nhiều dự án đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng vận tải, các cơng trình kỹ thuật dân dụng…song song các dự án đầu
tư máy móc thiết bị thi công để nâng cao năng lực sản xuất. Hoạt động tài trợ vốn
trung dài hạn cho các dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Nghệ An trong nhiều năm qua
rất sôi nổi với dư nợ trung dài hạn luôn chiếm tỷ lệ cao trên tổng dư nợ hàng năm. Để
đảm bảo hiệu quả và an tồn cho vay địi hỏi phải tích cực nâng cao chất lượng cơng
tác thẩm định trước cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư.

Tuy nhiên, việc thẩm định một dự án đầu tư để xem xét dự án có thực sự có
hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội hay khơng, nên quyết định tài trợ vốn cho dự án
đó hay khơng là một quy trình hết sức phức tạp bao gồm rất nhiều các chỉ tiêu phải
xem xét đánh giá. Thực tế cho thấy công tác thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM nói
chung và các chi nhánh BIDV nói riêng cịn có nhiều hạn chế như: Một số nội dung
thẩm định cịn sơ sài, đơi lúc cịn mang nặng tính hình thức và có nhiều điểm chưa hợp
lý, Cán bộ thẩm định chưa chú trọng kiểm sốt q trình trong và sau khi giải ngân các
dự án, Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định chưa đa dạng, Chưa sử dụng các
phầm mềm chuyên sâu phục vụ công tác thẩm định, Công tác tổ chức thực hiện thẩm
định dự án chưa chuyên nghiệp, Đội ngũ cán bộ thẩm định mất cân đối về tỷ lệ nam
nữ. Trên cơ sở lý luận chung về thẩm dịnh dự án đầu tư và thực tế hoạt động cho vay


2

tài trợ dự án tại BIDV Nghệ An, đề tài: “Hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư
các doanh nghiệp hoạt động xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Nghệ An” được lựa chọn cho luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã thực hiện
Luận văn này đi sâu nghiên cứu về công tác thẩm định dự án đầu tư dự án các
doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Nghệ An. Luận văn có tính chất phát huy kế thừa thành quả của một số nghiên cứu của
các tác giả trước. Nội dung các nghiên cứu đều đề cập đến công tác thẩm định dự án
đầu tư tại một số NHTM. Có nhiều cách hiểu về thẩm định dự án đầu tư như sau:
Theo Nguyễn Danh Thắng (2008), tác giả bài viết “Hồn thiện cơng tác thẩm
định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam” năm 2008: “Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai
thác và tính sinh lợi của cơng cuộc đầu tư”
Theo Hồng Văn Ngọc (2010) tác giả của bài viết “Một số giải pháp nâng cao

chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa”: “Thẩm
định dự san đầu tư là quá trình xem xét, phân tích, đánh giá dự án một cách khách
quan, khoa học và toàn diện trên các nội dung, lựa chọn dự án để quyết định tài trợ
hoặc cho vay vốn.”
Theo Tác giả (2005) cho rằng “Thẩm định dự án đầu tư là việc tiến hành nghiên
cứu, phân tích khách quan khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế- kỹ thuật
của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội để cho
phép đầu tư và quyết định tài trợ vốn”
Như vậy, dù theo cách hiểu nào thì việc thẩm định dự án đầu tư chung quy lại là
việc xem xét một cách khách quan và toàn diện các nội dung liên quan trực tiếp, ảnh
hưởng đến hiệu quả dự án và hiệu quả cho vay vốn (gọi là nội dung thẩm định). Vậy,
Nội dung thẩm định được thực hiện theo trình tự các bước như thế nào (gọi là quy trình
thẩm định), các NHTM đã sử dụng những cách thức nào để thẩm định những nội dung
trên (gọi là phương pháp thẩm định) và cách mà mỗi NHTM bố trí phối hợp nhân sự,


3

phòng ban để tiến hành thẩm định các nội dung (gọi là tổ chức thực hiện thẩm định dự
án). Tất cả các vấn đề về: nội dung thẩm định, quy trình thẩm định, phương pháp thẩm
định và cách tổ chức thực hiện thẩm định đều được các tác giả đề cập trong các nghiên
cứu của mình tại mỗi tổ chức tín dụng khác nhau, làm nổi bật được những vấn đề cơ
bản về công tác thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM. Cụ thể:
Nội dung thẩm định: Nguyễn Danh Thắng (2008) trong nghiên cứu “Hồn
thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam” đã nghiên cứu nội dung thẩm định dự án tại Sở giao
dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam bao gồm: Thẩm định
khách hàng vay vốn ở các phương diện: năng lực pháp lý, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh, mơ hình tổ chức, bố trí lao động, quản trị điều hành của lãnh đạo, quan hệ của
khách hàng với các Tổ chức tín dụng, tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của

khách hàng. Thẩm định dự án vay vốn ở các nội dung: Xem xét, đánh giá sơ bộ theo
các nội dung chính của dự án, Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ đầu ra của dự án, Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật,
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án, Thẩm
định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn, Đánh giá hiệu quả về mặt
tài chính của dự án. Các nội dung thẩm định này cũng được tác giả Hoàng Văn Ngọc
(2010) trình bày tương tự khi nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa”. Tuy nhiên trong
bài viết này, Hoàng Văn Ngọc đề cập thêm một số nội dung quan trọng như: Thẩm
định khía cạnh pháp lý của dự án; Xem xét đánh giá kế hoạch, tiến độ triển khai Dự
án; Thẩm định rủi ro dự án. Tác giả Hoàng Văn Ngọc nhận định ba nội dung này
cần phải được xem xét kỹ lưỡng khi thẩm định dự án để nhận định rằng dự án có đủ
cơ sở pháp lý để đầu tư khơng? Nếu thực hiện đầu tư thì những rủi ro nào có thể xẩy
ra trong q trình đầu tư dự án, điều đó ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án như
thế nào?. Đây cũng là những nội dung trọng yếu tác giả Đỗ Thị Ngọc Anh (2011)
đã phản ánh trong bài viết" Hồn thiện cơng tác thẩm định dự án xin vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Hai Bà Trưng". Thêm vào đó, tác giả còn


4

đề cập một nội dung thẩm định mà NHTMCP Quân Đội thực hiện đó là: Thẩm định
các biện pháp bảo đảm tiền vay. Tác giả cho rằng yếu tố tài sản đảm bảo tiền vay rất
cần thiết để tránh tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi khả năng trả nợ của khách hàng
bị ảnh hưởng và để ràng buộc trách nhiệm của chủ tài sản đối với hoạt động của
doanh nghiệp cũng như của dự án.
Quy trình thẩm định: Mỗi ngân hàng thực hiện thẩm định nội dung theo một
trình tự, trong đó có sự đồng nhất nhưng cũng có những điểm riêng biệt phụ thuộc
vào mơ hình tổ chức nhân sự và thẩm quyền phán quyết của từng cấp, từng bộ phận.
Cụ thể: Về điểm chung thì các NHTM đều đi theo trình tự như sau: (i) Thu thập hồ sơ

khách hàng, hồ sơ dự án, kiêm tra tính chính xác, đầy đủ hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ;
(ii) Phịng ban có chức năng thẩm định sẽ thẩm định các nội dung trong phạm vi chức
năng thẩm định của mình; (iii) Các bộ phận thẩm định lập báo cáo thẩm định, trình
lãnh đạo phụ trách phê duyệt; (iv) Sau khi được phê duyệt báo cáo thẩm định, Bộ
phận thẩm định tập hợp Hồ sơ trình cấp phê duyệt cao nhất; (v) Nếu cấp cao nhất
chấp thuận những nội dung trong hồ sơ sẽ ra quyết định cấp tín dụng, nếu khơng chấp
thuận sẽ ra quyết định từ chối cấp tín dụng; (vi) Bộ phận có chức năng giải ngân sẽ
căn cứ quyết định cấp tín dụng và hồ sơ khách hàng để tiến hành giải ngân, kiểm soát
trong và sau khi giải ngân. Về điểm khác biệt: Tại NH TMCP Ngoại Thương Việt
Nam, Bộ phận tín dụng thu thập hồ sơ khách hàng. Bộ phận thẩm định dự án sẽ thực
hiện thẩm định các nội dung, lập các báo cáo thẩm định, trình duyệt lãnh đạo phụ
trách phê duyệt. Bộ phận tín dụng nhận lại các báo cáo thẩm định, tập hợp bộ hồ sơ
trình Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng. Sau khi Ban tín dụng/hội đồng tín dụng duyệt
hồ sơ, lãnh đạo bộ phận thẩm định chỉ đạo hoặc sửa chữa nội dung duyệt vay, lập
thông báo cho khách hàng về việc cho vay hay không nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho
dự án. Theo tác giả Nguyễn Danh Thắng (2008), ưu điểm của quy trình này đó là
nhiều bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình thẩm định làm cho kết quả thẩm định
có tính khách quan, đối chiếu. Tuy nhiên quy trình này chưa thực sự được sắp xếp
khoa học, đang bị lòng vòng và chiếm khá nhiều thời gian, dẫn đến gây khó khăn
phiền hà cho khách hàng khi muốn thẩm định và giải ngân nhanh chóng.


5

Khác với Vietcombank, Ngân hàng NHCT Đống Đa chỉ có bộ phận quản lý
tín dụng có chức năng thẩm định tồn bộ các nội dung, sau đó chuyển kết quả thẩm
định và hồ sơ về bộ phận tín dụng để có quyết định cuối cùng. Theo tác giả Hồng
Văn Ngọc (2010), quy trình này có ưu điểm là tính tinh gọn của bộ máy thẩm định
và thẩm quyền phán quyết cấp tín dụng dự án được phân cấp rõ ràng, nên giảm sự
rườm rà. Tuy nhiên, hạn chế đó là việc thẩm định chỉ thông qua một bộ phận là

quản lý tín dụng như vậy sẽ giảm tính khách quan và tính phản biện, bổ sung, kế
thừa kết quả thẩm định của bộ phận khác. Đối với quy trình thẩm định tại NHTM
CP Quân Đội (MB), sau khi thu thập đầy đủ hồ sơ, bộ phận tín dụng và phịng thẩm
định tài sản sẽ trực tiếp thẩm định các nội dung, lập các báo cáo trình lãnh đạo phụ
trách phê duyệt, chuyển hồ sơ lên Ban tín dụng xem xét ra quyết định. Tác giả Đỗ
Thị Ngọc Anh cho rằng, quy trình này đã phù hợp với mơ hình tổ chức nhân sự của
ngân hàng và phát huy được hiệu quả thẩm định dự án, bằng chứng là các dự án
được thẩm định nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng thẩm định, khả
năng thu hồi nợ các dự án trong các năm qua đều ổn định.
Phƣơng pháp thẩm định: Ngân hàng Ngoại Thương sử dụng chủ yếu là
Phương pháp thẩm đinh theo trình tự và phương pháp phân tích rủi ro. Phương pháp
phân tích theo độ nhạy được sử dụng rất hạn chế chỉ với một hoặc hai biến thay đổi.
Cịn phương pháp phân tích dự báo ít được sử dụng. Vì vậy, việc thẩm định chỉ mang
tính chất tĩnh. Ngân hàng Công thương Đống Đa sử dụng chủ yếu là phương pháp phân
tích trình tự các nội dung. Phương pháp phân tích rủi ro có đề cập tuy nhiên mức độ
chưa sâu, chưa đánh giá cụ thể từng yếu tố cụ thể tác động trực tiếp đến từng loại dự
án, do vậy biện pháp phòng ngừa mang tính chung chung. Phương pháp dự báo và
phân tích độ nhạy chưa được sử dụng. Ngân hàng TMCP Quân Đội sử dụng các
phương pháp: phân tích theo trình tự và phương pháp phân tích rủi ro. Phương pháp so
sánh, đối chiếu các chỉ tiêu được áp dụng tuy nhiên cho ít một số dự án đặc thù về
ngành điện... Còn phương pháp dự báo và phân tích độ nhạy thì chưa được áp dụng.
Nói chung các NHTM đều chỉ sử dụng hai đến 3 phương pháp thẩm định. Có
hai phương pháp quan trọng là phân tích độ nhạy và phương pháp dự báo thường ít


6

được sử dụng do kỹ thuật sử dụng phương pháp khá phức tạp đòi hòi cán bộ phải
thực sự đầu tư thời gian và chi phí để thực hiện khá cao.
Công tác tổ chức thực hiện thẩm định dự án: Như đã đề cập ở phần quy

trình thẩm định, mỗi ngân hàng có một cách thức bố trí mơ hình nhân sự các phòng
ban khác nhau, giao phân cấp thẩm quyền phán quyết khác nhau dẫn đến quy trình
thẩm định cũng có những nét khác biệt. Ngân hàng Ngoại thương có một bộ phận
tín dụng đầu mối thu thập hồ sơ, một bộ phận thẩm định trực tiếp, một bộ phận tái
thẩm định là ban tín dụng, và bộ phận có thẩm quyền ra quyết định cấp TD là bộ
phận thẩm định. Ngân hàng Cơng thương một bộ phận tín dụng thu thập hồ sơ, một
bộ phận thẩm định trực tiếp và bộ phận có thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng là
bộ phận tín dụng. Tại MB, một bộ phận tín dụng thu thập hồ sơ đồng thời thẩm định
trực tiếp, bộ phận thẩm định tài sản riêng, một bộ phận tái thẩm định là Ban tín
dụng và đồng thời là bộ phận có thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng.
Tóm lại: Các đề tài với nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại các
tổ chức tín dụng khác nhau nhưng cùng phân tích được các vấn đề trọng yếu mà đề
tài đặt ra như: cơ sở lý luận của việc thẩm định dự án đầu tư, thực trạng thẩm định
dự án đầu tư tại mỗi đơn vị nghiên cứu, nêu được nguyên nhân và đưa ra được các
giải pháp. Dù là nội dụng thẩm định, quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định
hay cách thức tổ chức thực hiện thẩm định của mỗi ngân hàng như thế nào thì cũng
đều có những tác động tích cực cũng như có những mặt hạn chế đến cơng tác thẩm
định tại ngân hàng đó. Qua nghiên cứu các bài viết của ba tác giả trên, tác giả rút ra
một số vấn đề đóng góp cho luận văn của mình như sau:
Tiếp cận vấn đề nghiên cứu ở bốn nội dung: nội dung thẩm định, quy trình
thẩm định, phương pháp thẩm định và cách thức tổ chức thực hiện thẩm định. Đây
là cách tiếp cận mà cả ba tác giả trước đều áp dụng khi nghiên cứu vấn để, cách tiếp
cận này khá đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc và bao quát từ đó làm rõ được bức tranh tồn
cảnh về cơng tác thẩm định dự án tại các NHTM.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về thẩm định dự án đầu tư trong các tài liệu,
giáo trình của một số tác giả có tên tuổi, tác giả nhận thấy phần cơ sở lý luận được


7


trình bày ở Chương 1 trong ba bài viết trên khá đầy đủ, chi tiết và rõ ràng. Do vậy
luận văn này kế thừa được những nghiên cứu đó, tiết kiệm được nhiều thời gian và
chi phí cho bài luận văn.
Với mỗi nội dung nghiên cứu, tác giả rút ra được những ưu nhược điểm của
các NHTM khác, từ đó nghiên cứu thực tế những nội dung đó được thực hiện tại
đơn vị mình như thế nào, có sự so sánh đối chiếu, làm cơ sở để tác giả phát hiện ra
những mặt đạt được, những hạn chế trong công tác thẩm định dự án. Từ đó đề xuất
được hướng hồn thiện và các giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự án tại
đơn vị mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn này nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư
ngành xây lắp tại chi nhánh BIDV Nghệ An nhằm từng bước hồn thiện cơng tác
thẩm định dự án ngành xây lắp tại đơn vị. Cụ thể, luận văn hướng tới các mục tiêu
cụ thể thông qua trả lời các câu hỏi nghiên cứu dưới đây:
- Nội dung thẩm định dự án đầu tư ngành xây lắp bao gồm những gì? Có
những phương pháp nào sử dụng trong thẩm định các dự án đầu tư ngành xây lắp?
- Những yếu tố nào tác động tới thẩm định dự án đầu tư ngành xây lắp tại
ngân hàng BIDV Nghệ An?
- Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư ngành xây lắp tại ngân hàng
BIDV chi nhánh Nghệ An ra sao?
- Làm thế nào để hồn thiện cơng tác thẩm định các dự án đầu tư ngành xây
lắp tại ngân hàng BIDV chi nhánh Nghệ An?
4. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định dự án đầu tư doanh nghiệp
hoạt động xây lắp tại BIDV – Chi nhánh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong bài viết chỉ xét trên quan điểm ngân hàng
về công tác thẩm định dự án đầu tư đối với các doanh nghiệp xây lắp để phục vụ
hoạt động thi công xây lắp tại BIDV Nghệ An. Số liệu thu thập trong giai đoạn
2012-2014.



8

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu được sử dụng phổ biến trong
nghiên cứu khoa học xã hội, cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn được luận văn sử dụng nhằm rà soát tài
liệu và các dữ liệu nhằm phục vụ cho nghiên cứu tổng quan, nhưng nghiên cứu
nhằm tìm hiểu nội dung phương pháp của thẩm định dự án đầu tư xây lắp. Phương
pháp này cịn được sử dụng trong q trình tìm hiểu và phân tích dữ liệu thực trạng
cơng tác thẩm định dự án đầu tư xây lắp tại Ngân hàng BIDV Nghệ An.
- Thu thập dữ liệu: Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp do Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam cung cấp hay từ các báo cáo, hội thảo, tạp chí
nghành, …..Tìm hiểu các đề tài, tài liệu, nghiên cứu trước về vấn đề cần được quan
tâm; Thu thập số liệu, thông tin liên quan đến công tác thẩm định dự án tại BIDV
CN Nghệ An
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phụ lục đính kèm, nội dung của luận
văn bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư tại
các ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư các doanh nghiệp
hoạt động xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Nghệ An
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư các doanh
nghiệp hoạt động xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Nghệ An



9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN CƠNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, vai trị ý nghĩa của cơng tác thẩm định dự án đầu tƣ tại
các ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Theo Bùi Xuân Phong (2008): “Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem
xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng
trực tiếp tới tính khả thi của dự án. Từ đó có quyết định đầu tư và cho phép đầu tư”
Trên góc độ người tài trợ, các Ngân hàng, tổ chức tài chính, đánh giá DA chủ yếu
trên phương diện khả thi, hiệu quả tài chính và xem xét khả năng thu nợ của Ngân
hàng, có thể đưa ra khái niệm về thẩm định DAĐT như sau: “Thẩm định dự án đầu tư
là q trình xem xét, phân tích, đánh giá dự án một cách khách quan, khoa học và toàn
diện trên các nội dung, lựa chọn dự án để quyết định tài trợ hoặc cho vay vốn.”

1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng
thương mại
Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế
nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn đặc biệt là nhu cầu vốn đầu tư
XDCB. Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong những
cơng cụ giúp đánh giá xem xét hiệu quả của đầu tư đó là thẩm định dự án đầu tư.
Ngân hàng thương mại thường xuyên phải thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư
khi cho vay vốn nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Việc thẩm định
dự án đầu tư nói chung, dự án đầu tư ngành XDCB nói riêng có vai trị ý nghĩa vơ
cùng quan trọng giúp ngân hàng xem xét, đánh giá, đưa ra kết luận về tính khả thi,
hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng thu hồi vốn và những rủi ro có



10

thể xảy ra, tìm những biện pháp hạn chế, phịng ngừa rủi ro phục vụ cho việc quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay đầu tư dự án.

1.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ
1.2.1. Xem xét tổng quan các nội dung chính của dự án
Trước khi đi vào thẩm định chi tiết các nội dung của dự án, cần xem xét tổng
quan những nội dung cơ bản và trả lời những câu hỏi sau:
- Xem xét bối cảnh ra đời của dự án để trả lời cho câu hỏi: Dự án ra đời vào
thời điểm này có phù hợp hay khơng? Có thực sự cần thiết để đầu tư hay không?
- Xem xét mục tiêu đầu tư của dự án để trả lời câu hỏi: Mục tiêu đầu tư có
phù hợp với định hướng và chiến lược của cơng ty hay chưa?
- Xem xét quy mơ, hình thức đầu tư của dự án để trả lời câu hỏi: quy mơ và
hình thức đầu tư có phù hợp với yêu cầu thị trường hay không?Tổng mức đầu tư, cơ
cấu vốn đã hợp lý chưa?
- Xem xét tiến độ triển khai dự án để trả lời câu hỏi: Việc thực hiện dự án có
những yếu tố nào ảnh hưởng/trở ngại đến tiến độ đầu tư dự án?

1.2.2. Thẩm định tính pháp lý của dự án
Tính pháp lý của dự án là yếu tố quan trọng đảm bảo dư án được triển khai
vận hành thơng suốt. Tính pháp lý của dự án được đảm bảo bằng các văn bản chính
thức của các cơ quan quản lý mà hoạt động dự án có liên quan như: Giấy phép đầu
tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, các văn bản phê duyệt
của các cấp có thẩm quyền…các dự án đầu tư phải đảm bảo tuân thủ quy hoạch
phát triển của ngành, vùng, địa phương đã được phê duyệt, tuân thủ các quy định
hiện hành, trình tự thủ tục pháp lý khơng chỉ đủ, đúng mà cịn phải hợp lý.


1.2.3. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của các dự án
Việc phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra đối
với dự án ngành xây lắp bao gồm:
Phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiện tại: giúp cung
cấp tình hình và số liệu cho phân tích, dự báo cung cầu sản phẩm của dự án trong


11

tương lai. Các nội dung phân tích gồm: Xác định mức tiêu thụ, nguồn cung cấp,
đánh giá mức độ thoả mãn cung cầu thị trưởng về sản phẩm dự án.
Dự báo cầu sản phẩm trong tương lai: là việc xác định thị trường mục tiêu
hay đối tượng khách hàng chính sử dụng sản phẩm của dự án. Việc định hướng thị
trường này có hợp lý hay khơng?; Cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm
dự án đối với các nhà đầu tư khác; dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
sau khi đi vào hoạt động (sản lượng, giá bán) đặc biệt đối với những sản phẩm của
các dự án như đầu tư nhà ở, chung cư, văn phòng cho thuê….
Dự báo cung tương lai của sản phẩm dự án: sau khi xác định được cầu của thị
trường sản phẩm trong tương lai, công việc tiếp theo là phải xác định được lượng
cung về sản phẩm trong tương lai bao gồm các dự án hiện có và các dự án khác
trong tương lai, xác định năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường của DN.
Xác định khoảng trống thị trường: Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín
hiệu của thị trường đối với sản phẩm của dự án để xác định chênh lệch hay khoảng
trống của thị trường. Chênh lệch cung cầu trong tương lai sẽ chi phối trực tiếp đến
việc hình thành dự án và quy mơ dự án giúp nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý
của dự án xây lắp.

1.2.4. Thẩm định về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào của một dự án

Nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào của một dự án xây lắp gồm: Nguyên vật liệu,
nhiên liệu, điện, nước, nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất. Việc Thẩm định về
khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của một dự án là việc đánh
giá nhu cầu về các yếu tố đầu vào hàng năm, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào
của các nhà cung cấp, Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào,
những biến động của thị trường quốc tế, tỷ giá ngoại tệ trong trường hợp phải nhập
khẩu yếu tố đầu vào; Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án:về số lượng lao động
dự án cần, địi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng đáp
ứng nguồn nhân lực cho dự án.


12

1.2.5. Thẩm định về phương diện kỹ thuật
- Địa điểm xây dựng
Cán bộ thẩm định đánh giá tổng quan về địa điểm đầu tư dự án có thuận
lợi/khó khăn gì về các mặt: hệ thống giao thơng, có gần các nguồn cung cấp nguyên
vật liệu đầu vào của dự án, điện, nước, thông tin liên lạc, nguồn cung cấp vật liệu,
vật tư xây dựng cơng trình; thị trường tiêu thụ hay khơng? Trình độ dân trí, mật độ
dân cư có ảnh hưởng như thế nào đến kế hoạch và chi phí đền bù, giải phóng mặt
bằng xây dựng dự án; đại điểm xay dựng có nằm trong quy hoạch hay khơng? Cơ
sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào? Đánh giá so sánh về chi
phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác; Điều kiện địa hình, địa chất,
khí tượng thuỷ văn tại địa điểm xây dựng cơng trình có ổn định khơng? Có những
ảnh hưởng gì đến việc triển khai xây dựng cơng trình.
- Quy mơ sản xuất và sản phẩm của dự án
Cán bộ thẩm định đánh giá về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án xem:
Công suất thiết kế dự kiến của dự án bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính,
trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ, dự báo của thị trường trong tương
lai,… hay không? Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao khơng?

- Cơng nghệ, dây chuyền thiết bị
Cán bộ cần quan tâm đến các khía cạnh sau: Quy trình công nghệ, Phương
thức chuyển giao công nghệ, số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục
máy móc thiết bị, Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán, Thời gian giao hàng,
lắp đặt thiết bị và chuyển giao công nghệ, Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị.
- Quy mô, giải pháp xây dựng
Các nội dung cần đánh giá như: Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc
có phù hợp với dự án hay khơng, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay
khơng? Tổng mức đầu tư của dự án được tính tốn có hợp lý khơng?Tiến độ thi
cơng có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay
không? Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thơng, điện, cấp thốt nước,…Các giải pháp thi
cơng các cơng trình/hạng mục cơng trình phức tạp, mang tính chất đặc thù (nếu có)


13

- Đền bù, di dân tái định cư, môi trường, PCCC
Các nội dung cần đánh giá như: Diện tích đất phải đền bù các loại và chi phí
đền bù (nếu có);Vấn đề di dân, tái định canh, định cư và các chi phí liên quan…
(nếu có); Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy
đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu
cầu phải có hay chưa.

1.2.6. Thẩm định về phương diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án
Là việc xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của Chủ đầu tư dự án.
Trong trường hợp Chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành dự
án thì phương án của Chủ đầu tư là gì? Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của
khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án; Xem
xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị- công nghệ...
(nếu đã có thơng tin).


1.2.7. Thẩm định về mặt tài chính của dự án
Thẩm định tài chính dự án đầu tư, đối với NHTM là việc phân tích, xem xét,
đánh giá về mặt tài chính của dự án đầu tư bao gồm một loạt các phương pháp đánh
giá hiệu quả tài chính và các chỉ tiêu phân tích dự án đầu tư. Qua đó đi đến kết luận
có đầu tư cho dự án hay khơng.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư ở các NHTM thường được tiến hành với các
nội dung sau:
- Thẩm định về tổng vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,
vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không
cân đối được nguồn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính tốn hiệu quả tài chính
và khả năng trả nợ của dự án.
Tổng vốn đầu tư của dự án là tập hợp tồn bộ các khoản chi phí hợp lý góp
phần hình thành nên dự án và đảm bảo cho dự án sẵn sàng đi vào hoạt động. Vốn
đầu tư gồm: Vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư và dự phòng.


14

Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng hợp vốn đầu tư
của dự án được tính tốn hợp lý chưa, đã tính tốn đủ các khoản cần thiết hay chưa,
cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lưọng dự
phòng, việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án sử dụng ngoại tệ…
- Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án
Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu tư và cả ngân hàng đều quan tâm vì nó là
nhân tố phản ánh được dự án lỗ hay lãi. Việc xác định chi phí sản xuất, doanh thu,
lợi nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả đời dự án.
Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên vật liệu,

nhiên liệu, năng lượng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, chi tiền nước cho
sản xuất, lương và bảo hiểm xã hội…và các khoản khác.
Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm
phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền thu khác. Sau
khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, ngân hàng phải xác định dịng
tiền rịng hàng năm của dự án theo cơng thức:
NCFi= Bi - Ci
Trong đó, Bi là nguồn thu năm thứ (i); Ci là nguồn chi năm thứ (i); NCFi là
dòng tiền ròng hàng năm của dự án năm thứ (i). Trên cơ sở dó tiến hành thẩm định
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.


Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án. NPV (Net Present Value)
n

NPV

=

 Bi * (1+r) i i 0

n

C
i 0

i

* (1+r)


i

Trong đó, NPVlà giá trị hiện tại; Bi là thu nhập năm thứ (i) của dự án; Ci là
chi phí năm thứ (i) của dự án; r là lãi suất (tỉ lệ chiết khấu của dự án); n là thời gian
đầu tư vào hoạt động của dự án; và i là năm thứ (i) của dự án.
Nếu NPV = 0 nghĩa là các luồng tiền của dự án chỉ vừa đủ để hoàn vốn đầu tư
và cung cấp 1 tỉ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó.
Nếu NPV > 0 nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lượng cần thiết để trả nợ
và cung cấp 1 lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó thuộc về nhà


15

đầu tư. Vì thế khi thực hiện một dự án có NPV > 0 thì ngân hàng sẽ dễ dàng chấp
nhận cho vay.
Chỉ tiêu NPV chỉ được dùng để lựa chọn phương án về mặt tài chính. Trong
trường hợp có nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa
chọn. Do NPV phụ thuộc vào tỉ suất chiết khấu nên để đạt được hiệu quả thì ta phải
xác định thu, chi một cách chính xác.
 Tỷ suất thu hồi nội bộ của dự án IRR (Internal Rate of Return)
Tỷ suất thu hồi nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại
thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
+ Cơng thức:

NPV1
NPV1  NPV2

IRR = r1   r2  r1  

+ Phương pháp tính: Dùng nội suy tốn học theo 3 bước:

Lập cơng thức tính NPV với r là ẩn số.
Chọn r1, r2 sao cho r2 > r1 và r2 - r1 5%
Thay vào đó để tìm NPV1 và NPV2 sao cho NPV1 > 0 và NPV2< 0 vì IRR làm
cho cân bằng giữa các giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của chi phí của
dự án, cho nên với một mức chi phí > IRR thì dự án sẽ bị lỗ vốn và khơng có tính
khả thi. Ngược lại với chi phí vốn  IRR thì dự án mới khả thi. Trong thực tế diễn
ra hai trường hợp:
Đối với dự án độc lập thì Điều kiện lựa chọn IRRDA > IRR định mức.
Nếu dự án sử dụng nguồn vay thì IRR  lãi suất tiền vay NH.
Cũng có thể so sánh IRR tính tốn với IRR của những dự án tương tự đã và
đang được thực hiện.
-

Thời gian hoàn vốn đầu tư (T) của dự án
Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để cho tổng giá trị hiện tại thu hồi bằng

tổng giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
t

Bi

 1  r 
i 0

i

t

=


Ci

 1  r 
i 0

i


16

Chỉ tiêu này có ưu điểm là cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu tư,
giảm thiểu rủi ro. Thời gian hoàn vốn càng ngắn chứng tỏ hiệu quả về mặt tài chính
càng cao. Tuy nhiên, thời gian hồn vốn có đặc điểm là khơng cho biết thu lớn hay
nhỏ sau khi hoàn vốn. Trong thực tế đây cũng là mối quan tâm rất lớn của các nhà
đầu tư, mặt khác tính thời gian hồn vốn thường quá dài có thể gây băn khoăn cho
nhà đầu tư và ngân hàng.
 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ROI (Return on Investment).
ROI cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy động lợi nhuận
sau thuế. ROI là biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư.
ROI =

Pr
 100%
I

Trong đó: I là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án; Pr là lợi nhuận sau thuế
hàng năm. ROI tính xong được đem so sánh với ROI ở các doanh nghiệp, các dự án
khác cùng ngành nghề và lĩnh vực.
 Chỉ số BCR của dự án (Benefit – Cost ratio)
BCR là tỉ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu được

và chi phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện tại hoặc
thời điểm tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai để tính chỉ tiêu này ít được sử
dụng. Chỉ tiêu BCR thường được xác định theo công thức:
n

BCR =

Bi

 1  r 

i

i 0
n

Ci

 1  r 
i 0

i

 Xác định thời điểm hoà vốn của dự án.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng
chi phí hoạt động. Điểm hồ vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá
trị của doanh thu.
x : Khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được.
x0 : Khối lượng sản phẩm tại điểm hồ vốn.
f : Là chi phí cố định (định phí)



17

v : là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí).
v.x : Tổng biến phí.
P : là đơn giá sản phẩm.
Ta có phương trình: yDT = P.x
yCF = v.x + f
Tại thời điểm hồ vốn thì : px = vx + f suy ra
Sản lượng hoà vốn: x0 

f
pv

- Doanh thu hoà vốn: DT 0 

f
1 v

p

Nếu điểm hồ vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận trong năm đó của dự
án càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Điểm hoà vốn thường được tính riêng cho
từng năm hoạt động hoặc cho một năm đại diện nào đó khi dự án đi vào hoạt động
ổn định
- Thẩm định về khả năng trả nợ cho ngân hàng
Trong quá trình thẩm định DAĐT, NHTM đặt biệt quan tâm đến khả năng
hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của một doanh
nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án xin vay là DAĐT mới

hay DAĐT chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh
doanh của dự án hay có những nguồn bổ sung nào khác.
Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Số gốc trả mỗi kỳ
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản + Các nguồn khác
dành trả nợ

CĐ từ vốn vay


18

Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc
phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi
nhuận vòng, khấu hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có
đảm bảo khơng
- Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức
tạp. Tuy nhiên trên quan điểm của các nhà tài trợ vốn, các NHTM chủ yếu xem xét
thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án ở phương diện đó là vấn đề ơ nhiễm
mơi trường (nếu có) xác định những ảnh hưởng về sinh thái có thể có của dự án khi
đi vào hoạt động.

1.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ
Hiện nay, chưa có TCTD nào đưa ra quy trình riêng cho thẩm định dự án đầu
tư ngành xây lắp mà chỉ có quy trình thẩm định dự án nói chung. Mỗi tổ chức tín

dụng khác nhau đều có quy định về quy trình thẩm định dự án phù hợp với quy mơ,
mơ hình hoạt động, chức năng của các bộ phận. Tuy nhiên dù được thực hiện như
thế nào thì việc thẩm định một dự án đầu tư nói chung và dự án đầu tư ngành xây
lắp nói riêng đều phải tuân thủ theo các bước như sau:
Bước 1: Phịng có chức năng thu thập hồ sơ tiến hành hướng dẫn, thu thập hồ
sơ khách hàng, hồ sơ dự án, kiêm tra tính chính xác, đầy đủ hợp pháp, hợp lệ của hồ
sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai sót có thể trả lại khách hàng, hoặc yêu cầu
khách hàng có điểu chỉnh, bổ sung đầy đủ.
Bước 2: Sau khi thu thập hồ sơ đầy đủ, Phịng ban có chức năng thẩm định sẽ
thẩm định các nội dung trong phạm vi chức năng thẩm định của mình.
Bước 3: Các bộ phận thẩm định lập báo cáo thẩm định, trình lãnh đạo phụ
trách phê duyệt.
Bước 4: Sau khi được phê duyệt báo cáo thẩm định, Bộ phận thẩm định tập
hợp Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.


19

Bước 5: Nếu cấp có thẩm quyền phê duyệt chấp thuận những nội dung trong
hồ sơ sẽ ra quyết định cấp tín dụng, nếu khơng chấp thuận sẽ ra quyết định từ chối
cấp tín dụng.
Bước 6: Bộ phận có chức năng giải ngân sẽ căn cứ quyết định cấp tín dụng và
hồ sơ khách hàng để tiến hành giải ngân, kiểm soát trong và sau khi giải ngân.

1.4. Các phƣơng pháp thẩm định
1.4.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Theo phương pháp này, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định dự án theo một
trình tự từ khái quát đến chi tiết các nội dung của dự án:
Thẩm định tổng quát: Cán bộ tín dụng dựa vào các chỉ tiêu cần thẩm định để
xem xét một cách tổng quát dự án đầu tư xây lắp. Qua thẩm định tổng quát sẽ giúp

cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng qt về dự án, hiểu được quy mơ, tính chất
của dự án. Thông thường thẩm định tổng quát chủ yếu xem xét tổng quan dự án nên
khó phát hiện ra những sai sót của dự án, trừ trường hợp người lập dự án có trình độ
q thấp, khơng nắm được mối quan hệ cơ bản giữa các nội dung của dự án.
Thẩm định chi tiết: Đây là bước quan trọng nhất trong q trình thẩm định dự
án- đó là việc xem xét dự án một cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các
nội dung liên quan đến dự án như: Thẩm định về khía cạnh pháp lý, thị trường, công
nghệ, kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài chính, và các khía cạnh xã hội khác. Xem xét
xem nó có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, của ngành
và của địa phương trong mỗi thời kỳ hay khơng? Thơng qua đó mà đưa ra các ý
kiến đóng góp, đánh giá về từng nội dung dự án, phát hiện các sai sót và đưa ra các
kết luận. Thẩm định chi tiết là cơ sở để Ngân hàng đưa ra quyết định có đồng ý cho
vay khơng, nếu có thì cần bổ sung thêm những tài liệu về vấn đề gì. Phương pháp
này có thể giúp các ngân hàng tiết kiệm được thời gian, cơng sức, chi phí thẩm định
các nội dung khác của dự án khi một số nội dung ban đầu thẩm định đã không đạt
yêu cầu


×