Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ giao nhận hàng hoá tnn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.03 KB, 86 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KS. TRƯƠNG THỊ THU HỒNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ TNN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HẢI PHÒNG – 2013
i
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KS. TRƯƠNG THỊ THU HỒNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ TNN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI; MÃ SỐ: 60840103
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Trụ Phi
HẢI PHÒNG - 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải phòng, ngày 29 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Trương Thị Thu Hồng
iii


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 2 năm nghiên cứu, học tập với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các
giáo sư, tiến sĩ đầu ngành, tôi đã hoàn thành chương trình học tập chuyên ngành
Tổ chức và quản lý vận tải ( 2011 – 2013 ) tại Viện Đào Tạo sau đại học, trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam. Tôi được giao đề tài tốt nghiệp “Một số biện
pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty CP dịch vụ giao
nhận hàng hóa TNN”, đến nay luận văn đã hoàn thành, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới TS. Vũ Trụ Phi là thầy giáo hướng dẫn khoa học, người đã
tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thêm các kĩ năng, kiến thức
trong quá trình hoàn thành bài luận văn của mình.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các cán bộ
thuộc Viện Đào tạo Sau đại học và Trung tâm Thông tin tư liệu thuộc Trường
Đại học Hàng Hải luôn tạo cho chúng tôi những điều kiện tốt nhất trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và tra cứu thông tin.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến đội ngũ cán bộ, nhân viên thuộc
Công ty cổ phần giao nhận vận tải hàng hóa TNN đã tạo điều kiện cung cấp
số liệu để giúp tôi hoàn thành bài luận văn của mình.
Với tất cả những sự giúp đỡ tận tình đó, tôi đã hoàn thành bài luận văn
của mình dù không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế cần phải tiếp tục nghiên
cứu. Tôi kính chúc các thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, thành công hơn nữa
trong công tác và ngày càng có nhiều cống hiến to lớn hơn cho sự nghiệp giáo
dục của đất nước.
Hải Phòng, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Trương Thị Thu Hồng
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC……………………………………………………………………iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 4
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của hiệu quả kinh doanh 4
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 11
1.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh 14
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 16
1.5. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp giao nhận hàng hoá …… …20
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ TNN 22
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNN 22
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNN 33
2.3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty TNN 54
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNN 59
v
3.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới 59
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNN 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. Kết luận 72
2. Kiến nghị 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT Chữ viết tắt Nghĩa
1
TSCĐ
Tài sản cố định
2 TSNH
Tài sản ngắn hạn
3 TSDH
Tài sản dài hạn
4 TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
5
NSLĐ
Năng suất lao động
6 VLĐ
Vốn lưu động
7 HĐTC
Hoạt động tài chính
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
bảng
Tên bảng Trang
2.1
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh
doanh chủ yếu của Công ty TNN từ 2010 đến 2012
27
2.2
Tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả kinh doanh của TNN

qua 3 năm từ 2010 đến 2012
29
2.3
Bảng tính biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận hoạt
động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012 theo chiều dọc
37
2.4 Bảng đánh giá các tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn 41
2.5 Bảng đánh giá các tỷ số hoạt động 45
2.6 Bảng đánh giá tình hình đầu tư & cơ cấu vốn kinh doanh 48
2.7
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu khả năng thanh toán và
tỷ suất lợi nhuận
51
DANH MỤC CÁC HÌNH
viii
Số TT
Tên hình Trang
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNN 24
Hình 2.2
Biểu đồ thể hiện sự biến động nhân sự của TNN từ
năm 2010 đến năm 2012
28
Hình 2.3
Biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu về chi phí của TNN từ
năm 2010 đến năm 2012
30
Hình 2.4
Biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu về doanh thu của TNN
từ năm 2010 đến năm 2012
31

Hình 2.5 Biểu đồ tăng trưởng của TNN 39
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên cơ sở đổi mới tư duy kinh tế, những năm gần đây nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung ở nước ta đã từng bước chuyển sang kinh tế thị trường
như một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển. Trong điều kiện cơ chế quản lí thay
đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi
doanh nghiệp thì Công ty Cổ phần giao nhận vận tải hàng hóa TNN là một
công ty đi đầu trong việc cải cách và sớm hòa nhập với xu thế toàn cầu hoá
kinh tế và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ. Cùng
với những bước khởi sắc của quá trình thực hiện cam kết mở cửa thị trường
khi gia nhập WTO và những chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ và thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, TNN đã sớm khẳng định mình là một nhà
cung cấp dịch vụ có uy tín và khả năng vốn lớn có thể mang lại những dịch vụ
vận tải đa dạng và hướng tới mục tiêu thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu của
khách hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh sự trưởng thành của những công ty vận tải biển có
sẵn thì sự ra đời của nhiều công ty mới cùng với sự tham gia của các công ty
có vốn đầu tư của nước ngoài vào thị trường giao nhận vận tải Việt Nam
khiến thị trường này càng trở nên sôi động và có tính cạnh tranh mạnh mẽ
hơn bao giờ hết. Vì vậy để công ty có thể đứng vững và phát triển ngày một
lớn mạnh trên thị trường vận tải trong nước và từng bước mở rộng ra khu vực
thị trường thế giới, việc nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty để đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều hết sức cần thiết.
Với nhận thức đó tôi đã lựa chọn đề tài " Một số biện pháp cơ bản nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty CP dịch vụ giao nhận hàng hóa TNN"
1
để làm luận văn thạc sỹ với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của
mình vào sự phát triển lớn mạnh của công ty trong tương lai.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được nghiên cứu nhằm những mục đích chính là đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNN trong
thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động kinh doanh của Công ty TNN dựa trên báo cáo kết quả
kinh doanh của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn nghiên cứu hoạt động kinh doanh của TNN trong
giai đoạn từ 2010 đến 2012 và giải pháp cho Công ty trong thời gian tới.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
+ Phương pháp biện chứng duy vật: để tổng hợp các lý luận chung.
+ Phương pháp phân tích hệ thống, quan trắc, kiểm đếm, đo lường và
so sánh: để tổng hợp các số liệu, từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá về từng
vấn đề cụ thể.
+ Phương pháp khái quát hóa: từ những nhận xét mang tính bộ phận, sẽ
khái quát thành những kết luận chung nhất, mang tính đặc thù của sự vật, sự
việc.
Phương pháp thu thập số liệu
- Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ tài liệu của công ty TNN, các
Báo cáo thường niên, Dự thảo Đề án tái cơ cấu, bản công bố thông tin, các cơ
2
quan thống kê, báo, tạp chí, các đề tài nghiên cứu… để tổng hợp các thông tin
về sản lượng/doanh thu, lợi nhuận, kế hoạch công việc của công ty.
Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập được xử lý trên Excel, công cụ như bảng so
sánh chéo, thống kê, biểu bảng để phân tích cơ cấu và hiệu quả sản xuất kinh

doanh của công ty TNN.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh và
định hướng kinh doanh cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
ngành vận tải biển nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải của
Công ty và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty TNN.
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh
doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp
giữa lý luận và thực tiễn nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản
xuất như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng của các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc thiết bị, nguyên liệu tiền vốn) trong quá trình tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp [4].
Bản chất này được thể hiện rõ khi xác định hiệu quả kinh doanh thì phải
xác định được kết quả và chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra trong
từng giai đoạn cụ thể. Như vậy, một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả,
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã thực hiện tốt hoạt động kinh doanh, nắm
bắt được nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, do

giảm được chi phí nguyên vật liệu, sử dụng máy móc với công suất hợp lý, bố
trí lao động phù hợp, giảm được chi phí không cần thiết Thông thường khi
xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp người ta đứng trên hai góc độ:
Thứ nhất, hiệu quả kinh tế : là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất
đối với mỗi doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được về
mặt kinh tế với các chi phí bỏ ra để đạt được kết qủa đó sau một quá trình
kinh doanh.
4
Thứ hai, hiệu quả xã hội: được thể hiện ở mức độ tham gia của doanh
nghiệp vào các chương trình xã hội thông qua các hoạt động của mình như tạo
việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội
Việc kết hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội làm một sẽ cho ta đánh
giá hiệu quả một cách đúng đắn bởi một hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại nhiều lợi nhuận mà không có tác động tiêu cực đến cộng đồng, môi trường
tự nhiên thì nó được đánh giá là thật sự có hiệu quả [2].
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được biểu hiện bằng mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết qủa đó.
Giữa hiệu quả và kết quả hoạt động kinh doanh không đồng nhất với nhau. Đã
có thời kỳ chúng ta quan niệm hiệu quả kinh doanh chính là kết quả kinh
doanh, theo quan niệm này ở hai mức chi phí khác nhau nhưng có cùng kết
quả thì chúng có cùng hiệu quả, song thực tế không phải như vậy. Kết quả là
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp, nó có thể là những đại lượng cân, đong,
đo, đếm được và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh chất lượng, hoàn
toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm.
Như vậy, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Đối với hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả đạt
được và chi phí. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh, cả hai chỉ tiêu
này đều có thể xác định bằng các đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Nếu sử
dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh doanh sẽ gặp phải khó khăn
về sự không đồng nhất đơn vị đo lường giữa đầu vào và đầu ra trong quá trình

kinh doanh. Song nếu sử dụng đơn vị giá trị để xác định hiệu qủa kinh doanh
thì sự thiếu chính xác là rất cao bởi vì phải dựa vào các đại lượng khác nhau
về cùng một đơn vị đo lường, đó là tiền tệ. Trong thực tế, nhiều lúc người ta
sử dụng các chỉ tiêu hoạt động kinh tế, như mục tiêu cần đạt kết quả.
5
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Việc phân loại
hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực
trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện
chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Hiệu
quả kinh tế cá biệt là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn theo đuổi để đạt
được lợi nhuận cao nhất.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà thương mại mang lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của hoạt động thương mại vào việc phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ,
tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân v.v
Hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh tế cá biệt có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận
cao thì doanh nghiệp sẽ đóng góp cho xã hội được nhiều hơn thông qua các
loại thuế, và hơn thế nữa là doanh nghiệp sẽ đảm bảo công ăn việc làm cho
một lượng lao động lớn của xã hội, giảm tình trạng thất nghiệp trong xã hội.
Và ngược lại nếu hiệu quả xã hội đạt cao thì Nhà Nước sẽ có những chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Phân biệt giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh là để đảm bảo cho
mục tiêu của doanh nghiệp với một nguồn lực nhất định phải sử dụng nó có
hiệu quả cao nhất.

Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả tính toán cho từng phương án cụ thể bằng
cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Xác định hiệu quả
6
tuyệt đối là để biết được khi doanh nghiệp bỏ ra chi phí cho một một thương
vụ nào đó thì doanh nghiệp thu được những lợi ích và mục tiêu cụ thể nào?
Để từ đó có cơ sở quyết định xem có nên đầu tư cho thương vụ đó không. Do
đó, đánh giá đúng hiệu quả tuyệt đối sẽ là một yếu tố quan trọng để đưa ra
hiệu quả của phương án kinh doanh.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau. Thực chất của hiệu quả so sánh là so
sánh mức hiệu quả của các phương án khác nhau để có thể lựa chọn một
phương án tối ưu nhất trong các phương án.
Hiệu quả so sánh được đưa ra nhằm nâng cao khả năng lựa chọn của
công ty hơn, đảm bảo với những lượng chi phí, đầu tư vốn khác nhau thì có
những kết quả khác nhau.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh tuy độc lập với nhau nhưng cũng
có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Dựa trên những kết quả của hiệu quả
tuyệt đối thì doanh nghiệp sẽ xác định được hiệu quả so sánh và từ hiệu quả
so sánh thì sẽ lựa chọn được một phương án tối ưu nhất.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn luôn
gắn mình với thị trường nhất định, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường mở
cửa như hiện nay. Do vậy, để thấy được vai trò của hiệu quả kinh doanh đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế trước hết chúng ta nghiên cứu thị
trường và hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá với
nhau, ở đó người bán và người mua trao đổi thoả thuận với nhau để xác định
giá bán của hàng hoá. Thị trường tồn tại một cách khách quan không phụ
thuộc vào yếu tố chủ quan nào, bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền
với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Ngoài ra thị trường còn có một

7
vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hoá. Thông qua thị
trường các doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu của thị trường, thị hiếu
của người tiêu dùng, từ đó doanh nghiệp đưa ra các biện pháp tích cực đáp
ứng đầy đủ, kịp thời. Thị trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của
nó, bao gồm quy luật giá trị, quy luật giá cả, quy luật giá trị thặng dư, quy luật
cạnh tranh Các quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống
này là linh hồn, là cha đẻ của cơ chế thị trường. Chúng vận động khách quan
và rất đa dạng, các doanh nghiệp muốn kinh doanh hiệu quả đòi hỏi phải có
khả năng nhạy bén, nắm bắt được sự biến đổi của thị trường, áp dụng đúng
đắn các quy luật của thị trường cùng sự vận động của nó. Như vậy, cơ chế thị
trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp của các quy luật trong lưu
thông hàng hoá, thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị
trường, cơ chế thị trường tác động đến điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và
từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành Nói cách khác, cơ chế thị
trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất.
Tóm lại, sự vận động đa dạng của cơ chế thị trường dẫn đến sự biểu hiện
gần đúng nhu cầu của thị trường, của xã hội. Song các doanh nghiệp không
được đánh giá quá cao hoặc tuyệt đối hoá vai trò của thị trường, coi cơ chế thị
trường là cơ chế hoàn hảo, vì thị trường luôn chứa đựng khuyết tật của nó
như: đầu cơ, độc quyền [7].
Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định được cho mình một phương thức
hoạt động kinh doanh riêng phù hợp với doanh nghiệp, phải xác định cho
mình một cơ chế hoạt động với hai thị trường đầu vào và đầu ra để hoạt động
kinh doanh đạt kết quả cao nhất. Như vậy, trong cơ chế thị trường việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh có vai trò đối với doanh nghiệp là :
8
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Sự tồn tại của doanh

nghiệp được xác định bằng sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường. Trong
khi đó hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng
thời là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp. Do vậy, lợi nhuận của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện vốn và các yếu tố
kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định, để tăng lợi nhuận bắt buộc
các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác, sự tồn
tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và
các dịch vụ phục vụ nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã
hội. Để thực hiện điều đó, mỗi doanh nghiệp phải vươn lên đảm bảo thu nhập,
bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh, có như
vậy mới đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế và như vậy
chúng ta phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu
của quá trình hoạt động kinh doanh như là một điều tất yếu.
Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính giản đơn còn sự
phát triển và mở rộng của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng. Vì sự phát
triển mở rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh
nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để mở rộng và phát triển doanh nghiệp
mục tiêu này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để tái sản xuất giản đơn mà
phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng và một lần
nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và
sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự
9
cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Sự cạnh tranh không phải chỉ là các mặt
hàng mà cạnh tranh lúc này là sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hoá và
chất lượng dịch vụ Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là

phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên nhưng
cũng có thể làm cho các doanh nghiệp đi đến phá sản. Do vậy, để tồn tại và
phát triển thì các doanh nghiệp phải là người chiến thắng trong cạnh tranh. Để
đạt được điều này, các doanh nghiệp phải tạo ra được các sản phẩm hàng hoá
có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đi kèm là những dịch vụ phục vụ khách hàng.
Mặt khác, trong sản xuất hiệu quả đồng nghĩa với việc giảm giá thành sản
phẩm, tăng khối lượng hàng bán, chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng
cao Như vậy, hiệu quả chính là hạt nhân của sự thắng lợi trong cạnh tranh.
Thứ ba: Hiệu quả kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến người lao động
trong doanh nghiệp. Năng suất lao động của người lao động cũng có sự tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh. Khi năng suất lao động tăng lên sẽ
làm cho chi phí tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương giảm đi một
cách tương đối so với doanh thu kinh doanh trong kỳ và ngược lại. Người lao
động là nhân tố quan trọng nhất vì họ chính là những người trực tiếp tạo ra
thu nhập cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có trong tay mình một đội ngũ
cán bộ đủ năng lực lãnh đạo, khả năng quản lý doanh nghiệp thì doanh nghiệp
đó hoạt động sẽ rất hiệu quả vì họ sẽ xây dựng được cho mình một phương án
kinh doanh tối ưu nhất, sử dụng nguồn lực sẵn có một cách hợp lý nhất, xây
dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, bạn hàng, tạo ra uy tín cho doanh
nghiệp trên thương trường. Ngoài đội ngũ cán bộ thì người lao động trực tiếp
trong doanh nghiệp chiếm vai trò, vị trí rất quan trọng vì họ là những người
trực tiếp thực hiện các chiến lược, các kế hoạch sản xuất kinh doanh, họ là
những người tạo ra giá trị thặng dư, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
10
Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi, lực lượng lao động có trình độ chuyên
môn hoá cao, tạo ra sự phối hợp chặt chẽ trong công việc sẽ giúp cho doanh
nghiệp vượt qua được mọi khó khăn, đạt được mục tiêu đề ra, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Có
thể nói, giữa hiệu quả kinh doanh và những người lao động trong doanh
nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu

quả sẽ tạo ra khả năng đáp ứng được nguyện vọng của người lao động, tăng
thu nhập cho họ, làm cho đời sống của họ ngày càng được nâng cao, từ đó họ
sẽ ngày càng gắn bó với doanh nghiệp hơn. Do vậy mà họ ngày càng tận tâm,
nhiệt huyết với công việc hơn, làm cho năng suất lao động ngày càng được
nâng cao hơn, doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Như vậy, chúng ta có
thể nhận thấy vai trò to lớn của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Vốn kinh doanh
Trong kinh doanh thì nhân tố đầu tiên được quan tâm chính là vốn. Vốn
kinh doanh là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Luật
pháp của Việt Nam quy định một doanh nghiệp được xã hội thừa nhận thì
phải có một số vốn tối thiểu. Dựa trên vốn kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đưa
ra những hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp.
1.2.2. Bộ máy tổ chức quản trị doanh nghiệp
Yếu tố kinh nghiệm và khả năng quản lý trong kinh doanh được coi là
một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn
lực của doanh nghiệp dù có dồi dào đến đâu nhưng không có cách quản lý
đúng đắn, không có kinh nghiệm trong điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì cuối cùng những nguồn lực ấy cũng không thể phát huy hết tác
11
dụng. Quản lý là một phạm trù khoa học và nghệ thuật do chính con người
sáng tạo qua thực tế kinh doanh được đúc kết lại. Người quản lý đòi hỏi phải
là người vừa thấu hiểu nghiệp vụ đồng thời phải là người có nghệ thuật đối xử
trong xã hội và phải có tầm nhìn biết sắp xếp bố trí công việc phù hợp cho
nhân viên của mình.
Trình độ quản lý có thể hiểu là phương pháp quản lý của đội ngũ lãnh
đạo và trình độ quản lý của chính đội ngũ cán bộ của công ty. Một phương
pháp quản lý khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể vận hành tốt từ đây
mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Nếu như trình độ quản lý cũng như

cơ chế quản lý không tốt sẽ dẫn đến việc cán bộ cấp dưới bê trễ, làm việc
thiếu tinh thần trách nhiệm, làm giảm năng suất lao động, làm công việc
không hoàn thành đúng kế hoạch. Hơn thế nữa, nếu phương pháp quản lý
không tốt có thể dẫn đến tình trạng không đồng nhất từ trên xuống dưới,
những thông tin truyền đạt từ cấp cao xuống các bộ phận có thể là thiếu chính
xác tạo nhầm lẫn trong thông tin. Đây là một vấn đề rất nguy hiểm sẽ là nguy
cơ cho sự tồn tại của công ty nếu nó xảy ra. Nếu có sự quản lý sát sao về công
việc của từng người và có những tiêu chuẩn, định mức cụ thể để dễ dàng kiểm
tra về hao phí, tốc độ hoàn thành công việc, thì khả năng lãng phí các nguồn
lực của doanh nghiệp sẽ giảm đi, giá thành của sản phẩm dịch vụ sẽ được hạ
thấp từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp cung ứng cho khách
hàng. Kết quả là sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
1.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh
tranh như là một động lực để cho doanh nghiệp phát triển ngày càng tốt hơn
và hoạt động có hiệu quả hơn. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông thường khi
xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
12
nghiệp sẽ phải xem xét quan tâm hơn một cách tương đối. Các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì bản thân doanh nghiệp phải tạo cho mình một
chỗ đứng trong thị trường, tạo cho mình một uy tín và hơn thế nữa là luôn
phải nắm bắt được sự phát triển của ngành. Doanh nghiệp không thể đi sau,
bị bỏ rơi so với các doanh nghiệp trong ngành khác. Nếu có một doanh
nghiệp nào đó vượt lên trước thì bản thân doanh nghiệp mình sẽ bị khách
hàng lãng quên. Đối thủ này là công ty cụ thể nào, phương châm hoạt động
của công ty đó ra sao, chiến lược phát triển của công ty đó, từ đây công ty
phải có chính sách chiến lược cụ thể.
Xác định rõ đối thủ cạnh tranh của công ty thì bên cạnh đó cũng phải
đánh giá tốt được năng lực cạnh tranh của bản thân công ty. Năng lực cạnh

tranh của công ty khi đã xác định được đúng đắn thì từ đó doanh nghiệp sẽ
phân loại được đối thủ cạnh tranh của mình đang ở mức độ nào.
Nói chung khi doanh nghiệp hiểu được vai trò quan trọng của cạnh tranh
và xác định được năng lực cạnh tranh của công ty mình thì doanh nghiệp sẽ
luôn có những định hướng đúng đắn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.4. Yếu tố chính trị pháp luật và văn hóa
Yếu tố pháp luật thể hiện ở các bộ luật, các công ước, các văn bản dưới
luật có liên quan, các cơ chế vận hành của chính phủ. Chính sách luật lệ có
thể tác động nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng có thể hạn chế hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính sách luật lệ thông thoáng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, ngược lại chính sách không thông
thoáng sẽ làm hạn chế hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Văn hóa ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó là
phong tục tập quán. Nếu sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra được chấp
nhận thì doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, nếu sản
13
phẩm không được chấp nhận thì doanh nghiệp bị thua lỗ, sản xuất kinh doanh
không có hiệu quả.
1.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.3.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất trong phân tích
để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh trong phân tích hoạt động kinh doanh là việc dùng
con số về một chỉ tiêu nào đó để so sánh, bao gồm nhiều nội dung khác nhau.
Để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định rõ
gốc để so sánh, xác định điều kiện và mục tiêu so sánh.
1.3.2. Phương pháp đánh giá chi tiết
1.3.2.1 Đánh giá chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu
Mọi kết quả kinh doanh đều thể hiện trên các chỉ tiêu, đều gồm nhiều bộ
phận giúp ích cho việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Phương pháp chi

tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng trong phân tích mọi mặt của kết quả
kinh doanh.
1.3.2.2 Đánh giá chi tiết theo thời gian
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, tiến độ thực
hiện quá trình kinh doanh trong từng đơn vị thời gian xác định thường không
đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh
doanh được sát và đúng, tìm ra các giải pháp có hiệu quả trong công việc kinh
doanh.
1.3.2.3 Đánh giá chi tiết theo địa điểm
Đánh giá kết quả kinh doanh nội bộ, khai thác các khả năng, tiềm năng
về sử dụng lao động, tiền vốn,… Sau khi chi tiết xong số liệu cần phải tiến
hành các công việc tiếp theo:
14
Xem xét, so sánh mức độ đạt được
Xác định mức độ ảnh hưởng đến kết quả chung
Đánh giá tiến độ thực hiện khả dụng
1.3.3. Phương pháp loại trừ
Phương pháp này là phương pháp để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các
nhân tố khác.
Điều kiện ứng dụng phương pháp loại trừ :
Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng một tích
số hoặc một thương số
Việc sắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân
theo quy định luật “ lượng biến dẫn đến chất biến”
1.3.4. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các
mặt, các bộ phận. Để lượng hoá mối liên hệ đó trong phân tích kinh doanh
còn sử dụng các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như:
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các

yếu tố vào quá trình kinh doanh như giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa
nhu cầu và khả năng thanh toán.
Liên hệ trực tuyến: Bao gồm liên hệ trực tiếp và liên hệ gián tiếp
Liên hệ phi tuyến: là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, trong đó mức độ liên
hệ không được xác định theo tỷ lệ và có chiều hướng luôn biến đổi.
15
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh suất sinh lợi
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu
tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh
nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào
muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận
thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi
nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn
lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong
từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Phân tích khả năng sinh lời thường dùng
các chỉ tiêu sau:
1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi
nhuận trên
doanh thu
=
Lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp ( 1.1 )
Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu với lợi nhuận. Đây là 2 yếu
tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên

thương trường và lợi nhuận lại thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của
doanh nghiệp. Tổng mức doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng
tốt hơn.
16

×