Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

quản trị vốn cố định và biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn cố định tại công ty đóng tàu phà rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.94 KB, 55 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang nền kinh tế thị trường, buộc các doanh nghiệp phải tự hoàn
thiện mình. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung quan lieu bao cấp sang cơ chế
thị trường cùng với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực đang diễn ra
mạnh mẽ, cơ chế cấp phát, giao nộp không còn tồn tại buộc mỗi doanh nghiệp
phải chủ động, nhanh nhậy nhận biết tình hình, nắm bắt thời cơ và tự đứng vững
bằng chính “ đôi chân” của mình. Sự mở cửa, giao lưu, hội nhập kinh tế đã mở ra
cho các doanh nghiệp những cơ hội song cũng đặt ra không ít những thách thức
mà một trong số đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại thì bản thân
mỗi doanh nghiệp phải hòa mình vào thời cuộc và tự trang bị cho mình những “
vũ khí” cạnh tranh sắc bén. Khoa học công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật là
một trong những yếu tố quan trọng.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có 3
yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động là
những vật dụng được người lao động sử dụng để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
lên các đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm ( như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, vật kiến trúc…). Những tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh, hình thái vật chất của chúng không thay đổi theo mỗi chu kỳ,
chúng tồn tại trong một thời gian dài trước khi phải thay thế bằng tư liệu lao động
khác. Những Tư liệu lao động đó được gọi là tài sản cố định.
Với mong muốn hệ thống lại các vấn đề cơ bản về Quản trị vốn cố định
trong cơ chế thị trường, em đã chọn đề tài: “Quản trị vốn cố định và biện pháp
nâng cao hiêu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty đóng tàu Phà Rừng”.
Bằng phương pháp xã hội học, phương pháp thống kê, phương pháp toán học và
phương pháp quan sát thực nghiệm để phân tích cơ sở lý luận cũng như thực
trạng công tác quản trị vốn cố định của Công ty đóng tàu Phà Rừng. Qua đó đề ra
Sinh viên : Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy công tác Quản trị vốn cố định của


Công ty trong thời gian tới.
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn cố định
Chương II: Giới thiệu về Công ty và tình hình sử dụng TSCĐ – VCĐ
Chương III: Đánh giá và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của
Công ty đóng tàu Phà Rừng.
Những vấn đề được trình bày trong báo cáo là kết quả của sự vận dụng các
kiến thức đã học trong trường cũng như những bài học thực tế trong thời gian
thực tập tai Công ty.
Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân còn hạn chế về nhiều mặt nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Mong rằng qua báo cáo này em nhận được sự đóng
góp cuả thầy (cô ) giáo trong Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh cùng tập thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty giúp đỡ em hoàn thiện Báo cáo thực tập và
đảm bảo hiệu quả sử dụng VCĐ được nâng cao và hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt kết quả cao.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Phạm Thị Kim Hằng _ người đã
nhiệt tình hướng dẫn cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã giúp
đỡ em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thu Nga
Sinh viên : Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
VỐN CỐ ĐỊNH
1.1. Khái niệm và đặc điểm VCĐ
1.1.1. Tài sản cố định
1.1.1.1. Khái niệm

Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có 3
yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động là
những vật dụng được người lao động sử dụng để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
lên các đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm ( như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, vật kiến trúc…). Những tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh, hình thái vật chất của chúng không thay đổi theo mỗi chu kỳ,
chúng tồn tại trong một thời gian dài trước khi phải thay thế bằng tư liệu lao động
khác. Những Tư liệu lao động đó được gọi là tài sản cố định.
Tư liệu lao động có nhiều loại khác nhau, có giá trị khác nhau và thời gian
sử dụng khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý người ta đặt ra một số tiêu
chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị của Tư liệu lao động.
Tư liệu lao động bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Theo quyết
định số 206/ 2003 ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính thì tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ là:
a) Đối với TSCĐ hữu hình
TSCĐ được coi là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn
sau:
- Chắc chắn thu được lơi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Sinh viên : Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Có giá trị trên 10 triệu VNĐ
Một số trường hợp khác như:
+ Trường hợp một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một
bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng chính của nó
nhưng do yêu cầu sử dụng quản lý TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận

thì mỗi bộ phận đó nếu đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện trên thì được coi là một
TSCĐ hữu hình độc lập.
+ Đối với vườn cây lâu năm hoặc súc vật làm việc thì từng mảnh vườn,
từng con vật đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện trên được coi là 1 TSCĐ hữu hình.
b) Đối với TSCĐ vô hình
Mọi khoản chi phí thực tế mà Doanh nghiệp đã chi ra đồng thời thỏa mãn 4
điều kiện trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì gọi là TSCĐ vô hình.
Các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô
hình được tạo ra từ nội bộ Doanh nghiệp nếu thỏa mãn 7 điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật có nghĩa là đưa TSCĐ vào sử dụng
theo dự tính.
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành TSCĐ vô hình để sử dụng hoặc
để bán.
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Có đầy đủ các nguồn lực về mặt kỹ thuật, tài chính và các nguồn
lực khác để hoàn tất các giai đoạn: khai thác, bán hoặc sử dụng tài
sản vô hình đó.
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong
giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
Sinh viên : Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho TSCĐ vô hình.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Hình thái vật chất của chúng không thay đổi nhưng nó bị hao mòn và giá trị của
nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm mà nó tạo ra.
1.1.2. Vốn cố định

1.1.2.1. Khái niệm
Vốn cố định là số tiền doanh nghiệp ứng trước để đầu tư vào TSCĐ. Xét
tại mỗi thời điểm nhất định thì VCĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
giá trị còn lại của toàn bộ các TSCĐ hiện có của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của vốn cố định được chuyển dần vào giá thành sản phẩm ở trong
từng chu kỳ.
- Thông thường nó hình thành một vòng luân chuyển sau một thời gian dài,
tương ứng với thời gian sử dụng TSCĐ tính bằng năm.
Ví dụ: TSCĐ hữu hình bao gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng…TSCĐ vô
hình bao gồm quyền sử dụng đất, phần mềm quản lý, thương hiệu hàng hóa…
1.2. Phân loại TSCĐ – VCĐ
1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
A) Đối với TSCĐ hữu hình
Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc
Loại 2: Máy móc thiết bị
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Loại 5: Vườn cây lâu năm hoặc súc vật
Sinh viên : Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Loại 6: TSCĐ khác
B) Đối với TSCĐ vô hình
- Phục vụ Phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
- TS để bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nước
1.2.2 Phân loại theo tình hình sử dụng
Bao gồm: TSCĐ đang sử dụng. TSCĐ chưa sử dụng, TSCĐ chờ xử lý
1.2.3 Phân loại theo quyền sở hữu

Bao gồm: TSCĐ thuộc sở hữu của Nhà nước, TSCĐ thuê tài chính
1.3. Phương pháp tính khấu hao
1.3.1. Khái niệm
Khấu hao là sự phân bổ một cách có kế hoạch giá trị cần phải trích khấu hao
của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tai sản đó vào giá thành sản
phẩm mà TSCĐ ấy tham gia.
1.3.2. Các loại khấu hao
- Khấu hao theo đường thẳng
- Khấu hao nhanh
- Khấu hao theo số dư giảm dần
- Khấu hao vào sản phẩm
1.3.3. Quy định khấu hao
- Khấu hao theo kế hoạch phân bổ ( chính là khấu hao đường thẳng)
- Quy định về đối tượng và phạm vi áp dụng: Đối tượng bao gồm tất cả các
công ty Nhà nước, công ty khác phải áp dụng để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Việc quản lý và sử dụng trích khấu hao được thực hiện cho từng TSCĐ của
doanh nghiệp.
1.3.4 Nguyên tắc trích khấu hao
Sinh viên : Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải
trích khấu hao, bao gồm: TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý hộ, giữ hộ. TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong quỹ phúc lợi.
- Doanh nghiệp cho thuê hoạt động TSCĐ phải trích khấu hao đối với TSCĐ
cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê tài chính TSCĐ phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài

chính như: TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao được tính từ ngày bắt đầu TSCĐ tăng
hoặc giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi
nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
1.3.5. Phương pháp trích khấu hao
Có 3 phương pháp:
1.3.5.1. Khấu hao theo đường thẳng hay khấu hao đều, khấu hao tuyến tính
A=
[ ]
naêm
đ

NG
sd
T
A=
thaùng 12 *
NG
sd
T
A
quy
=
4
A
A
ngày
=





ngaøy
ñ

365
A
Sinh viên : Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng, dễ tích lũy thành kinh nghiệm
+ Nhược điểm:
- Vì khấu hao đều nên không phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh vào trong khấu hao.
- Chậm chịu tác động của tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào trong sản xuất
- Chỉ nên ứng dụng khấu hao theo đường thẳng cho những đối tượng
như cầu đường, bến, những công trình có thời gian sử dụng dài.
1.3.5.2. Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh hay khấu hao nhanh
Ai= NGi * K kh nhanh (đ/ năm thứ i)
NGi= NGi-1 – Ai-1
Ai: Khấu hao năm thứ i
K kh nhanh= K kh theo đt * H đ/c
K kh theo đt=
sd
T
1
H đ/c= 1,5 khi Tsd <= 4 năm
H đ/c= 2 khi 4 < Tsd < 6 năm
H đ/c= 2,5 khi Tsd > 6 năm

A tháng=






i tháng
đ

12
Ai
naêm cuûa
A quý=






i quý
đ

4
Ai
naêm cuûa
A ngày=







i ngày
đ

365
Ai
naêm cuûa
+ Ưu điểm:
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh nên phần lớn giá trị tài
sản được thu hồi ở những năm đầu của thời gian sử dụng định mức và giúp
doanh nghiệp sớm thu hồi vốn. Điều này càng phù hợp khi TSCĐ được khai
thác tốt, cũng phù hợp khi sản phẩm lúc đầu thường có giá cao, khi cạnh
tranh phải giảm giá. Do vậy vẫn đảm bảo đảm giá thành hợp lý.
- Tạo điều kiện thu hồi nhanh vốn đầu tư, kịp thời đổi mới TSCĐ, khắc
phục được hao mòn vô hình
+ Nhược điểm:
- Phức tạp trong tính toán
- Tiền khấu hao theo phương pháp này có thể làm giá thành bất hợp lý (
tăng cao ở những năm đầu và giảm mạnh ở những năm cuối ).
1.3.5.3. Khấu hao theo sản lượng
Phương pháp này được áp dụng cho các máy móc thiết bị trực tiếp tạo
ra sản phẩm và theo thiết kế là máy móc thiết bị sẽ hoạt động theo theo công
suất do nhà sản xuất án định trong hồ sơ kỹ thuật.
Công suất sử dụng thực tế bình quân không thấp hơn 50% công suất
thiết kế.

Đ kh=

hoàn thành TSCĐ
NG
đm
Q
phaûi







sp
ñ
A ngày= Đkh * Q ngày
A tháng= Đkh *Q tháng
A năm= Đkh * Q năm
A quý= Đkh * Q quý
+ Ưu điểm:
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phản ánh tương đối chính xác hao mòn của TSCĐ, đặc biệt là hao
mòn hữu hình.
- Giá thành thường ít biến động.
+ Nhược điểm:
- Kéo dài thời gian sử dụng hơn so với định mức
- Trong điều kiện khó khăn không khai thác hết năng lực, khối lượng

sản phẩm không đạt định mức, doanh nghiệp không thu hồi đủ số khấu hao
cần thiết buộc phải kéo dài thời gian sử dụng. Vì vậy chịu ảnh hưởng của
khấu hao vô hình sẽ ảnh hưởng xấu đến thu hồi vốn đầu tư.
- Phương pháp này chỉ áp dụng cho các TSCĐ trực tiếp tạo ra sản phẩm
và chỉ nên áp dụng cho các TSCĐ mà doanh nghiệp có thể khai thác tối đa
khả năng làm việc của nó, thu được đủ số lượng sản phẩm định mức trong
thời gian hợp lý.
1.4. Phương pháp đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ - VCĐ
Đánh giá tình hình sử dụng chính là việc phân tích thông qua hệ thống
các chỉ tiêu để từ đó nhận thức được tình hình chung, tình hình chi tiết
những mặt mạnh, mặt hạn chế.
Trên cơ sở đó hiểu được vị trí, vị thế của doanh nghiệp nhằm làm cơ sở,
làm căn cứ ra quyết định quản lý về những mặt mà chúng ta đang nghiên
cứu.
1.4.1. Các chỉ tiêu phán ánh mức độ sử dụng TSCĐ
+ Mức độ sử dụng về số lượng:
+ Mức độ sử dụng về thời gian gồm:
- Mức độ sử dụng thời gian có mặt
- Mức độ sử dụng thời gian khai thác
+ Mức độ sử dụng về công suất
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ- vốn cố định
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
- Hiệu suất tính theo doanh thu
Edt =
100% *
NG
F



- Hiệu suất tính theo lợi nhuận
Eln =
100% *
NG
F



+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
- Hiệu suất tính theo doanh thu:
Hsd vốn cố định=
100% *
F
VCÑ

- Hiệu suất tính theo lợi nhuận:
Hsd theo lợi nhuận =
100% *
F
VCÑ


+ Hiệu suất sản phẩm:
- Hiệu suất tính theo doanh thu:
Hsp=
Q
F


Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TSCĐ – VCĐ
2.1. Giới thiệu về Công ty
2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm Hữu hạn một thành viên đóng tàu Phà Rừng ( tên
rút gọn tiếng việt là: Công ty đóng tàu Phà Rừng) trực thuộc Tổng công ty
Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam nay là Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy
Việt Nam hoạt động từ năm 1984. Tiền thân của Công ty đóng tàu Phà Rừng
là Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, là một công trình hợp tác giữa Việt
Nam – Phần Lan. Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng được thiết kế, xây
dựng, lắp đặt hướng dẫn khai thác với sự hướng dẫn của Chính Phủ Phần
Lan và các chuyên gia Phần Lan.
Sau khi thành lập, Công ty không ngừng phát triển cả về quy mô và
chất lượng. Với trang thiết bị luôn được đầu tư, công nghệ tiên tiến, các tàu
được sửa chữa tại Công ty luôn đạt chất lượng cao với thời gian ngắn. Từ
khi khai thác đến nay Công ty đã sửa chữa hơn 1000 lượt tàu của các Công
ty tàu biển trong nước và nước ngoài. Từ chỗ, ban đầu lĩnh vực hoạt động
chính của Công ty là cung cấp dịch vụ sửa chữa nhưng do nhu cầu đóng mới
tàu thủy trên thị trường ngày càng lớn và nhu cầu không ngừng phát triển
của công ty, nên từ năm 2002 Công ty đã chuẩn bị cho chiến lược đóng mới
các phương tiện thủy. Cho đến nay đóng mới đã trở thành lĩnh vực sản xuất
kinh doanh chính của Công ty chiếm khoảng 90% kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập và chiến lược
phát triển lâu dài của Nhà máy nên năm 2004 Nhà máy được chuyển đổi
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đóng tàu Phà Rừng theo
Quyết định số 152/2004/QĐ- ngày 16/08/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ.
Trụ sở giao dịch: Thị trấn Minh Đức – Huyện Thủy Nguyên – Hải
Phòng
Điện thoại : 031.3875.128/066
Fax : 031.3875.067/134
Vốn điều lệ : 86.966.342.121 VNĐ
Toàn bộ mặt bằng Công ty từ khi thành lập đến năm 2005 khoảng 13
ha. Khu vực thủy diện Công ty rộng khoảng 10 ha, đủ chỗ để neo đậu nhiều
tàu cỡ lớn và phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài. Tuy nhiên do nhu
cầu đóng mới và sửa chữa các phương tiện thủy trên thị trường ngày càng
lớn. Năm 2006 Công ty bắt đầu xây dựng cơ sở 2 – Công ty đóng tàu Sông
Giá với diện tích mặt bằng là 92 ha. Theo kế hoạch Công ty sẽ xây dựng 01
Dock chìm tại cơ sở 2 có thể đóng mới tàu có trọng tải 250.000 DWT và 02
Đà có thể đóng mới tàu biển có trọng tải đến 70.000 DWT và sửa chũa tàu
đến 80.000 DWT.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất số 0204000031
ngày 12/09/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp với
chức năng sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Sửa chữa tàu biển
- Dịch vụ Hàng Hải
- Tổ chức kinh doanh vận tải đường bộ
- Gia công lắp đặt cấu kiện thép
- Phá dỡ tàu cũ
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị phụ tùng, phụ kiện công nghiệp

tàu thủy và dân dụng
- Đóng mới các phương tiện thủy
- Bốc xếp hàng hóa tại cầu tàu
- Kinh doanh sắt thép phế liệu
- Vận tải biển và các ngành, nghề khác theoo quy định của Pháp luật
- Chế tạo kết cấu thép dàn khoan, thi công công trình thủy, nhà máy
đóng tàu.
- Sản xuất các loại vật liệu, thiết bị cơ khí, điện, điện lạnh, điện tử
phục vụ công nghiệp tàu thủy.
- Lập dự án, chế thử, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp tàu
thủy.
- Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ
- Đào tạo và cung ứng lao động trong ngành công nghiệp tàu thủy
- Dịch vụ khách sạn ( không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán bar,
phòng hát karaoke)
- Dịch vụ logistic, tàu mẫu, quảng cáo
- Mua bán, vận tải dầu thô, sản phẩm dầu khí
- Mua bán thép đóng tàu, thép cường độ cao
- Mua bán, sản xuất và lắp ráp trang thiết bị nội thất thủy
- Lắp ráp, phục hồi, sủa chữa, xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư,
thiết bị giao thông vận tải.
- Khảo sát, thiết kế, lắp đặt các hệ thống tự động, thông tin liên lạc
viễn thông, phòng chống cháy nổ.
- Đầu tư, kinh doanh nhà, xây dựng công nghiệp, dân dụng, khu đô thị
và nhà ở.
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kinh doanh nạo vét luồng lạch, san lắp, tạo bãi, mặt bằng xây dựng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp,

- Đại lý hàng hóa và môi giới mua bán tàu thủy, đại lý vận tải
- Lữ hành nội bộ, lữ hành quốc tế, kinh doanh dịch vụ phục vụ khách
du lịch.
- Vận tải hành khách và hàng hóa bằng phương tiện đường bộ, đường
thủy nội địa và quốc tế.
- Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực chế tạo cơ khí, xây lắp và
kiểm tra, thử nghiệm cơ khí, hàn điện, không phá hủy.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Công ty đóng tàu Phà Rừng là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, 5
Phó Tổng Giám đốc, 15 Phòng ban và 10 phân xưởng sản xuất.
Công ty thực hiện quản lý theo mô hình tập trung, các phòng ban, bộ
phận đều trực tiếp do Tổng Giám đốc điều hành, bộ máy quản lý được tổ
chức một cách chặt chẽ từ cấp cao nhất cho đến cấp thấp nhất là các phòng
ban, tổ đội sản xuất.
Mô hình tổ chức tập trung đã giúp cho Tổng Giám đốc luôn nắm bắt
tình hình sản xuất cũng như tình hình thực tế của công nhân viên trong toàn
công ty một cách kịp thời, giúp cho Tổng Giám đốc đưa ra các quyết định
giải quyết kịp thời, chính xác, phực vụ những khó khăn, vướng mắc trong
sản xuất và các chế độ chính đáng chính đáng của người lao động.
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý:
+) Tổng Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất trước khách hàng
về công tác quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ do Công ty cung cấp,

khởi xướng, chỉ đạo xây dựng hệ thống chất lượng; Công bố chính sách,
mục tiêu chất lượng của Công ty; Áp dụng mọi biện pháp và quán triệt các
biện pháp đó đến toàn thể thành viên trong Công ty; trực tiếp chỉ đạo công
tác tổ chức cán bộ và lao động.
+) Phó Tổng Giám đốc sản xuất: phụ trách lĩnh vực tổ chức, chỉ đạo sản
xuất đối với hoạt động đóng mới và sửa chữa tàu: phê duyệt kế hoạch chi
tiết sản phẩm đóng mới, sửa chữa và kế hoạch chất lượng cho công trình cụ
thể, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất đó; giải quyết mọi vướng mắc
liên quan đến chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường;
giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm giữa Công ty và khách hàng;
huy động và điều phối các nguồn lực giữa các đơn vị sản xuất trong phạm vi
mình phụ trách.
+) Phó Tổng Giám đốc công nghệ: phụ trách và chịu trách nhiệm về lĩnh
vực công nghệ cho các sản phẩm đóng mới, công tác khoa học kỹ thuật,
sáng kiến cải tiến, sửa chữa thiết bị nội bộ, chỉ đạo chuẩn bị các bản vẽ công
nghệ, quy trình công nghệ cho các sản phẩm đóng mới; chỉ đạo lập kế hoạch
thực hiện công tác khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến, công tác sửa chữa
thiết bị nội bộ.
+) Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: phụ trách và chịu trách nhiệm về
lĩnh vực kinh doanh; tổ chức chỉ đạo mối quan hệ, tham mưu về ký kết hợp
đồng kinh tế giữa Công ty và khách hàng có nhu cầu đóng mới và sủa chũa,
nhà thầu phụ của Công ty; nghiên cứu, dề xuất, chỉ đạo công tác quản lý,
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hạch toán, thống kê trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh; tham mưu việc
lập, tổng kết kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm và dài
hạn…
+) Phó Tổng Giám đốc Nội chính- Đầu tư: phụ trách và chịu trách
nhiệm về công tác nội chính, đầu tư mở rộng Công ty tại cơ sở 1; phụ trách

công tác nội chính, văn thư, hành chính; phụ trách công tác đầu tư mở rộng
tại cơ sở 1 và duy tu bảo dưỡng các công trình xây dựng cơ bản của Công
ty…
+) Phó Tổng Giám đốc phụ trách xây dựng cơ sở 2: phụ trách lĩnh vực
lập kế hoạch, chỉ đạo xây dưng các cơ sở vật chất của cơ sở đóng tàu thứ 2;
xây dựng kế hoạch, thực hiện, đảm bảo tiến độ, chất lượng và chế độ chính
sách quy định trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho cơ sở đóng tàu thứ 2
của Công ty.
+) Phòng tổ chức cán bộ - lao động: tổ chức bộ máy quản lý, điều hành
sản xuất và tổ chức lao động khoa học trong Công ty; làm công tác quản lý,
quy hoạch, tiêu chuẩn hóa, đào tạo, đề bạt cán bộ đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh, thực hiện các chính sách đối với CB- CNV; xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch lao động tiền lương; thực hiện phân phối tền lương,
thưởng, các quyền lợi và chế độ cho người lao động, tổ chức thực hiện công
tác định mức lao động khoa học, xây dựng và quản lý định mức tổng hợp;
quản lý và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, phân
phối tiền lương…
+) Phòng kinh doanh: có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty và
sau đó nhận sự chỉ đạo thông qua sự hiểu biết chuyên môn sâu về nghiệp vụ,
phù hợp với luật pháp Nhà Nước, các quy định, quy chế của Công ty để trực
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiếp thực hiện các lĩnh vực; Kế hoạch hóa sản xuất, kinh doanh và đầu tư
phát triển Công ty; thị trường, tiếp thị, giá và các chính sách về giá.
+) Phòng vật tư: mua sắm, quản lý và cấp phát vật tư, phụ tùng, thiết bị
dụng cụ, xăng dầu phục vụ sản xuất và sửa chữa bảo dưỡng thiết bị nội bộ,
đi lại, quản lý hệ thống kho tàng, phương tiện vận tải của Công ty.
+) Phòng chất lượng: Bao quát quản lý hệ thống quản lý chất lượng và
tình hình chất lương toàn Công ty; kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm

đầu vào, đầu ra và trong quá trình sản xuất của Công ty; quản lý công tác
tiêu chuẩn đo lường chất lượng toàn Công ty.
+) Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định
trong pháp lệnh Kế toán – Thống kê theo quy định của Nhà nước; Tổ chức
phân tích các hoạt động kinh tế của nhà máy để đánh giá đúng thực trạng
snar xuất kinh doanh của Công ty; Bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng các
nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất. Lập và sử dụng các quỹ xí nghiệp
theo quy định của Nhà nước.
+) Phòng an toàn lao động: Tham gia tư vấn với lãnh đạo Công ty và
phối hợp các hoạt động trong việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình
hành động, kế hoạch bảo hộ lao động và các biện pháp an toàn, vệ sinh lao
động, cải thiện điều kiện lao động, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công
tác bảo hiểm lao động và an toàn, vệ sinh lao động…
+) Phòng Công nghệ: Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong công tác
quản lý và phát triển công nghệ đóng tàu và sửa chữa tàu theo kế hoạch phát
triển của Công ty: tổ chức xây dựng các quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ
thuật cho sản phẩm đóng mới; lập phương án kỹ thuật, quy trình, bản vẽ
công nghệ, hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật…
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+) Phòng công trình: Kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu thực hiện kế hoạch
tiến độ theo hợp đồng và cam kết đã ký với Công ty, cùng với nhà thầu xây
dựng tiến độ chi tiết và điều chỉnh tiến độ khi có các yếu tố phát sinh; theo
dõi, kiểm tra, giám sát chất lượng công trình, thiết bị theo đúng thiết kế, hợp
đồng; tổ chức bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa hư hỏng các công trình đã
đưa vào sử dụng.
+) Văn phòng tổng giám đốc: Tổ chức và thực hiện trên các lĩnh vực
quản lý hành chính, văn thư lưu trữ và khánh tiết, lễ tân của Công ty: tổ chức
và quản lý công tác văn thư hành chính, lưu chuyển văn thư giữa Công ty

với các cơ quan ngoài và nội bộ; tổ chức và duy trì công tác lưu thữ, bảo mật
tài liệu quản lý hành chính theo quy định của Nhà Nước; lập kế hoạch đặt
báo chí hàng năm; đánh máy, in ấn, sao chụp tài liệu; tổ chức công tác lễ tân,
đón tiếp khách của Công ty; lập chương trình công tác, liên hệ, bố trí ăn
nghỉ, đi lại và làm việc cho lãnh đạo; đảm bảo các cơ sở vật chất, trang thiết
bị văn phòng làm việc cho CBCNV….
+) Phòng Bảo vệ Quân sự: Tổ chức công tác tuần tra canh gác và thường
xuyên xem xét nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ an ninh trật tự
cho mặt bằng Công ty; làm công tác quân sự địa phương tại Doanh nghiệp;
tham mưu cho Tổng Giám đốc tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn,
bảo vệ tài sản của Công ty, của khách hàng, bảo vệ an toàn cho người nước
ngoài làm việc tại Công ty….
+) Phòng sản xuất: Lập, điều phối và kiểm tra kế hoạch đóng mới và sửa
chữa tàu của Công ty; lập dự toán, khảo sát sơ bộ, chào giá để ký kết hợp
đồng; dự trù nhu cầu vật tư, phu tùng thay thế, gia công bán thành phẩm; lập
hạng mục tổng thể và thi công sản phẩm; lập tiến độ thi công và giao việc
cho từng phân xưởng; theo dõi, cập nhật việc thực hiện kế hoạch đóng mới
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
và sửa chữa; thay mặt Công ty quan hệ với chủ tàu, giải quyết các vướng
mắc trong quá trình thi công….
+) Trường Công nhân kỹ thuật: Tổ chức đào tạo công nhân mới, các
khóa ngắn hạn, các ngành nghề truyền thống của Công ty, tổ chức đào tạo
nghiệp vụ vi tính văn phòng, ngoại ngữ, quản lý, công nghệ mới, thiết bị cho
cán bộ quản lý và sản xuất, tổ chức thực hiện đào tạo bổ túc nghề và nâng
bậc hàng năm cho công nhân.
+) Phòng Khoa học Kỹ thuật Cơ điện: Quản lý kỹ thuật và bảo dưỡng
các tài sản là máy móc, thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc nội bộ Công ty, quản
lý công tác môi trường, phòng chống cháy nổ, công tác khoa học kỹ thuật,

sáng kiến, áp dụng công nghệ mới, lưu trữ tài liệu kỹ thuật, hệ thống thông
tin, mạng tin học, máy tính, các phần mềm ứng dụng.
+) Phòng Y tế: Quản lý, tổ chức công tác y tế; Quản lý, tổ chức công tác
chăm sóc sức khỏe. Ban đầu phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực
phẩm tại Công ty.
2.1.4. Đặc điểm về công nghệ sản xuất của một số hàng hóa, dịch vụ
chủ yếu
A) Đặc điểm về sản phẩm
- Sản phẩm Công ty sản xuất và cugn cấp là sản phẩm tiêu dùng, đơn
chiếc và theo đơn đặt hàng. Sản phẩm có giá trị và khối lượng lớn, thời gian
hoàn thành dài, cụ thể là:
+) Đối với sản phẩm sửa chữa thường từ 1 đến 3 nếu là trung tu, từ 5 đến
10 ngày nếu là sửa chữa đột suất.
+) Đối với sản pẩm đóng mới có trọng tải từ 6.500 DWT - 20.000 DWT
thường từ 12 đến 18 tháng ( đó là những sản phẩm đóng mới Công ty đã
hoàn thành ). Kết cấu sản phẩm phức tạp: khối lượng và giá trị vật tư lớn, đa
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dạng, nhiều chủng loại và được nhập khẩu từ nhiều nguồn khác nhau. Công
lao động trực tiếp lớn nên giá thành sản phẩm lớn.
- Các sản phẩm đóng mới và sửa chữa đòi hỏi yêu cầu về kỹ thuật, công
nghệ sản xuất và chất lượng cao ( đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000) đáp ứng
yêu cầu của chủ tàu và Đăng kiểm quốc tế.
B) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất được mô hình hóa như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
Giai đoạn đấu đà (nối các tổng
đoạn thành phân tổng đoạn)
Gia công các đường
ống vào các thiết bị

Chuẩn bị sx: Máy móc, thiết bị,
vật tư, nhân lực, vốn…
Làm sạch, sơn tôn mới, thép
hình. Gia công chi tiết và lắp
ráp các công đoạn.
Lắp ráp máy chính và các thiết
bị vào vị trí
Giai đoạn hoàn thiện, thử hoạt
động và thử tải các thiết bị
Bàn giao cho chủ tàu
Bản vẽ thiết kế công nghệ
Các phân xưởng nhận
hạng mục thi công
Chuẩn bị: vật tư, thiết
bị, công nhân
Gia công chi tiết các
tổng đoạn theo bản
vẽ công nghệ đã
được phân công cho
từng phân xưởng
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.5. Đặc điểm thị trường tiêu thụ hàng hóa và đối thủ cạnh tranh của
Công ty
A) Đặc điểm thị trường tiêu thụ hàng hóa
Công ty đóng tàu Phà Rừng hoạt động trong thi trường công nghiệp với
vai trò là nhà công nghiệp. Khách hàng chủ yếu của Công ty nói riêng và các
nhà máy, cơ sở sửa chữa tàu biển nói chung là tất cả các cá nhân, tập thể có
tàu và phương tiện thủy. Đó là các công ty vận tải biển, các công ty quản lý
tàu, các công ty khai thác dầu khí trên biển, các công ty đánh bắt hải sản

hoặc nghiên cứu trên biển, các tổ chức hay cá nhân kinh doanh vận tải biển,
du lịch biển… cả trong và ngoài nước. Có thể nói rằng thị trường sửa chữa
tàu biển của Công ty nói riêng và các công ty các cơ sở sửa chữa tàu nói
chung là rất phong phú, rộng lớn và ổn định. Theo thống kê, số đơn vị có tàu
biển đăng ký trong sổ đăng kiểm tàu biển Việt Nam lên tới trên ba trăm đơn
vị lớn nhỏ.
Nhu cầu về sửa chữa tàu xuất phát từ việc phát triển của ngành giao
thông vận tải đường thủy và ngành đánh bắt thủy sản tại Việt Nam. Công ty
đóng tàu Phà Rừng có vị trí địa lý khá thuận lợi, nằm gần cảng Hải Phòng,
cảng Cái Lân, là 2 trong số ít các cảng biển lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Cảng Hải Phòng là trung tâm đầu mối giao thông biển của miền Bắc VIệt
Nam với các nước trên Thế Giới cũng như với các cảng biển trong nước.
Hiện nay, thị trường tiêu thụ của Công ty đã mở rộng ra thị trường Thế
Giới nhờ mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh là đóng mới. Công ty đã ký
kết và đang triển khai đóng mới các tàu cho các nước Hàn Quốc, Anh, Hy
Lạp…Công ty dã bàn giao 02 tàu chở dầu/ hóa chất cho Hàn Quốc.
Khách hàng truyền thống của Công ty trong thị trường sủa chữa là:
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trong nước: bao gồm toàn bộ các công ty vận tải biển lớn như: Công ty
vận tải biển Việt Nam (Vosco ) , Công ty Vitranschart, Công ty vận tải biển
Vinalines, Công ty vận tải biển III (Vinaship), Công ty Vietfracht, Tập đoàn
Công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Tập đoàn dầu khí Việt Nam
(PTSC, VSP…), các Công ty vận tải biển vừa và nhỏ, các công ty vận tải
biển địa phương.
- Thế giới: Công ty vận tải biển FESCO ( Nga), KASCO-FLOT (Nga),
Công ty vận tải biển KAMCHARTKA (Nga), BLACKSEA (Ukraina). Một
số Công ty vận tải biển của Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Hy Lạp, Đức,
Bỉ, CuBa…

B) Đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ trong nước: Chủ yếu là các doanh nghiệp có chức năng sửa
chữa tàu có quy mô lớn tương đương hoặc lớn hơn Công ty. Trong đó hầu
hết đều cùng nằm trong Tổng công ty nên sự cạnh tranh không quyết liệt.
- Đối thủ nước ngoài: Chủ yếu là các nhà máy sửa chữa và đóng mới tàu biển cảu
Trung Quốc. Về sản phẩm: rất Nhà máy của Trung Quốc có sản phẩm tương
tự sản phẩm của Công ty nên sự cạnh tranh rất quyết liệt. Về giả cả: các
doanh nghiệp của Trung Quốc được Nhà nước hỗ trợ rất nhiều về mặt chính
sách nên một số giá thấp hơn giá mặt bằng ở Việt Nam. Về chất lượng và
thời gian: Theo đánh giá của các Chủ tàu thì chất lượng của Công ty cao hơn
so với những Nhà máy của Trung Quốc mà họ đã đưa tàu đến để sửa chữa.
Về thời gian sửa chữa thì tương đương nhau.
2.1.6. Lực lượng lao động của Công ty
Hiện nay với hình thức tuyển dụng hợp lý mà Công ty đang áp dụng có
thể đánh giá đúng năng lực và vị trí công việc của người lao động để sắp xếp
đúng người, đúng việc. Với hình thức tuyển dụng này, nhà máy đã tuyển
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được những cán bộ kỹ thuật chủ chốt rất giỏi về chuyên môn và đội ngũ
công nhân thợ bậc cao lành nghề lâu năm.
Sau đây là quy trình tuyển dụng mà Công ty đang áp dụng:
Hình 2.2. Quy trình tuyển dụng
Cấp tuyển dụng
• Tiêu chuẩn tuyển dụng:
- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam.
- Có lịch sử chính trị của gia đình và bản thân rõ ràng, nghiêm
chỉnh chấp hành các đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà Nước.
- Có phẩm chất, đạo đức tốt, không mắc các tệ nạn xã hội,

không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp
hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào
cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Sinh viên: Nguyễn Thu Nga _ Lớp: QTKD k7
25
Xác định nhu cầu và tiêu
chuẩn tuyển dụng
Thực hiện tuyển dụng
Ký hợp đồng lao động thử
việc
Ký hợp đồng lao động
chính thức
Trưởng phòng TCCB – LĐ
Và Trưởng đơn vị
Ban giám đốc
Phòng TCCB – LĐ
Các đơn vị
Giám đốc
Phòng TCCB - LĐ
Giám đốc
Phòng TCCB - LĐ

×