Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh đồng bằng sông cửu long hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 161 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH HẢI

MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Hà Nội, 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH HẢI

MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY

Ngành: CNDVBC&CNDVLS
Mã số: 9229002

NGƯỜI HƯỚNG DẪN HOA HỌC:
GS.TS. HỒ SĨ QUÝ

Hà Nội, 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi; các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
được công bố ở bất kỳ nơi nào.

Tác giả luận án

Nguyễn Thanh Hải


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮA VIẾT TẮT

CHỮ ĐẦY ĐỦ

01

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

02

FDI

Foreign Direct Investment


03

GDP

Gross domestic product

04

HDI

Human Development Index

05

LHQ

Liên Hiệp quốc

06

ODA

Official Development Assistance

07

OECF

Organization for Economic Cooperation

and Development

08

VAC

Vường Ao Chuồng

09

VACR

Vườn Ao Chuồng Ruộng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................................... 6
1.1. Những cơng trình nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
........................................................................................................................... 6
1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng tăng trưởng kinh tế và bảo vệ
môi trường ở Việt Nam và ở các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long.................... 9
1.3. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến các giải pháp về mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long hiện nay .................................................................................................. 25
1.4. Giá trị của các cơng trình khọc liên quan đến đề tài nghiên cứu và những
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................................ 28
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG...................................... 31

2.1. Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững............................................. 31
2.2. Môi trường và bảo vệ môi trường ............................................................ 37
2.3. Biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường trong điều kiện
hiện nay ........................................................................................................... 41
Chương 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
HIỆN NAY ...................................................................................................... 65
3.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long hiện
nay ................................................................................................................... 65
3.2. Thực trạng môi trường ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long hiện nay .. 79
3.3. Thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long .............................................................................. 95


Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM KẾT HỢP HÀI HÒA
GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC
TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY .............................. 105
4.1. Giải pháp 1: Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể về tăng
trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở các tỉnh đồng bằng sông cửu long hiện
nay.. ................................................................................................................ 105

4.2. Giải pháp 2: Chú trọng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ trong
mối quan hệ phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long ............................................................................................................... 109

4.3. Giải pháp 3: Phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững cáC tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ..................................................... 115

4.4. Giải pháp 4: Hồn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp nhằm tăng cường quản lý
Nhà nước trong giải quyết các vấn đề thuộc mối phát triển kinh tế và bảo vệ môi

trường ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long hiện nay ........................................... 120
4.5. Giải pháp 5: Tăng cường phát triển, hợp tác quốc tế trong khắc phục tác động
của biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long hiện
nay ........................................................................................................................... 123
4.6. Giải pháp 6: Tích cực áp dụng cơng nghệ xanh, phát triển nông nghiệp công nghệ
cao ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ............................................................... 130
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 134
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện tiên quyết để con người nâng cao mức
sống và chất lượng sống, để đời sống xã hội của mỗi quốc gia phát triển và đạt
được những mục tiêu chiến lược. Vấn đề là ở chỗ, tăng trưởng kinh tế ở đâu và
bao giờ cũng tiềm tàng khả năng ít nhiều phá hoại mơi trường. Sự tăng trưởng
kinh tế nóng vội, thiếu kế hoạch bảo vệ thiên nhiên thường là ngun nhân
chính gây ra tình trạng sử dụng quá mức và lãng phí các nguồn lực và trực tiếp
làm ô nhiễm môi trường. Phát triển kinh tế thiếu quy hoạch và kém tầm nhìn vĩ
mơ thường sẽ vượt quá khả năng tái tạo tài nguyên thiên nhiên.
Từ rất sớm, C.Mác và Ph.Ăngghen đã cảnh báo: “Chúng ta không nên
quá tự hào về những thắng lợi của chúng ta đối với giới tự nhiên. Bởi vì, cứ
mỗi lần ta đạt được một thắng lợi, thì mỗi lần giới tự nhiên lại trả thù chúng
ta” [76, tr. 654]. Nhận định này trong thế kỷ XX đã được các nhà chính trị, giới
lý luận làm sâu sắc thêm rất nhiều qua quá trình con người giải quyết các vấn
đề khi các hiện tượng tự nhiên trả thù bất thường đối với những mục tiêu tăng
trưởng kinh tế bằng mọi giá ở một số quốc gia.

Ở Việt Nam, nhờ thành quả của công cuộc Đổi mới, tăng trưởng kinh tế
trong những thập niên qua đã đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên những
vấn nạn mơi trường do vơ tình hoặc do phá hoại cũng đã xảy ra; có những hiện
tượng đã ở mức độ báo động. Rừng nguyên sinh và rừng đồng nguồn gần như
phải trồng lại hoàn toàn mới. Ơ nhiễm mơi trường ở tất cả các dạng xảy ra ở
nhiều nơi. Biển, sông, hồ cũng đã xảy ra những “tai biến môi trường” đáng ngại
như hiện tượng biển Vũng Áng, sông Thị Vải, lưu vực sông khu vực Việt Trì…
Ở đồng bằng sơng Cửu Long, q trình tăng trưởng và phát triển kinh tế
những thập niên gần đây khơng tránh khỏi cũng là ngun nhân của tình trạng
ngập mặn, nước biển dâng; thu hẹp diện tích canh tác, lưu vực sông Cửu Long
chịu hạn hán bất thường, cân bằng sinh thái bị xâm hại… Những hiện tượng
này đã được cảnh báo phân tích kỹ trong các Báo cáo môi trường Quốc gia.
1


Nhận thức sâu sắc vấn đề, từ Đại hội IX của Đảng (năm 2001) đến Nghị
quyết của Bộ Chính trị NQ13-NQ/TW năm 2022 về Chiến lược “phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng đồng bằng sơng Cửu Long đến
2030, tầm nhìn 2045” đã nhất quán thực hiện chủ trương “Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường” [71, tr.148]. Theo đó, yêu cầu gắn việc bảo
vệ môi trường với phát triển kinh tế là phương thức tất yếu để tiến hành cơng
nghiệp hóa và phát triển đất nước.
Tình hình trên đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nhận thức đầy đủ và sâu sắc
hơn, có cái nhìn bao quát hơn về lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần tìm ra
những giải pháp, kiến nghị cho vấn đề tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi
trường ở ĐBSCL hiện nay. Đây là nhiệm vụ vừa cơ bản, lâu dài và vừa có ý
nghĩa hết sức cấp bách hiện nay, đòi hỏi sự nỗ lực cao về nhận thức và hành
động của toàn Đảng, toàn dân, trước hết là các ngành, các cấp quản lý vĩ mô.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế ở vùng ĐBSCL

ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu triết học một cách có hệ
thống về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ mơi trường ở vùng
ĐBSCL thì cịn khá khiêm tốn và gần như chưa có cơng trình nào có tầm vóc
và trình độ thuyết phục. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu long hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ
môi trường, đánh giá thực trạng mối quan hệ này ở các tỉnh ĐBSCL, từ đó phát
hiện những vấn đề cấp bách đang đặt ra từ thực tiễn và đề xuất một số những
giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề đó ở các tỉnh vùng ĐBSCL
hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
2


+ Tổng quan tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
+ Hệ thống hóa những tư tưởng, quan điểm về mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
+ Xây dựng khái niệm về nhận thức và thực tiễn giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường.
+ Đánh giá thực trạng quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường ở ĐBSCL hiện nay.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh
tế và bảo vệ môi trường ở các tỉnh ĐBSCL hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh
ĐBSCL hiện nay (Nhận thức và thực tiễn giải quyết mối quan hệ giữa tăng

trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh ĐBSCL hiện nay).
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: ĐBSCL.
Thời gian: Từ năm 1986 đến nay, chủ yếu là từ năm 2012 đến 2022.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người, xã hội
và môi trường.
- Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: logic - lịch sử; quy
nạp - diễn dịch; tổng hợp - phân tích; so sánh; thống kê,… để giải quyết những
nhiệm vụ đặt ra. Với phương pháp so sánh, luận án đối chiếu các dữ liệu, các
luận điểm, các tác động nhân quả về tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
tại các vùng miền trên cả nước, kinh nghiệm của các quốc gia phát triển,…
nhằm khái quát, đánh giá về sự vận động khách quan của đối tượng nghiên cứu.
- Luận án chủ yếu sử dụng các tài liệu triết học trong và ngồi nước có
liên quan đến đề tài, báo cáo của các cơ quan Trung ương và địa phương về
3


kinh tế và mơi trường ở các tỉnh ĐBSCL.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp mới về khoa học sau đây:
1. Luận án đã chính xác hóa và làm rõ thêm các đặc trưng của “phát triển
bền vững”, “môi trường” và các khái niệm có liên quan làm cơ sở lý luận cho
việc nghiên cứu các địa phương đồng bằng sông Cửu Long. Luận án đã phân
tích góp phần làm sâu thêm mối quan hệ với 6 nội dung thể hiện tính triết học
của mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
Vận dụng những nội dung đó nghiên cứu thực trạng ở các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long trong điều kiện hiện nay và nhận định: trong thực tế, bảo vệ môi
trường hợp lý, sáng suốt, có tầm nhìn… vẫn có thể giữ được tăng trưởng kinh

tế nhanh theo hướng bền vững.
2. Luận án đã nghiên cứu kỹ hơn từ góc độ triết học điều kiện tự nhiên –
xã hội, thực trạng quan hệ tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long; xác định được nguyên nhân của thực trạng đó.
3. Luận án đã đề xuất 6 giải pháp: 1). Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các chủ thể về tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. 2). Chú trọng phát triển kinh tế - xã
hội, khoa học - công nghệ trong mối quan hệ phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. 3). Phát triển nguồn lực con người
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long hiện
nay. 4). Hồn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp nhằm tăng cường quản lý nhà
nước trong giải quyết các vấn đề thuộc mối phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. 5). Tăng cường phát
triển, hợp tác quốc tế trong khắc phục tác động của biến đổi khí hậu, ơ nhiễm
môi trường ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. 6). Tích cực áp dụng
cơng nghệ xanh, phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
4


Về ý nghĩa lý luận:
+ Luận án góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ mơi trường nói chung và ở các tỉnh ĐBSCL nói riêng.
+ Luận án là một cơng trình khoa học độc lập để các nhà nghiên cứu, các
giảng viên, sinh viên, học viên chuyên ngành triết học tham khảo trong việc
thực hiện các cơng trình nghiên cứu, giảng dạy và học tập các vấn đề liên quan.
Về ý nghĩa thực tiễn:
+ Luận án đánh giá khách quan, trung thực về thực trạng mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở các tỉnh ĐBSCL hiện nay của

Việt Nam.
+ Các nhóm giải pháp được đề xuất có ý nghĩa góp phần nâng cao nhận
thức, ý thức, trách nhiệm của các chủ thể quản lý, doanh nghiệp và người dân
trong phát triển kinh tế và bảo vệ mơi trường; góp phần hồn thiện cơ chế, chính
sách, luật pháp, phát triển nguồn lực con người; áp dụng công nghệ xanh; thúc
đẩy hợp tác quốc tế… trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường tự
nhiên ở các tỉnh ĐBSCL.
Các cơ quan quản lý ở khu vực ĐBSCL có thể sử dụng luận án này như
một tài liệu tham khảo cho việc xử lý các vấn đề môi trường trong quan hệ với
sự đảm bảo tăng trưởng phát triển kinh tế ở ĐBSCL hiện nay.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận án được kết cấu làm 4 chương, 17 tiết.

5


Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những cơng trình nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và bảo vệ
môi trường
Vấn đề tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường được tất cả các quốc
gia trên thế giới chú trọng. Chính vì vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu,
đồng thời đưa ra nhiều luận điểm, đánh giá về vấn đề tăng trưởng đi liền với
bảo vệ môi trường, cụ thể:
Trong cuốn Pauli (2009), The Blue Economy: 10 years, 100 Innovations,
100 Milion Jobs của Gunter. Bản dịch của Phạm Hải Hồ, Nxb. Phương Nam,
2014 đã khẳng định “Giải pháp cho nền kinh tế bất ổn định hiện nay nằm ở sự
hiểu biết và áp dụng logic của các hệ sinh thái, và nếu như chúng ta phát triển

kinh tế theo tự nhiên, chúng ta có thể sử dụng năng lượng và tài ngun một
cách hiệu quả và khơng có chất thải, đồng thời tạo ra hàng trăm triệu việc
làm,…chuyển đổi tình trạng suy thối kinh tế hiện tại bằng cách mơ phỏng
logic trong các hệ sinh thái sẽ cho phép chúng ta đáp ứng các nhu cầu cơ bản
và thiết lập nền kinh tế xanh lam – một nền kinh tế thật sự phồn thịnh [30,
tr.494].
Ofshore Coral Reef Damage, Overfishing, and Paths to Peace in the
South China Sea. Paper presented in 2nd International Seminar on
Envirommental and Maritime Security for a Blue SCS. Haiphong, Vietnam
(11-12 Oct. 2016) của John W. McManus: Giáo sư John W. McManus – khoa
sinh học và sinh thái biển Đại học Miami – Hoa Kì cảnh báo: “chúng ta đang
chứng kiến ngành thủy sản tiến tới sự đổ vỡ lớn và thảm họa của môi trường
này sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người. Đã đến lúc phải hành
động ngay bây giờ” [59, tr.51-52]. Đây là một trong số những cảnh báo về ảnh

6


hưởng của kinh tế với vấn đề về môi trường và được đánh giá là một trong
những thảm họa bên cạnh việc thiên nhiên gây ra các thảm họa cho con người.
Hội nghị Thượng đỉnh LHQ về môi trường và phát triển họp tại Rio De
Janerio từ 3 đến 14 tháng 6/1992 đã đưa ra tuyên bố chung, trong đó bao gồm
nhiều nguyên tắc về bảo đảm cho sự phát triển của con người nói chung, phát
triển kinh tế và bảo vệ mơi trường nói riêng như:
“Ngun tắc 2: Phù hợp với hiến chương LHQ và những nguyên tắc của
luật pháp quốc tế, các quốc gia có chủ quyền khai thác những tài ngun của
mình theo những chính sách về mơi trường và phát triển của mình và có trách
nhiệm bảo đảm rằng những hoạt động trong phạm vi quyền hạn và kiểm sốt
của mình khơng gây tác hại gì đến môi trường của các quốc gia khác hoặc của
những khu vực ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia.

Nguyên tắc 3: Cần được thực hiện quyền được phát triển để đáp ứng một
cách bình đẳng những nhu cầu về phát triển và môi trường của các thế hệ hiện
nay và tương lai.
Nguyên tắc 4: Để thực hiện được sự phát triển lâu bền, sự bảo vệ môi
trường nhất thiết sẽ là một bộ phận cấu thành của quá trình phát triển và khơng
thể xem xét tách rời q trình đó” [170].
Đây chính là những tiền đề cơ bản giúp cho các quốc gia có cái nhìn tổng
quan và chiến lược phát triển cụ thể bền vững kinh tế gắn với bảo vệ mơi trường
hiện nay trong đó có Việt Nam.
Ở một khía cạnh khác, đề cập đến vấn đề phát triển kinh tế thị trường là
cơng trình: Bàn về phát triển kinh tế (nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang)
của Ngơ Dỗn Vịnh (Nxb. CTQG, H.2005). Cuốn sách đã đề cập đến các tư
tưởng, lý thuyết, quan điểm cơ bản về tăng trưởng kinh tế, bàn luận những vấn
đề cốt lõi trong nghiên cứu vấn đề tăng trưởng kinh tế ở nước ta.
Cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, vấn đề đổi mới mơ
hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng
nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Với ý nghĩa đó, cơng trình
7


Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế của Ban kinh tế Trung
ương (Nxb. CTQG, H. 2015) đã đề cập đến vấn đề trọng tâm là cơ cấu lại ngành
sản xuất, dịch vụ, tăng cường liên kết, khai thác, phát huy đúng tiềm năng, thế
mạnh của từng vùng kinh tế, phát triển vùng kinh tế trọng điểm từ chủ yếu phát
triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu.
Tăng trưởng kinh tế trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước ở nước ta hiện nay được thể hiện qua một loạt những tác phẩm như: “Tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ở nước ta trong đổi mới” của
Hồng Chí Bảo, Tạp chí Cộng sản (2009); “Tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội ở nước ta- những vấn đề đặt ra và định hướng khắc phục” của Trần Văn

Chử, Tạp chí Kinh tế và phát triển số (93) năm 2005; Tăng trưởng kinh tế và
chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ năm 1991 đến nay
- Kinh nghiệm của các nước ASEAN của Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú
(Nxb. Lao động, H.,2001); “Tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hoá, xã
hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa” của Vũ Văn Phúc Tạp chí Quốc phịng
tồn dân (số 4) năm 2004; “Tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hoá-nền
tảng tinh thần của xã hội” của Vũ Văn Phúc, Tạp chí Tuyên giáo (số 4) năm
2009); “Tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội điểm sáng về thực hiện
quyền con người ở Việt Nam” của Dương Văn Thi, Tạp chí Quốc phịng tồn
dân (số 4) năm 2012; Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, cơng bằng xã hội ở Việt
Nam của Hồng Đức Thân, Đinh Quang Ty (Nxb. CTQG, H.2010; “Tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội qua 20 năm đổi mới” của Đinh Quang Tỵ,
Tạp chí Tư tưởng văn hố (số 1) năm 2006). Các cơng trình trên đã nêu lên mối
quan hệ cơ bản giữa tăng trưởng kinh tế với các vấn đề phát triển văn hóa –xã
hội, thực hiện công bằng xã hội. Nêu lên những thực trạng cả về thành tựu và
hạn chế trong quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế của quốc gia đi liền với
tiến bộ và cơng bằng xã hội, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm kết
hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội, đảm bảo cho phát
triển bền vững đất nước. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề bảo vệ môi trường
8


đang là yêu cầu bức thiết của mỗi quốc gia, dân tộc và toàn thế giới nhằm hướng
đến phát triển bền vững. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là nhằm phục
vụ cho lợi ích, nhu cầu của con người và vì con người. Chính vì vậy, con người
đang khơng ngừng thúc đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng
khoa học vào phát triển kinh tế làm cho của cải, vật chất trong xã hội tăng lên
nhanh chóng. Một mặt, làm phong phú thêm cho cuộc sống của con người, con
người được hưởng thụ những thành quả do chính mình tạo ra. Tuy nhiên, mặt
khác do chính sự phát triển kinh tế q nhanh mà khơng chú ý đến vấn đề môi

trường nên con người hiện nay đang phải trả giá cho chính những hành động
hủy hoại mơi trường của mình. Ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu, thiên tai,
dịch bệnh…đang xảy ra với tần suất ngày một nhiều và mức độ ngày càng tăng
đã tác động trở lại chính cuộc sống của con người.
Trong những năm tiếp theo và trong những thế kỷ tiếp theo, nếu tình
trạng ơ nhiễm mơi trường và khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên mất
kiểm soát như hiện nay mà khơng có những biện pháp hạn chế phù hợp hoặc
tìm ra những vật liệu cơ bản, thiết yếu thay thế các nguồn tài nguyên nguyên
thủy thì vấn đề xung đột vì nguồn nước và nước sạch sẽ trở thành điểm nóng
trên tồn thế giới nói chung và cộng đồng các quốc gia Đơng Nam Á trong đó
có Việt Nam nói riêng.
Bên cạnh đó, phát triển kinh tế mà không chú ý tới vấn đề môi trường và
phát triển bền vững sẽ dẫn đến các hệ lụy về xã hội. Cùng với mặt trái của cơ
chế thị trường thì khoảng cách giàu nghèo sẽ gia tăng, nguy cơ bị “tụt hậu xa
hơn nữa” sẽ khơng cịn là “nguy cơ” mà sẽ là sự thật khi mà Việt Nam trở thành
bãi rác công nghiệp của các quốc gia phát triển. Từ đó sẽ kéo theo một loạt các
vấn đề xã hội, ảnh hưởng đến quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Đây là những vấn đề cơ bản trong quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển
kinh tế với vấn đề bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Những cơng trình nghiên cứu về thực trạng tăng trưởng kinh tế
và bảo vệ môi trường ở Việt Nam và ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
9


1.2.1. Ở Việt Nam
Đề cập đến chủ đề này, bài “Tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay thời
cơ, thách thức và giải pháp” của Nguyễn Văn Hậu, Tạp chí Lý luận chính trị
(số 3) năm 2011; Tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Những rào cản cần phải vượt
qua của Nguyễn Văn Thường (Nxb. Lý luận chính trị, H. 2005), các bài viết
này đánh giá những đặc điểm bên trong của nền kinh tế Việt Nam và các chính

sách phát triển đất nước, đồng thời đưa ra sự so sánh, đối chiếu với một số nước
trong khu vực và chỉ ra những bất cập, những rào cản cơ bản đang tồn tại trong
phát triển kinh tế ở Việt Nam.
“Tăng trưởng kinh tế Việt Nam-chính sách, thực trạng và định hướng”
của Ngơ Thắng Lợi Tạp chí Kinh tế và phát triển (số 8) năm 2010, cơng trình
bàn về mơ hình tăng trưởng và kết quả thu được về phát triển kinh tế-xã hội của
Việt Nam giai đoạn 2001-2010. Đồng thời từ những cơ sở phân tích một số đặc
trưng cơ bản và những hạn chế của mơ hình tăng trưởng hiện tại, cũng như các
mục tiêu hướng tới, bài viết đã chỉ ra sự cần thiết phải đổi mới tư duy về mơ
hình tăng trưởng nhằm duy trì sự phát triển kinh tế trong dài hạn.
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam những vấn đề đặt ra bài viết của
Nguyễn Bích Lâm (Web. TCTK, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 4/6/2019), cho thấy
trong giai đoạn 2011-2017, kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, song, vượt
lên mọi trở ngại và thử thách, Việt Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng ở
mức hợp lý, năm 2018 đã đạt 7,08% - là quốc gia có mức tăng trưởng cao trong
khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp,
thiếu bền vững, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao… Để đẩy
mạnh quá trình phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam ổn định và bền vững, Chính
phủ cần thực hiện đồng bộ 3 nhóm giải pháp: nhóm giải pháp về thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nhóm giải pháp về phát triển khoa học cơng
nghệ, nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Một số những bài viết khác như: “Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 20112015 một chặng đường - nhiều giải pháp” của Tô Đức Hạnh Tạp chí Tài chính,
10


số 2(592) năm 2014; “Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thực trạng và khuyến
nghị” của Lê Quốc Hội (Tạp chí Kinh tế và phát triển (số 2) năm 2010, đã đưa
ra những giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển vượt
qua những khó khăn, xây dựng thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.

Nhìn lại chặng đường đổi mới đất nước gắn với phát triển nền kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, chúng ta có thể thấy, Đảng
ta đã lãnh đạo con thuyền cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vượt qua những
thác ghềnh, đã khẳng định sự trưởng thành và tính ưu việt của Đảng và Nhà
nước ta. Tuy nhiên, do yêu cầu phát triển đất nước, các yếu tố khách quan và
chủ quan ln có sự biến động theo từng thời điểm, chính vì vậy chúng ta cần
nhìn nhận lại và đánh giá đúng thực tiễn quá trình phát triển, tăng trưởng kinh
tế ở nước ta thời kỳ đổi mới đất nước, thể hiện qua nhiều ấn phẩm như:
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua 30 năm đổi mới về phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam của Ban Kinh tế Trung ương (Nxb. CTQG, H.,2016), cơng trình đã
trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn qua 30 năm đổi mới đất nước về
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nêu những thành tựu, hạn chế và những
vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Đề xuất các giải pháp có
tính khả thi về vấn đề này.
Bài viết “Tăng trưởng kinh tế Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO (20072011) và một số vấn đề đặt ra” của Đặng Đình Đào, Đỗ Văn Đức, Bùi Quang
Sơn đồng chủ biên Tạp chí Nghiên cứu Đơng Nam Á, số 3 (2012), bài viết là
tổng quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO, tuy có
giảm sút do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tồn cầu nhưng vẫn duy trì
được chuỗi tăng trưởng kinh tế ở mức cao liên tục. Phân tích những hạn chế
làm ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế và một số vấn đề đặt ra cần
11


giải quyết. Có thể thấy, trong q trình phát triển đất nước, mặc dù đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng trong đổi mới, tuy nhiên chúng ta vẫn còn tình trạng
đói nghèo ở một số địa phương đang đặt ra yêu cầu bức thiết đối với sự phát
triển chung của đất nước. Xóa đói, giảm nghèo là yêu cầu mang tính then chốt

trong tiến trình xây dựng nơng thơn mới, phát triển đất nước nói chung. Tuy
nhiên, cho đến nay vấn đề này vẫn còn nhiều vướng mắc và đã được đề cập tới
qua nhiều cơng trình như: “Tăng trưởng kinh tế, nghèo đói, bất bình đẳng thu
nhập và chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam” của Ngô Quang Thành. Các
tác giả đã đưa ra những phân tích, đánh giá toàn diện về thực trạng giữa tăng
trưởng kinh tế và tình trạng nghèo đói của một bộ phận dân cư ở nước ta thời
kỳ mới, từ đó, đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm khắc phục tình trạng nghèo
đói và tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay.
Tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng nhất của một quốc gia, được coi
là yếu tố quan trọng nhất để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Bên cạnh việc tăng trưởng kinh tế gắn với các yếu tố cơng bằng xã hội,
xóa đói giảm nghèo thì vấn đề bảo vệ môi trường hướng đến phát triển bền
vững là yếu tố sống còn của tất cả các quốc gia trên tồn thế giới trong đó có
Việt Nam. Điều này được thể hiện qua một số bài viết, một số cơng trình nghiên
cứu, cụ thể: Tăng trưởng và phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở nước
ta hiện nay: Môi trường của Lê Huy Bá (Nxb. ĐHQG TPHCM 2004); Nhà
nước Việt Nam với vấn đề bảo vệ mơi trường trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn của Lê Thị Thanh Hà, (Nxb. CT-HC, H.,
2013);
Kinh tế xanh cho phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu
của Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam (Nxb. CTQG, H., 2018)
đã phân tích cơ sở lý luận về kinh tế xanh; bối cảnh, chủ trương, định hướng và
huy động các nguồn lực cho phát triển nền kinh tế xanh ở Việt Nam. Giới thiệu
một số mơ hình thực tiễn trên thế giới và Việt Nam phát triển kinh tế xanh.

12


Vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thị Nga (Nxb. CTQG, H., 2018),

trình bày vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên trong quá trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay, đưa ra thực trạng, giải pháp trong vấn đề bảo
vệ môi trường tự nhiên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam hiện nay.
“Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam nhìn từ góc độ mơi trường” của Đinh
Đức Trường, Lê Hà Thanh, Tạp chí Kinh tế và phát triển (Số 6, tr.11-15) năm
2012, dưới góc độ mơi trường bài viết phân tích những đặc điểm cơ bản và chất
lượng của tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời trên cơ sở nhận
diện một số chi phí mơi trường như: Cái giá phải trả của ơ nhiễm khơng khí,
thiệt hại kinh tế do ơ nhiễm nguồn nước... của hoạt động phát triển bài viết rút
ra một số kết luận về phát triển bền vững ở Việt Nam.
Ơ nhiễm mơi trường đang là vấn đề hết sức cấp bách trên tồn thế giới
trong đó có nước ta đòi hỏi tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam phải hết
sức chú trọng. Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là hai vấn đề ln song
hành đảm bảo sự phát triển tồn diện của một đất nước. Con người với những
nhu cầu ngày càng cao của mình đã làm mọi cách nhằm thúc đẩy sản xuất, tăng
năng suất lao động, khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ cho chính
lợi ích của con người và xã hội lồi người. Chính vì vậy, từ việc khai thác quá
mức tài nguyên thiên nhiên đã dẫn đến các hệ lụy, một loạt các vấn đề về mơi
trường diễn ra, tình trạng trái đất nóng lên, biến đổi khí hậu tồn cầu, ơ nhiễm
mơi trường,,… các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đang dần phải
trả giá cho chính những gì đã gây ra. Thực trạng đó yêu cầu các quốc gia trong
đó có Việt Nam phải nhìn nhận, đánh giá lại thực trạng, tác động của môi trường
đến phát triển kinh tế và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những
tình trạng trên, hướng đến phát triển bền vững ở nước ta hiện nay.
Phát triển bền vững đang là yêu cầu bức thiết hiện nay của Việt Nam mà
mục tiêu cao nhất đó là hướng đến một nền kinh tế xanh. Điều này được thể
13



hiện qua nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả như: “Phát triển kinh tế
xanh trong bối cảnh hội nhập và phát triển bền vững” của Phương Anh trên Tạp
chí Kinh tế & Dự báo, Số 32 (11/2019), trong cơng trình này tác giả đã đưa ra
những định hướng, giải pháp nhằm phát triển nền kinh tế “xanh” trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế, hướng tới phát triển bền vững cho đất nước. Trong đó
chú trọng đến việc phát triển kinh tế sạch, thân thiện với môi trường.
Phát triển bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập
quốc tế và biến đổi khí hậu của Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng (Nxb. CTQG
– Sự thật, H.2015) đã đưa ra cơ sở lý luận và kinh nghiệm của một số nước về
phát triển bền vững, đồng thời đề xuất một số quan điểm, nội hàm và tiêu chí
đánh giá phát triển bền vững của Việt Nam, nêu lên thực trạng của việc phát
triển bền vững của Việt Nam thời gian qua và những vấn đề đặt ra cần nghiên
cứu giải quyết; định hướng và các giải pháp phát triển.
Tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Lê Quốc Lý
(Nxb. Lý luận Chính trị, H., 2015) đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội; phân tích và làm rõ thực trạng mối quan hệ này ở Việt Nam;
đề xuất một số quan điểm, phương hướng và giải pháp góp phần phát triển,
hồn thiện lý luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển bền
vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong công cuộc đổi mới đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Tác giả Thích Nhuận Đạt với “Bảo vệ mơi trường - Qua góc nhìn của
Tôn giáo và Triết học (2021), tập hợp một số bài viết do Đại đức Thích Nhuận
Đạt biên dịch từ những cơng trình nghiên cứu nghiêm túc của một số học giả,
nhà tu hành, nhà thần học như một cách để xuất giải pháp cho vấn đề bảo vệ
sinh thái dưới góc nhìn của tơn giáo và triết học.
Chun khảo “Chính sách bảo vệ mơi trường của một số nước Châu Âu
và gợi mở cho Việt Nam (Nhiều tác giả. Nxb. KHXH, H., 2019), đã đưa ra một
14



số kinh nghiệm về xây dựng và thực thi chính sách bảo vệ môi trường của một
số nước châu Âu cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý của Việt
Nam để có định hướng, chiến lược, giải pháp phù hợp nhằm thực hiện được
mục tiêu thiên niên kỷ về môi trường.
“Môi trường và phát triển bền vững” (Nxb. Giáo dục, H., 2013) của
nhóm tác giả Lê Văn Khoa, Đoàn Văn Tiến, Nguyễn Song Tùng, Nguyễn Quốc
Việt Nội. Các tác giả đã đề cập đến một số nội dung gồm có: Chương 1. Mơi
trường Chương 2. Tài ngun thiên nhiên Chương 3. Biến đổi khí hậu và các
tác động của chúng đối với môi trường Chương 4. Khái niệm về phát triển và
các mối quan hệ Chương 5. Phát triển bền vững Chương 6. Kế hoạch quốc gia
về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam. Thơng qua đó đã có
những cái nhìn khái quát về mối quan hệ trong phát triển kinh tế gắn với bảo
vệ môi trường sinh thái trong giai đoạn hiện nay.
Các tác giả đã đưa ra những nhận định, đánh giá về thực trạng vấn đề
phát triển bền vững của các quốc gia hiện nay trong đó có một mục tiêu, định
hướng cơ bản đó là nền kinh tế xanh cho sự phát triển. Từ những thực trạng đó,
các tác giả đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm định hướng cho sự phát triển,
tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội kết hợp bảo vệ môi trường, cơ cấu lại
nền kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ứng phó với
biến đổi khí hậu ở nước ta hiện nay hướng tới mục tiêu là phát triển bền vững.
1.2.2. Ở các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long
Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng trong vấn đề phát triển kinh tế
ln nhấn mạnh đến yêu cầu phải đảm bảo vấn đề môi trường được giải quyết
tốt, hướng đến một nền kinh tế xanh cho phát triển bền vững. Trong phần này,
tác giả nêu lên một số những cơng trình nhằm đưa ra một cái nhìn bao quát về
thực trạng trong quá trình tăng trưởng kinh tế và vấn đề bảo vệ mơi trường ở
ĐBSCL, trong đó có một số bài viết như: “Đẩy mạnh phát triển khoa học và
công nghệ vùng ĐBSCL” của Đỗ Vũ Bình, Tạp chí Hoạt động khoa học (số

1/2009) trong bài viết này, tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề quan trọng trong
15


việc cần thiết phải phát triển vùng ĐBSCL bằng việc ứng dụng các thành tựu
của khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động nhằm
hướng tới xây dựng vùng ĐBSCL thành một trong những vùng trọng điểm về
kinh tế của cả nước.
“Thực tiễn phát triển kinh tế tư nhân ở một số tỉnh ĐBSCL” của Trần
Kim Dung, Tạp chí Khoa học chính trị, (số 4) năm 2002; “Đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của ĐBSCL trong
xu thế hội nhập” của Nguyễn Thị Mỹ Dung, Cung Thị Tuyết Mai, Tạp chí Ngân
hàng (số 8) năm 2009; “Đào tạo nguồn nhân lực cho ĐBSCL: Thực trạng và
giải pháp của Phan Văn Nhẫn, Tạp chí Giáo dục (số 118) năm 2005,… các bài
viết này đã đề cập đến vấn đề phát triển kinh tế tư nhân, đồng thời nhấn mạnh
đến nhân tố con người tại vùng ĐBSCL. Với cơ cấu dân số trẻ và lực lượng lao
động hết sức đông đảo đã trở thành tiềm năng, thế mạnh của vùng cho sự phát
triển kinh tế. Đây là yếu tố quyết định trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
vùng. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi thì các bài viết cũng chỉ ra những
mặt cịn hạn chế của nguồn lực con người ở vùng ĐBSCL như nguồn nhân lực
dồi dào song trình độ lao động cịn có nhiều hạn chế, trình độ chun mơn chưa
cao. Cơ cấu dân số trẻ cùng lực lượng lao động đông đảo song chủ yếu tập trung
trong các ngành liên quan đến nơng nghiệp chứ rất ít lao động hoạt động trong
các ngành cơng nghiệp và dịch vụ do trình độ còn hạn chế. Các bài viết đã đề
cập đến những vấn đề vướng mắc của các doanh nghiệp tư nhân trong thu hút
và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ. Từ những thực trạng trên, các nhà nghiên
cứu đã đưa ra một số những giải pháp cơ bản nhằm phát triển và nâng cao hơn
nữa nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng
ĐBSCL.
Cả nước nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng, để phát triển mạnh về

kinh tế thì Đảng và Nhà nước ta đang đưa ra những chính sách và định hướng
phát triển, tăng trưởng kinh tế theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tùy theo
từng địa bàn, từng vùng và từng tỉnh khác nhau để đưa ra những giải pháp
16


chuyển dịch hướng đến sự phát triển một cách cân đối, hài hịa giữa các ngành
cơng nghiệp – nơng nghiệp – dịch vụ. Hiện nay, ĐBSCL cũng đang có sự
chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển kinh tế bền vững, trong
đó chuyển dần từ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, chú trọng đầu tư phát triển
nông nghiệp công nghệ cao theo chiều sâu, đồng thời tăng dần tỷ trọng ngành
công nghiệp và dịch vụ. Một mặt vẫn duy trì, thúc đẩy phát triển nơng nghiệp,
xây dựng các vùng trọng điểm trong phát triển nông nghiệp, ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, thực hiện xanh hóa
trong nơng nghiệp theo hướng toàn diện, an toàn và bền vững, gắn phát triển
nông nghiệp với vấn đề xây dựng nông thôn mới. Các nhà nghiên cứu đã đưa
ra một số những bài viết về vấn đề này như: “ĐBSCL cần sự chuyển hướng
chiến lược kinh tế” của Võ Hùng Dũng, Tạp chí nghiên cứu kinh tế (số
308/2004; “Chiến lược phát triển kinh tế ĐBSCL” của Võ Hùng Dũng Tạp chí
nghiên cứu kinh tế (số 7,8/ 2007).
Bên cạnh vấn đề chuyển dịch, phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao thì
ĐBSCL có nhiều thuận lợi để phát triển ngành du lịch. Với hệ thống sơng ngịi
dày đặc, hệ sinh thái phong phú, đa dạng, giao thông thuận lợi cho việc phát
triển các ngành du lịch, dịch vụ, trong đó tiêu biểu là sự kết hợp giữa nông
nghiệp và du lịch ở Vĩnh Long. Người nơng dân cùng với chính quyền đã kết
hợp để làm thành cơng mơ hình du lịch sinh thái, thúc đẩy phát triển cả nông
nghiệp và dịch vụ, mang lại thu nhập cao cho người dân, đây là mơ hình cần
phải được nhân rộng ở ĐBSCL nhằm vừa thực hiện phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, vừa phát triển du lịch cho toàn vùng được thể hiện ở một số ấn
phẩm: “Từ cách làm du lịch sinh thái của nông dân Vĩnh Long, nghĩ về sự phát

triển du lịch ĐBSCL” của Phạm Văn Đấu, Tạp chí Cộng sản (số 12) năm 2007.
Tác giả đã có những so sánh, đánh giá về cách làm du lịch ở Vĩnh Long để từ
đó đưa ra những nhìn nhận có thể áp dụng vào ĐBSCL.
“Ba cánh cửa phát triển ĐBSCL” của Trần Hữu Hiệp, Tạp chí Thương
mại (số 16) năm 2007, tác giả trình bày những dự án lớn của ba hướng phát
17


triển kết cấu hạ tầng: hệ thống đường hàng không, đường biển và hướng biên
giới Tây Nam của ĐBSCL đến năm 2020. Triển vọng thực hiện và vai trò của
chúng đối với khai thác tiềm năng phát triển của vùng.
Công trình “Góp phần hình thành tư duy mới về liên kết phát triển kinh
tế vùng ĐBSCL” Trần Hữu Hiệp, Tạp chí Cộng sản – chuyên đề cơ sở (số 94)
năm 2014, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên kết phát triển kinh tế
vùng ĐBSCL thời gian qua; Chỉ rõ một số vấn đề bất cập đang nổi lên trong
vấn đề phát triển kinh tế của vùng, đưa ra một số những gợi ý về cải cách thể
chế và chính sách.
“Mấy đề xuất cụ thể để phát triển kinh tế-xã hội ĐBSCL” của Trần
Khuyết Nghị, Tạp chí phát triển kinh tế (số7) năm 2007, bài viết nêu 5 vấn đề
cần được xem xét kỹ để từ đó đưa ra hàng loạt giải pháp cụ thể cho từng vấn
đề một, đó là: phát triển giáo dục, phát triển y tế, vấn đề dân tộc, tôn giáo và
xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh ở ĐBSCL.
“Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư vùng ĐBSCL
giai đoạn 2010-2020” của Hoàng Ngọc Phong, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số
2) năm 2010, bài viết phân tích tiềm năng và lợi thế của ĐBSCL. Trên cơ sở
đó, tác giả đưa ra quan điểm và giải pháp chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và đầu tư trong vùng.
Ở Việt Nam, nơng nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển về mọi mặt của đất nước. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện
nay, nông nghiệp lại càng khẳng định được tầm quan trọng của nó đối với sự

nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội lần thứ XI
và Đại hội lần thứ XII của Đảng đều nhấn mạnh chủ trương: “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp”; “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp”, “chủ
động triển khai một bước các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu”
[87, tr.5]. Là vùng trọng điểm của cả nước về nhiều mặt, ĐBSCL có nhiều tiềm
năng, thế mạnh để phát triển kinh tế mà nhất là kinh tế nông nghiệp. Song,
ĐBSCL đang đứng trước nhiều thách thức lớn. Chính vì vậy, một số nhà nghiên
18


cứu đã có những nhận định, nghiên cứu, đánh giá về q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong nơng nghiệp của vùng, đánh giá những thành tựu, hạn chế
trong q trình phát triển kinh tế nơng nghiệp để từ đó đưa ra một số những giải
pháp nhằm thúc đẩy và phát triển nông nghiệp của vùng như: “Một số vấn đề
đặt ra sau 30 năm phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL” của Nguyễn Sinh Cúc,
Tạp chí Cộng sản (số 22) năm 2005. Bài viết đã đưa ra những thành tựu và hạn
chế cơ bản của vùng ĐBSCL về phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ
môi trường, đồng thời đưa ra một số những giải pháp nhằm phát triển kinh tế
của vùng trong giai đoạn cả nước thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Bên cạnh đó, một số những cơng trình tiêu biểu khác như: “Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn vùng ĐBSCL 30 năm đổi mới của
Vũ Văn Phúc, Nguyễn Minh Hợp, Nguyễn Thanh Sơn,... (Nxb. CTQG, H.,
2015), các tác giả khẳng định: Trong 30 năm qua, kể từ sau Đại hội đại biểu
toàn lần thứ VI của Đảng, kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nước ta đã có chuyển
biến tích cực. Trong đó, có sự đóng góp quan trọng của nông nghiệp vùng
ĐBSCL. Sản xuất nông sản hàng hóa phát triển với quy mơ ngày càng lớn, tạo
ra những vùng chun canh nơng sản, góp phần tăng thu nhập cho nơng dân;
nhiều mơ hình sản xuất tập trung quy mô lớn đem lại hiệu quả kinh tế cao đã
và đang ngày càng phát triển. Đặc biệt, bộ mặt nơng thơn có nhiều đổi mới tích

cực, kết cấu hạ tầng nông thôn được đầu tư phát triển mạnh, nhất là từ khi các
tỉnh triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Các tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong giai đoạn hiện nay của Bùi Văn Nghiêm, Dương Trung Ý (Nxb. Lý luận
chính trị, H., 2018). Có thể thấy, việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế những năm qua của vùng
ĐBSCL đã đạt những kết quả quan trọng. Các tỉnh đã coi trọng lãnh đạo phát
triển các ngành kinh tế nông nghiệp là thế mạnh, tiềm năng của vùng, đồng
thời, phát triển các ngành dịch vụ nông nghiệp của vùng và cân đối với các
19


×