Bài 1: Một nhà máy rượu có dự kiến xây dựng một phân xưởng làm vỏ chai. Ước lượng số
chai cần thiết hằng năm là 600.000 chai. Đầu tư ban đầu sẽ là 50 triệu Đ, thời gian làm việc
dự tính bằng 20 năm, chi phí vận hành năm khoảng 7,5 triệu Đ, thuế và bảo hiểm 2,5 triệu
Đ/năm. Hỏi nhà máy nên xây dựng phân xưởng đó hay nên mua chai từ một Công ty khác
với giá 30 Đ/vỏ chai? Dùng phương pháp so sánh phương án theo IRR, biết rằng MARR =
12%.
Giải bài 1:
Phương án A: Đầu tư phân xưởng làm vỏ chai.
- Đầu tư ban đầu: 50 triệu Đ.
- Chi phí vận hành + thuế và bảo hiểm (hằng năm): 10 triệu Đ.
- Thời gian làm việc dự tính: 20 năm.
- Số chai cần thiết: 600.000 chai/năm.
Phương án B: Mua chai từ một Công ty khác.
- Đầu tư ban đầu: 0 triệu Đ.
- Chi phí mua vỏ chai (hằng năm):
Đ = 18 triệu Đ.
- Thời gian mua vỏ chai: 20 năm.
Do 2 phương án có thu nhập giống nhau nên ta giả sử phương án có đầu tư ban đầu nhỏ
hơn là đáng giá (phương án B).
Ta có:
Với i% = 15%
Với i% = 16%
Nội suy:
Với
thì ta kết luận, phương án có đầu tư ban đầu cao hơn sẽ là đáng giá.
Tức là ta chọn phương án A: xây dựng phân xưởng sản xuất vỏ chai.
Bài 2: Một kỹ sư ở Công ty thuốc lá muốn phân tích RR của hai phương án máy đóng gói
theo giá trị hàng năm. Chi phí tính theo đơn vị ngàn Đ cho ở bảng sau. Người kỹ sư đang
đắn đo không biết nên sử dụng giá trị MARR nào, 8% hay 10% năm. Xét xem anh ta có
phải thay đổi quyết định lựa chọn phương án hay không khi MARR thay đổi, dùng phương
pháp phân tích theo gia số đầu tư.
Số liệu cơ bản
Máy A Máy B
Đầu tư ban đầu
10.000 9.000
Chi phí lao động hàng năm 5.000 5.000
Chi phí bảo hành hàng năm 500
300
Giá trị còn lại
1.000 1.000
Tuổi thọ (năm)
6
4
Giải bài 2:
Phương án A: chọn máy A
Phương án B: chọn máy B
Do 2 phương án có thu nhập giống nhau nên ta giả sử phương án có đầu tư ban đầu nhỏ
hơn là đáng giá (phương án B).
Ta xét:
Với i% = 30%
Với i% = 40%
Nội suy:
Vậy với cả hai giá trị MARR = 8% và MARR = 10% thì người kỹ sư này khơng cần phải
thay đổi quyết định. Và phương án được chọn là phương án A: chọn máy A.
Bài 3: Một công đoạn trong dây chuyền làm thịt hộp yêu cầu dùng những thiết bị riêng rẽ
với các chức năng như sau: nén, cắt lát, cân và đóng hộp. Giả định tất cả các thiết bị đó đều có
tuổi thọ là 6 năm và giá trị còn lại SV = 0. Mỗi chức năng có 2 phương án thiết bị như sau (chi phí tính
bằng triệu Đ).
Phương án I
Thiết bị chức năng
Chi phí
ban đầu
Phương án II
Chi phí
Chi phí
Chi phí
hàng
hàng
ban đầu
năm
năm
Chức năng nén
5
13
10
11
Chức năng cắt lát
4
10
17
4
Chức năng cân
12
15
15
13
Chức năng đóng hộp
3
9
11
7
a) Nếu MARR = 20% năm, lựa chọn thiết bị cho mỗi chức năng theo IRR;
b) Với các thiết bị đã chọn ở phần (a), tính đầu tư ban đầu và chi phí vận hành
năm của công đoạn sản xuất.
Giải bài 3:
a) Ta thấy, các thiết bị ở phương án I có chi phí ban đầu nhỏ hơn so với phương án II. Vì
thế, do thu nhập giống nhau nên ta: Giả sử phương án có chi phí ban đầu nhỏ hơn là đáng
giá (phương án I).
(1) Xét về “chức năng nén”:
Xét:
Với i = 30%
Với i = 40%
Ta thấy khi i% tăng thì hệ số P/A lại giảm. Vì thế với 2 bước chọn i% trên. Ta kết luận
(nếu tính ra
) Ta chọn thiết bị “chức năng
nén” từ phương án II.
(2) Xét về “chức năng cắt lát”
Xét:
Với i = 40%
Với i = 50%
Tương tự, ở chức năng này ta cũng có
năng cắt lát” từ phương án II.
(3) Xét về “chức năng cân”:
Xét:
. Ta chọn thiết bị “chức
Ta thấy (P/A,i%,6) ở chức năng (2) = 2,1667 thì
càng giảm khi i% càng tăng.
Vậy, suy ra
Ở chức năng này ta cũng có
phương án II.
(4) Xét về “chức năng đóng hộp”
Xét:
, và do hệ số P/A
. Ta chọn thiết bị “chức năng cân” từ
Với i% = 12%
Với i% = 13%
Tương tự, ta thấy
. Vì thế
này. Ta chọn thiết bị “chức năng đóng hộp” từ phương án I.
. Nên ở chức năng
b) Tổng hợp lại ta được bảng sau:
Thiết bị chức năng
Chi phí
ban đầu
Chức năng nén
Chức năng cắt lát
Chức năng cân
Chức năng đóng hộp
Như vậy CHI PHÍ BAN ĐẦU: 45 (TRIỆU Đ)
(TRIỆU Đ)
Chi phí
hàng
năm
10
11
17
4
15
13
3
9
& CHI PHÍ VẬN HÀNH NĂM: 37
Bài 4: Có 6 phương án đập để tạo hồ chứa cấp nước cho thành phố đã được xem xét. Chi
phí đầu tư và thu nhập cho ở bảng sau. Xem rằng cơng trình có thể phục vụ vĩnh viễn, lựa
chọn vị trí đập trên quan điểm đơn thuần kinh tế nếu MARR = 6% năm.
Phương án vị trí đập
A
B
C
D
E
F
Đầu tư ban đầu (triệu Đ) 6.000 8.000 3.000 10.000 5.000 11.000
Thu nhập năm (triệu Đ) 350
420
125
400
350
700
Giải bài 4:
Ta có bảng sau:
Phương án vị trí đập
C
E
EA
EB
ED
EF
Đầu tư ban đầu (triệu Đ) 3.000 5.000 6.000 8.000 10.000 11.000
Thu nhập năm (triệu Đ)
125
350
350
420
400
700
Gia số là đáng giá?
Vậy ta chọn vị trí đập E
4,17%
Khơng
7%
Có
0%
2,33%
1%
5,83%
Khơng Khơng Khơng Khơng
Bài 5: Có 4 phương án đầu tư sau đang được xem xét đánh giá.
a) Nếu các phương án là độc lập, phương án nào sẽ được lựa chọn nếu MARR =
15%?
b) Nếu các phương án là loại trừ nhau, phương án nào sẽ được lựa chọn nếu
MARR = 13%?
c) Nếu các phương án là loại trừ nhau, phương án nào sẽ được lựa chọn nếu
MARR = 30%?
Đầu tư
Phương án ban đầu
(triệu Đ)
A
B
C
D
40
75
100
200
IRR của
mỗi PA
(%)
29%
15%
16%
14%
IRR( ) khi so sánh với PA
A
1%
7%
10%
B
20%
13%
C
12%
Giải bài 5:
a) Nếu các phương án là “độc lập”, với MARR = 15%, ta sẽ chọn phương án A,
B và C vì có IRR > 15%.
b) Nếu các phương án là “loại trừ nhau”, với MARR = 13%.
- Phương án A có vốn đầu tư ban đầu nhỏ nhất. Ta lại thấy IRR(A-0) = 29% >
MARR = 13%, tức là gia số của phương án A so với phương án “0” là đáng
giá, nên phương án A đáng giá. Các gia số của B, C và D so với A lần lượt tạo
ra
(lần lượt là 1%, 7% và 10%) Các phương án B,
C và D không đáng giá ta sẽ chọn phương án A.
c) Nếu các phương án là “loại trừ nhau”, với MARR = 30%.
- Phương án A có vốn đầu tư ban đầu nhỏ nhất. Ta lại thấy IRR(A-0) = 29% < MARR =
30%, tức là gia số của phương án A so với phương án “0” là không đáng giá. Mặt khác, các
phương án B, C và D so với phương án “0” lần lượt cũng tạo ra
(lần lượt là 15%, 16% và 14%) Tất cả các phương án không đáng giá ta chọn
phương án “0”, tức là không chọn phương án nào cả.