Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội, tiểu luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99 KB, 12 trang )

A. Phần mở đầu
Bớc vào thế kỷ mới, một câu hỏi lớn đang nổi cộm trong t duy chính trị
là: Thế giới sẽ sống nh thế nào với nớc Mỹ lên ngôi đế chế và nớc Mỹ sẽ hành
sử thế nào với phần còn lại của thế giới.
Một sự mất cân bằng lớn đang diễn ra trên mọi lĩnh vực < chính trị -
kinh tế - văn hoá - nghệ thuật - tôn giáo > dới một góc độ, trên tầm bao quát
vĩ mô nhất, cũng nh ẩn chứa len lỏi dới mọi tầng nấc vi mô nhất. Đây là nỗi
bản khoản, bức xúc tới mức ám ảnh trong đời sống tinh thần của nhân loại. Tất
cả những vấn đề trên đây sẽ đợc tần nào sáng tỏ, hệ thống qua việc tìm hiểu,
hệ thống về ý thức và vai trò của nó trong đời sống xã hội".
* Đối với mỗi con ngời nói riêng và quốc gia trên thế giới tại sao lại không
muốn có một xã hội công bằng - văn minh với những con ngời văn minh, một
xã hội không có sự bóc lột, trà đạp. Để hiểu rõ vấn đề ta đi sau vào nghiên cứu
đề tài: "ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội.
1. Nội dung và tính chất của ý thức xã hội.
a. Khái niệm ý thức.
Đề tài đi sâu nghiên cứu một số vấn đề nổi cộm trong xã hội ngày nay
qua những tình thái biểu hiện của ý thức.
1
B. Phần nội dung
I. ý thức và tính chất của ý thức
* Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng ý thức có một cuộc sống
riêng, tồn tại tách biệt vật chất thậm chí quy định, sinh ra vật chất.
* Chủ nghĩa duy vật tầm thờng cho rằng ý thức cũng là một dạng vật
chất.
*Chủ nghĩa duy vật cận đại đã thấy đợc ý thức phản ánh thế giới khách
quan, đã chỉ ra đợc kết cấu của ý thức song lại cha thấy nguồn gốc xã hội và
vai trò xã hội của ý thức.
* Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã kế thừa, phát triển, khắc tục những
quan niệm trên đa ra định nghĩa khoa học về ý thức.
+ ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não ngời


thông qua lao động và ngôn ngữ.
+ ý thức là toàn bộ hoạt động tinh thần của con ngời bao gồm từ cảm
giác cho tới t duy, lý luận trong đó tri thức là phơng thức tồn tại của ý thức.
b. Nguồn gốc ý thức.
* Nguồn gốc tự nhiên.
Trớc Mác nhiều nhà duy vật tuy không thừa nhận tính chất siêu tự nhiên
của ý thức, song do khoa học cha phát triển nên cũng đã không giải thích đúng
nguồn gốc và bản chất của ý thức. Dựa trên những thành tựu của khoa học tự
nhiên nhất là sinh lýb học thần kinh, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định
rằng ý thức là một thuộc tính của vật chất nhng không phải của mọi dạng vật
chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc
ngời. Bộ óc ngời là cơ quan vật chất của ý thức. ý thức là chức năng của bộ óc
ngời. Hoạt động ý thức của con ngời diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần
kinh của bộ óc ngời. ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc ngời, do đó khi bộ
óc bị tổn thơng thì hoạt động ý thức sẽ không bình thờng hoặc bị rối loạn. Vì
vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. ý
thức không thể diễn ra, tách rời hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc ngời.
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật hiện đại đã tạo
ra những máy móc thay thế cho một phần lao động trí óc của con ngời. Chẳng
2
hạn các máy tính điện tử, rôbốt tinh khôn, trí tuệ nhân tạo. Song điều đó
không có nghĩa là máy móc cũng có ý thức nh con ngời. Máy móc dù có tinh
khôn đến đâu đi chăng nữa cũng không thể thay thế đợc cho hoạt động trí tuệ
của con ngời. Máy mcó là một kết cấu kỹ thuật do con ngời tạo ra, còn con
ngời là một thực thể xã hội. Máy móc không thể sáng tạo lại hiện thực dới
dạng tinh thần trong bản thân nó nh con ngời. Do đó chỉ có con ngời với bộ óc
của mình mới có ý thức theo đúng nghĩa của từ đó.
* Nguồn gốc xã hội.
Để cho ý thức ra đời, những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan
trọng, không thể thiếu đợc, song cha đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời

của ý thức là những tiền đề, nguồn gốc xã hội. ý thức ra đời cùng với quá
trình hình thành bộ óc ngời nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.
ý thức là sản phẩm của sự phát triển xã hội, nó phụ thuộc vào xã hội, và ngay
từ đầu đã mang tính chất xã hội.
Loài vật tồn tại nhờ vào những vật phẩm có sẵn trong tự nhiên dới dạng
trực tiếp, còn loài ngời thì khác hẳn. Những vật phẩm cần thiết cho sự sống th-
ờng không có sẵn trong tự nhiên. Con ngời phải tạo từ những vật phẩm ấy.
Chính thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế giới khách quan mà con
ngời mới có thể phản ánh đợc thế giới khách quan, mới có ý thức về thế giới
đó.
Quá trình hình thành ý thức không phải là quá trình con ngời thu nhận
thụ động. Nhờ có lao động con ngời tác động vào các đối tợng hiện thực, bắt
chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động
của mình thành những hiện tợng nhất định và các hiện tợng này tác động vào
bộ óc ngời. ý thức đợc hình thành không phải chủ yếu là do tác động thuần
tuý tự nhiên của thế giới khách quan, làm biến đổi thế giới đó. Quá trình hình
thành ý thức là kết quả hoạt động chủ độngu của con ngời. Nh vậy, không phải
ngẫu nihên thế giới khách quan tác động vào bộ óc ngời để con ngời có thức,
mà trái lại, con ngời có ý thức chính vì con ngời chủ động tác động vào thế
giới thông qua hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới. Con ngời chỉ có ý thức
do có tác động vào thế giới. Nói cách khác, ý thức chỉ đợc hình thành thông
qua hoạt động thực tiễn của con ngời. Nhờ tác động vào thế giới mà con ngời
khám phá ra những bí mật của thế giới, ngày càng làm phong phú và sâu sắc ý
thức của mình về thế giới.
3
Trong quá trình lao động, ở con ngời xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh
nghiệm cho nhau. Chính nhu cầu đó đòi hỏi sự xuất hiện của ngôn ngữ. Ph.
Ăngghen viết: Đem so sánh con ngời với các loài vật, ngời ta sẽ thấy rõ rằng
ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cùng phát triển với lao động,l đó là
cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ.

Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ vào lao động mà hình thành.
Nó là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có hệ thống tín
hiệu này - tức ngôn ngữ, thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện đợc. Ngôn
ngữ, theo C.Mác là cái vỏ vật chất của t duy, là hiện thực trực tiếp của t tởng,
không có ngôn ngữ, con ngời không thể có ý thức. Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ
viết) vừa là phơng tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của t duy. Nhờ ngôn ngữ
con ngời mới có thể khái quát hoá, trừu tợng hoá, mới có thể suy nghĩ, tách
khỏi sự vật cảm tính. Nhờ ngôn ngữ, kinh nghiệm, hiểu biết của ngời này đợc
truyền cho ngời kia, thế hệ này cho thế hệ khác. ý thức không phải là hiện t-
ợng thuần tuý cá nhân mà là một hiện tợng có tính chất xã hội, do đó không
có phơng tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành
và phát triển đợc. Nh vậy, ngôn ngữ là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý,
t duy và văn hoá con ngời, xã hội loài ngời nói chung. Vì thế Ph. Ăngghen
viết: sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ đó là hai sức kích
thích chủ yếu của sự chuyển biến bộ não của con ngời, tâm lý động vật thành
ý thức.
2. Tính độc lập tơng đối của ý thức xã hội
a. ý thức xã hội thờng lạc hậu so với tồn tại xã hội.
ý thức xã hội thờng lạc hậu so với tồn tại xã hội àa do những nguyên
nhân sau đây:
- Một là, do bản thân ý thức vốn là cái phản ánh tồn tại xã hội. Sự biến
đổi của tồn tại xã hội thờng diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội không
phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại
xã hội cho nên nó chỉ biến đổi sau khi tồn tại xã hội đã biến đổi.
- Hai là, do tính chất bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội cụ thể
và những t tởng chứa đựng trong các hình thái đó (thí dụ t tởng tôn giáo,
những quan niệm và chuẩn mục đạo đức, những tập tục v.v ).
- Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập
đoàn ngời, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy những t tởng cũ, lạc
4

hậu thờng đợc các lực lợng xã hội phản tiến bộ lu giữ và truyền bá nhằm
chống lại các lực lợng xã hội tiến bộ.
b. ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển .
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội
có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hoá tinh thần của xã hội.
Lênin viết: Văn học vô sản phải là sự phát triển lôgích của tổng số
kiến thức mà loài ngời đã tích luỹ đợc dới ách thống trị của xã hội t bản, xã
hội của bọn địa chủ và xã hội của bọn quan liêu.
Chúng ta khẳng định: Trong điều kiện kinh tế thị trờng và mở rộng giao
lu quốc tế phải đặc biệt quan tâm gìn giữ và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc,
kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân
tộc, tiếp thu tinh hoa các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hoá
Việt Nam.
5
c. ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
Ăngghen viết: Sự phát triển về chính trị, phát luật, triết học, tôn giáo,
văn hoá, nghệ thuật v.v dựa vào sự phát triển kinh tế. Nhng tất cdả những sự
phát triển đó đều tác động lẫn nhau và cùng tác động đến cơ sở kinh tế.
Mức độ ảnh hởng của t tởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào
những điều kiện lịch sử cụ thể: vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà
trên đó t tởng nảy sinh; vào vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ t tởng;
vào mức độ phản ánh đúng đắn của t tởng trong quần chúng. Cũng do đó ở
đây cần phân biệt vai trò của ý thức t tởng tiến bộ và ý thức t tởng phản tiến bộ
đối với sự phát triển xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những đối lập với chủ nghĩa duy tâm
trong sự tuyệt đối hoá vai trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ cả quan điểm
của chủ nghĩa duy vật tàm thờng (hay chủ nghĩa duy kinh tế) phủ nhận tác
dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội.
Nh vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tơng
đối của ý thức xã hội và của đời sống tinh thần xã hội nói chung, bác bỏ mọi

quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thờng về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội.
II. Vai trò của ý thức trong đời sống xó hội.
Nhận thấy ý thức con ngời đợc phản ánh thông qua những tình thái ý
thức xã hội, mà những tình thái đó có tác động trực tiếp tới đời sống xã hội
con ngời. Đặc biệt trong vấn đề về t tởng chính trị pháp quyền - tình cảm - tri
thức vì vậy ta hãy xét tới sự tác động hay vai trò những tình thái ý thức xã
hội này trong đời sống xã hội con ngời.
1. T tởng chính trị và pháp quyền.
Tình thái ý thức chính trị xuất hiện trong xã hội có giai cấp và nhà nớc nó
phản ánh các quan hẹe chính trị, kinh tế xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc và các
quốc gia. Nó thể hiện thái độ các giai cấp đối với quyền lực nhà nớc.
Chiến tranh vùng vịnh, chiến tranh cô xô vô nổ ra cùng tới một con kịch
phát cha từng có của chủ nghĩa hẹp hòi, tôn giáo cực đoan lan tràn khắp nơi và
rồi ánh bình mình của thế kỷ XXI đã nhuốm màu bạo lực với sự kiện ngày 11
-9 -2001 và tiếp nối ngay sau đó là cuộc chiến tranh Atgamixtan cuộc chiến
tranh Mỹ sắp giáng xuống đầu nhân dân I rắc không chỉ và vấn đền quan hệ
6
song tơng giữa một quốc gia dầu lửa bị xếp vào trục ma quy với siêu cờng
duy nhất trên thế giới mà còn là vấn đề thế giới đang phải đối đầu với chủ
nghĩa đơn thơng độc đoán Mỹ.
Đã từ lâu Mỹ và một số quốc gia trên luôn đặt thế giới vào tâm trạng
phập phồng bất an. Nhng Mỹ và các quốc gia đó không nhận thức đợc hậu quả
hay do cố tình không nhận thấy đợc hậu quả tất yếu mà Mỹ và các quốc gia
đó do áp đặt quân sự và các chính sách kinh tế khác, trên các quốc gia (nh
GHDCND Triều Tiên, Irắc, Afganixtan).
135 lịch sử kinh hoàng nớc Mỹ 11 / 9 /01 đã làm chấn động địa cầu.
Và câu hỏi đặt ra là nguyên nhận thảm hoạ này do đâu? Hậu quả để lại sau
thảm hoạ trở thành những nguyên nhân của những sự biến mới trên trờng quốc
tế là gì?

Hành động tiến công của những tên không tặc khủng bố nhằm vào nớc
Mỹ có phải là điều tất nhiên? Và những đòn tấn công đó vào nớc Mỹ thông
qua những cái ngẫu nhiên. Mỹ đã bất chấp những cái tồn tại khách quan luôn
phá vỡ những quy ớc chung và hành động theo ý thức thuộc cái riêng mà mình
muốn. Và cuộc khủng bố nổ ra lẽ đơng nhiên là lời cảnh báo buộc Mỹ phải
xem xét lại chính mình về mọi mặt chính trị, quân sự ngoại giao. Mỹ nên tôn
trọng những hiệp định chung đã đợc thoả thuận trong các tổ chức mang tính
quốc tế nh Liên hợp quốc và liệu rằng những đòn trả đũa của Mỹ đánh vào
Irắc có thêm một lần phạm phải sai lầm chủ quan nữa chăng.
2. Hình thái ý thức trong đạo đức - phong tục - tập quán
a) Sự tự ý thức về lơng tâm, danh dự và lòng tự trọng, v.v phản ánh khả
năng tự chủ của con ngời, là sức mạnh đặc biệt của đạo đức, là nét cơ bản biểu
hiện cái thiện trong con ngời, và cũng là biểu hiện tố chất nhân văn của con
ngời. Với ý nghĩa đó, ý thức đạo đức là nhân tố quan trọng của tiến bộ xã hội,
của sự nhân đạo hoá xã hội. Và cũng do đó, các quan niệm về thiện và ác, về
hạnh phúc, công bằng, lơng tâm, danh dự, lòng tự trọng trở thành những giá trị
phổ biến nhất của ý thức đạo đức trong đời sống văn hoá tinh thần của mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng.
b) Trong tiến trình phát triển của xã hội đã hình thành những giá trị đạo
đức mang tính toàn nhân loại, tồn tại trong mọi xã hội và trong các hệ thống
đạo đức khác nhau, có tác dụng điều chỉnh hành vi của mọi ngời, nhằm giữ
gìn trật tự xã hội chung và sinh hoạt thờng ngày của từng cá nhân và cộng
đồng bất kể họ thuộc giai cấp nào, dân tộc nào, quốc gia nào.
7
c) Tuy nhiên, trong xã hội có giai cấp đối kháng thì nội dung của đạo
đức bị chi phối bởi nội dung giai cấp. Trong nội dung của các phạm trù đạo
đức luôn luôn phản ánh địa vị và lợi ích của giai cấp. Mỗi giai cấp trong
những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử xã hội đều tạo ra những quan
điểm đạo đức riêng của mình. Giai cấp tiêu biểu cho xu thế phát triển đi lên
của xã hội thì đại diện cho một nền đạo đức tiến bộ. Còn các giai cấp đã rời

khỏi vũ đại lịch sử thì đại diện cho một nền đạo đức suy thoái. Ph.Ănghen
viết: Chung quy lại thì mọi thuyết đạo đức đã có từ trớc tới nay đều là sản
phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ. Và cũng nh xã hội cho tới
nay đã phát triển trong sự đối lập giai cấp, đạo đức luôn luôn là đạo đức của
giai cấp. Cho nên hoặc giả nó bênh vực sự thống trị và lợi ích của giai cấp
thống trị, hoặc giả, khi giai cấp bị trị đã trở nên khá mạnh, thì nó tiêu biểu cho
sự nổi dậy chống kẻ thống trị, hoặc giả, khi giai cấp bị trị đã trở nên khá
mạnh, thì nó tiêu biểu cho sự nổi dậy chống kẻ thống trị và biểu cho lợi ích t-
ơng laicủa những ngời bị áp bức.
Hiện nay ở một số nớc t bản phơng Tây đang lu hành một quan niệm sai
lầm cho rằng trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã
xuất hiện một kiểu đạo đức mới không có tính giai cấp. Trong đó, ngời ta đặc
biệt nhấn mạnh đến đạo đức tôn giáo nh một thứ đạo đức duy nhất có khả
năng chỉ ra cho toàn thể loài ngời con đờng phát triển đi lên.
d. Trong lịch sử phát triển của đạo đức các giá trị phổ biến của nó đã
không ngừng đợc tạo ra và hoàn thiện. Tuy nhiên, chỉ trong đạo đức cộng sản
các giá trị đó mới có khả năng thể hiện đầy đủ nhất.
Đạo đức cộng sản đợc hình thành trong cuộc đấu tranh cách mạng của
giai cấp công nhân, bắt nguồn từ đạo đức cách mạng của giai cấp đó, và kế
thừa những giá trị đạo đức của loài ngời.
ý thức có ảnh hởng to lớn trong quá trình hình thành phát triển cũng
nh tồn tịa và suy vong đối với phong tục tập quán. Con ngời sáng tạo ra lịch sử
của mình có vai trò quyết định đối với sự phát triển xã hội mà trong quá trình
đó hình thành ý thức phong tục - tập quán.
3. Vai trò của hình thái ý thức khoa học.
Tri thức khoa học đang trở thành một lực lợng sản xuất trực tiếp đó là
đặc điểm nổi bật nhất của sự phát triển của nó trong điều kiện hiện đại. Tri
thức khoa học ngày nay đợc kết tinh trong mọi yếu tố của lực lợng sản xuất-
8
trong ngời lao động và trong đối tợng lao động, trong kỹ thuật, trong các quy

trình công nghệ, trong tổ chức và quản lý sản xuất.
Khoa học ngày nay phát triển theo khuynh hớng vừa phân ngành mạnh
mẽ vừa xâm nhập vào nhau và kết hợp với kỹ thuật thành một sức mạnh trí tuệ
thống nhất để nhận thức và cải tạo hiện thực.
Ngày nay không chỉ có khoa học tự nhiên và kỹ thuật, mà cả khoa học
xã hội cũng phát triển mạnh mẽ, có vai trò trực tiếp thúc đẩy sản xuất phát
triển.
4. Vai trò của hình thái ý thức nghệ thuật.
Nghệ thuật chân chính gắn liền với đời sống hiện thực của nhân dân lao
động,l là nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ xã hội thông qua việc đáp ứng nhu
cầu thẩm mỹ của con ngời. Khi phản ánh thế giới hiện thực trong các hình t-
ợng nghệ thuật, nghệ thuật đã tác động đến lý trí và tình cảm của con ngời,
kích thích tính tích cực hoạt động của con ngời, xây dựng ở con ngời những
hành vi đạo đức tốt đẹp. Thông qua những tác phẩm có giá trị truyền qua các
thế hệ mà nghệ thuật còn giúp con ngời nhận thức đời sống xã hội. Nh vậy,
nghệ thuật đóng vai trò to lớn trong các nhân tố giáo dục con ngời, nhận thức
và cải tạo hiện thực.
5. ý thức tôn giáo.
Các biến đổi dữ dội làm đảo lộn thế giới trong thế kỷ đầy bão tố đã gây
nên cuộc khủng hoảng xã hội và thế giới. Đó là lời đánh giá của chính một
nhân vật quan trọng của toà thánh Vatican, cha Peter Gumpel lúc này có một
cái nhìn toàn cảnh về bức tranh tôn giáo toàn cầu cuối thế kỷ là cần thiết. Có
thể nói bức tranh phức tạp pha trộn nhiều màu sắc thiếu hài hoà.
Ngày nay với sự bùng nổ của nhiều giáo phái khiến trào lu xã hội có
niều thay đổi, có nhiều giáo phái đợc hình thành với nghi lễ mới dung tục học
quyền bỏ. Nhiều khi mang tính pha tạp hỗn hợp giả danh khoa học hoặc trộn
lẫn các tín ngỡng đã có cả trờng hợp cực đoan, dẫn đến tự sát tập thể. Tuy
nihên ta nhận thấy mục đích của những đạo giáo này đều hớng con ngời tới
cái thiện, cái đẹp.
6. Hình thái ý thức khoa học nhân dạng - tâm linh - tín ngỡng.

Đến cuối thế kỷ 20 ở Phơng Đông cũng nh ở phát triển khoa học - nhân
dạng trôi nổi biến tớng nhiều dạng. Xấu nhiều, tốt ít phản khoa học và bị lợi
9
dụng trở thành một công cụ truyền bá mê tín, có lúc phục vụ cho ý đồ và âm
mu chính trị. Khoa học nhận dạng đợc chuyển thành hai xu hớng:
Một là đợc ngời cầm quyền sử dụng làm thành một công cụ thống trị có
tác dụng đợc đề cao trong xã hội.
Hai là bị đào thải vì quá nhiều bọn xấu lợi dụng trở thành nghề bói toán
lợi dụng.
Ngày nay khoa học nhận dạng vẫn đang tồn tại trong xã hội, có xu hớng
phát triển mạnh hơn, trong xã hội xuất hiện những trào lu mạnh mẽ hơn. Sở dĩ
nh vậy bởi con ngời luôn muốn tìm hiểu những gì quanh mình. Đặc biệt với
những nớc Phơng Đông khoa học nhận dạng tâm linh - tín ngỡng đã phát triển
tới mức rất cao. (Trung Quốc - Nhật Bản ).
10
C. Kết luận
Nh chúng ta đã biết, thực ra sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô cũ và Đông Âu là do diễn giải sai chủ nghĩa Mác - Lênin. Tức là
nhận thức sai về chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là về nhữgn bớc đi về quan điểm
hay làm quá nhanh, sự sụp đổ hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông
Âu là một trong những sự biến kịch tính nhất trong thế kỷ XX. Cũng từ đó,
trật tự thế giới lỡng cực tan vỡ và thế giới bớc vào một trật tự chính trị, không
gian chiến lợc hoàn toàn khác trong hơn 100 năm qua gơngmặt thế giới rạng
ngời và cũng đau đớn hai cuộc chiến tranh đại chiến (I, II) và hàng nghìn cuộc
chiến tranh xung đột lớn nhỏ đủ dạng, đủ mọi nguy cơ làm cho 150 triệu ngời
chế quyền lực, súng đạn, đất đai, đô la,l dầu lửa, nhân quyền làm cho cả thế
giới luôno vật vã, phập phồng, bất ổn.
Việt Nam cũng là quốc gia chịu nhiều ảnh hởng những cuộc chiến tranh
áp bức bóc lột đồng thời chịu ảnh hởng nặng nề của chế độ phong kiến đô hộ,
cho nên để có kinh tế phát triển sánh với quốc gia thế giới.

Thì đòi hỏi đảng ta phải đặc biệt trú trọng tới t tởng chính trị - nét văn
hoá dân tộc, để đa đất nớc phát triển nhng đồng thời cũng không tàn mất đi
bản sắc văn hoá dân tộc.
11
Tài liệu tham khảo
+ Giáo trình triết.
+ Giáo trình kinh tế - chính trị.
+ Báo an ninh thế giới (1- 2003).
+ Khoa học nhân dạng
+ Những vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trờng.
+ Bàn về thanh niên.
12

×