Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Soạn địa 12 bài 37 ngắn nhất trang 167, 168, , 172, 173 vấn đề khai thác thế mạnh ở tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.56 KB, 7 trang )

Soạn Địa 12 Bài 37 ngắn nhất trang 167,
168,..., 172, 173: Vấn đề khai thác thế mạnh ở
Tây Nguyên
Hướng dẫn Soạn Địa 12 Bài 37 ngắn nhất: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên bám
sát nội dung SGK Địa lí 12 trang 167, 168, 169, 170, 171, 172, 173 theo chương trình SGK Địa
lí 12. Tổng hợp lý thuyết Địa 12 đầy đủ, giúp các bạn nắm vững nội dung bài học.
Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên trang 167, 168, 169, 170, 171, 172, 173 SGK
Địa lí 12

Mục lục nội dung
• Soạn Địa Lí 12 Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây
Nguyên (ngắn gọn nhất)
• 1. Khái quát chung.

• 2. Phát triển cây cơng nghiệp lâu năm.

• 3. Khai thác và chế biến lâm sản.

• 4. Khai thác thuỷ năng kết hợp với thuỷ lợi.

• Luyện tập


• Tóm tắt lý thuyết Địa 12 Bài 37: Vấn đề khai thác thế
mạnh ở Tây Nguyên
Soạn Địa Lí 12 Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây
Nguyên (ngắn gọn nhất)

1. Khái quát chung.
Trả lời câu hỏi trang 167 SGK Địa Lí 12: Đọc bản đồ Hành chính Việt Nam và bản đồ Địa lí
tự nhiên Việt Nam, hãy phân tích ý nghĩa vị trí địa lí của Tây Ngun


Lời giải:
Tây Ngun có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng và xây dựng kinh tế. Nhờ mạng lưới
đường bộ và các mối quan hệ kinh tế - xã hội truyền thống nên Tây Nguyên có mối quan hộ bền
chặt với các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Đơng Nam Bộ. Phía tây, vùng Tây Ngun giáp
với Hạ Lào và Đơng Bắc Cam-pu-chia. Do đó, Tầy Nguyên có điều kiện để mở rộng giao lưu
kinh tế, văn hoá với các vùng trong nước và các nước trong Tiểu vùng Mê Công.

2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm.
Trả lời câu hỏi trang 168 SGK Địa Lí 12: Đọc Atlat Địa lí Việt Nam, hãy xác định các vùng
đất badan và đối chiếu với các vùng phân bố cây công nghiệp ở Tây Nguyên.
Lời giải:
Các vùng đất badan cũng là nơi phân bố cây cồng nghiệp ở Tây Nguyên: các cao nguyên Plây
Ku, Gia Lai, Đắk Lắk.....với các cây công nghiệp lậu năm: cao su, cà phê, hồ tiêu,...

3. Khai thác và chế biến lâm sản.

4. Khai thác thuỷ năng kết hợp với thuỷ lợi.


Luyện tập
Trả lời câu hỏi 1 trang 173 SGK Địa Lí 12: Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có thuận lợi
và khó khăn gì đối với việc phát triển kinh tế ở Tây Nguyên?
Lời giải:
a) Thuận lợi
- Vị trí địa lí: giáp Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, Hạ Lào và Đông Bắc Cam-puchia. Vì thế, Tây Ngun có điều kiện để mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá với các vùng trong
nước và các nước trong Tiểu vùng Mê Công.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Đất: Các cao nguyên xếp tầng. Phần lớn là đất feralit hình thành trên đá badan, địa hình tương
đối bằng phẳng nên rất thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy
mô lớn.

+ Khí hậu cận xích đạo, lại có sự phân hóa theo độ cao. Vì thế, ở Tây Ngun có thể trồng các
cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu) và cả các cây có nguồn gốc cận nhiệt đới
(chè,...) khá thuận lợi.
+ Tài nguyên nước khá phong phú, nhất là tài nguyên nước ngầm, rất quan trọng cho các vùng
chuyên canh cây công nghiệp vào mùa khô. Trữ năng thủy điện và thủy lợi trên các sông Xê
Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai tương đối lớn.
+ Rừng chiếm tới 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.
Trong rừng còn nhiều rừng gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiên, trắc, sến), nhiều chim, thú q (voi,
bị tót, gấu...).
+ Khống sản có bơxit với trữ lượng hàng tỉ tấn.
+ Tài nguyên du lịch sinh thái rất phong phú. Đà Lạt là thành phố nghỉ mát trên núi nổi tiếng.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Số dân gần 4,9 triệu người, chiếm 5,8% số dân cả nước (năm 2006).
+ Là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người (Xêđăng, Bana, Giarai, Êđê, Cơho, Mạ,
Mơnơng...) với truyền thống văn hố độc đáo.
+ Có các di sản về văn hóa, lễ hội độc đáo... thu hút nhiều du khách trong và ngồi nước.
b) Khó khăn


- Thiếu nước tưới vào mùa khơ, đe dọa xói mòn đất trong mùa mưa.
- Thiếu lao động lành nghề, cán bộ khoa học - kĩ thuật.
- Mức sống của nhân dân còn thấp, tỉ lệ người chưa biết đọc, biết viết còn cao.
- Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn nhiều, trước hết là mạng lưới đường giao thông, các cơ sở dịch vụ
y tế, giáo dục, dịch vụ kĩ thuật.
- Công nghiệp trong vùng mới trong giai đoạn hình thành, với các trung tâm cơng nghiệp nhỏ và
điểm công nghiệp.
Trả lời câu hỏi 2 trang 173 SGK Địa Lí 12: Hãy trình bày các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên. Nêu các khu vực chuyên canh cà phê và
các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng này.
Lời giải:
a) Các điều kiện phát triển cây cà phê

* Thuận lợi
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Đất badan (1,4 triệu ha) có tầng phong hố sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung với
những mặt bằng rộng lớn, thuận lợi cho việc thành lập các nơng trường và vùng chun canh quy
mơ lớn.
■ Khí hậu:
+ Có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khơ kéo dài (có khi tới 4 - 5 tháng) là
điều kiện thuận lợi để phơi sấy, bảo quản sản phẩm.
+ Có sự phân hóa theo độ cao. Trên các cao nguyên cao 400 - 500m, khí hậu khá nóng thuận lợi
cho việc phát triển cây cà phê vối, cịn ở các cao ngun trên 1000m khí hậu rất mát mẻ thuận lợi
để cây cà phê chè phát triển.
- Tài nguyên nước: Một số sông tương đối lớn có giá trị về thủy lợi, đặc biệt là sơng Xrê Pơk.
Nguồn nước ngầm có giá trị lớn cho việc cung cấp nước tưới trong mùa khô.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân cư và lao động: Nguồn lao động được bổ sung từ các vùng khác trong cả nước. Nhân dân
trong vùng có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng cà phê.


+ Cơ sở vật chất kĩ thuật: Các nhà máy chế biến, bảo quản sản phẩm ngày càng phát triển góp
phần nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm.
+ Thị trường tiêu thụ: nhu cầu cà phê trên thị trường thế giới rất lớn, giá cà phê cao và ổn định,
sản xuất cà phê đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do việc chế biến các sản phẩm cà phê hợp thị hiếu
của các thị trường chính, nên cà phê nước ta đã đứng vững trên thị trường thế giới.
* Khó khăn
- Mùa khơ kéo dài, mực nước ngầm hạ thấp, nên việc làm thủy lợi gập khó khăn và tốn kém.
- Đất đai bị xói mịn vào mùa mưa.
- Trình độ dân trí của đồng bào dân tộc còn thấp, thiếu lao động lành nghề, cán bộ khoa học - kĩ
thuật.
- Cơ sở hạ tầng kém phát triển đặc biệt là giao thông vận tải, công nghiệp chế biến còn yếu.
b) Các vùng chuyên canh cà phê

- Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Ngun. Diện tích khoảng 450 nghìn ha
(năm 2006), chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước.
- Cà phê chè được trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát hơn, ở Gia Lai, Kon
Tum và Lâm Đồng; cịn cà phê vối được trồng ở những vùng nóng hơn, chủ yếu ở tỉnh Đắk Lắk.
- Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất (259 nghìn ha). Cà phê Bn Ma Thuộc nổi tiếng
có chất lượng cao.
c) Các biện pháp để ổn định các vùng chuyên canh cà phê ở Tầy Nguyên
- Đảm bảo đủ nước tưới cho cà phê trong mùa khô.
- Phải giữ được nguồn nước ngầm trong mùa khơ. Vì vậy, phải ngăn chặn nạn phá rừng bừa bãi,
phát triển vốn rừng, phải có kế hoạch phát triển hợp lí diện tích trồng cà phê.
- Phải ngăn chặn nạn di cư tự phát lên Tây Nguyên.
- Thực hiện chuyển giao công nghệ cho đồng bào các dân tộc ít người về trồng và chế biến cà
phê.
- Phát triển rộng rãi mơ hình kinh tế vườn, nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Nâng cấp và phát triển mạng lưới giao thông đường bộ.


- Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật cho các vùng chuyên canh cà phê, xây dựng cơ sở chế biến
gần các vùng chuyên canh cà phê.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ lương thực - thực phẩm cho các vùng chuyên canh để ổn định diện
tích trồng cà phê.
- Có chính sách ưu đãi đối với vùng sản xuất cà phê.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê.
Trả lời câu hỏi 3 trang 173 SGK Địa Lí 12: Tại sao trong khai thác tài nguyên rừng ở Tây
Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ vốn rừng?
Lời giải:
Khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và báo
vệ vốn rừng vì các lí do sau:
- Vai trị quan trọng của tài nguyên rừng ở Tây Nguyên:
+ Tây Nguyên là “kho vàng xanh” của cả nước, chiếm tới 36% diện tích đất có rừng và 52% sản

lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.
+ Rừng Tây Nguyên có nhiều gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến), nhiều chim, thú q
(voi, bị tót, gấu...).
+ Rừng Tây Ngun là môi trường sống của động vật hoang dã.
+ Rừng Tây Ngun có vai trị quan trọng trong việc chống xói mịn, bảo vệ nguồn nước.
- Tài ngun rừng đang bị suy giảm:
+ Sản lượng gỗ khai thác hằng năm khơng ngừng giảm, từ 600 - 700 nghìn m3 vào cuối thập kỉ
80, nay chỉ còn khoảng 200 - 300 nghìn m3/năm.
+ Nguyên nhân: cháy rừng; nạn phá rừng gia tăng.
+ Hậu quả: làm giảm sút nhanh lớp phủ rừng và giảm sút trữ lượng các loại gỗ quý, đe dọa mơi
trường sống của các lồi chim, thú q, làm hạ mực nước ngầm về mùa khô.
Trả lời câu hỏi 4 trang 173 SGK Địa Lí 12: Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của
Tây Nguyên đang được phát huy và điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
vùng.
Lời giải:


a) Thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy
- Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai... đang được sử dụng ngày
càng có hiệu quả hơn.
- Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim trên sông Đa Nhim (thượng nguồn
sông Đồng Nai), Đrây H linh trên sông Xrê Pôk.
- Từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX trở lại đây, hàng loạt cơng trình thủy điện lớn đã và đang được xây
dựng:
+ Trên hệ thống sông Xê Xan: thủy điện Yaly (720MW), Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (ở hạ
lưu của thủy điện Yaly) và Plây Krông (ở thượng lưu của Yaly).
+ Trên hệ thống sông Xrê Pôk: thủy điện Buôn Kuôp (280MW), Buôn Tua Srah (85MW), Xrê
Pôk 3 (137MW), Xrê Pôk 4 (33MW), Đức Xuyên (58MW), Đrây H’ling (28MW).
+ Trên hệ thống sông Đồng Nai: thủy điện Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng
Nai 4 (340MVV) đang được xây dựng.

b) Ý nghĩa của việc xây dựng các cơng trình thủy điện ở Tây Ngun
- Việc xây dựng các cơng trình thủy điện, các ngành cơng nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận
lợi hơn để phát triển (trên cơ sở nguồn điện rẻ, dồi dào), trong đó có việc khai thác và chế biến
bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên.
- Các hồ thủy điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khơ và có thể khai thác
cho mục đích du lịch, ni trồng thủy sản.

Tóm tắt lý thuyết Địa 12 Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh
ở Tây Nguyên
>>> Xem toàn bộ: Lý thuyết Địa lí 12 Bài 37. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
----------------------------Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Địa 12 Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây
Nguyên trong bộ SGK Địa 12. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài
viết này. Chúc các bạn học tốt!



×