Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

phân tích và hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại công ty tnhh một thành viên đóng tàu hồng hà – bqp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.94 KB, 70 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Để có những kiến thức và kết quả thực tế như ngày hôm nay, trước hết em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh đã
tận tình giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng thời tận tình
hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể
CBCNV của công ty TNHH một thành viên đóng tàu Hồng Hà dặc biệt là các cô chú
trong phòng tài chính – kế toán đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em
hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Th.s Đàm Hương Lưu đã tạo mọi
điều kiện tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cho em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình làm khóa luận, do thời gian nghiên cứu không dài và còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, khiếm
khuyết. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu 18
c. Phân loại theo hình thái sử dụng 18
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ATLĐ An toàn lao động
TCLĐ Tổ chức lao động
BQP Bộ quốc phòng
CNQP Công nghiệp quốc phòng
TSCĐ(HH, VH) Tài sản cố định (hữu hình, vô hình)


VCĐ Vốn cố định
DN: Doanh nghiệp
GTCL Giá trị còn lại
HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
VKT Vật kiến trúc
MMTB Máy móc thiết bị
CCDC Công cụ dụng cụ
TB&PTVT Thiết bị và Phương tiện vận tải
KHCB Khấu hao cơ bản
LN Lợi nhuận
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Hình 1: Mô hình cơ cấu tổ chức công ty đóng tàu Hồng Hà 10
Bảng 1: Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả sxkd của công ty những năm gần đây 14
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bảng 2: Cơ cấu tài sản cố định của công ty Hồng Hà năm 2009 (theo hình thái biểu
hiện và quyền sở hữu) 32
Bảng 2.1 Cơ cấu TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc năm 2009 tại công ty đóng tàu Hồng
Hà 33
Bảng 2.2 Cơ cấu TSCĐ là máy móc thiết bị năm 2009 tại công ty Hồng Hà 34
Bảng 2.3 Cơ cấu TSCĐ là thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý tại công ty
Hồng Hà năm 2009 35
Bảng 3: Cơ cấu tài sản cố định của công ty Hồng Hà năm 2009 36
(Theo tình hình sử dụng)
Bảng 4: Tình hình tăng giảm tài sản cố định năm 2009 công ty Hồng Hà - BQP 37
Bảng 5: Báo cáo chi tiết trích khấu hao tài sản cố định năm 2009 công ty Hồng Hà –
BQP 40
Bảng 5.1 Tình hình khấu hao TSCĐ là nhà cửa, VKT năm 2009 của công ty 42
Bảng 5.2 Tình hình khấu hao tài sản cố định là máy móc thiết bị tại công ty Hồng Hà

năm 2009 44
Bảng 5.3 Tình hình khấu hao tài sản cố định là thiết bị&ptvt, dụng cụ quản lý, tscđ vô
hình 46
Bảng 6: Tình hình trang bị chung tài sản cố định 48
Bảng 7: Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định 49
Bảng 8: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty Hồng Hà năm 2009
51
Bảng 9: Mức khấu hao trong năm từ 2008 – 2018 của máy hàn mig 60
Phụ biểu 01: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 công ty Hồng
Hà 64
Phụ biểu 02: Bảng cân đối kế toán năm 2009 công ty Hồng Hà 65
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một doanh nghiệp tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần
có nhà xưởng, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ,… Tất cả chúng đều được
doanh nghiệp đầu tư bằng nguồn vốn của mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải đầu
tư như thế nào sao cho phù hợp với khả năng cũng như tình hình thực tế tại công ty.
Quản lý tài sản cố định như thế nào để có thể giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn, duy trì
sản xuất liên tục, tạo ra nhiều sản phẩm và thu được lợi nhuận cao? Hiện nay vấn đề
này đang trở nên rất cấp thiết đối với các doanh nghiệp. Nhận biết được tầm quan
trọng của việc quản lý tài sản cố định, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH một
thành viên đóng tàu Hồng Hà cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Ths Đàm Hương Lưu
và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là các cô chú
trong phòng kế toán – tài chính,, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích và hoàn
thiện công tác quản lý tài sản cố định tại công ty TNHH một thành viên đóng tàu Hồng
Hà – BQP” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài

+ Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
của công ty TNHH một thành viên Đóng Tàu Hồng Hà từ đó tìm ra những tồn tại
trong việc sử dụng tài sản cố định và trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao hơn nữa tình hình sử dụng tài sản cố định tại Công ty.
+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng và quản lý TSCĐ của công ty TNHH
một thành viên đóng tàu Hồng Hà.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích quản lý TSCĐ và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý TSCĐ tại công ty TNHH một thành viên đóng tàu Hồng Hà.
Thời gian số liệu: Nghiên cứu số liệu các năm 2008 – 2009
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Thu thập thông tin trực tiếp từ công ty, cũng như tham khảo tài liệu, số liệu của
các năm mà công ty lưu giữ
Tham khảo tài liệu sách báo, quá trình hoc tập trước nay, tạp chí cũng như trên
mạng internet…
Phân tích số liệu bằng phương pháp như: phương pháp thống kê phân tích,
phương pháp chuyên gia, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
phương pháp hệ thống hóa, phương pháp lập bảng, biểu đồ và đồ thị là những
phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu kinh tế và có độ tin cậy cao
4.Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên đóng tàu Hồng
Hà.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài sản cố định tại công ty TNHH một
thành viên đóng tàu Hồng Hà.
Chương 3: Kết luận và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý tài sản
cố định tại công ty TNHH một thành viên đóng tàu Hồng Hà.

Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN ĐÓNG TÀU HỒNG HÀ
1.1Quá trình hình thành và phát triển công ty
1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành
Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Hồng Hà - BQP có trụ sở đặt tại Lê
Thiện – An Dương – Hải Phòng, tiền thân là nhà máy A173 được thành lập ngày
30/10/1965 tại cảng Phà Đen – Hà Nội, có nhiệm vụ cải biên canô, sà lan thành
phương tiện phá bom từ trường và sản xuất canô, sà lan trọng tải vừa và nhỏ phục vụ
cho nhiệm vụ quân đội thời kì đó.
Ngày 14/4/1996 Bộ Quốc Phòng quyết định đổi tên xí nghiệp A173 thành công ty
Hồng Hà, phát huy thành tích đã đạt được, năm 1998 công ty đóng thành công tàu tuần
tra vỏ hợp kim nhôm tốc độ cao lượng chiếm nước 25 tấn, tốc độ 26 hải lí/giờ trang bị
vũ khí hiện đại cho công an Hải Phòng. Đây là tàu tuần tra vỏ hợp kim nhôm lớn nhất
đầu tiên được đóng ở nước ta.
Liên tục từ năm 2000 đến 2006, Công ty đã bàn giao nhiều tàu tuần tra cao tốc cho
bộ đội biên phòng, cho Bộ công an, cho tổng cục Hải quan, Bộ Tư Lệnh Hải quân, tàu
vận tải 400 – 600 tấn cho cục vận tải – tổng cục hậu cần, tàu chiến giả dạng tàu cá cho
bộ đội đặc công, tàu dịch vụ nghề cá cho tỉnh Cà Mau, nhiều xuồng, canô phục vụ
nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn.
Năm 2004 đóng thành công tàu CSB TT 200 vỏ thép cường độ chịu lực cao,
lượng chiếm nước 200 tấn tốc độ 36 hải lí/giờ, được hội đồng nghiệm thu BQP đánh
giá có chất lượng cao.
Đặc biệt, năm 2009 Công ty bắt đầu triển khai dự án tàu pháo đóng cho bộ tư lệnh
hải quân - đây là một mốc quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
mang tính chính trị tầm cỡ cho doanh nghiệp đại diện Bộ quốc phòng.
Ngày 30/10/2010 công ty đã tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày truyền thống
(30/10/1965 – 30/10/2010), đón nhận huân chương độc lập hạng nhì và ra mắt công ty

TNHH một thành viên đóng tàu Hồng Hà theo quyết định số 3215/QĐ-BQP ngày
28/8/2010 của Bộ Quốc Phòng.
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh
1.1.2.1 Ngành nghề được cấp phép
- Đóng tàu và cấu kiện nổi
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải
- Sản xuất các cấu kiện kiện kim loại
- Kinh doanh xuất nhập khẩu tàu thuyền, mua bán các loại vật tư, máy móc, thiết bị
phục vụ ngành hàng hải.
1.1.2.2 Ngành nghề thực hiện
- Đóng mới và sửa chữa các phương tiện vận tải thủy
- Sản xuất ô xy công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ đóng tàu.
1.1.3 Mô hình tổ chức
1.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty đóng tàu Hồng Hà
Hình 1: Mô hình cơ cấu tổ chức công ty đóng tàu Hồng Hà
Nguồn: Phòng hành chính
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
8
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc hành chính Phó giám đốc chính trị
Phòng
Kỹ
Thuật
Ban
ATLĐ

Phòng
TCLĐ
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tài
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Phòng
KCS
Phòng
Công
nghệ
Phòng
chính
trị
Phân xưởng cơ điện Phân xưởng vỏ tàu Phân xưởng mộc - sơn
Các đội sản xuất trực tiếp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của công ty
Vai trò của Đảng ủy công ty: Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, công ty Hồng Hà
thực hiện theo chế độ một thủ trưởng gắn với thực hiện chế độ chính ủy chính trị viên
trong quân đội nhân dân Việt Nam. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được Bộ
Quốc Phòng và tổng cục Công nghiệp quốc phòng giao.

Giải quyết công việc đúng nguyên tắc, thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được
giao, chấp hành các báo cáo và các quy định của pháp luật. Tuân thủ trình tự, thủ tục
và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật và chương trình kế
hoạch công tác của đơn vị, thực hiện cải cách thủ tục hành chính đảm bảo công khai,
kịp thời và có hiệu quả.
- Giám đốc là người chỉ huy cao nhất ở công ty, chịu trách nhiệm trước Đảng
ủy, chủ nhiệm Tổng cục Công Nghiệp Quốc Phòng và Bộ Quốc Phòng về toàn bộ các
mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của công ty. Trong thời gian vắng mặt, Giám
đốc phân công một phó giám đốc thay thế phụ trách điều hành giải quyết công việc.
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo, giải quyết các công việc sau:
+ Công tác chiến lược dài hạn.
+ Công tác thường xuyên hàng năm.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng BQP và chủ nhiệm Tổng cục
CNQP giao.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm, hàng quý; Thực hiện hoạt động maketting mở rộng thị trường; Kí kết các hợp
đồng kinh tế với khách hàng; Chủ trì khảo sát xây dựng dự toán, quyết toán giá thành
sản phẩm với khách hàng.
- Phòng tổ chức lao động - tiền lương: Tham mưu và thực hiện công tác tổ
chức, công tác nhân sự, công tác tuyển dụng lao động, công tác tiền lương; Thực hiện
công tác quản lý, thanh toán tiền lương cho người lao động; Tham mưu và thực hiện
công tác đào tạo, huấn luyện; Tham mưu và thực hiện chế độ chính sách cho người lao
động.
- Phòng kế hoạch: Xây dụng kế hoạch vật tư đảm bảo cho sản xuất; Xây dựng
và quản lý thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất các sản phẩm; tham mưu xây dựng và
đôn đốc thực hiện kế hoạch của phòng ban phân xưởng, đánh giá kết quả thực hiện;
Xây dựng định mức lao động.
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Phòng thiết kế công nghệ: Tham mưu, quản lý, thực hiện công tác thiết kế
công nghệ, thiết kế thi công; nghiên cứu, ứng dụng các sáng kiến cải tiến hợp lý hóa
công nghệ trong sản xuất; chủ trì thực hiện thẩm định thiết kế kĩ thuật: đề xuất và chủ
trì thực hiện chế thử các chi tiết sản phẩm: quản lý nghiệm thu chất lượng sản phẩm
trong lĩnh vực thiết kế.
- Phòng kĩ thuật: Thực hiện chỉ đạo và giám sát công tác kĩ thuật của các sản
phẩm theo thiết kế công nghệ; Tham mưu, quản lý, chỉ đạo công tác phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất; tham mưu và chủ trì thực hiện công tác quản lý
máy móc thiết bị; chủ trì xây dựng và định mức vật tư kĩ thuật.
- Phòng tài chính – kế toán: Thực hiện công tác đảm bảo nguồn vốn cho sản
xuất; tổ chức thực hiện công tác hạch toán, kế toán, tài chính doanh nghiệp theo các
quy chế, quy định của nhà nước và Bộ Quốc Phòng; phối hợp với các phòng ban chức
năng thực hiện công tác thanh quyết toán sản phẩm với khách hàng.
- Phòng chính trị: Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác Đảng, công tác
chính trị, công tác cán bộ, công tác tổ chức quần chúng, công tác bảo vệ an ninh của
đơn vị.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Tham mưu đề xuất các biện pháp
quản lý, các giải pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm; Chịu trách nhiệm
thực hiện kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm; Quan hệ với cơ quan
đăng kiểm của nhà nước, quân đội để cấp giấy phép, chứng chỉ liên quan đến chất
lượng sản phẩm.
- Ban an toàn lao động: Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác an toàn lao
động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh công nghiệp; Quan hệ với cơ quan chức năng của
nhà nước, quân đội, thực hiện kiểm định các thiết bị nâng hạ, thiết bị áp lực…
- Phòng hành chính: Tham mưu và thực hiện công tác đảm bảo hậu cần phục vụ
sản xuất, đời sống, sức khỏe của người lao động trong đơn vị; Tham mưu và thực hiện
công tác hành chính, công tác canh gác bảo vệ đơn vị.
- Phân xưởng cơ điện: Thực hiện gia công , lắp đặt, sửa chữa các hệ thống thiết
bị cơ khí, thiết bị điện, thiết bị động lực của các sản phẩm đóng mới và sửa chữa theo
thiết kế kỹ thuật.

Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Phân xưởng vỏ tàu: Thực hiện gia công, lắp ráp phần thân vỏ của các sản
phẩm đóng mới và sửa chữa theo thiết kế kỹ thuật; Lên đà, hạ thủy các sản phẩm sửa
chữa và đóng mới.
- Phân xưởng trang mộc – sơn: Thực hiện trang trí và đóng mộc nội thất cho các
sản phẩm đóng mới và sửa chữa theo thiết kế kỹ thuật.
1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Hồng Hà là doanh nghiệp Nhà nước hạng một có nhiệm vụ đóng mới
và sửa chữa phương tiện thủy phục vụ các thành phần kinh tế, mười bảy năm liền
Công ty là đơn vị quyết thắng, năm 2000, công ty được nhà nước phong tặng danh
hiệu “ đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”
Công ty có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, từ một xí nghiệp nhỏ, trang thiết
bị lạc hậu, chủ yếu là sửa chữa ca nô, xà lan, tàu sông, công ty đã chủ động tổ chức lại
sản xuất, đào tạo đội ngũ kỹ sư chuyên ngành, thợ bậc cao, nhanh chóng đổi mới công
nghệ, hiện đại hóa máy móc chuyên dụng cho ngành đóng tàu , đồng thời xây dựng
được bộ quy trình công nghệ cho đóng mới và sửa chữa các loại tàu đến 1500 tấn được
đánh giá cao. Liên tục từ mấy năm gần đây, công ty đã bàn giao nhiều tàu tuần tra cao
tốc cho bộ đội biên phòng, bộ công an, tổng cục Hải quan, Hải quân, đặc biệt năm
2009, Công ty triển khai dự án tàu pháo đóng cho tổng cục hải quan – đây là một mốc
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mang tính chính trị tầm cỡ
cho doanh nghiệp đại diện bộ quốc phòng.
Ngày 30/10/2010, công ty được đón nhận huân chương độc lập hạng nhì và ra
mắt công ty TNHH một thành viên đóng tàu Hồng Hà theo quyết định số 3215/QĐ –
BQP ngày 28/8/2010 của Bộ Quốc Phòng. Đây là phần thưởng xứng đáng cho những
nỗ lực của công ty trong những năm qua.
Thành tích mà công ty đã đạt được là không thể không nói đến, để minh chứng
cho những nhận định trên, ta có một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong những năm gần đây.

Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bảng 1: Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả sxkd của công ty những năm gần đây
DT bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Đồng
395.758.858.633 533.599.701.150 757.498.405.587
Chi phí sản xuất Đồng
381.335.468.100 473.451.513.549 685.979.502.680
Tổng lợi nhuận Đồng
12.588.675.081 14.082.597.607 18.387.278.512
Lương bình quân Đồng
3.328.063 3.948.162 4.430.510
Số lượng lao động Người
890 937 1040
Nguồn: Phòng kinh doanh
Nhận xét:
Như vậy, thông qua bảng trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây liên tục tăng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2008 đạt giá trị
533.599.701.150 đồng tương ứng đạt 134,8% so với năm 2007, đến năm 2009 doanh
thu của công ty đã đạt 757.498.405.587 đồng tương ứng đạt 141,9% so với năm 2008.
Như vậy xét trên mặt doanh thu theo đánh giá chủ quan thì công ty luôn hoạt động có
hiệu quả, doanh thu liên tục tăng trong những năm gần đây.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí sản
xuất của công ty trong những năm gần đây cũng liên tục tăng lên, điều đó đã thể hiện
quy mô của công ty cũng liên tục tăng lên trong những năm gần đây, những thành tích
này là không hề nhỏ với một công ty đại diện Bộ Quốc Phòng.
Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên đáng kể trong những

năm qua góp phần nâng cao đời sống của người lao động, tiến tới ổn định cuộc sống
cho công nhân, có như thế mới tạo cho họ hứng khởi làm việc từ đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nâng cao được năng suất lao động.
Các chỉ tiêu khác thì nhìn chung đều tăng lên báo hiệu một xu hướng phát triển
thuận lợi cho doanh nghiệp cho những năm tiếp theo. Doanh nghiệp nên có kế hoạch
để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, đồng thời cũng nên có kế hoạch
nghiên cứu tình hình thực tế để kịp thời phát hiện ra những nguyên nhân tiêu cực hạn
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
chế sự phát triển của công ty từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo cho công
ty luôn phát triển ổn định và ngày càng vững mạnh hơn.
1.3 Nội dung đề tài nghiên cứu: Phân tích và hoàn thiện công tác quản lý tài sản
cố định tại công ty TNHH một thành viên đóng tàu Hồng Hà
1.3.1 Mục đích ngiên cứu, vai trò, nhiệm vụ, ý nghĩa công tác quản lý tài sản cố
định
1.3.1.1 Mục đích nghiên cứu
TSCĐ là một trong những nhân tố không thể thiếu ở hoạt động sản xuất. Nó
phản ánh quy mô mức độ hiện đại của các dây truyền công nghệ được sử dụng trong
doanh nghiệp. Nó là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động
của các doanh nghiệp, người ta chú ý đến việc quản lý theo nguyên giá, số khấu hao
lũy kế và giá trị còn lại trên số kế toán của tất cả các loại TSCĐ.
Nghiên cứu công tác quản lý tài sản cố định nhằm tìm hiểu cách thức quản lý
các loại tài sản cố định hiện có, cách phân loại tài sản cố định, các phương pháp trích
khấu hao đang áp dụng tại công ty, tình hình tăng giảm cũng như việc đánh giá hiệu
suất sử dụng của tài sản cố định. Qua đó đưa ra những nhận xét về những mặt được và
những hạn chế và đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định
tại công ty trong những năm tới va giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định trong toàn doanh nghiệp.
1.3.1.2 Vai trò công tác quản lý tài sản cố định

Với nền kinh tế thị trường, nhiều DN hoạt động hiệu quả song cũng không ít gặp
khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Đó là quy luật khắt khe của thị trường. Nó chi
phối đến mọi hoạt động của DN. Các thành phần kinh tế mang đậm bản sắc của thời
kỳ quá độ này tự do cạnh tranh và cùng phát triển bình đẳng. Bên cạnh các hoạt động
thu lợi nhuận, các DN còn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Tồn
tại và phát triển luôn là mục tiên hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để làm
được điều này đòi hỏi phải làm tốt công tác quản trị. Quản lý TSCĐ là một trong
những lĩnh vực mà nhà quản trị không thể bỏ qua. Các quản trị viên phải nghiên cứu
thực trạng về TSCĐ trong DN mình xem mức độ trang bị kỹ thuật, mức độ sử dụng về
số lượng của các loại TSCĐ hiện có trong DN ra sao? Tình hình hao mòn (hữu hình
hay vô hình) của chúng như thế nào? Mà nên áp dụng phương pháp trích khấu hao
theo phương pháp nào để có lợi nhất cho đơn vị mình?
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Có thể nói việc quản lý TSCĐ là tất yếu trong quá trình SXKD. Nếu không, khó
nắm bắt được tình hình thực tế của các loại TSCĐ, từ đó việc lập kế hoạch chiến lược
cho doanh nghiệp cũng sẽ gặp không ít khó khăn.
Rõ ràng TSCĐ luôn đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ kế hoạch tăng trưởng,
mở rộng quy mô. Các công ty muốn tăng lợi nhuận cần không ngừng tìm kiếm các
phương thức quản lý và sử dụng TSCĐ hiện có sao cho khoa học và tiết kiệm, đồng
thời tăng cường đầu tư, mua mới các máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ hiện đại,
mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh cho DN mình trên cơ sở
lựa chọn được khúc thị trường mà DN có thế mạnh. Trong môi trường cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường, việc quản lý cũng như nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ sẽ tiết
kiệm được chi phí sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm từ đó
tăng doanh thu và lợi nhuận cho DN.
1.3.1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
Quản lý tài sản cố định đã trở nên tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Để thực hiện được công tác này ta phải đi phân tích được những

vấn đề sau:
Phân tích được cơ cấu tỷ trọng các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp để
thấy được tầm quan trọng của mỗi loại tài sản cố định.
Phân tích được tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong năm để thấy được thực
trạng các loại tài sản cố định hiện đang sử dụng.
Phân tích tình hình khấu hao, phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà
công ty đang áp dụng. Việc phân tích tình hình khấu hao giúp cho ban lãnh đạo công
ty có cái nhìn cụ thể về hiện trạng các loại tài sản cố định trong công ty để từ đó có kế
hoạch đầu tư mua mới, kế hoạch thanh lý, nhượng bán các loại tài sản cố định đã hết
khấu hao hay việc công ty phải quản lý các loại tài sản đã hết khấu hao mà vẫn được
sử dụng.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tính theo doanh thu, lợi nhuận để
thấy được hiệu quả quản lý mà công ty đang áp dụng, từ đó đề ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
1.3.1.4 Ý nghĩa công tác quản lý tài sản cố định
Việc phân tích tình hình sử dụng TSCĐ có thể giúp cho các nhà quản lý thấy
được thực trạng của nó trong DN, thấy được sự thừa, thiếu cũng như việc sử dụng đã
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
hợp lý hay không từ đó giúp các nhà quản lý có những biện pháp điều chỉnh phù hợp
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng.
1.3.2 Khái niệm, đặc điểm, phân loại tài sản cố định
1.3.2.1. Khái niệm tài sản cố định.
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài sức lao động, đối tượng lao
động, doanh nghiệp cần có các tư liệu lao động. Đó là những lực lượng vật chất khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đóng vai trò là vật tác động để làm biến
đổi các lực lượng vật chất khác để tạo ra sản phẩm.
Các tư liệu lao động khi tham gia vào sxkd có đặc tính như sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh

- Không thay đổi hình thái vật chất trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh
doanh
- Hư hỏng, giảm dần giá trị sau một thời gian nhất định thì phải thay thế
Các lực lượng vật chất đó hình thành một nhóm tài sản cần quản lý của doanh
nghiệp gọi là tài sản cố định.
Tuy nhiên trong thực tế, tư liệu này bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Có
nhiều loại tồn tại trong một thời gian dài, có loại tồn tại trong thời gian rất ngắn, có thể
là một vài thời kỳ. Mặt khác, cũng có những loại có giá trị rất lớn đến hàng trăm tỷ
đồng trong khi cũng có loại có giá trị tương đối nhỏ, chỉ vài trăn nghìn hoặc vài chục
nghìn.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thì chỉ coi những tư liệu lao
động chủ yếu là TSCĐ, tức là các tư liệu lao động sử dụng tương đối dài, giá trị tương
đối lớn. Còn lại những tư liệu lao động có thời gian sử dụng ngắn, giá trị thấp thường
là các công cụ thô sơ thì không quản lý như TSCĐ mà áp dụng phương pháp quản lý
thích hợp hơn.
Vậy TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, không thay đổi hình thái vật chất trong quá trình tham gia vào sản xuất
kinh doanh, đảm bảo điều kiện quy định là thời gian sử dụng tương đối dài, và có giá
trị tương đối lớn. Theo quy định hiện hành thì tài sản có thời gian sử dụng từ một năm
trở lên, giá trị trên mười triệu đồng là tài sản cố định.
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.3.2.2 Đặc điểm của tài sản cố định
- Sử dụng lâu dài trong kinh doanh không thay đổi hình thái vật chất của một
đơn vị tài sản hữu hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh giá trị của TSCĐ bị hao mòn
dần vô hình hoặc hữu hình và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo
ra.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi quản lý TSCĐ phải nghiêm túc thường xuyên

liên tục theo dõi sự biến động của tài sản về số lượng chất lượng, hao mòn, nguyên giá
và giá trị còn lại của tài sản.
+ Về mặt hiện vật:
Phải quản lý TSCĐ theo từng địa điểm sử dụng, theo từng loại từng nhóm TSCĐ.
Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu tư, mua sắm,
xây dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp … cho đến khi
không sử dụng hoặc không sử dụng được (thanh lý hoặc nhượng bán).
+ Về mặt giá trị
Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính được phần giá
trị TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính và phân bổ số
khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban đầu để
tái đầu tư TSCĐ.
1.3.2.3 Phân loại tài sản cố định
TSCĐ trong doanh nghiệp gồm nhiều loại với nhiều thức thái biểu hiện tính
chất đầu tư,công dụng và tình hình sử dụng khác nhau. Để thuận lợi cho việc sử dụng
và quản lý TSCĐ thì việc phân loại TSCĐ phải được tiến hành theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Những tiêu thức phân loại quan trọng là: Theo hình thái biểu hiện, theo
quyền sở hữu và theo tình hình sử dụng TSCĐ.
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của Doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện
bằng những hình thái vật chất cụ thể. Gồm:
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà kho, đường xá, cầu cống phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: bao gồm toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong sản xuất

như dây chuyền công nghệ thiết bị động lực.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt,
đường thủy, đường bộ,… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải,
thông tin.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm
(chè, cao su, cà fê,…), súc vật làm việc (ngựa, trâu, bò,…) và súc vật cho sản phẩm
(trâu, bò sữa,…).
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
biểu hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có thời gian sử dụng hữu ích cho hoạt động
SXKD của Doanh nghiệp trong nhiều niên độ kế toán. Loại này bao gồm:
- Chi phí thành lập Doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn
bị thành lập Doanh nghiệp như chi phí thăm dò, chi phí lập dự án đầu tư, chi phí quảng
cáo,… Các chi phí này không có mối liên quan bất kỳ với một loại sản phẩm hay dịch
vụ khác của Doanh nghiệp.
- Bằng phát minh và sáng chế: Là các chi phí mà Doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại tác quyền, bằng sáng chế của nhà phát minh hay những chi phí mà Doanh
nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, thử nghiệm được Nhà nước cấp bắng
sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là các loại chi phí mà Doanh nghiệp tự thực
hiện hoặc thuê ngoài, thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển để lập kế hoạch
dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài của Doanh nghiệp.
- Lợi thế thương mại: Là khoản chi phí Doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị
thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh như vị trí
thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của Doanh nghiệp.
- Quyền đặc nhiệm (hay quyền khai thác): bao gồm các chi phí Doanh nghiệp
phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản
xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký kết với Nhà
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
đặc quyền (hoa hồng, giao tiếp thủ tục pháp lý…).
- Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để thừa kế các
quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các phí mà Doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn hiệu
hay tên nhãn hiệu nào đó.
- Quyền sử dụng đất: Phản ánh toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong 1 khoảng thời gian nhất
định theo hợp đồng.
- Bản quyền tác giả: Là tiền phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận
cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của Doanh nghiệp được chia làm hai loại: tài
sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê ngoài.
+ Tài sản cố định tự có: Bao gồm các TSCĐ do xây dựng mua sắm hoặc tự chế
tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định đi thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian
nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều khoản của hợp đồng đã ký kết,
TSCĐ của Doanh nghiệp được chia thành:
- Tài sản cố định thuê tài chính: Là những tscđ đi thuê nhưng doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê.
- Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tscđ đi thuê của doanh nghiệp khác để
sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.
c. Phân loại theo hình thái sử dụng
Căn cứ vào hình thái sử dụng TSCĐ của từng thời kỳ TSCĐ được chia thành các
loại:
- Tài sản cố định đang dùng: Là TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt
động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh
nghiệp.
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8

18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cần thiết cho kinh doanh hay
hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau
này sử dụng.
- Tài sản cố định phúc lợi: Là những TSCĐ của Doanh nghiệp dùng cho nhu cầu
phúc lợi công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ,…
1.3.3 Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp
* Đối với nền kinh tế
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp
nói riêng. Đó là một yếu tố không thể thiếu được đối với sự tồn tại của bất cứ một
quốc gia nào, một doanh nghiệp nào. Vì nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đó là
những tư liệu lao động chủ yếu được ví như “hệ thống xương cốt bắp thịt của quá trình
SXKD”. TSCĐ là khí quan để con người thông qua đó tác động vào đối tượng lao
động biến nó, bắt nó phục vụ cho con người.
* Đối với con người
Con người được hưởng thành quả cuối cùng của một hệ thống TSCĐ tiên tiến.
Nhờ có TSCĐ hiện đại mà quá trình sản xuất sẽ rút ngắn, lao động của con người
thuận lợi hơn, đỡ nặng nhọc hơn và có năng suất lao động cao hơn, kết quả sản xuất
lớn hơn, do đó mà điều kiện làm việc và đời sống được nâng cao.
* Đối với doanh nghiệp
Trình độ trang thiết bị TSCĐ quyết định năng lực sản xuất lao động, chi phí giá
thành, chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường. Nếu doanh nghiệp nào trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, áp dụng quy
trình công nghệ tiên tiến sẽ giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu và cho ra những
sản phẩm chất lượng tốt và có sức hút cao đối với khách hàng.
* Đối với xã hội
Trình độ công nghệ sản xuất ở mức độ nào thì nói lên trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất ở mức độ tương ứng và là căn cứ phân biệt thời đại này với thời đại
khác. Phương thức sản xuất cổ truyền khác phương thức sản xuất hiện đại ở chỗ sản

xuất như thế nào và sản xuất bằng cái gì. Chính lực lưọng sản xuất đã thúc đẩy quan
hệ sản xuất phát triển và làm thay đổi phương thức sản xuất.
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Từ những phân tích trên ta càng thấy rõ được vai trò quan trọng của TSCĐ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà TSCĐ phải luôn được duy trì,
kéo dài tuổi thọ và đầu tư đổi mới công nghệ.
1.3.4 Kết cấu TSCĐ
Với mỗi cách phân loại trên có ý nghĩa khác nhau nhưng ở chúng có ý nghĩa
chung quan trọng đó là cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
theo các tiêu thức khác nhau giúp cho nhà quản lý tính toán chính xác số tiền trích lập
quỹ khấu hao. Do vậy kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại TSCĐ
nào đó chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Trong các ngành kinh tế khác nhau hay trong cùng một ngành kinh tế thì kết
cấu của TSCĐ đều không giống nhau. Sự khác nhau về kết cấu trong trong ngành và
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là do đặc điểm riêng biệt về hoạt động sản
xuất kinh doanh của chúng quyết định.
1.3.5 Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất
định, là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả
sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý, trong
quá trình sử dụng TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Là toàn bộ các chi phí mà các doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho
đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, bao gồm: giá mua thực tế, lãi vay, đầu
tư TSCĐ khi chưa bàn giao đưa vào sử dụng, thuế, lệ phí trước bạ. Tuỳ theo từng loại
TSCĐ mà nguyên giá của nó được xác định khác nhau.
Cách đánh giá này có thể cho doanh nghiệp thấy được số vốn đầu tư, mua sắm

TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền phải trả khách hàng để tái sản
xuất giản đơn.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá
trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu.
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mỗi cách đánh giá đều có ý nghĩa tác dụng riêng, cho phép chúng ta thấy mức
độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá, từ đó đưa ra chính sách khấu hao thu hồi
số vốn đầu tư còn lại để bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó ta có công thức sau:
Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế
Giá trị hao mòn luỹ kế là tổng giá trị hao mòn TSCĐ tính từ lúc bắt đầu sử dụng
cho đến thời điểm nghiên cứu.
Đánh giá lại
TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách trước khi
đánh giá
x Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá
=
Giá thị trường của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách
1.3.6 Khấu hao TSCĐ
1.3.6.1 Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí

kinh doanh trong kỳ.
Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải
trích khấu hao bao gồm: Tài sản cố định thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý hộ, giữ hộ. Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp
như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trên đây như
đối với các loại tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn
của các tài sản cố định này (nếu có); mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách
lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định
tại phụ lục 1 ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003
của bộ trưởng bộ tài chính. Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động
kinh doanh thì trong thời gian tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cho thuê hoạt động tài sản cố định phải trích khấu hao đối với tài
sản cố định cho thuê.
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Doanh nghiệp đi thuê tài chính tài sản cố định phải trích khấu hao tài sản cố
định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định
hiện hành.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt
động kinh doanh.
Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình dặc biệt, doanh nghiệp ghi
nhận tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
1.3.6.2 Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ nhằm để bù đắp giá trị TSCĐ hao mòn trong quá trình sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần dần giá trị hao mòn đó vào giá trị
sản phẩm sản xuất trong kỳ.

Việc khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng.
Việc lựa chọn phương pháp khấu hao đúng đắn là nội dung quan trọng trong
việc quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp.
Thông thường có những phương pháp tính khấu hao sau:
a. Phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao đường thẳng)
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo phương
pháp này mức khấu hao cơ bản hàng năm của TSCĐ được tính theo công thức:
Mức khấu hao năm
cho một loại TS
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Số năm sử dụng
Tỷ lệ khấu hao năm = 1
Số năm sử dụng
Số khấu
hao phải
trích kỳ
này
=
Số khấu hao
đã trích
trong kỳ
trước
+
Số khấu hao của
những tài sản cố định
tăng thêm trong kỳ
-
Số khấu hao của

những tài sản cố
định giảm đi
trong kỳ này
- Ưu nhược điểm:
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Ưu điểm: Phương pháp này đơn giảm, dễ tính, dễ hiểu. Doanh nghiệp có thể ổn định
chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm do mức khấu hao được phân bổ đều qua các
năm.
+ Nhược điểm: Do TSCĐ phải chịu nhiều các yếu tố tác động tới nên trong những thời
kỳ khác nhau TSCĐ có những hao mòn khác nhau. Vì vậy phương pháp này không
đem lại cho người quản lý những thông tin chính xác về mức độ hao mòn thực tế của
TSCĐ trong các thời kỳ sử dụng khác nhau; Không tạo điều kiện thu hồi nhanh vốn để
kịp thời khắc phục hao mòn vô hình.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp trong điều kiện tài sản cố định không
được khai thác tối đa năng lực hoạt động và đối với những tài sản cố định được đầu tư
cho mục đích sử dụng lâu dài như các công trình kiến trúc, cầu tàu, bến bãi…
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Tài sản cố định tham gia vào họat động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao, khi thực hiện trích khấu hao này
doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh vẫn có lãi; chỉ áp dụng đối với tài sản cố định
được đầu tư mới (chưa qua sử dụng); Chỉ áp dụng đối với tài sản cố định là các loại
máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; chỉ áp dụng đối với tài sản
cố định thuộc các lĩnh vực có công nghệ phát triển mạnh, dễ xảy ra hao mòn vô hình
nên đòi hỏi tài sản phải thay đổi, phát triển nhanh.
Theo phương pháp này số tiền khấu hao từng năm của TSCĐ được xác định
bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu
hao cố định hàng năm, có thể được xác định qua công thức:

Công thức : A
i
= NG
i
* K
khn
Trong đó: K
khn
= K
khdt
* H
dc
A
i
: Mức khấu hao năm sử dụng thứ i
NG
i
: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm sử dụng thứ i
K
khn
: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
K
khdt
: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính = 1/T
sd
H
dc
: Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
dưới đây:

Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( từ ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm( 4 năm < t≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm ) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Phần lớn giá trị tài sản cố định được thu hồi ở những năm đầu của
thời gian sử dụng định mức, điều này là hợp lý khi tài sản cố định được khai thác tốt,
những năm đầu chúng rõ ràng có điều kiện phát huy năng lực tốt hơn những năm sau
do vậy vẫn đảm bảo tính hợp lý của giá thành; Tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, kịp
thời đổi mới tài sản cố định, khắc phục được hao mòn vô hình.
+ Nhược điểm: Phương pháp này phức tạp, khó tính toán; Tiền khấu hao theo
phương pháp này có thể làm cho giá thành sản phẩm biến động một cách bất hợp lý,
nó sẽ tăng cao ở những nănm đầu sử dụng tài sản cố định nếu ở những năm này tài sản
cố định không được khai thác tốt để tạo ra nhiều sản phẩm, ngược lại tiền khấu hao ở
những năm cuối rất nhỏ, giá thành sản phẩm ở những năm này có thể giảm một cách
giả tạo.
c. Phương pháp tính khấu hao theo sản lượng: Được áp dụng để tính khấu hao các loại
máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công xuất
thiết kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế.

Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản
lượng theo công suất thiết kế.
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, Doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức khấu hao trích
trong tháng của
TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong
tháng
x
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm
Mức trích khấu hao bình quân tính
cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong
năm. Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá TSCĐ thay đổi, Doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao TSCĐ.
1.3.7 Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ

a. Trình độ trang bị chung về TSCĐ
Xét tình hình trang bị TSCĐ là tính đến mức độ phù hợp của việc trang bị
TSCĐ cho từng lao động. Đây là căn cứ đề ra các dự án cho việc đầu tư máy móc
không chỉ phù hợp về mặt trình độ kỹ thuật mà còn phù hợp với sức quản lý của từng
lao động. Việc trang bị cho người lao động vượt quá khả năng của họ không chỉ tạo ra
sức ép cho người lao động mà còn có thể gây lãng phí do người lao động không sử
dụng hết số máy móc đó.
Trình độ trang bị chung
TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực
tiếp sản xuất. Thông qua chỉ tiêu này ta vừa đánh giá được mức độ trang bị TSCĐ
đồng thời thấy được sự hợp lý hay bất hợp lý của số lượng lao động tham gia vào quá
trình sản xuất.
b. Trình độ trang bị kỹ thuật về TSCĐ
Trình độ trang bị kỹ
thuật về TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ (hữu hình) thuộc
phương tiện kỹ thuật
Số công nhân sản xuất bình quân
c. Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ (thông qua hệ số hao mòn)
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền KH luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Đỗ Danh Duẩn – QTKDB K8
25

×