Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Xây dựng công nghệ dự báo lũ và cảnh báo ngập lụt hệ thống sông vệ trà khúc, thử nghiệm và chuyển giao công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 149 trang )

Bộ tài nguyên môi trờng
Viện Khí tợng Thuỷ văn





Báo cáo tổng kết đề tài
Xây dựng công nghệ dự báo lũ lớn và cảnh
báo ngập lụt hệ thống sông Vệ Trà Khúc,
thử nghiệm và chuyển giao công nghệ





6423
01/7/2007

Hà Nội, 2006


Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu Khoa học



Xây dựng công nghệ dự báo lũ lớn và cảnh
báo ngập lụt hệ thống sông Vệ Trà Khúc,
thử nghiệm và chuyển giao công nghệ



Các cộng tác viên chính:

TT Tên Học vị Cơ quan
1 Lơng Tuấn Anh Tiến sỹ Viện Khí tợng Thuỷ văn
2 Huỳnh Thị Lan
Hơng
Thạc sỹ Viện Khí tợng Thuỷ văn
3 Đặng Quang Thịnh Kỹ s Viện Khí tợng Thuỷ văn
4 Nguyễn Văn Đại Cử nhân Viện Khí tợng Thuỷ văn
5 Bùi Đức Long Kỹ s TT Dự báo Khí tợng Thuỷ văn
Trung

ơng
6 Phùng Đức Chính Cử nhân Viện Khí tợng Thuỷ văn

Ngày tháng năm 2006 Ngày tháng năm 2006

Chủ nhiệm đề tài Thủ trởng cơ quan chủ trì



PGS. TS. Cao Đăng D



Ngày tháng năm 2006 Ngày tháng năm 2006

Chủ tịch Hội đồng Thủ trởng cơ quan quản lý đề tài



Bộ tài nguyên môi trờng
Viện Khí tợng Thuỷ văn






Báo cáo tổng kết đề tài


Xây dựng công nghệ dự báo lũ lớn và cảnh
báo ngập lụt hệ thống sông Vệ Trà Khúc,
thử nghiệm và chuyển giao công nghệ


Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Cao Đăng D
Các cộng tác viên:
TS. Lơng Tuấn Anh
ThS. Huỳnh Thị Lan Hơng
KS. Đặng Quang Thịnh
CN. Nguyễn Văn Đại
KS. Bùi Đức Long
CN. Phùng Đức Chính
Và nhiều ngời khác







Hà Nội, 2006

i
Mục Lục
Mở Đầu
Mục Lục
Chơng I: khái quát điều kiện địa lý tự nhiên và đặc
điểm lũ lụt
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
1.1.2. Địa hình, địa chất và thổ nhỡng
1.1.3. Khí hậu
1.1.4. Tình hình sử dụng đất, dân sinh kinh tế trên lu vực
1.2. Lới sông, các hệ thống sông và sông nhánh
1.2.1. Sông Trà Khúc
1.2.2. Sông Vệ
1.3. Lới trạm khí tợng thuỷ văn
1.3.1. Lới trạm khí tợng
1.3.2. Lới trạm thuỷ văn
1.3.3. Lới trạm quan trắc ma
1.4. đặc điểm lũ lụt
1.4.1. Các nhân tố hình thành lũ lụt
1.4.2. Đặc điểm lũ
1.4.3. Ngập lụt trên hệ thống sông Trà Khúc - sông Vệ
Chơng II: Dự báo lũ và cảnh báo ngập lụt
2.1. Dự báo lũ đến các trạm chốt
2.1.1. Hiện trạng dự báo lũ đến các trạm Trà Khúc và Sông Vệ
2.1.2. Nhận xét
2.1.3. Mô hình HEC-HMS, HEC - RAS

.

2.1.4 ứ
ng dụng mô hình HEC-HMS tính toán dòng chảy cho lu vực
sông Vệ -Trà Khúc


1
1
1
1
2
3
4
4
5
10
10
10
11
11
11
23
40
43
43
43
43
44


51




ii
2.1.5. ứ
ng dụng mô hình HEC-RAS tính toán thuỷ lực cho hạ lu sông
Vệ-Trà Khúc
2.2. Cảnh báo ngập lụt ở hạ lu
2.2.1.

ng dụng phần mềm Hec-Geo RAS tính ngập lụt cho hệ thống
sông Vệ-Trà Khúc
2.2.2. Cảnh báo ngập lụt hạ lu dựa trên kết quả dự báo lũ trạm chốt
2.2.3. Các kịch bản ngập lụt
Chơng III: Công nghệ dự báo lũ và cảnh báo
ngập lụt, thử nghiệm công nghệ
3.1 Sơ đồ chung
3.1.1. Sơ đồ khối của chơng trình
3.1.2. Cấu trúc th mục và các file làm việc
3.2. Liên kết các mô Đun thành phần
3.3. hớng dẫn sử dụng công nghệ
3.3.1 Cài đặt chơng trình
3.3.2. Dự báo mực nớc cho trạm Trà khúc và sông Vệ
3.3.3. Cảnh báo ngập lụt
3.4. Thử nghiệm công nghệ
3.5. Kết quả dự báo kiểm tra các trận lũ năm 2004 - 2005
3.5.1. Kết quả dự tính dòng chảy
3.5.2. Kết quả dự báo mực nớc

3.6. Kết quả dự báo thử nghiệm nghiệp vụ mùa lũ 2005
3.6
.1 Kết quả dự báo thử nghiệm nghiệp vụ với thời gian dự kiến 12 giờ
3.6
.2. Kết quả dự báo với thời gian dự kiến 24 giờ
3.7. Thử nghiệm cảnh báo ngập lụt mùa lũ 2005
KếT LUậN Và KIếN NGHị
TàI Liệu Tham Khảo
Phụ Lục

53
68

68
69
69
80
80
80
80
82
83
83
84
85
88
89
89
92
102

102
103
109
114






Mở đầu

Lũ lụt ở sông Vệ Trà Khúc rất khốc liệt, xẩy ra hàng năm gây tổn
thất lớn về ngời, của cải và môi trờng sinh thái. Để chủ động triển khai
các hoạt động phòng tránh lũ, lụt cần phải tăng cờng công tác dự báo lũ,
cảnh báo ngập lụt.
Công tác, dự báo lũ, cảnh báo ngập lụt cho các lu vực sông miền
Trung nói chung và sông Vệ Trà Khúc nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó
khăn vì các lý do sau đây:
- Lũ ở miền Trung lên nhanh xuống nhanh, thời gian tập trung lũ và
truyền xuống hạ lu ngắn nên thời gian dự kiến của dự báo thờng ngắn.
- Nguyên nhân gây lũ là từ ma nhng việc dự báo ma lớn hiện nay
có độ chính xác không cao.
- Các công cụ dự báo lũ, cảnh báo lụt tại địa phơng còn thô sơ, chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm của các dự báo viên, các công nghệ hiện đại,
khách quan cha đợc thành lập.
Với chức năng nhiệm vụ của mình, Viện Khí tợng Thuỷ văn đã
đợc Nhà nớc ( Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Khí tợng - Thuỷ
văn nay là Bộ Tài Nguyên Môi Trờng) giao cho nghiên cứu Đề tài độc
lập cấp Nhà nớc: Điều tra nghiên cứu và cảnh báo lũ lụt phục vụ phòng

tránh thiên tai ở các lu vực sông miền Trung. Đề tài đã nghiên đặc điểm
và nguyên nhân hình thành lũ lụt cũng nh phơng án mô hình dự báo lũ,
cảnh báo ngập lụt cho một số lu vực sông Miền Trung, trong đó có lu
vực sông Trà Khúc, sông Vệ. Những mô hình phục vụ dự báo lũ, cảnh báo
ngập lụt này đã đợc đánh giá là tốt, có khả năng áp dụng trong tác nghiệp
dự báo thuỷ văn.
Trớc yêu cầu thực tế, Đài Khí tợng Thuỷ văn Khu vực Trung
Trung Bộ có đề nghị Viện Khí tợng Thuỷ văn xây dựng và chuyển giao
công nghệ dự báo lũ, cảnh báo ngập lụt lu vực sông Vệ Trà Khúc trên
cơ sở những kết quả nghiên cứu của Đề tài Cấp Nhà n
ớc: Điều tra nghiên
cứu và cảnh báo lũ lụt phục vụ phòng tránh thiên tai ở các lu vực sông
miền Trung. ( Công văn số 55/ ĐKTTVTTB DB ngày 4 tháng 4 năm
2003 của Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ và công văn trả lời của Viện
KTTV số 129 ngày 24 tháng 4 năm 2003).
Việc Xây dựng công nghệ dự báo lũ và cảnh báo ngập lụt hệ thống
sông Vệ Trà Khúc, thử nghiệm và chuyển giao công nghệ sẽ góp phần
nâng cao chất lợng dự báo lũ lu vực sông Vệ Trà Khúc. Hơn nữa, đây
sẽ là một thử nghiệm cho việc phát triển các công nghệ dự báo lũ tại hàng
loạt lu vực sông khác ở Miền Trung, góp phần giảm nhẹ thiệt hại do lũ
gây ra.
Để đạt đợc mục tiêu này, đề tài đã tiến hành thực hiện các nội dung
sau:
- Điều tra, khảo sát thu thập bổ sung tài liệu lũ lụt và các tài liệu liên quan
đến lũ lụt ở hệ thống sông Vệ Trà Khúc.
- Phân tích, nghiên cứu sự hình thành lũ, lụt, đặc tính lũ, lụt ở 2 lu vực
sông Vệ Trà Khúc.
- Xây dựng công nghệ dự báo lũ tại trạm sông Vệ, Trà Khúc và cảnh báo
ngập lụt vùng hạ lu sông.
* áp dụng mô hình HEC HMS và cập nhật sai số để dự báo lũ từ

ma về trạm Sơn Giang và An Chỉ.
*áp dụng mô hình HEC RAS để dự báo mực nớc lũ về trạm sông
Vệ, Trà Khúc.
* Xử lý kết quả bằng phần mềm Geo RAS để lập bộ bản đồ nguy cơ
ngập lụt ứng với các cấp mực nớc tại Trà Khúc.
* Liên kết các mô đun thành phần thành công nghệ
- Phối hợp với Trung tâm Dự báo KTTV Trung Ương, Đài KTTV khu vực
Trung Trung Bộ để dự báo thử nghiệm
- Chuyển giao công nghệ.
Đợc sự giúp đỡ, cộng tác nhiệt tình của các nhà khoa học, các cấp
lãnh đạo, đề tài đã hoàn thành tốt các nội dung nh đã đăng ký trong đề
cơng nghiên cứu, đáp ứng đầy đủ mục tiêu của đề tài:
Nhân đây, xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các cấp lãnh
đạo, các cộng tác viên Trung tâm Dự báo KTTV Trung Ương, Đài KTTV
Khu vực Trung Trung Bộ, Trung tâm dự báo KTTV Quảng Ngãi đã giành
cho đề tài những sự giúp đỡ quý báu.

























1
Chơng I
khái quát điều kiện địa lý tự nhiên
và đặc điểm lũ lụt
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Lu vực hệ thống sông Trà Khúc - sông Vệ hầu hết nằm trong địa
phận tỉnh Quảng Ngãi với tổng diện tích là 4.500 km
2
. Trong đó sông Trà
Khúc có một số nhánh nhỏ nằm trên địa phận tỉnh Kon Tum. Lu vực hai
sông Trà Khúc và sông Vệ nằm sát có hớng chung là Tây Nam -Đông Bắc,
nằm trong khoảng toạ độ 108
0
07'30'' đến 108
0
51'30'' kinh độ Đông và
14
0
33' đến 15

0
15' vĩ độ Bắc.
Phía Bắc lu vực hệ thống sông Trà Khúc - sông Vệ là lu vực sông
Trà Bồng thuộc địa phận tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp địa phận tỉnh Kon
Tum có dãy núi Ngọc Cơ Rinh cao 2025 m, phía Nam giáp lu vực sông An
Lão và sông Kôn thuộc địa phận tỉnh Bình Định, và phía Đông giáp biển.
1.1.2. Địa hình, địa chất, thổ nhỡng
- Địa hình
Địa hình hai lu vực hầu hết là loại địa hình núi cao, thuộc sờn đông
của dãy Trờng Sơn Nam và vùng đồng bằng do hai sông Trà Khúc và sông
Vệ tạo nên. Địa hình lu vực hệ thống sông Trà Khúc-sông Vệ nghiêng từ
tây, tây nam sang đông và đông bắc (hình 1.1).
Đờng phân nớc của lu vực có độ cao từ 150 - 1760 m, chạy dọc
theo các núi: núi thợng Quảng Ngãi và thợng Kon Tum với hai đỉnh cao
là Núi Chúa cao 1362 m ở phía bắc và Ngọc Cơ Rinh cao 2025 m ở phía tây
- tây nam. Gần đờng phân nớc lu vực có đỉnh núi Đá có vách cao 1089
m. ở phía nam lu vực là các núi có sờn thoải, đỉnh núi nhỏ hơn 1500m.
Phần địa hình miền núi có độ cao từ 1100 - 1800 m (vùng Sơn Hà); 800 -
1100m (vùng Minh Long, Ba Tơ). Vùng chuyển tiếp miền núi đồng bằng
rất hẹp có các đỉnh núi cao 200 - 300m và đồi, vùng thung lũng và đồng
bằng có độ cao dới 10m, và các cồn cát ven biển cao trên 10m.
Địa hình miền núi chiếm gần 3/4 diện tích lu vực, và rất dốc
(khoảng 2/3 diện tích có độ dốc trên 25
o
) nên các dòng sông có độ dốc lớn
với khả năng chia cắt, xâm thực rất lớn.
- Qua bản đồ địa hình và mạng lới sông suối cho thấy: vùng sinh lũ
là vùng có địa hình miền núi, nhất là các sờn núi cao, dốc và ma lớn. Đó
là vùng núi thợng nguồn các sông suối và vùng núi nằm giữa dòng chính
sông Trà Khúc và sông Vệ (từ Sơn Hà đến Ba Tơ). Vùng chịu lũ là vùng

thung lũng giáp đồng bằng đặc biệt là vùng đất nằm giữa đờng sắt, Quốc
lộ số 1 và bờ biển thuộc các huyện, thị trấn: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Sông Vệ,



2
Mộ Đức. Hậu quả là ngập lụt, bồi lấp đồng ruộng, phá hoại và làm sạt lở
đờng sá, cầu cống, cửa sông, bờ biển. Vùng sinh lũ trên lu vực lớn gấp 3
- 5 lần so với vùng chịu lũ.
- Sự chênh lệch về độ dốc giữa thợng nguồn với hạ lu lu vực rất
lớn, đặc biệt trong phạm vi 5 km đờng sông, tính từ nguồn xuống. Đây là
khu vực dễ phát sinh lũ quét.
- Địa chất, thổ nhỡng
+Lu vực sông Trà Khúc: phần trung du và thợng nguồn chủ yếu là
đất đỏ vàng trên đá biến chất, đá sét tầng dày khoảng 30cm. Các thung lũng
và đồng bằng đợc cấu tạo bởi phù sa cổ, phù sa mới ngoài ra còn có loại
đất xám và các chất bồi tích của sông, tầng dày 0,7 - 1,2m.
+Lu vực sông Vệ: đất trên lu vực sông Vệ từ trung du trở lên hầu
hết là đất đỏ vàng trên đá biến chất, đá sét; vùng đồng bằng là phù sa bồi tụ
dày 0,8 - 1,2m, dọc triền sông ngoài phù sa bồi tụ còn có đất xám bạc màu.
1.1.3. Khí hậu
Lu vực hệ thống sông Trà Khúc - sông Vệ thuộc vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, mùa hè nóng và ma nhiều với nền nhiệt độ cao ít biến động.
Tuy nhiên do đặc điểm riêng của địa hình lu vực hệ thống sông Trà Khúc-
sông Vệ, nên ở đây thể hiện những nét riêng của đặc điểm khí hậu nhiệt đới
gió mùa miền duyên hải sờn Đông dãy Trờng Sơn Nam khu vực Trung
Bộ: có ma nhiều vào từ tháng IX đến tháng XII kết hợp với địa hình dốc
gây ra lũ lụt nghiêm trọng.
Bảng 1.1: Đặc trng khí hậu trạm Quảng Ngãi (1977- 2004)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Năm

Bốc hơi
(mm)
53,0 53,9 75,0 81,0 94,0 92,6 96,6 96,5 67,4 57,7 49,1 47,7 863,5
Nắng (h)
135,6 161,3 210,5 222,4 246,5 223,5 241,4 222,0 183,8 155,0 110,4 86,8 2199,1
T (
0
C)
21,7 22,7 24,4 26,6 28,3 28,8 28,8 28,7 27,2 25,7 24,0 22,0 25,7
Ma
(mm)
103,8 32,4 35,7 24,9 108,5 110,5 69,4 110,6 319,4 632,0 567,1 238,1 2352,4
T tối cao
(
0
C)
25,8 29,7 29,7 32,0 33,7 34,2 34,2 34,3 32,1 29,6 27,6 25,4 30,5
T tối thấp
(
0
C)
19,1 19,7 21,1 23,1 24,7 25,2 24,9 24,9 24,1 23,1 21,8 19,9 22,6
ĐA tuyệt
đối (mb)
22,7 23,9 26,0 28,8 30,8 31,3 30,9 31,0 30,4 29,1 26,5 23,5 27,9
ĐA tơng
đối (%)
87 86 85 82 81 80 479 80 85 87 88 88 84

Vgió
(m/s)
1,0 1,3 1,5 1,6 1,1 0,9 0,9 1,0 1,0 1,4 1,6 1,2 1,2

- Chế độ ánh sáng, ma và độ ẩm phong phú. Tổng lợng bức xạ
trong năm từ 140-150 kcal/năm, số giờ nắng 2119 giờ/năm, bốc hơi 863,5
mm/năm, ma 2352,4 mm/năm. Trên nền nhiệt độ cao, trung bình năm
25,7
0
C (bảng 1.1).



3
- Do ảnh hởng của dãy núi Trờng Sơn đã tạo ra hiệu ứng fơn đối
với gió mùa Tây Nam nóng và ẩm, bị tác động của dãy Trờng Sơn đã tạo
ra ma ở sờn đón gió. Khi đi qua phía đông Trờng Sơn, không khí trở nên
khô nóng và gây ra thời tiết nắng nóng kéo dài trong suốt các tháng mùa
khô.
Dãy núi Trờng Sơn có vai trò chính trong việc làm "lệch pha" mùa
ma của Quảng Ngãi nói riêng và vùng duyên hải nói chung so với mùa
ma chung của cả nớc.
- Vào cuối mùa hạ đầu mùa đông, gió mùa đông bắc đối lập với
hớng núi, cùng với các nhiễu động nhiệt đới nh bão, xoáy thấp, hội tụ
nhiệt đới và đới gió đông tạo nên mùa ma và mùa lũ ở Quảng Ngãi và các
tỉnh duyên hải Trung Bộ.
+ Cuối mùa hạ (từ tháng IX đến tháng XII), do hoạt động của nhiễu
động nhiệt đới ở Nam Biển Đông. Khi gió mùa đông bắc chuyển xuống
phía nam trong thời kỳ này sẽ gây ra ma to đến rất to kéo dài trong nhiều
ngày, làm xuất hiện các trận lũ lớn.

Nh vậy mùa ma trên lu vực hệ thống sông Trà Khúc-sông Vệ bắt
đầu từ tháng IX kéo dài đến tháng XII, mùa khô từ tháng I đến tháng VIII
hàng năm. Lợng ma năm tập trung chủ yếu vào mùa ma chính (IX-XII).
Từ tháng IX đến tháng XII, lợng ma ở vùng núi chiếm 65-70% tổng
lợng ma năm, vùng đồng bằng ven biển chiếm 75-80% lợng ma năm.
Trong đó hai tháng X và XI, lợng ma rất lớn chiếm khoảng 45-61%
lợng ma năm.
1.1.4. Tình hình sử dụng đất, dân sinh kinh tế trên lu vực
Tình hình sử dụng đất trên lu vực hệ thống sông Trà Khúc-sông Vệ
Tình hình sử dụng đất trên lu vực sông dới nhiều hình thức khác
nhau. Trong đó đất trồng lúa chiếm khoảng 20% diện tích đất tự nhiên, đất
chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày chiếm tỷ lệ không đáng kể
khoảng 1,6%. Đất có thực vật (trảng cây bụi, cây cỏ xen nơng rẫy, đồng
cỏ, cây bụi có gỗ rải rác) chiếm khoảng 49% có tác dụng giữ nớc, làm
chậm dòng nớc và tác dụng sâu sắc đến chất đất do đó làm ảnh hởng tới
quá trình hình thành dòng chảy hay làm giảm độ xói mòn (hình 1.2).
Tình hình dân sinh kinh tế
Dân số Quảng Ngãi tập trung chủ yếu ở vùng hạ lu với mật độ số dân
tơng đối cao nh ở thị xã Quãng Ngãi 2727,5 ngời/km
2
. Hoạt động dân
sinh kinh tế thể hiện qua các mặt sau:
- Nông nghiệp: Miền núi chủ yếu là phong trào định canh, định c
làm ruộng bậc thang. Miền xuôi làm bờ vùng bờ thửa, thâm canh tăng vụ,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Ngoài tác động giữ nớc, làm chậm dòng
nớc còn có tác dụng sâu sắc đến chất đất do đó làm ảnh hởng tới quá
trình hình thành dòng chảy.




4
- Lâm nghiệp: chủ yếu là phong trào trồng cây gây rừng tuy có phát
triển song tình trạng khai phá rừng, lấy gỗ, làm nơng rẫy vẫn thờng xảy
ra.
- Thuỷ lợi: hầu hết trên các sông đều có công trình lấy nớc nh trạm
bơm, bờ xe, phai đập lấy nớc, đặc biệt là công trình đập dâng Thạch
Nham trên sông Trà Khúc. Ngoài ra hầu hết trên các lu vực sông đều có
hồ chứa nớc nhỏ và lớn. Những công trình này có lợi cho việc lấy nớc
trong mùa cạn, tích bớt nớc lũ dồn đổ về hạ lu nhng lại làm cản trở sự
thoát lũ, làm tăng cờng độ lũ khi công trình bị h hỏng (vỡ đập, ).
1.2. Lới sông, các hệ thống sông và sông nhánh
1.2.1. Sông Trà Khúc
Sông Trà Khúc bắt nguồn từ vùng núi phía đông cao nguyên
KonPlong có độ cao 1000m. Từ nguồn tới ngã ba nơi sông nhánh Đắc Rinh
nhập lu có tên là sông Re có độ dốc lòng sông đoạn thợng lu rất lớn
khoảng 50,6
0
/
00
, mật độ lới sông trên đoạn này khoảng 0,39 km/km
2
thuộc
loại trung bình. Sơ đồ mạng lới sông suối đợc thể hiện trên hình 1.3.
Độ dốc bình quân lu vực tơng đối lớn, khoảng 23,9%. Trong đó
lu vực có độ dốc rất lớn nh Đắc DRinh 34,1% và phụ lu số 1-Nớc Ong
là 31% (hình 1.4).
Độ dốc bình quân lòng sông khoảng 52,7
%
0
, thuộc loại sông có độ

dốc rất lớn. Các sông có độ dốc lớn nh Đắc Re 50.6% (bảng 1.2).
Sông Trà Khúc có 9 phụ lu cấp I (Đắc Leng - Đắc Re, Nớc Lạc,
Đắc Sê Lo, Tam Dinh, Xã Diêu, Tam Rao, Giang, Phớc Giang và phụ lu
số 9), 5 phụ lu cấp II (Đắc Tem, Đắc Si Ro, Đắc Sơ Rông, Đắc D Rinh và
phụ lu 4), 6 phụ lu cấp III (phụ lu 1-Đắc D Rinh, Đắc Ro Man, Đắc Ba,
Nớc Bá Mao, Nớc Ong) và hai phụ lu cấp IV (phụ lu 1-Nớc Ong và
Nớc Nia). Các phụ lu lớn nh Đắc Sê Lô (phụ lu cấp I), Đắc D Rinh
(phụ lu cấp II), Nớc Ong (phụ lu cấp III). Từ Sơn Hà lên thợng lu,
sông Trà Khúc có dạng hình rẻ quạt.
Bảng 1.2: Đặc trng hình thái sông Trà Khúc và một số phụ lu
Stt Sông Chiều
dài
sông
(m)
Diện
tích
(km
2
)
Độ dốc
lòng
sông
(
o
/
oo
)
Độ cao
bq
lu vực

(m)
Độ dốc
bq
lu vực
(%)
Mật độ
lới
sông
(km/km
2
)
Hệ số
uốn
khúc
1 Trà Khúc 135000 3240 8,5 558 18,5 0,39 1,69
2 Đắc Leng (đắc Re) 19100 96,00 50,63 558 18,5 0,39 1,69
3 Tam Định 18100 67,00 26,90 1,47
4 Nớc Lạc 16700 93,00 34,50 1,51
5 Đắc Sê Lô 37400 1760,00 29,78 751 19,6 0,32 1,47
6 Đẵc Si Rô 35300 132,00 30,23 958 23,8 0,37 1,38
7 Xã Diêu 17200 63,00 126,76 1,30
8 Đắc Tem 13700 82,00 93,96 1,10
9 Đắc Sơ Rông 15400 47,00 43,95 1,33



5
Stt Sông Chiều
dài
sông

(m)
Diện
tích
(km
2
)
Độ dốc
lòng
sông
(
o
/
oo
)
Độ cao
bq
lu vực
(m)
Độ dốc
bq
lu vực
(%)
Mật độ
lới
sông
(km/km
2
)
Hệ số
uốn

khúc
10 Phụ lu số 4-Sê Lô T4 17900 50,00 23,13 1,45
11 Phụ lu 1-Đắc Si Rô 14000 30,00 176,33 1,35
12 Đắc D Rinh 23300 1230,00 52,66 1040 34,1 0,3 2,00
13 Đắc Ro Man 21400 122,00 52,66 890 15,5 0,3 1,31
14 Đắc Ba 28700 113,00 43,63 896 23,8 0,25 1,43
15 Nớc Bá Mao 14000 45,00 46,63 1,25
16 Nớc Trong 45700 485,00 8,93 687 24,6 0,22 1,62
17 Phụ lu 1-Nớc Trong T1 23000 145,00 24,23 578 31 0,19 1,63
18 Nớc Nia-Nớc Trong T2 15550 44,00 28,86 1,75
Trung bình 52,70 795 23,86 0,29 1,47
1.2.2. Sông Vệ
Sông Vệ bắt nguồn từ vùng núi phía tây nam huyện Ba Tơ, có độ cao
nguồn 1000m. Sông Vệ chảy theo hớng tây nam - đông bắc đổ ra cửa biển
Cổ Luỹ, sơ đồ lới sông đợc thể hiện qua hình 1.3.
Chiều dài sông sông Vệ khoảng 91 km, diện tích lu vực 1260 km
2

(bao gồm phần lớn địa phận huyện Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành và phần
nhỏ diện tích huyện T Nghĩa), khoảng 3/4 chiều dài sông chảy qua vùng
đồi núi có độ cao từ 100 đến 1.000 m. Nếu tính đến trạm An Chỉ có lu vực
sông Vệ có chiều dài khoảng 70 km tơng ứng với diện tích khoảng 854
km
2
. Độ dốc bình quân lu vực sông Vệ tơng đối lớn, khoảng 20%. Trong
đó lu vực có độ dốc lớn nhất là sông Nổ 33,1%. (hình 1.5).
Độ dốc bình quân lòng sông khoảng 15,6
%
0, thuộc loại sông có độ
dốc lớn. Đoạn sông Vệ trên thợng nguồn có độ dốc rất lớn khoảng 42,7%.

Mật độ lới sông thuộc loại lớn, khoảng 0,9 km/km
2
. Trong đó sông La
Châu có mật độ lới rất dày khoảng 1,27 km/km
2
. (bảng 1.3)
Sông Vệ có 5 phụ lu cấp I (phụ lu 1-sông Vệ, phụ lu 2-sông Vệ,
sông Trà Nô, sông Nỗ và sông La Châu), 2 phụ lu cấp II (Nớc Nô và Đức
Liên). Các phụ lu lớn nh sông Trà Nô, sông Nỗ và sông La Châu đều là
phụ lu cấp I nằm bên trái dòng chảy chính của sông Vệ theo chiều từ
thợng lu xuống hạ lu.
Bảng 1.3: Đặc trng hình thái sông Vệ và một số phụ lu
STT Tên
sông
Độ cao
nguồn
(m)
Chiều
dài sông
(km)
Diện
tích
lu
vực
(km
2
)
Độ cao
bình
quân

lu vực
(m)
Độ dốc
quân
lu vực
(%)
Độ dốc
lòng
sông
(%o)
Mật độ
lới sông
(km/
km
2
)
Hệ số
uốn
khúc
1 Vệ 1000 91,0 1260 170 19,9 42,7 0,79 1,30
2 Trà Nô 200 17,0 147 362 23,3 3,9 0,59 1,20
3 Nỗ 450 17,0 104 332 33,1 7,4 0,93 1,55
4 La Châu 400 47,0 288 192 20,0 8,3 1,27 1,43




7

















Hình 1.3: Sơ đồ mạng lới sông suối hệ thống sông Trà Khúc-sông Vệ
13.4
S. Trà Khúc
19
.4
S
.

G
i
a
n
g
1
1
.

8
1
.
5
1
7
.
2
S
.

X
ã

D
i
ê
u
1
6
.
7
S
.

T
a
m

R

a
o
3
.
0
1
8
.
4
2
1
.
2
2
4
.
7
P
h


l

u
1
5
.
5
5
S

.

N


c

N
i
a
S
.

D
a
k

D

r
i
n
h
S
.

D
a
k


D

r
i
n
h
S
.

D
a
k

B
a
2
8
.
7
S
.

D
a
k

T

M
a

o
2
2
.
7
S
.

D
a
k

R
o

M
a
n
2
1
.
4
N
g
u

n
P
h



l

u

4
-
S
.

D
a
k

S
e

L
o
13
.
2
2
9
.
4
S. Dak Sơ Rack
35.9
Dak Sê Lo
S

.

R
e
S
.

N


c

L

c
1
6
.
7
2
9
.
6
4
0
.
7
S
.


D
a
k

R
e
1
8
.
8
P
h


l

u
-
S
.

R
e
T
r

m

A
n


C
h


(
Q
)
1
7
.
2
S
.

N


c

N
ô
B
i

n
4.4
1
7
.

8
S
.

T
a
m

D
i
n
h
7
.
4
2
.
4
5
.
4
1
7
.
9
S
.

D
a

k

S
ơ

R
ô
n
g
1
5
.
4
6
.
5
S
.

N


c

O
n
g
1
1
.

0
1
6
.
7
4
.
5
N


c

B
á

M
a
o
1
4
.
0
2
2
.
5
1
8
.

5
3
6
.
1
S
.

P
h


c

G
i
a
n
g
1
2
.
6
S
.

N

1
2

.
5
1
6
.
0
S
.

N

7
.
0
1
2
.
5
6
.
4
1
4
.
2
1
1
.
3
S

.

Đ

c
L
i
ê
n
1
5
.
4
P
h

l

u

2
-
S
.

V

1
1
.

6
5
1
5
.
2
8
.
0
2
1
.
3
9
.
0
S
.

B
à
u


u
S
.

B
à

n

t
h
u
y
ê
n
6
.
9
S
.

B
à
u

s
á
u
1
9
.
5
7
.
4
3
4

.
0
S
.

B
a
H
ùn
g
17
.2
Nguồn
N
g
u

n
Nguồn
N
guồn
N
g
u

n
N
g
u


n
S
.

V

Nguồn
N
g
u

n
19.9
1
.
8
3
.
6
1
9
.
1
20.0
S. La Châu
8
.
0
35.9 : Chiều dài sông (km)
Đ


c

T
e
m
1
3
.
7
8
.
6
S
.

T
r
à

L
ô
740
1070
1
2
5
0
1
5

0
0
1
2
0
0
1
2
0
0
1
7
5
0
1
400
1350
1
0
0
0
1
0
0
0
1
0
8
0
1

0
8
0
7
3
0
900
7
0
0
4
5
0
7
3
0
2
1
0
5
0
0
1
1
0
0
1
2
0
0

1250
1
0
5
0
9
5
0
7
4
0
1
0
5
0
7
0
1
0
0
1
0
0
8
0
5
1
0
2
0

2
5
3
0
4
0
8
0
70
1
5
0
2
5
0
180
1
1
0
0
1000
5
0
60
8
0
2
8
0
4

0
0
100
1350 : Độ cao nguồn sông (m)
2
0
1
5
Trạm Trà Khúc (H)
1.2
3
.
4
T
r

m

S
ô
n
g

V


(
H
)
7

.
2
T
r

m

S
ơ
n

G
i
a
n
g

(
Q
)
7
.
0
S
.
V

T
r


m

B
a

T
ơ
T
r

m

G
i
á

V

c
T
r

m

S
ơ
n

H
à

T
r

m

Q
u

n
g

N
g
ã
i
T
r

m

C


L
u

T
r

m


M
i
n
h

L
o
n
g
Trạm Trà My
Trạm đo ma
Trạm khí tợng
Trạm đo lu lợng
Trạm đo mực nớc



8
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000

1100
1200
1300
1400
1500
020000400006000080000100000120000140000
ChiÒu dµi s«ng L (m)
§é cao nguån s«ng H(m)
S. N−íc L¹c
S. Dak Re
S. §ak Se Lo
S. §ak D Rinh
S. N−íc Ong
S. X· Diªu
S. Tam Rao
S. TamDinh
S. N−íc Nia
S. Giang

H×nh 1.4: MÆt c¾t däc s«ng Trµ Khóc



9
0
100
200
300
400
500

600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
020000400006000080000100000120000
Chiều dài sông L (m)
Độ cao nguồn sông H(m)
S. Đức Liên
Sông Vệ
S. Trà Nô
S. Nỗ
P

lu 2-V

Tam Dinh


Hình 1.5: Mặt cắt dọc sông Vệ
Phụ lu 2

Vệ Tam Đinh



10

1.3. Lới trạm khí tợng thuỷ văn
Mạng lới quan trắc thu thập số liệu khí tợng thuỷ văn trên lu vực hệ
thống sông Trà Khúc - sông Vệ đã đợc tổ chức rất sớm. Từ những năm 1907,
1930 đã quan trắc lợng ma tại thị xã Quảng Ngãi và Ba Tơ. Các hạng mục khí
tợng khác dần dần đợc quan trắc bổ sung năm về sau. Sau năm 1975, việc tổ
chức mạng lới trạm và quan trắc các yếu tố khí tợng thuỷ văn mới thực sự
đợc tiến hành đầy đủ hơn.
1.3.1. Lới trạm khí tợng
Hiện nay trên lu vực hệ thống sông Trà Khúc-sông Vệ có 2 trạm khí
tợng cơ bản: trạm khí tợng Quảng Ngãi trên lu vực sông Trà Khúc và trạm
khí tợng Ba Tơ trên lu vực sông Vệ. (bảng 1.4)
1.3.2. Lới trạm thuỷ văn
Trên sông Trà Khúc có 2 trạm thuỷ văn: Sơn Giang và Trà Khúc. Trên
sông Vệ có trạm thuỷ văn An Chỉ và Sông Vệ. Trong đó có 2 trạm thuỷ văn cơ
bản đo lu lợng nớc là Sơn Giang và An Chỉ, và 2 trạm thuỷ văn đo mực nớc
là Sông Vệ và Trà Khúc.
Bảng 1.4: Danh sách trạm khí tợng thuỷ văn đo ma trên lu vực
sông Vệ Trà Khúc
Vị trí Hạng mục đo Tên trạm Loại
trạm
Sông Diện
tích
lu
vực
(km
2
)
Kinh độ Vĩ độ
Năm
bắt

đầu
hoạt
động
Ma H Q Các yếu
tố khác
Quảng
Ngãi
Khí
tợng
Trà Khúc 108
o
47' 15
o
08' 1907 x khí tợng
Sơn Giang Thuỷ văn Trà Khúc 2440 108
o
34' 15
o
02' 1976 x x x phù sa
Sơn Hà Đo ma Trà Khúc 108
o
34' 15
o
05' 1976 x
Trà Khúc Thuỷ văn Trà Khúc 108
o
47' 15
o
08' 1976 x x
Giá Vực Đo ma Trà Khúc 108

o
30' 14
o
42' 1978 x
Cổ Luỹ Đo ma Trà Khúc 108
o
53' 15
o
10' 1978 x
Ba Tơ Khí
tợng
Vệ 108
o
43' 14
o
46' 1930 x khí tợng
An Chỉ Thuỷ văn Vệ 814 108
o
48' 14
o
58' 1976 x x x phù sa
Sông Vệ Thuỷ văn Vệ 108
o
51' 15
o
04' 1978 x x
Minh Long Đo ma Vệ 108
o
43' 14
o

56' 1984 x
1.3.3. Lới trạm quan trắc ma
Trên lu vực hệ thống sông Trà Khúc-Vệ có 10 trạm đo ma là (kể cả
trạm khí tợng cơ bản Quảng Ngãi): Giá Vực, Sơn Giang, Trà Khúc, Sơn Hà, Ba
Tơ, Cổ Luỹ, An Chỉ, Minh Long, Mộ Đức, và Đức Phổ.
Nhìn chung về lới trạm khí tợng thuỷ văn còn thiếu nhất là ở các lu
vực các sông nhánh đầu nguồn và núi cao. Phân bố lới trạm không đều, vùng
thợng lu sông Trà Khúc từ Sơn Giang trở lên chỉ có duy nhất 1 trạm đo ma
Giá Vực trên sông Re, các nhánh sông khác với tổng diện tích lu vực chiến
khoảng 2/5 toàn diện tích hầu nh không có trạm đo ma cũng nh không có



11
trạm đo thuỷ văn nào. Bên sông Vệ, tình hình lới trạm phân bố có khá hơn,
cách tơng đối đều theo dọc sông, nhng cũng quá tha, cha đáp ứng đợc yêu
cầu của công tác dự báo.
1.4. Đặc điểm lũ lụt
1.4.1.

Các nhân tố hình thành lũ lụt

1. Những hình thế thời tiết gây ma lớn trên lu vực hai sông
a. Mùa ma
Mùa ma trên lu vực hệ thống sông Trà Khúc-sông Vệ từ tháng IX XII.
Tháng có lợng ma lớn nhất vào tháng X hoặc tháng XI. Tuy nhiên những đợt
ma lớn có thể còn xuất hiện vào tháng XII. Ví dụ nh năm 1999, đợt ma lớn từ
1 - 6/XII, nhiều trạm trên lu vực hai sông đạt trên 1000 mm nh: Giá Vực
(1043 mm), Sơn Hà (1025 mm), Sơn Giang (1916 mm), Minh Long (1803 mm),
Ba Tơ (1974 mm). Cũng tại Ba Tơ, ngày 2, 3/XII/1999 lợng ma đo đợc là

1873 mm.
b. Lợng ma
Do sự tác động của các hình thế thời tiết và đặc điểm địa hình lu vực:
phần lớn là núi cao có hớng đón gió mang hơi ẩm từ biển vào nên lợng ma
của mùa ma ở lu vực hệ thống sông Trà Khúc - sông Vệ vào loại lớn nhất nớc
ta. Những trận ma lớn trên lu vực hai sông rất dữ dội, lợng ma, cờng độ
ma lớn và ma kéo dài, nh đợt ma lớn đầu tháng XII/1999 có nơi ma kéo
dài 7 ngày đêm. Tại trạm Sơn Giang ngày 3/XII/1999 lợng ma đo đợc 647
mm, tiếp sang ngày 4/XII lợng ma đạt tới 767 mm. Tại Ba Tơ lợng ma ngày
3/XII/1999 là 640 mm, ngày 4/XII là 520 mm, ngày 5/XII là 535 mm (đợc thể
hiện trong hình 1.6, bảng 1.5).

0
100
200
300
400
500
600
700
800
Lợng ma (mm)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Thời gian (tháng)

Hình 1.6: Phân bố lợng ma trung bình tháng trạm Ba Tơ (1977- 2004)





12
Bảng 1.5: Lợng ma trung bình tháng và năm tại một số trạm(mm)
Tháng Địa điểm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Năm IX-
XII
I-
VIII
Sơn Hà 75 26 17 73 219 253 152 166 299 556 748 228 2812 1831 981
Sơn Giang 93 36 17 87 221 209 158 168 287 651 970 295 3186 2197 989
Giá Vực 76 13 10 91 172 181 89 87 315 765 948 387 3134 2415 719
Ba Tơ 121 53 24 65 199 202 128 131 337 677 950 351 3238 2315 923
Trà Khúc 87 26 14 19 113 123 53 126 271 559 584 231 2206 1645 561
Quảng Ngãi 129 50 36 36 70 89 76 125 291 578 546 271 2297 1686 611
Cổ Luỹ 62 23 7 15 101 115 45 88 227 455 450 200 1788 1332 456
Sông Vệ 91 17 13 10 50 130 50 117 287 542 490 207 2004 1526 478
An Chỉ 97 26 13 32 108 140 73 123 273 561 687 232 2365 1753 612
c. Sự phân bố theo không gian của ma lớn trên hai lu vực sông Trà Khúc và
sông Vệ
Sự phân bố ma năm theo không gian trên lu vực sông Vệ Trà Khúc
không ổn định mà thay đổi qua từng trận lũ.
Năm 1986 do ảnh hởng của áp thấp nhiệt đới kết hợp với gió mùa đông
bắc gây ma lớn trên diện rộng, lợng ma vùng núi lớn hơn vùng đồng bằng rất
nhiều. Lợng ma gây ra trận lũ đặc biệt lớn từ ngày 2-4 tháng XII đợc trích
trong bảng 1.6.
Bảng 1.6:Lợng ma gây ra trận lũ đặc biệt lớn từ ngày 2-4 tháng XII năm 1986
Lợng ma (mm)
Lu vực Trạm
Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Tổng số
Sơn Hà 40.1 578.0 68.5 686.6

Sơn Giang 138.1 389.0 89.3 625.4
Trà Khúc
Trà Khúc 35.7 126.2 207.0 368.9
Giá Vực 352.7 723.2 151.8 1227.7
Ba Tơ 152.4 432.9 114.1 699.4
Sông Vệ
An Chỉ 54.9 106.5 152.2 313.6
Đây là trận ma lũ có cờng độ rất lớn, lợng ma giảm dần từ thợng
nguồn đến hạ lu. Những cơn lũ do dạng phân bố ma nh trên tạo ra có cờng
suất lũ lên nhanh, tốc độ dòng chảy lớn và đỉnh lũ rất cao. Sự phân bố ma sinh
lũ đặc biệt lớn tháng XII /1986 đợc thể hiện qua hình 1.7, 1.8.
0
100
200
300
400
500
600
700
Sơn Hà
Sơn
Giang
Trà
Khúc
Trạm
Lợng ma(mm)
Ngày 2
Ngày 3
N
g

à
y
4

Hình 1.7: Phân bố ma sinh lũ đặc biệt lớn tháng XII/1986 lu vực Trà Khúc



13
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Giá Vực
Ba Tơ
An Chỉ
Trạm
Lợng ma (mm)
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4

Hình 1.8: Phân bố ma sinh lũ đặc biệt lớn tháng XII/1986 lu vực sông Vệ
Trận ma lũ năm 1987 tuy chỉ kéo dài trong 2 ngày 18 và 19/ XI nhng
có cờng độ lớn lợng ma phổ biến từ 400-500mm làm cho nớc lũ lên rất

nhanh. Đỉnh lũ tại sông Vệ đạt đến mức đặc biệt lớn (5.75 m trên báo động III:
1.6m) trên sông Trà Khúc đỉnh lũ đạt đến 7.30m, lợng ma trong hai ngày 18,
19 đợc trích trong bảng 1.7.
Bảng 1.7: Lợng ma gây ra trận lũ lớn từ ngày 18,19 tháng XI năm 1987
Lợng ma (mm)
Lu vực Trạm
Ngày 18 Ngày 19 Tổng số
Sơn Hà 70.0 313.0 367.2
Sơn Giang 103.5 445.5 549.0
Trà Khúc
Trà Khúc 153.3 513.0 668.8
Giá Vực 85.1 403.5 488.6
Ba Tơ 140.6 408.6 549.5
Sông Vệ
An Chỉ 171.2 599.2 770.4
Qua bảng 1.7 ta thấy phân bố ma tại hai lu vực sông Vệ Trà Khúc
tăng dần từ thợng lu về hạ lu. Dạng phân bố ma đợc thể hiện qua hình 1.9,
1.10.
0
100
200
300
400
500
600
Sơn Hà Sơn Giang Trà Khúc
Trạm
Lợng ma (mm)
Ngày 18
N

g
à
y
19

Hình 1.9: Phân bố ma sinh lũ lớn ngày 18,19/XI/1987 lu vực Trà Khúc



14
0
100
200
300
400
500
600
700
Giá Vực Ba Tơ An Chỉ
Trạm
Lơng ma (mm)
Ngày 18
N
g
à
y
19

Hình 1.10: Phân bố ma sinh lũ lớn 18,19/XI/1987 lu vực sông Vệ
Năm 1999 do ảnh hởng của gió mùa Đông Bắc và trờng gió đông phát

triển lên trên 5000m kết hợp với dải hội tụ và áp thấp nhiệt đới phía nam , nên
các nơi trong tỉnh ma to đến rất to. Đợt ma này xuất hiện vào tháng XII. Tổng
lợng ma từ ngày 1 đến ngày 5/XII tại Ba Tơ 1850mm, tại Sơn Giang 1365mm.
Lợng ma gây trận ma lũ lịch sử năm 1999 đợc trích trong bảng 1.8.
Bảng 1.8: Lợng ma gây ra trận lũ lịch sử từ ngày 1-5 tháng XII năm 1999
Lợng ma (mm)
Lu vực Trạm
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Tổng số
Sơn Hà 23.0 42.0 347.5 380.0 196.5 989
Sơn Giang 32.4 117.9 647.9 677.2 273.3 1748.7
Trà
Khúc
Trà Khúc 44.9 68.2 189.3 82.3 274.9 659.6
Giá Vực 22.7 66.7 264.8 182.6 353.8 890.6
Ba Tơ 33.4 121.9 639.5 520.3 535.0 1850.1
Sông Vệ
An Chỉ 35.6 96.2 236.6 153.0 207.4 728.8
Qua bảng 1.8 ta thấy tâm ma lớn nằm ở giữa lu vực, vùng núi và ven
biển ma nhỏ hơn. Trong hai ngày 3, ngày 4 ở Sơn Giang và Ba Tơ cờng độ
ma lớn nhất, lợng ma lớn hơn các nơi khác từ 300.4 458.6mm. Phân bố
ma sinh lũ lịch sử năm 1999 đợc thể hiện qua hình 1.11. 1.12.
0
100
200
300
400
500
600
700
800

Sơn Hà
Sơn
Giang
Trà Khúc
Trạm
Lợng ma(mm)
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5

Hình 1.11: Phân bố ma sinh lũ lịch sử tháng XII/1999 lu vực Trà Khúc




15
0
100
200
300
400
500
600
700
Giá Vực
Ba Tơ
An Chỉ
Trạm

Lợng ma(mm)
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
N
g
à
y
5

Hình 1.12: Phân bố ma sinh lũ lịch sử tháng XII/1999lu vực sông Vệ

2. Các nhân tố mặt đệm
Các nhân tố mặt đệm bao gồm các đặc trng lu vực và lới sông, trong
đó đặc tính của sờn dốc và lòng dẫn có ảnh hởng quyết định đến sự hình thành
lũ lụt.
Bảng 1.9: Khoảng cách tính từ nguồn sông và chênh lệch cao độ tơng ứng
Khoảng cách từ nguồn (km) (m)
Sông
5 10 15 20 25
Hệ thống sông Trà Khúc -Vệ
Dak D Ring 200 450 700 750 850
Dak Se Lo 150 250 400 850 1100
Nớc Ong 800 900 950 1000 1020
Nớc Lạc 300 600 700 750
Xã Diêu 850 950 1020
Vệ 400 600 800 900
Đức Liên 650 900 1000
Phụ lu 2-S.Vệ 800 900 920

Mặt cắt ngang sông thay đổi từ thợng lu về hạ lu, ở thợng lu phần
lớn các mặt cắt ngang có dạng chữ V hẹp và mở rộng dần xuống hạ lu. Nhiều
nơi do ảnh hởng bởi điều kiện địa chất, mặt cắt bị thu hẹp lại gây khó khăn cho
việc thoát lũ nên thờng gây ra hiện tợng lũ tràn bờ, phổ biến là ngay sau các
nhập lu sông. Phía hạ lu sông, đồng bằng ven biển độ dốc lòng sông nhỏ, mặt
cắt lòng sông thay đổi thờng xuyên, hiện tợng bồi xói xảy ra phổ biến ở các
cửa sông gây nên tình trạng thoát lũ kém, nhất là sự di chuyển của các doi cát
ven biển.
Phân cấp lu vực sông theo thời gian tập trung nớc:
Phân cấp lu vực sông theo thời gian tập trung nớc là nhằm chỉ ra ở mỗi
lu vực có khả năng xuất hiện loại lũ nào (lũ quét, lũ sông, lũ ven biển, ) và
mức độ tập trung của chúng để tạo cơ sở lựa chọn và áp dụng các biện pháp
phòng tránh, hạn chế thiệt hại do lũ lụt gây ra.
Do đặc điểm các sông thờng ngắn và dốc, mặt cắt dọc sông có dạng chữ



16
L điển hình, biểu hiện gẫy khúc từ thợng lu về hạ lu, không có phần trung
lu chuyển tiếp. Vì vậy ở các lu vực nhỏ thợng nguồn, lũ tập trung rất nhanh,
phần lớn là lũ quét.
Để làm căn cứ cho việc lựa chọn và vận hành hệ thống cảnh báo lũ, việc
phân cấp lu vực đợc dựa vào thời gian tập trung lũ. Nghiên cứu về thời gian
tập trung nớc, Kirpic phát triển từ số liệu của cơ quan bảo vệ đất SCS đối với
các lu vực sông có độ dốc lớn (30

đến 100

) ở Tennese, công thức tính
thời gian tập trung nớc có dạng:

T
C
= 0,0078 L
0,77
S
-0,385

trong đó: L - chiều dài sông suối (ft)
S - độ dốc trung bình sông, suối (ft/ft)
Hệ thống lu vực sông Trà Khúc sông Vệ đợc chia ra 31 lu vực nhỏ
(hình 1.13).

Hình 1.13: Bản đồ phân cấp lu vực hệ thống sông Trà Khúc sông Vệ
Việc phân cấp lu vực đợc thực hiện theo các bớc:
- Xác định các đặc trng lu vực ((F km
2
), L (km), J (

),)
- Kết quả tính T
C
đợc thể hiện ở bảng 1.10
- Phân các lu vực thành 3 cấp theo thời gian tập trung lũ:
Cấp 1 T
C
3
h

Cấp 2 T
C

6
h

Cấp 3 T
C
> 6
h

Bảng 1.10: Thống kê các cấp sông theo thời gian tập trung lũ T
c

Tc 3h 3h < Tc 6h
Tc > 6h
Sông
Tổng số
sông
Số sông (%) Số sông (%) Số sông (%)
Trà Khúc - Vệ
34 21 61,76 8 23,53 5 14,71



17
Nh vậy có thể nhận thấy rằng các lu vực có thời gian tập trung lũ rất
nhanh (với 61,8 % số sông trên lu vực có thời gian tập trung lũ dới 3
h
), khi có
ma lớn dễ xuất hiện lũ quét.
3. Tác động của con ngời
Hoạt động của con ngời trên lu vực tác động rất lớn đến các yếu tố hình

thành lũ lụt trên lu vực. Tác động đó đợc thể hiện trong các mục sau:
a) Diện tích rừng
-
Hiện trạng rừng từ năm 1993 đến năm 2000
Rừng tự nhiên trên lu vực còn không nhiều, do tình trạng chặt phá rừng,
và tập quán sống du canh du c phá rừng làm nơng rẫy dẫn đến suy giảm diện
tích rừng tự nhiên làm tăng độ xói mòn đất.
+ Năm 1993 tỷ lệ rừng so với toàn bộ diện tích lu vực chỉ còn khoảng 24
%. Trong đó chủ yếu là rừng non, rừng nghèo, rừng giàu chiếm tỷ lệ không đáng
kể (khoảng 2,53 %). Đất trống có cây bụi, tre nứa rải rác chiếm tỉ lệ rất lớn
khoảng 48 % diện tích lu vực. Còn lại là đất sử dụng trồng cây công nghiệp,
nông nghiệp, nơng rẫy. Nh vậy diện tích rừng chỉ tơng ứng khoảng 1/2 diện
tích đất trống có xen dân c và trồng trọt
+Năm 2000, diện tích rừng có tăng lên chiếm khoảng 34,7 % so với diện
tích toàn lu vực, tăng so với năm 1993 là 14,7 % diện tích toàn lu vực. Trong
đó rừng giàu là 4,29 % tăng 1,76 % so với năm 1993, rừng trung bình gần nh
không thay đổi, rừng trồng là 4,23 % tăng 3,85 %, rừng non 9,7 % và rừng nghèo
6,54 % tăng 4,23 % so với rừng non năm 1993 (rừng tự nhiên lá rộng thờng
xanh tha năm 1993 là 12,12 %). Chủ yếu là rừng mới đợc trồng các loại cây
tre nứa, cây lá kim, cây đặc sản. Diện tích đất trống và cây bụi vẫn còn rất lớn,
chiếm khoảng 40 % diện tích toàn lu vực. Nh vậy đến năm 2000 rừng giàu còn
không đáng kể là 225,73 km
2
chiếm gần 4,29 % diện tích, còn lại đa số là các
loại rừng cha có trữ lợng, rừng nghèo, và rừng trung bình.



18
Bảng 1.11: Tình hình rừng trên lu vực hệ thống sông Trà Khúc-sông Vệ

năm 2000
Stt Loại
thuộc tính
Loại rừng Diện tích
(km
2
)
Phần trăm
diện tích (%)
1 11 Rừng giàu 225,73 4,29
2 12 Rừng trung bình 443,89 8,44
3 13 Rừng non có trữ lợng 120,65 2,29
4 14 Rừng non cha có trữ lợng 394,83 7,51
5 15 Rừng nghèo 344,15 6,54
6 16 Rừng khộp kín tự nhiên 2,29 0,04
7 20 Rừng hỗn giao gỗ + tre nứa 23,31 0,44
8 22 Rừng nứa 8,53 0,16
9 25 Rừng tre nứa khác 14,66 0,28
10 31 Cùng loại với 21 0,15 0,00
11 32 Rừng hỗn giao lá rộng + lá kim 0,11 0,00
12 50 Rừng trồng 222,42 4,23
13 54 Rừng đặc sản 25,18 0,48
14 60 Đất trống 130,58 2,48
15 61 Đất trống có cây bụi 204,6 3,89
16 62 Đất trống có cây gỗ rải rác 1025,86 19,50
17 63 Đất trống có cỏ 747,56 14,21
18 71 Lúa màu 814,99 15,49
19 72 Nơng rẫy 209,19 3,98
20 74 Bãi cát 7,47 0,14
21 75 Đất nông nghiệp và đất khác 1,55 0,03

22 80 - nt- 3,48 0,07
23 89 - nt- 2,66 0,05
24 91 Dân c tập trung 279,56 5,31
25 93 Hồ tự nhiên 3,43 0,07
26 95 Đầm lầy 3,16 0,06
27 96 Sông 0,01 0,00
Nh vậy diện tích rừng trên lu vực thay đổi nhiều đồng thời kết hợp với
tình hình sử dụng đất không hợp lý diện tích đất trống nhiều ảnh hởng lớn đến
quá trình hình thành và chế độ dòng chảy trên lu vực.
b) Công trình thuỷ lợi:
Hoạt động của con ngời ảnh hởng rất lớn đến chế độ lũ trên lu vực.
Trong đó khai thác lu vực xây dựng đợc một số công trình hạ tầng nh giao
thông thuỷ lợi đều ảnh hởng đến quá trình lũ, ngập lụt trên lu vực.
Trên lu vực hệ thống sông Trà Khúc - sông Vệ có đập Thạch Nham đợc
xây dựng trên sông Trà Khúc có diện tích khống chế là 2.840 km2, có nhiệm vụ
tới 50.000 ha và trạm bơm Nam sông Vệ trên sông Vệ có công suất 1000 m3/h
để tới cho 8.000 ha. Để đảm bảo cấp nớc cho dân sinh kinh tế trên lu vực. Đã
tiến hành qui hoạch dự kiến xây dựng các hồ chứa kết hợp phát điện, phòng lũ và
cấp nớc hạ du nh sau (hình 1.14).
1/ Hồ chứa Nớc Trong
Hồ chứa Nớc Trong đợc tạo bởi một đập chắn cao: 68 m, dài 335 m có



19
diện tích lu vực: 460 km
2
trên suối Nớc Ong là một nhánh của sông Trà Khúc.
Hồ có mực nớc dâng bình thờng là: 123 m, và mực nớc chết: 93 m đã tạo
đợc:

Wtoàn bộ: 242.10
6
m
3

Whd: 200.10
6
m
3

Đập tràn xã lũ có chiều rộng: 48 m và ở cao trình: 112 m .
Lợng dòng chảy đợc dẫn qua 1 đờng ống vào nhà máy thuỷ điện đặt
sau đập có Nlm = 10,5 MW.
2/ Hồ Đăk Đring1
Hồ chứa nớc Đăk Đring1 xây dựng trên sông Hồ Đăk Đring tại vị trí có
diện tích lu vực: 421 km
2
với đập chắn cao: 107 m, dài 462 m, tạo thành một hồ
chứa có:
MNDBT: 430 m
MNC: 380 m
Wtb: 272.10
6
m
3

Whd: 153,6.10
6
m
3


Đập tràn xả lũ có chiều rộng tràn: 60 m, đặt ở cao trình: 414 m. Lu lợng
của hồ chứa đợc dẫn qua một tuy nen dài: 9.023 m và một đờng ống áp lực
dài: 250 m để phát điện có công suất lắp máy Nlm: 95 MW.
3/ Hồ Đăk Đring2
Hồ chứa nớc Đăk Đring2 xây dựng trên sông Hồ Đăk Đring tại vị trí có
diện tích lu vực: 680 km
2
với đập cao: 63 m, dài 248 m, tạo thành một hồ chứa
có:
MNDBT: 120 m
MNC: 100 m
Wtb: 87,2.10
6
m
3

Whd: 54,7.10
6
m
3

Đập tràn xả lũ có chiều rộng tràn: 60 m, đặt ở cao trình: 104 m. Lu lợng
của hồ chứa đợc dẫn qua một đờng hầm dài 740 m để phát điện có công suất
lắp máy Nlm: 15 MW.
4/ Hồ Đăk So Rach
Hồ Đăk So Rach xây dựng trên sông Đăk Xê Lô tại vị trí có diện tích lu
vực: 42,9 km
2
với đập cao: 35,5 m , dài 340 m, tạo thành một hồ chứa có:

MNDBT: 1.180 m
MNC: 1.150 m
Wtb: 44,20.10
6
m
3

Whd: 41,20.10
6
m
3

Đập tràn xả lũ có chiều rộng tràn: 80 m, cao trình ngỡng tràn: 1.180 m.
Lu lợng của hồ chứa đợc dẫn qua một đờng hầm dài 2.300 m để phát điện
có công suất lắp máy Nlm: 14 MW.
5/ Hồ Đăk Lô
Hồ Đăk Lô xây dựng trên sông Đăk Xê Lô tại vị trí có diện tích lu vực:

×