Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

thực trạng xuất khẩu và giải pháp mở rộng thị trường tại châu âu của công ty tnhh yujin vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.12 KB, 83 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI


NGUYỄN MẠNH TRINH
LỚP: 10CTM2

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG
THN TRƯỜNG TẠI CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA.





GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: HÀ ĐỨC SƠN
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ



TP.HỒ CHÍ MINH 5/2013
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI


NGUYỄN MẠNH TRINH
LỚP: 10CTM2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG
THN TRƯỜNG TẠI CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA.





CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ




TP.HỒ CHÍ MINH 5/2013
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2
LỜI CẢM ƠN
Trong thời buổi hội nhập hiện nay, không có một quốc gia nào có thể đứng
ngoài vòng xoáy kinh tế. Việc tham gia vào qua trình hội nhập sẽ mở ra cơ hội phát
triển kinh tế đất nước và Việt Nam cũng sẽ không nằm ngoại lệ đó. Sự hội nhập sẽ
giúp các nước xích lại gần nhau hơn nhờ vào việc biết tận dụng ưu điểm của nhau
để hợp tác kinh tế. Trong số những quốc gia tham gia hợp tác kinh tế với Việt
Nam thì Hàn Quốc nổi bật hơn cả bởi sự tìm kiếm cơ đầu tư của rất nhiều công ty
đến từ Hàn Quốc. Trong số những công ty tìm kiếm cơ hội tại Việt Nam thì Yujin
Vina là một trong số những công ty của Hàn Quốc hợp tác sớm nhất và đi đầu
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước nói chung và khu chế xuất Linh
Trung nói riêng. Chính vì vậy, việc chọn công ty làm nơi thực tập và viết đề án tốt

nghiệp sẽ giúp em và mọi người có thể hiểu thêm về quá trình hoạt động và tổ chức
sản xuất của công ty.
Bên cạnh đó nếu chọn viết về tình hình chung của công ty thì có lẽ em sẽ không
đủ khả năng để có thể hoàn thành kiểu đề án như thế này nên em đã quyết định lựa
chọn mảng “hoạt động xuất khNu của công ty sang thị trường châu Âu”. Việc lựa
chọn thị trường châu Âu chứ không phải một thị trường khác là bởi vì: châu Âu có
những đặc điểm về môi trường kinh tế rất đặc biệt và đây cũng là thị trường mà
công ty Yujin Vina có lượng doanh thu xuất khNu cao nhất. Tuy nhiên, dù châu Âu
là thị trường có lượng doanh thu xuất khNu cao nhất của công ty nhưng ở thị trường
này tỷ lệ khai thác thị trường của công ty vẫn còn rất thấp và còn có nhiều cơ hội
để mở rộng thị trường và gia tăng hoạt động xuất khNu tại châu Âu. Hơn nữa,
thông qua đề án tốt nghiệp này còn có thể giúp công ty nhận ra những ưu nhược
điểm của mình, những vấn đề bất cập đang tồn tại tại công ty Yujin Vina mà họ
chưa nhận ra được.
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khNu và sự cần thiết
phải mở rộng thị trường tại châu Âu của công ty TNHH Yujin Vina nên em đã
quyết định chọn đề tài “Thực trạng xuất khNu và giải pháp mở rộng thị trường tại
châu Âu của công ty TNHH Yujin Vina” làm đề tài để viết đề án tốt nghiệp cho
mình.

Đề án tốt nghiệp được chia làm 4 phần như sau:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH YUJIN VINA
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN
VINA SANG CHÂU ÂU
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẦM MỞ RỘNG THN TRƯỜNG XUẤT KHẨU

TẠI CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA
Để có thể hoàn thành tốt đề án tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể
các anh chị công nhân viên của công ty Yujin Vina, các anh chị thành viên website
xuất nhập khNu Việt Nam đã cung cấp số liệu và hướng dẫn để làm đề án. Ngoài ra
em cũng xin chân thành cảm ơn đến thầy Th.s Hà Đức Sơn, là người đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ rõ những lỗi sai mà em cần khắc phục để em viết đề án này.
Dù có hướng dẫn tận tình của mọi người nhưng với người mới trải qua gần 3
tháng thực tập, kiến thức còn hạn chế và còn thiếu kinh nghiệm như em nên việc
còn nhiều thiếu sót trong nội dung đề án là điều không thể tránh khỏi. Một lần nữa
em xin cảm ơn tất cả mọi người đã giúp em hoàn thành đề án này.

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VN THỰC TẬP





















KÝ TÊN VÀ XÁC NHẬN


THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2
NHẬN XÉT CỦA GVHD

























THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. EU European Uninon- Liên minh Châu Âu
2. EC European Communication – Cộng đồng Châu Âu
3. GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phNm quốc nội
4. CIF Cost, Insurance and Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
5. CFR Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí
6. FOB Free On Board – Giao hàng trên tàu
7. TGHĐ Tỷ giá hối đoái
8. TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
9. USD United States Dollar
10. LB Nga Liên Bang Nga
11. GSP Generalized System of Preferences – hệ thống ưu đãi thuế

quan phổ cập của EU
12. VQ Anh Vương quốc Anh








THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2
MỤC LỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 1.1: Giá trị kim ngạch xuất khu của Việt Nam sang châu Âu giai đoạn 2008-2012 - 14 -
Bảng 2.1: Doanh số xuất khu theo thị trường của công ty TNHH Yujin Vina trong giai đoạn
2008-2012 - 26 -
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khu của công ty TNHH Yujin Vina trong giai đoạn 2008-2012 - 29 -
Bảng 3.1: GDP một số nước châu Âu trong giai đoạn 2008-2012 - 34 -
Bảng 3.2: GDP bình quân đầu người một số nước châu Âu trong giai đoạn 2008-2012 - 36 -
Bảng3.3: giá trị xuất khu của công ty Yujin Vina sang thị trường châu Âu trong giai đoạn 2008-
2012 - 39 -
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng xuất khu của công ty Yujin Vina sang thị trường châu Âu trong
giai đoạn 2008-2012 - 40 -
Bảng 3.5: Giá trị xuất khu theo mặt hàng của công ty Yujin Vina sang châu Âu trong giai đoạn
2008-2012 - 42 -
Bảng 3.6: Doanh thu xuất khu tại một số thị trường châu Âu của công ty Yujin Vina giai đoạn
2008-2012 - 44 -
Bảng 3.7: Tỷ trọng các điều kiện Incoterms theo giá trị của hợp đồng xuất khu của công ty
Yujin Vina sang châu Âu trong giai đoạn 2008-2012 - 46 -
Bảng 3.8: Bảng tỷ trọng các loại phương thức thanh toán quốc tế của công ty Yujin Vina xuất
khu sang châu Âu giai đoạn 2008-2012 - 47 -
Bảng 3.9: Bảng tỷ trọng các hình thức xuất khu dựa trên giá hợp đồng ký kết của công ty Yujin
Vina sang châu Âu giai đoạn 2008-2012 - 48 -

Bảng 4.1: các chỉ tiêu phấn đấu của công ty Yujin Vina trong giai đoạn 2013-2020 - 57 -
Biểu đồ 4.1: chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận xuất khu của công ty Yujin Vina trong giai đoạn
2013-2020 - 58 -

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU - 1 -
1.1. Khái niệm xuất khu - 1 -
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khu - 1 -
1.2.1. Đối với nền kinh tế thề giới - 2 -
1.2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân - 2 -
1.2.3. Đối với doanh nghiệp - 3 -
1.3. Nhiệm vụ của xuất khu - 3 -
1.4. Các hình thức xuất khu - 4 -
1.5. Các nhân tố tác động và ảnh hưởng đến xuất khu - 7 -
1.5.1. Các nhân tố về kinh tế - 7 -
1.5.1.1. Tỷ giá hối đoái - 7 -
1.5.2. Các nhân tố xã hội - 9 -
1.5.3. Các nhân tố chính trị, pháp luật - 9 -
1.5.4. Các nhân tố về tự nhiên và công nghệ - 10 -
1.5.5. Các nhân tố về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khu - 11 -
1.5.6. Ảnh hưởng từ biến động của nền kinh tế thế giới - 11 -
1.5.7. Nhu cầu của thị trường nước ngoài - 12 -
1.5.8. Các nhân tố nội tại trong doanh nghiệp - 12 -
1.5.9. Nhân tố cạnh tranh lẫn nhau - 13 -
1.6. Vài nét về hoạt động xuất khu của VN sang châu Âu - 14 -
1.7. Sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khu sang châu Âu - 15 -

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH YUJIN VINA - 17 -
2.1. Khái quát về quá trình hoạt động và phát triển của công ty - 17 -
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2
2.1.1. Quá trình thành lập - 17 -
2.1.2. Ban lãnh đạo và nhân sự - 17 -
2.1.3. Sơ đồ tổ chức - 21 -
2.1.4. Quy mô hoạt động - 22 -
2.1.5. Cơ sở vật chất - 23 -
2.1.6. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh - 23 -
2.2. Tổng quan về thị trường xuất khu của công ty - 24 -
2.3. Kết quả kinh doanh của công ty - 28 -
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA SANG
CHÂU ÂU - 31 -
3.1. Vài nét về thị trường châu Âu - 31 -
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên - 31 -
3.1.2. Văn hóa và lịch sử - 33 -
3.1.3. Trình độ kinh tế - 33 -
3.1.4. Thói quen chi tiêu của người châu Âu - 35 -
3.2. Thực trạng xuất khu sang thị trường châu Âu của công ty - 38 -
3.2.1. Tình hình chung - 38 -
3.2.2. Tốc độ tăng trưởng xuất khu - 40 -
3.2.3. Mặt hàng xuất khu - 41 -
3.2.4. Thị trường xuất khu - 43 -
3.2.5. Điều kiện Incoterms xuất khu - 45 -
3.2.6. Phương thức thanh toán quốc tế - 46 -
3.2.7. Hình thức xuất khu - 48 -
3.3. Đánh giá về thực trạng xuất khu sang thị trường châu Âu của công ty - 49 -

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẦM MỞ RỘNG THN TRƯỜNG XUẤT KHẨU TẠI CHÂU
ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA - 52 -
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển xuất khu của công ty - 52 -
4.1.1. Định hướng phát triển xuất khu - 52 -
4.1.2. Mục tiêu phát triển xuất khu - 56 -
4.2. Những giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khu của công ty - 60 -
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp - 60 -
4.2.2. Nhóm giải pháp của các bộ ban ngành, nhà nước - 65 -
4.3. Các kiến nghị Bộ ban ngành trong cơ chế điều hành và quản lý nhằm giúp mở
rộng thị trường xuất khu - 70 -
KẾT LUẬN - 71 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - 72 -


THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 1 -

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU
1.1.
Khái niệm xuất khu
Xuất khNu là một bộ phận cấu thành quan trọng của hoạt động ngoại thương,
trong đó hàng hóa dịch vụ được bán cho nước ngoài để thu được ngoại tệ.
Khi xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khNu là
hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh quốc tế. Mỗi

công ty luôn hướng tới xuất khNu các sản phNm và dịch vụ của mình. Xuất khNu
còn xuất hiện ngay cả khi công ty đã tiến hành các hình thức cao hơn trong kinh
doanh quốc tế. Các lý do để một công ty thực hiện xuất khNu là:
Thứ nhất, sử dụng những lợi thế sẵn có của quốc gia mình
Thứ hai, giảm chi phí, giảm giá thành sản phNm
Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thế quan, hạn ngạch, các quy định khắt
khe về tiêu chuNn kỹ thuật, trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh hay năng lực của
doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế còn bị hạn chế để thực hiện các hình thức
cao hơn thì xuất khNu được lựa chọn. So với đầu tư thì xuất khNu rõ ràng có lợi thế
hơn như: đòi hỏi lượng vốn ít, rủi ro thấp hơn và có thể thu được lợi nhuận trong
thờ gian ngắn hơn nhiều so với quỹ thời gian sinh lợi của việc đầu tư.
1.2.
Vai trò của hoạt động xuất khu
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có thể
tự sản xuất tất cả các sản phNm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước. Vì
vậy tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi quốc
gia. Mỗi quôc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia.nhằm thoả
mản nhu cầu của mình. Như vậy, hoạt động xuất khNu góp phần quan trọng vào sự
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 2 -

phát triển hay suy thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế giới. Ích lợi của hoạt động
xuất khNu được thể hiện như sau:
1.2.1.
Đối với nền kinh tế thề giới
Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì chuyên môn hóa sản xuất và xuất
khNu sẽ làm cho việc sử dụng các nguồn lực trở nên có hiệu quả hơn và tổng sản
phNm xã hội trên toàn thế giới tăng lên. Bên cạnh đó, xuất khNu góp phần thắt chặt

hơn mối quan hệ quốc tế giữa các quốc gia.
1.2.2.
Đối với nền kinh tế quốc dân
-Xuất khu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để các quốc gia thỏa mãn nhu
cầu nhập khu và tích lũy để phát triển sản xuất.
Mỗi quốc gia muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế lại rất cần những tư liệu
sản xuất để phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Để
có những tư liệu sản xuất đó, họ phải nhập khNu từ nước ngoài và để bù đắp lượng
vốn bị thiếu hụt thì họ sẽ trông chờ vào xuất khNu.
Ở các nước kém phát triển thì vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu
tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài
được xem là liều thuốc chính để quốc gia đó làm nền tảng phát triển, tuy nhiện
nguồn vốn huy động từ nước ngoài còn phải phụ thuộc vào giá trị xuất khNu khi mà
các nhà đầu tư nước ngoài luôn xem xét đến giá trị xuất khNu của quốc gia đó như
là khả năng có thể thanh toán cho họ.
-Đy mạnh xuất khu được xem như là một yếu tố quan trọng kích thích sự
tăng trưởng kinh tế
Việc đNy mạnh xuất khNu sẽ tạo điểu kiện mở rộng quy mô sản xuất, nhiều
ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khNu, gây phản ứng dây chuyền cho các
ngành nghề kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng sản phNm xã hội
và nền kinh tế phát triển nhanh.
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 3 -

-Xuất khu có ích khi kích thích đổi mới trang thiết bị và ngành công nghiệp
sản xuất
Để có thể đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới về quy cách phNm chất sản
phNm thì một sản phNm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác

người lao động phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến.
-Xuất khu là cơ sở để mở rộng và thúc đy kinh tế đối ngoại giữa các quốc
gia
Xuất khNu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Hoạt động xuất khNu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản là hình thức ban đầu
của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đNy các mối quan hệ khác như du lịch
quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tìn dụng quốc tế… phát tiển theo. Ngược lại sự
phát triển của các ngành này lại là điều kiện tốt cho hoạt động xuất khNu phát triển.
1.2.3.
Đối với doanh nghiệp
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của
tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. việc xuất khNu các sản phNm và dịch vụ đã
đem lại cho doanh nghiệp các lợi ích sau:
Thông qua xuất khNu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào sự
cạnh tranh trên thị trường thế giới về các tiêu chí như giá cả hoặc chất lượng hàng
hóa. Trên cơ sở những tiêu chí này thì đói hỏi các doanh nghiệp nội địa phải tự
hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
Xuất khNu giúp các doanh nghiệp có cơ hội để mở rộng thị trường xuất khNu,
mở rộng quan hệ kinh doanh với nhiều đối tác và bạn hàng cả trong và ngoài nước
khi dựa trên nguyên tắc các bên cùng có lợi và cùng chia sẻ rủi ro mất mát trong
quá trình kinh doanh.
1.3.
Nhiệm vụ của xuất khu
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 4 -

Muc tiêu chung của xuất khNu là xuất khNu để đáp ứng nhu cầu của nền kinh

tế. Nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng như: phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa đất nước, cho nhu cầu tiêu dung, cho xuất khNu và tạo thêm công ăn việc làm
cho lao động.
Ngoài ra xuất khNu cần phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của
đất nước, nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa xuất khNu bằng việc tăng nhanh
khối lượng lẫn kim ngạch xuất khNu.
Bên cạnh đó, xuất khNu cần đảm bảo việc tạo ra sự hiệu quả bằng việc xác định
những mặt hàng xuất khNu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị trường nước
ngoài về chất lượng, số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
1.4.
Các hình thức xuất khu
Hoạt động xuất khNu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khNu, căn cứ vào
nguồn hàng xuất khNu Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành
một số hình thức xuất khNu hoặc được xem là xuất khNu sau:
 Xuất khu trực tiếp
“Hoạt động xuất khNu trực tiếp là một hình thức xuất khNu hàng hoá mà trong
đó các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phNm từ các đơn vị
sản xuất trong nước, sau đó bán các sản phNm này cho các khách hàng nước ngoài
(có thể qua một số công đoạn gia công chế biến).” (trang chủ xuất nhập khNu Việt
Nam, tìm kiếm theo cụm từ “xuất khNu ngoại thương”)
Theo hình thức xuất khNu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có hàng
hoá để xuất khNu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phương, các cơ sở
sản xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hoá thuộc
sở hữu của doanh nghiệp.
Xuất khNu theo hình thức trực tiếp thông thường có hiệu quả kinh doanh cao
hơn các hình thức xuất khNu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua được những
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA


NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 5 -

hàng hoá có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng như của khách
hàng với giá cả mua vào thấp hơn. Tuy nhiên, dây là hình thức xuất khNu có độ rủi
ro lớn, hàng hoá có thể không bán được do những thay đổi bất ngờ của khách hàng,
của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đôi khi bị thất thoát hàng hoá.
 Xuất khu ủy thác
“Hoạt động xuất khNu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó
doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất
khNu hàng hoá cho các đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá
trước khi kết thúc quá trình xuất khNu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh
nghiệp ngoại thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khNu hàng hoá, kể cả
việc vận chuyển hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn
vị uỷ thác trả.” (trang chủ xuất nhập khNu Việt Nam, tìm kiếm theo cụm từ “xuất
khNu ngoại thương”)
Hình thức xuất khNu này có ưu điểm là dễ thực hiện, độ rủi ro thấp, doanh
nghiệp ngoại thương không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hàng hoá
và cũng không phải tự bỏ vốn ra để mua hàng. Tuy nhiên, phí uỷ thác mà doanh
nghiệp nhận được thường nhỏ nhưng được thanh toán nhanh.
 Hoạt động gia công xuất khu quốc tế
“Gia công quốc tế đó là một hoạt động mà một bên - gọi là bên đặt hàng - giao
nguyên vật liệu, có khi cả máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi kà bên
nhận gia công. Để xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Hàng
hoá sau khi sản xuất xong được giao cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được
trả tiền công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gội
là gia công quốc tế.” (trang chủ xuất nhập khNu Việt Nam, tìm kiếm theo cụm từ
“xuất khNu ngoại thương”)
Theo hình thức xuất khNu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra nhập
nguyên nhiên vật liệu, bán thành phNm về cho các đơn vị nhận gia công từ các
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI

CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 6 -

khách hàng nước ngoài đặt gia công. Sau đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành
phNm từ các đơn vị nhận gia công và xuất sản phNm này sang cho khách hàng nước
ngoài đã đặt gia công. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia
công.
Hoạt động gia công xuất khNu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thương
không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro
và khả năng thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp
muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải quan hệ được với các khách
hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một hình thức phức tạp, nhất là trong quá trình
thoả thuận với bên khách hàng gia công về số lượng, chất lượng, nguyên vật liệu
và tỷ lệ thu hồi thành phNm, giám sát quá trình gia công. Do đó, các cán bộ kinh
doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tường tận về các nghiệp vụ và quá trình gia
công sản phNm.
 Xuất khu theo nghị định thư
“Đây là hình thức xuất khNu hàng hoá thường là hàng trả nợ được thực hiện
theo Nghị định thư giữa hai Chính phủ của hai nước.” (trang chủ xuất nhập khNu
Việt Nam, tìm kiếm theo cụm từ “xuất khNu ngoại thương”)
Xuất khNu theo hình thức này có nhiều ưu điểm như: Khả năng thanh toán chắc
chắn (vì Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp), giá cả hàng hoá dễ chấp nhận,
tiết kiệm được chi phí trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
 Tạm nhập tái xuất
“Tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước để bán cho
một nước khác (nước thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương có làm
các thủ tục nhập khNu rồi lại làm các thủ tục xuất khNu không qua gia công chế
biến.” (trang chủ xuất nhập khNu Việt Nam, tìm kiếm theo cụm từ “xuất khNu
ngoại thương”)

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 7 -

Đối với những hàng hoá nhập nhNu nhằm mục đích sử dụng trong nước nhưng
một thời gian sau, vì một lý do nào đó nó không được sử dụng nữa mà được xuất ra
nước ngoài thì không dược coi là hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái
xuất.
Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất được lưu
chuyển ở Việt Nam là 60 ngày.
 Quá cảnh hàng hóa
“Hàng hoá của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt
Nam, có sự cho phép của Chính phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu
có đủ điều kiện như quy định của Nhà nước Việt Nam có thể được xem xét cho
thực hiện dịch vụ này để tăng thêm thu nhập.” (trang chủ xuất nhập khNu Việt
Nam, tìm kiếm theo cụm từ “xuất khNu ngoại thương”)
1.5.
Các nhân tố tác động và ảnh hưởng đến xuất khu
Khi nghiên cứu các nhân tố gây tác động và ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khNu, nhà xuất khNu sẽ có sự hiểu biết nhất định về sự tác động này, để từ đó họ có
thể có sự chuNn bị và lên kế hoạch nhằm thích nghi với sự tác động đó.
1.5.1.
Các nhân tố về kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khNu, hơn
nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các
yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các yếu tố tác động cụ thể.
1.5.1.1.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số

đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và các chính sách liên quan đến tỷ giá
hối đoái là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liện quan đến
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói chung và hoạt động xuất khNu nói riêng.
Thông thường có hai tỷ giá hối đoái là tỷ giá danh nghĩa (tỷ giá chính thức) và
tỷ giá thực tế. Tỷ gía hối đoái danh nghĩa là tỷ giá được nêu trên các phương tiện
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 8 -

thông tin như: báo chí, đài phát thanh, tivi… và tỷ giá này do ngân hàng Nhà Nước
công bố hàng ngày. Tuy nhiên tỷ giá hối đoái chính thức không phải là một yếu tố
duy nhất ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về
các mặt hàng. Vấn đề đối với các nhà xuất khNu và những doanh nghiệp có hàng
hóa cạnh tranh với các nhà nhập khNu là có được hay không một tỷ giá chính thức,
được điều chỉnh theo lạm phát trong nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế
của các bạn hàng của họ. Một tỷ giá hối đoái chính thức được điều chỉnh theo quá
trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế.
Nếu tỷ giá thực tế thấp hơn so với nước xuất khNu và cao hơn so với nước nhập
khNu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khNu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp
hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho giá thành sản phNm ở nước xuất khNu rẻ hơn
so với nước nhập khNu. Còn đối với nước nhập khNu thì nhu cầu về hàng nhập
khNu sẽ tăng lên do mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hóa ở trong nước. Điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khNu tăng nhanh được các mặt
hàng xuất khNu của mình, do đó có thể tăng lượng dự trữ ngoại hối.
1.5.1.2.
Thuế quan, hạn ngạch và trợ cấp xuất khu
-Thuế quan:
Trong hoạt động xuất khNu thì thuế xuất khNu là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khNu. Việc đành thuế xuất khNu được chính phủ ban hành nhằm quản lý

xuất khNu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các
quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã
hội do sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dung trong
nước lại giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số
mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khNu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách
nhà nước.
-Hạn ngạch
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 9 -

Đây được xem như như là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó
được hiểu như là quy định của nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay
một nhóm hàng được phép xuất khNu trong một thời gian nhất định thông qua việc
cấp giấy phép.
-Trợ cấp xuất khu
Trong một số trường hợp chình phủ phải thực hiện chình sách trợ cấp xuất
khNu để tăng mức độ xuất khNu hàng hóa của nước mình, tạo điều kiện cho sản
phNm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thề giới. Trợ cấp xuất khNu sẽ làm
gia tăng giá nội địa của hàng xuất khNu, giảm tiêu dung trong nước nhưng tăng sản
lượng và mức xuất khNu.
1.5.2.
Các nhân tố xã hội
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất
định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của con
người. Các yếu tố xã hội là tương đồi rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của
yếu tố này thì có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, đặc biệt là trong ký
kết hợp đồng.
Nên văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định cách thức tiêu

dung và nhu cầu mong muốn được thỏa mãn của con người trong xã hội đó. Chính
vì vậy văn hóa là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất khNu luôn luôn phải
quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hóa ở các thị trường mà mình tiến hành hoạt động
xuất khNu.
1.5.3.
Các nhân tố chính trị, pháp luật
Đây có thể được xem là nhân tố quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khNu. Chính sách của chính phủ có thể làm gia tăng sự liên kết các thị
trường và thúc đNy tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khNu bằng việc dỡ bỏ các
hàng rào phi thuế quan, thuế quan. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự
phát triển kinh tế đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 10 -

Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khNu.
Các công ty kinh doanh xuất khNu đều phải tuân theo quy định mà chính phủ tham
gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cung như các thông lệ
quốc tế:
-Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khNu (thuế, thủ tục qui định
về mặt hàng xuất khNu,qui định quản lý về ngoại tệ )
- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khNu
tham gia
- Các qui địmh nhập khNu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm
ăn.
- Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất khNu
(công ước viên 1980, Incoterm 2000…)
- Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ
- Qui định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công,

bãi công
- Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
- Qui định về vấn đề bảo về môi trường, tiêu chuNn chất lượng, giao hàng, thực
hiện hợp đồng.
- Qui định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng.
(nguồn: thông tư số 22/2000/TT-BTM của bộ Thương Mại ban hành ngày
15/12/2000)
Chính sách về vấn đề xuất khNu của các chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay
đổi nhất định. Sự thay đổi đó là một trong những nguyên nhân khiến cho những
nhà xuất khNu luôn đối mặt với rủi ro. Vì vậy họ phải nắm bắt được chiến lược
phát triển kinh tế của đất nước để có thể dự trù cho mình những hướng đi phù hợp
với xu hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của nhà nước.
1.5.4.
Các nhân tố về tự nhiên và công nghệ
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 11 -

Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí vận tải, tới
thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy cũng sẽ chịu ảnh
hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chon đối tác, lựa chon thị trường và mặt
hàng xuất khNu.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho
phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều kiện hàng hóa xuất khNu, tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khNu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn
tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khNu, các lĩnh vức
khác có liên quan như vận tải, ngân hàng…
1.5.5.

Các nhân tố về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khu
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khNu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất
khNu, chẳng hạn như:
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ
thống xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc
dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khNu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà
kinh doanh xuất khNu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân
hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh băng các dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm: kiểm tra chất lượng hàng hóa cho phép các hoạt động
xuất khNu được thực hiện một cách an toàn hơn.
1.5.6.
Ảnh hưởng từ biến động của nền kinh tế thế giới
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cấu hoá thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày
càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới đều
ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước.
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 12 -

Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác
nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết với mục
tiêu đNy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào các
liên minh kinh tế này hoặc ký kết các hiệp định thương mại thì sẽ có nhiều thuận
lợi trong hoạt động xuất khNu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản trong việc
thâm nhập vào thị trườngkhu vực đó.
1.5.7.
Nhu cầu của thị trường nước ngoài

Do khả năng sản xuất của nước nhập khNu không đủ để đáp ứng được nhu cầu
tiêu dung trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa dạng
nên không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên cũng là một trong
những nhân tố để thúc đNy xuất khNu của các nước có khả năng đáp ứng được nhu
cầu trong nước và cả nhu cầu của nước ngoài.
1.5.8.
Các nhân tố nội tại trong doanh nghiệp
1.5.8.1.
Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối
có hiệu quả các nguồn vốn.
1.5.8.2.
Tiềm lực con người
Trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hoạt động kinh
doanh xuất nhập khNu, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành
công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và
sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ… Một
cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội.
1.5.8.3.
Trình độ quản lý tổ chức
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với
nhau cùng hướng tới mục tiêu chung. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu
của mình thì đồng thời đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA

NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 13 -

tổ chức, quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát, tập trung vào

những mối liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể để tạo nên
sức mạnh thực sự cho doanh nghiệp.
1.5.8.4.
Trang thiết bị công nghệ và cơ sở vật chất để sản xuất
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể
huy động vào kinh doanh: thiết bị , nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật
chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc
thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khNu càng thuận tiện và có hiệu quả.
1.5.9.
Nhân tố cạnh tranh lẫn nhau
Cạnh tranh, một mặt thúc đNy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng
cấp chất lượng và hạ giá thành sản phNm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đNy lùi các
doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh. Các nhân tố cạnh tranh lẫn nhau gồm:
-Sự đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: các thủ này chưa có kinh
nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế song nó có tiềm năng lớn về
vốn, công nghệ, lao động và tận dụng được lợi thế của người đi sau, do đó dễ khắc
phục được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại để có khả năng chiếm
lĩnh thị trường.
-Sức ép của người tiêu dùng: trong cơ chế thị trường, khách hàng được xem là
"thượng đế". Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng qui mô chất lượng
sản phNm mà không được nâng giá bán sản phNm. Một khi nhu cầu của khách hàng
thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khNu nói
riêng cũng phải thay đổi theo sao cho phù hợp.
-Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành: khi hoạt động trên thị trường quốc
tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được vị trí độc tôn trên thị
trường mà thường bị chính các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại sản
phNm tương tự cạnh tranh gay gắt.
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THN TRƯỜNG TẠI
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH YUJIN VINA


NGUYỄN MẠNH TRINH_10CTM2 - 14 -

1.6.
Vài nét về hoạt động xuất khu của VN sang châu Âu
Theo thống kê của Tổng cục Hải Quan cho thấy, thị trường Châu Âu bao gồm
các nước thành viên EU và các nước ngoài khối như LB Nga hay Thụy Sĩ đã vươn
lên trở thành thị trường xuất khNu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2012 với giá
trị xuất khNu đạt hơn 23,5 tỷ USD. Số liệu thống kê xuất nhập khNu năm 2012 của
Tổng cục Hải quan cũng cho thấy, 85% tổng kim ngạch xuất khNu của Việt Nam
với các thành viên EU và ngoài khối tập trung ở 8 thị trường lớn là: Đức, Pháp,
Anh, Hà Lan, Italia, Tây Ban Nha, LB Nga và Thụy Sĩ.
Bảng 1.1: Giá trị kim ngạch xuất khu của Việt Nam sang châu Âu giai
đoạn 2008-2012
ĐVT: 1000 USD
Thị trường 2008 2009 2010 2011 2012
EU
10853004

9378294

11385478

16545277

20302820

LB Nga
671955


414892

829701

1287324

1618524

Ucraina
256560

129189

115729

191524

220907

Thụy Sĩ
516877

2486494

2651988

1188503

397725


Thổ Nhĩ Kỳ
330992

283258

528661

771727

862727

Na Uy
93781

51429

74094

89778

125797

Tổng cộng
12722669

12743456

15585650

20077133


23528500

(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê VN(quý I/2013))
Các mặt hàng xuất khNu chủ yếu của Việt Nam sang châu Âu trong năm 2012
nói riêng và trong giai đoạn 2008-2012 nói chung vẫn là các sản phNm truyền
thống có thế mạnh như: dệt may, giày dép, cà phê, hải sản, máy vi tính. Trong sự
đóng góp vào giá trị kim ngạch xuất khNu của VN vào thị trường châu Âu thì nhóm
mặt hàng điện thoại và linh kiện chiếm giá trị cao nhất với giá trị chiếm gần 25%
tổng giá trị xuất khNu, tiếp theo là nhóm mặt hàng giày dép chiếm 12% và hàng dệt
may chiếm 11,5%.

×