Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

dự báo doanh thu thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh và những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty đóng tàu phà rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.19 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi đảng và nhà nước ta chủ trương chuyển từ nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với
nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh, đã có nhiều doanh
nghiệp bắt kịp với cơ chế mới làm ăn phát đạt và khẳng định được vị trí của
mình trên thương trường. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp do không
thích ứng với cơ chế này dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ, gặp
nhiều khó khăn và dẫn đến đào thải.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và một trong những nguyên
nhân quan trọng nhất là họ không tìm được cho mình một con đường đi đúng đó
là họ chưa phân tích được hiệu quả kinh tế đã đạt được, để từ đó có sự đầu tư
quản lý đúng đắn để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong tương lai.
Hiệu quả kinh tế đạt được sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh là
thước đo phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực
(lao động, vốn, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ ) của doanh nghiệp.
Điều này đã giải thích lý do một số doanh nghiệp mặc dù có đội ngũ lao động
lành nghề, máy móc thiết bị hiện đại, nguồn vốn lớn nhưng vẫn không sản xuất
kinh doanh có lãi. Do đó, việc sử dụng các nguồn lực phải được xem là công tác
quan trọng trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất
là trong cơ chế thị trường hiện nay đầu vào và đầu ra thường xuyên biến động,
việc sử dụng thường xuyên các nguồn lực tổ chức sản xuất kinh doanh chính xác
hợp lý mới bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Như vậy, có thể xem trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực
là một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Đóng tàu Phà Rừng ra đời
trong cơ chế bao cấp, bước sang cơ chế thị trường trong những năm đầu Công ty
tưởng chừng như không thể đứng vững lâm vào tình trạng khó khăn. Song trong
quá trình đổi mới Công ty dần thay đổi bộ mặt ổn định dần và đến nay đã tạo
được chỗ đứng trên thị trường, quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng
1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hơn, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao, Công ty đã tạo được chỗ đứng
trên thị trường.
Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của Công ty để tìm
ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế là vấn đề quan trọng hiện nay.
Xuất phát từ quan điểm này và quá trình thực tập tại Công ty Đóng tàu Phà
Rừng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và với sự chỉ bảo nhiệt tình của
đơn vị thực tập em đã chọn đề tài “Dự báo doanh thu thực trạng về hiệu quả
sản xuất kinh doanh và những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty đóng tàu Phà Rừng “ làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài gồm có các phần sau:
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề.
Phần thứ hai: Cơ sở khoa học của đề tài.
Phần thứ ba:: Một số tình hình cơ bản về Công ty đóng tàu Phà Rừng.
Phần thứ tư: Thực trạng về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty đóng tàu Phà Rừng.
Phần thứ năm: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở Công ty đóng tàu Phà Rừng.
Phần thứ sáu: Kết luận.
Với thời gian thực tế chưa nhiều và với khả năng và trình độ có hạn
những thiếu xót trong bài viết này là không thể tránh khỏi, em mong nhận được
sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được tốt hơn.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Văn
Lợi cũng như các cô chú, anh chị trong Công ty đóng tàu Phà Rừng đã giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN THỨ NHẤT

:

ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ các doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi một hướng đi mới cho phù hợp. Vì vậy
các doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất
và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự
thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty đóng tàu Phà
Rừng nói riêng. Để khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng , các Công ty cần
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành đánh giá các kết quả đã thực hiện
và đưa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả. Vấn đề hiệu
quả kinh doanh luôn được ban lãnh đạo Công ty đóng tàu Phà Rừng đặc biệt
quan tâm sâu sắc như một mục tiêu quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty .
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hoạt động kinh
doanh,phương pháp so sánh, phương pháp thống kê… để dự báo doanh thu,
phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty đóng tàu Phà
Rừng.
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN THỨ HAI:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1- Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp :
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp . Một số cách hiểu được diễn đạt như sau :
- Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh là một mức độ đạt được lợi ích từ sản
phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng cửa nó (Hoặc là doanh thu và nhất là lợi
nhuận thu được sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả
và mục tiêu kinh doanh .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua
nhịp độ tăng của chỉ tiêu kinh tế ,cách hiểu này còn phiến diện vì chỉ đứng trên
mức độ biến động của các chỉ tiêu này theo thời gian .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí so với mức tăng kết
quả . Đây là biểu hiện của các số đo chứ không phải là khái niệm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh .
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa
kết quả với chi phí. Định nghĩa như vậy là chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ
tiêu chứ không toát nên ý niệm của vấn đề .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên
mỗi lao đông hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh .Quan điểm này
muốn quy hiệu quả về một số chỉ tiêu tổng hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể
nào đó .
Bởi vậy cần có một số khái niệm cần bao quát hơn :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là thước đo
ngày càng quan trọng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp .
*Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội .
Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh
doanh . Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh

tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai
thác , tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực . Để đạt được mục tiêu kinh
doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại , phát huy
năng lực , hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí .
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu , hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối đa với
chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt hiệu quả nhất định vơí chi phí tối thiểu. Chi
phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá
trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của việc hy sinh công
việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. chi phí cơ hội phải
được bổ sung vào chi phí kế toán thực sự. Cách hiều như vậy sẽ khuyến khích
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng có
hiệu quả.
2.1.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nhiệp trong cơ chế thị trường
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh
tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả
hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày
người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi
các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại
ngàu càng đa dạng. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm. Qui luật khan hiếm
bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các nào sản xuất
đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần

thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt
động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra
đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu
thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân
phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường
luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ Như các qui
luật giá trị, qui luật thặng dư, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh Các qui luật
này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường.
Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông qua các quan hệ mua
bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất,
tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách
khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản
xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của
các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định
cho mình một phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các
phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô
cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định

bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là
nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là
luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải
không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật
cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ
nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo
ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và
có lãi trong qúa trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu
cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh
doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang
tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu
cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự
phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng qui luật phát triển. Như vậy để phát
triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí
bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ
đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách quan và một
lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và

tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ
chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát
triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn.
Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về
chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh
nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên
nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị
trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp
phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có
hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là
đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng
không ngừng được cải thiện nâng cao
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp
càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu
được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính
tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là đIều kiện để
thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh
càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản
xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả
năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp
2.1.3
Ý nghĩa :

Đối với doanh nghiệp ,hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo
chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống
còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động trong kinh
doanh , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phát
triển và mở rộng thị trường, qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường ,
thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ , giảm được các chi phí về nhân
lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển
doanh nghiệp theo chiều sâu , nâng cao đời sống người lao động , góp phần vào
sự phát triển của xã hội và đất nước .
Tóm lại cơ chế thị trường và đặc trưng của nó đã khiến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nếu không doanh nghiệp sẽ bị đào thải . Do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế.
2.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Trong điều kiện kinh tế thị trường với cơ chế lấy thu bù chi , cạnh tranh
trong kinh doanh ngày càng tăng , các doanh nghiệp phải chịu sức ép từ nhiều
phía . Đặc biệt đối với doanh nghiệp của nước ta khi bước vào cơ chế thị trường
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đã gặp không ít những khó khăn , sản xuất kinh doanh bị đình trệ , hoạt động
kém hiệu quả là do chịu tác động của nhiều nhân tố . Song nhìn một cách tổng
quát có 2 nhân tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp :
2.2.1- Nhóm nhân tố chủ quan:
Mỗi biến động của một nhân tố thuộc về nội tai doanh nghiệp đều có thể
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh , làm cho mức độ hiệu qủa của quá
trình sản xuất của doanh nghiệp thay đổi theo cùng xu hướng của nhân tố đó .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ta thấy nổi lên tám

nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh , mức độ hoạt động
hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào sự tác động của tám nhân tố
này . Để thấy rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan ta đi phân
tích chi tiết từng nhân tố .
a- Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động :
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho qúa trình sản xuất
kinh doanh . Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có
sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động.
Như vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lượng lao động hiện có, cùng
với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác
của người lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn tại
Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để đảm
bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp phải hết sức
lưu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên đối
tượng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh , có ảnh
hưởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hưng thịnh của Doanh nghiệp.
Trong đó, trình độ tay nghề của người lao động trực tiếp ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm, do đó với trình độ tay nghề của người lao động và ý thức trách
nhiệm trong công việc sẽ nâng cao được năng suất lao động. Đồng thời tiết kiệm
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
và giảm được định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh .
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu cầu
mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thưc, có năng lực và năng động
trong cơ chế thị trường. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ
phận, cá nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng người, đúng việc sao cho tận
dụng được năng lực, sở trường, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên.
Nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của
Doanh nghiệp.

Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm vật
chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thưởng phạt nghiêm minh để tạo động lực
thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình, tạo ra
được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã đề ra từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh .
b- Công tác tổ chức quản lý:
Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các bộ phận, đơn vị thành
viên trong Doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh
thì nhất thiếu yêu cầu mỗi Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức quản lý phù
hợp với chức năng cũng như quy mô của Doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Qua
đó nhằm phát huy tính năng động tự chủ trong sản xuất kinh doanh và nâng cao
chế độ trách niệm đối với nhiệm vụ được giao của từng bộ phận, từng đơn vị
thành viên trong Doanh nghiệp.
Công tác quản lý phải đi sát thực tế sản xuất kinh doanh , nhằm tránh tình
trạng “khập khiễng”, không nhất quán giữa quản lý (kế hoạch) và thực hiện.
Hơn nữa, sự gọn nhẹ và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh hưởng
quyết định đến hiệu quả của qúa trình sản xuất kinh doanh .
c- Quản lý và sử dụng nguyên liệu :
Nếu dự trữ nguyên liệu, hàng hoá quá nhiều hay quá ít đều có ảnh hưởng
không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh . Vấn đề đặt ra là phải dự trữ một
lượng nguyên liệu hợp lý sao cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đoạn. Bởi vì, khi thu mua hay dự trữ quá nhiều nguyên liệu, hàng hoá sẽ gây ứ
đọng vốn và thủ tiêu tính năng động của vốn lưu động trong kinh doanh. Còn dự
trữ quá ít thì không đảm bảo sự liên tục của qúa trình sản xuất và thích ứng với
nhu cầu của thị trường. Điều này dĩ nhiên ảnh hưởng không tốt đến qúa trình sản
xuất cũng như công tác tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp.
Hơn nữa, về bản chất thì nguyên liệu là một bộ phận của tài sản lưu động,
vậy nên tính năng động và tính linh hoạt trong sản xuất kinh doanh là rất cao.

Do vậy tính hợp lý khi sử dụng nguyên liệu ở đây được thể hiện qua: Khối
lượng dự trữ phải nằm trong mức dự trữ cao nhất và thấp nhấp nhằm đảm bảo
cho qúa trình sản xuất cũng như lưu thông hàng hoá được thông suốt ; cơ cấu dự
trữ hàng hoá phải phù hợp với cơ cấu lưu chuyển hàng hoá, tốc độ tăng của sản
xuất phải gắn liền với tốc độ tăng của mức lưu chuyển hàng hoá.
Ngoài ra, yêu cầu về tiết kiệm chi phí nguyên liệu trong sản xuất kinh doanh
cũng cần được đặt ra đối với mỗi Doanh nghiệp. Qua đó nhằm giảm bớt chi phí
cung trong giá thành sản phẩm, mà chi phí về nguyên liệu thường rất lớn chiếm
60 - 70% (đối với các Doanh nghiệp sản xuất). Như vậy ta thấy, việc tiết kiệm
nguyên liệu trong qúa trình sản xuất là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh .
d- Nguồn vốn và trình độ quản lý , sử dụng vốn :
Nguồn vốn là một nhân tố biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện có
của Doanh nghiệp. Do vậy, việc huy động vốn, sử dụng và bảo toàn vốn có một
vai trò quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp. Đây là một nhân tố hoàn toàn nằm
trong tầm kiểm soát của Doanh nghiệp vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng
ngay từ việc hoạch định nhu cầu về vốn làm cơ sở cho việc lựa chọn phương án
kinh doanh, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi
nguồn lực sẵn có của mình. Từ đó tổ chức chu chuyển, tái tạo nguồn vốn ban
đầu, đảm toàn và phát triển nguồn vốn hiện có tại Doanh nghiệp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
thì việc bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Đây là yêu cầu tơ thân của mỗi Doanh nghiệp, vì đó là điều kiện cần thiết cho
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
việc duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh .
Bởi vì, muốn đạt hiệu quả kinh tế và phát triển nguồn vốn hiện có thì trước hết
các Doanh nghiệp phải bảo toàn được vốn của mình.
Xét về mặt tài chính thì bảo toàn vốn của Doanh nghiệp là bảo toàn sức
mua của vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời điêm cơ

sở (thời điểm gốc) được chọn. Còn khi ta xét về mặt kinh tế, tức là bảo đảm khả
năng hoạt động của Doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về khía cạnh pháp lý
thì là bảo đam tư cách kinh doanh của Doanh nghiệp.
Từ việc huy động sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn được thực hiện có
hiệu quả sẽ góp phần tăng khả năng và sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh tế của Doanh
nghiệp.
e- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật:
Thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản đảm
bảo cho sự hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là toàn bộ nhà xưởng, kho tàng,
phương tiện vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị nhằm phục cụ cho qúa trình
sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh , vì nó là yếu tố vật chất ban đầu của qúa
trình sản xuất kinh doanh . Tại đây, yêu cầu đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để
cơ sở vật chất đã có, còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu bổ, sữa chữa
và tiến tới hiện đại hoá, đổi mới công nghệ của máy móc thiết bị. Từ đó nâng
cao sản lượng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả kinh tế ngày càng được
nâng cao.
g- Hiểu biết về thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh hàng
hoá của mình thông qua thị trường. Thị trường thừa nhận hàng hoá đó chính là
người mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Còn nếu người mua
không chấp nhận tức là sản phẩm của Doanh nghiệp chưa đáp ứng đúng nhu cầu
của người mua về chất lượng, thị hiếu, giá cả và như vậy tất nhiên Doanh
nghiệp sẽ bị lỗ. Bởi vậy để hoạt động tốt hơn, tiêu thụ được nhiều hàng hoá,
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tăng lợi nhuận thì các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá bắt buộc
phải nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khả năng cung của thị trường, cầu của
thị trường về hàng hoá bao gồm cơ cấu, chất lượng, chủng loại. Tác dụng của

việc nghiên cứu thị trường là cơ sở để dự đoán, cho phép Doanh nghiệp đề ra
hướng phát triển, cạnh tranh đối với các đối thủ, sử dụng tốt các nguồn lực của
Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp lựa chọn phương án tối ưu của mình và biết
được thế đứng trong xã hội, tìm ra và khắc phục những nhược điểm còn tồn tại
nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh .
h- Văn minh phục vụ khách hàng:
Việc nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu cần khách quan
của môi trường cạnh tranh, cũng như sự phát triển nền kinh tế thị trường. Nhưng
chính nhu cầu khách quan này thể hiện quan điêm và văn hoá riêng của mỗi
Doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh , cũng như nét đặc trưng của nền kinh
tế thị trường. Văn minh phục vụ khách hàng được biểu hiện thông qua việc thoả
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với những phương tiện phục vụ hiện đại và
với thái độ nhiệt tình, lịch sự Từ đó góp phần thu hút khách hàng, tăng nhanh
doanh số tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh .
i- Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay, mọi người, mọi ngành, mọi cấp đều thấy ảnh hưởng của khoa
học kỹ thuật đối với tất cả các lĩnh vực (nhất là lĩnh vực kinh tế). Trước thực
trạng đó để tránh tụt hậu, một trong sự quan tâm hàng đầu của Doanh nghiệp là
nhanh chóng nắm bắt được và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nhằm đạt hiệu quả chính trị - xã hội cao. Trong cơ chế thị trường, Doanh nghiệp
muốn thắng thế trong cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản là phải có tính trình độ
khoa học công nghệ cao, thỏa mãn nhu cầu của thị trường cả về số lượng, chất
lượng, thời gian. Để đạt được mục tiêu này yêu cầu cần đặt ra là ngoài việc khai
thác triệt để cơ sở vật chất đã có (toàn bộ nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vật
chất kỹ thuật máy móc thiết bị) còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu
sửa, sữa chữa và tiến tới hiện đại hoá công nghệ máy móc, thiết bị từ đó nâng
cao sản lượng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả ngày càng cao.
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.2- Nhóm nhân tố khách quan:

a- Sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế, của ngành:
Đây là một nhân tố có những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả kinh tế.
Mỗi Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Do vậy doanh nghiệp muốn
tồn tại, phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao thì nhất thiết phải có một môi
trường kinh doanh lành mạnh .
Tuy nhiên, trong một nền sản xuất công nghiệp có trình độ phân công và
hiệp tác lao động cao thì mỗi ngành, mỗi Doanh nghiệp chỉ là một mắt xích
trong một hệ thống nhất. Nên khi chỉ có sự thay đổi về lượng và chất ở bất kỳ
mắt xích nào trong hệ thống cũng đòi hỏi và kéo theo sự thay đổi của các mắt
xích khác, đó là sự ảnh hưởng giữa các ngành, các Doanh nghiệp có liên quan
đến hiệu quả kinh tế chung. Thực chất một Doanh nghiệp, một ngành muốn phát
triển và đạt hiệu quả kinh tế đơn lẻ một mình là một điều không tưởng. Bởi vì,
quá trình sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư - sản xuất - tiêu thụ là liên tục và
có mối quan hệ tương ứng giữa các ngành cung cấp tư liệu lao động, đối tượng
lao động và các ngành tiêu thụ sản phẩm. Do vậy để đạt hiệu quả cao cần gắn
với sự phát triển của nền kinh tế, của các ngành và các ngành có liên quan.
b- Mức sống và thu nhập của dân cư, khách hàng.
Thực chất, nhân tố này xét về một khía cạnh nào đó cũng thể hiện sự phát
triển và tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên do mức độ quan trọng và tính
đặc thù của nhân tố này nên ta có thể tách ra và xem xét kỹ hơn. Đó là, sản
phẩm hay dịch vụ tạo ra phải được tiêu thụ, từ đó Doanh nghiệp mới có thu nhập
và tịch luỹ. Nếu như thu nhập tình hình tài chính của khách hàng cao thì có thể
tốc độ tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ của Doanh nghiệp là cao và
ngược lại.
Đây là một mối quan hệ tỉ lệ thuận, tuy nhiên mối quan hệ này lại phụ
thuộc vào ý muốn tự thân của khách hàng, hay giá cả cũng như chính sách tiêu
thụ cụ thể của Doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch
vụ là công đoạn cuối cùng của qúa trình sản xuất kinh doanh nó mang lại thu
nhập cho các Doanh nghiệp và trực tiếp tác động lên hiệu quả sản xuất kinh
15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh . Do vậy, khi phân tích và quản lý kinh tế, các Doanh nghiệp phải hết sức
lưu ý đến nhân tố này.
c- Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước:
Tại mỗi một quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó là
cơ chế quản lý và các chính sách của Bộ máy Nhà nước áp đặt lên quốc gia đó.
Sự ảnh hưởng của nhân tố này rất rộng, mang tính bao quát không những tác
động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà nó còn ảnh hưởng (thông
qua sự quản lý gián tiếp của Nhà nước) tới hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh
doanh tại các Doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp được tự chủ trong sản xuất kinh
doanh dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì hiệu quả kinh tế được đánh giá
thông qua mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, với mục tiêu
là cực đại các khoản thu nhập và giảm tổi thiểu mức chi phí đầu tư, chứ không
chỉ đơn thuần là hoàn thành hay vượt mức kế hoạch đã đề ra.
Gắn với từng cơ chế quản lý thì có từng chính sách kinh tế vĩ mô nhất định.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp, qua đó nó cũng ảnh hưởng nhất định
đến hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh . Ngoài ra, Nhà nước còn tác động tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thông qua một loại các công
cụ quản lý kinh tế.
d- Nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu:
Nguyên liệu có vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm, do
đó nguyên vật liệu trong SXKD thường chiếm tỉ trọng lớn, mà hầu hết nguyên
liệu chính đều có nguồn gốc do mua ngoài. Trong khi tính sẵn có của nguồn
cung ứng nguyên vật liệu thường ảnh hưởng phần nào lên kế hoạch và tiến độ
sản xuất của Doanh nghiệp, giá cả nguyên liệu chính có tác động rất lớn đến giá
thành sản phẩm. Vì vậy, sự quan tâm tới giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật
liệu có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá và phân tích hậu quả
kinh tế. Đây là một nhân tố khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của Doanh

nghiệp.
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
e- Môi trường cạnh tranh và quan hệ cung cầu.
Ngày nay, trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và quyết
liệt. Nó mang tích chắt lọc và đào thải cao. Do vậy nó đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp
phải không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ,
qua đó nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp mình và đứng vững
trên thương trường. Điều này buộc các Doanh nghiệp phải tìm mọi phương án
nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm nếu không muốn đi
đến bờ vực của sự phá sản và giải thể. Dù muốn hay không, mỗi Doanh nghiệp
đều bị cuốn vào sự vận động của môi trường kinh doanh. Do vậy, để không bị
cuốn trôi thì nhất định các Doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh tế của sản
xuất kinh doanh .
Bên cạnh đó mối quan hệ cung cầu trên thị trường cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đối với cả “đầu vào” và “đầu ra” của qúa trình sản xuất kinh doanh tại
Doanh nghiệp, mà cụ thể là giá cả trên thị trường. Nếu sự lên xuống của giá cả
nguyên liệu đầu vào không đồng nhất với sản phẩm bán ra sẽ gây lên nhiều bất
lợi cho Doanh nghiệp. Khi đó thu nhập của Doanh nghiệp không được đảm bảo,
tương ứng sẽ làm giảm sút hiệu quả sản xuất kinh doanh . Dù đây là những nhân
tố khách quan nhưng Doanh nghiệp cũng cần phải theo dõi và nghiên cứu kỹ
lưỡng để có những sách lược phù hợp.
2.3- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.3.1- Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách cụ thể và có hiệu quả thì ta phải:
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Tính toán tổng hợp các chỉ tiêu.
Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thu nhập đầy đủ: chính xác các thông tin về giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu tư,
vốn sản xuất kinh doanh
Dự báo xu hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra những
giải pháp pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp :
Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách tổng
thể ta dựa trên các chỉ tiêu sau :
a- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp :
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp sử
dụng nhiều yếu tố như : nguyên vật liệu , tư liệu lao động ,sức lao động , tiền
vốn . Hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh đạt được khi sử dụng các yếu tố
đó có hiệu quả . Vì vậy , để phản ánh hiệu quả kinh tế cần sử dụng hệ thống chỉ
tiêu: khi tính toán (từng chỉ tiêu cụ thể ) người ta dựa vào công thức :
H= (1) Trong đó:
H: Là hiệu quả kinh tế.
K: Là kết quả sản xuất đạt được.
C: Là chi phí sản xuất bỏ ra.
Về kết quả sản xuất đạt được hiện nay người ta thường dùng chỉ tiêu về
doanh thu hoặc lợi nhuận.
Về chi phí sản xuất có thể sử dụng toàn bộ chi phí lao động sống và lao
động vật hoá hoặc lao động sống ( thường tính theo số lượng lao động bình quân
năm) hoặc vốn sản xuất bình quân năm.
Từ công thức (1) ta có thể vận dụng và tính toán hiệu quả kinh tế của

doanh nghiệp theo chỉ tiêu sau:
Doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận
Vốn sản xuất bình quân năm
18
H =
K
C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong đó: Vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Đây là chỉ
tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất. Thông qua các chỉ tiêu này thấy
được một đồng vốn bỏ vào sản xuất tạo ra được bao nhiêu đồng tổng thu nhập,
thu nhập thuần tuỳ. Nó cho ta thấy được hiệu quả kinh tế không chỉ đối với lao
động vật hoá mà còn cả lao động sống. Nó còn phản ánh trình độ tổ chức sản
xuất và quản lý của ngành cũng như của các doanh nghiệp. Mục tiêu sản xuất
của ngành cũng như của doanh nghiệp và toàn xã hội không phải chỉ quan tâm
tạo ra nhiều sản phẩm bằng mọi chi phí mà điều quan trọng hơn là sản phẩm
được tạo ra trên mỗi đồng vốn bỏ ra nhiều hay ít.
Chỉ tiêu doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận, tiền vốn là các chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển sản xuất, trình độ sử dụng nguồn vốn vật tư, lao
động, tài chính. Khối lượng sản phẩm tạo ra trên từng đồng vốn cũng lớn cũng
tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và mở rộng hơn nữa qui
mô sản xuất.
b - Các chỉ tiêu về doanh lợi:
Doanh lợi là phạm trù kinh tế quan trọng nhất vốn có của tất cả các đơn vị, hoạt
động trên cơ sở hạch toán kinh tế. Nó phản ánh hiệu quả của việc sử dụng yếu tố
sản xuất, phản ánh chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
* Mức doanh lợi theo vốn:
Đây là chỉ tiêu thông dụng và quan trọng nhất phản ánh hiệu quả của các hoạt
động kinh doanh một cách tổng quát, thể hiện đúng mục đích của các doanh
nghiệp.

Làm thế nào để đồng vốn khi được huy động vào kinh doanh mang lại lợi
nhuận cao? Đây cũng chính là vấn đề các nhà quản lý kinh doanh luôn trăn trở
tìm kiếm câu trả lời nó chi phối mọi hành động và quyết định sự nghiệp của nhà
kinh doanh.
Có 2 khái niệm: Mức doanh lợi tổng vốn và mức doanh lợi vốn sử dụng, mà các
doanh gia cần phân biệt để đánh giá hiểu quả trong 1 kỳ hạn hoạt động và dùng
làm cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.
+ Mức doanh lợi tổng vốn:
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của một đơn vị tiền vốn nói chúng khi
được đầu tư vào kinh doanh, không phụ thuộc vào việc thực hiện nó có được
huy động trong năm hiện tại hay không.
TT
DN
ròng
Tổng vốn kinh doanh
Trong đó: DL
TV
: Doanh lợi tổng vốn.
TT
DN
ròng: Lợi nhuận dau thuế
ý nghĩa chỉ tiêu: 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ thì làm ra bao nhiều đồng lợi
nhuận.
Một cơ số vốn cho 1 năm có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,
nghĩa là 1 cơ số vốn trong năm có thể chịu hiện nhiều vòng quay gọi là tốc đi
chu chuyển vốn. Tốc độ chu chuyển vốn (SV) là số vòng tính bình quân cho cả
kỳ kinh doanh của tổng vốn. Công thức tính của nó như sau:
Doanh thu

Tổng vốn kinh doanh
Trong đó:
SV - Tốc độ chịu chuyển vốn.
ý nghĩa chỉ tiêu: Bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay được mấy vòng.
* Mức doanh lợi chi phí:
Mức doanh lợi chi phí phản ánh các hoạt động kinh doanh trên 2 phạm vi toàn
doanh nghiệp và cho 1 chủng loại sản phẩm.
Mức doanh lợi tính cho tổng chi phí của doanh nghiệp được xác định theo công
thức sau:
%100x
Z
TT
DL
rong
DN
CF
=
Trong đó: DL: Doanh lợi theo giá thành sản phẩm.
Z: Giá thành sản phẩm tiêu thụ.
TT
ròng
DN
: Lợi nhuận sau thuế.
c - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận:
20
(2)
SV =
(3)
(4)
DL

TV
=
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong tư liệu lao động và quyết
định năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng cách so sánh kết quả kinh
doanh với giá trị của tài sản cố định bình quân, tính theo nguyên giá hoặc tính
theo giá trị khôi phục trong kỳ được xét, thường gọi là hiệu suất vốn cố định.
Gọi tổng giá trị của vốn cố định bình quân trong kỳ là tài sản cố định (TSCĐ )
và chỉ tiêu hiệu suất TSCĐ là H
TSCĐ
thì:
H
TSCĐ
= (6).
Trong đó: Kết quả được xác định theo chỉ tiêu tổng doanh thu hoặc lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất ra
bình quân bao nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả kinh doanh tương ứng.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ có thể biểu hiện theo cách ngược lại, tức là là nghịch
đảo của công thức ( 6 ), gọi là suất TSCĐ (S
TSCĐ
).
S
TSCĐ
= (7)
Nó cho biết 1 đồng kết quả kinh doanh cần phải có bao nhiêu đồng TSCĐ.
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là vốn đầu tư vào TSLĐ của doanh nghiệp. Nó là số tiền ứng
trước về TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Đặc

điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái
biểu hiện giá trị toàn bộ ngay 1 lần và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn trong 1 chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động thường bao gồm vốn dự trữ sản xuất
(nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ lao động thuộc TCLĐ), vốn trong quá trình trực tiếp sản
xuất (sản phẩm đang chế tạo, phí tổn đợi phân bổ và vốn trong quá trình thông
tin), vốn thành phầm, vốn thanh toán. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (ký hiệu
21
TSCĐ
Kết quả
Kết quả
TSCĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
là H
VLĐ
)

cũng được xác định bằng cách lấy kết quả kinh doanh (KQ) chia cho
vốn lưu động bình quân trong năm (ký hiệu là VLĐ).
H
VLĐ
= (8)
Nếu kết quả kinh doanh tính bằng lợi nhuận, thì ta có:
H
VLĐ
= (9)
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ còn được phản ánh gián tiếp qua chỉ tiêu số vòng luân
chuyển của VLĐ trong năm (kỳ hiệu là SV

LC
) hoặc số ngày bình quân 1 vòng
luân chuyển VLĐ (ký hiệu là SN
LC
) trong năm:
Doanh thu
Vốn lưu động
365
SV
LC
VLĐ bình quân trong năm được tính bằng cách cộng mức VLĐ cho 365
ngày trong năm rồi chia cho 365 (năm nhuận, tất nhiên là cộng mức vốn của 366
ngày rồi chia cho 366). Để đơn phân, trong thực tế thường tính như sau:
2
* Hiệu quả sử dụng lao động:
22
SV
LC
=
(10)
SN
LC
=
(11)
VLĐ =
bq tháng

VLĐ =
bq năm


Vốn lưu động bình quân
cuối tháng
Vốn lưu động bình quân
đầu tháng
+
Cộng 12 mức VLĐ bq của
12 tháng
12
VLĐ
KQ
LN
VLĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất, góp phần
quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao
động được biểu hiện ở năng suất lao động hoặc hiệu suất tiền lương.
Năng suất lao động được xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh
trong kỳ cho số lựơng lao động bình quân trong kỳ.
Do kết quả kinh doanh được phản ánh bằng 3 chỉ tiêu: Tổng giá trị kinh
doanh, giá trị gia tăng và lợi nhuận nên có 3 cách biểu hiệu của NSLĐ tính bình
quân cho 1 người (lao động). Trong kỳ (thường tính theo năm). Gọi số lượng
lao động bình quân trong năm là lao động và năng suất lao động bình quân năm
là NSLĐ, ta có:
NSLĐ =
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sử
dụng thời gian cụ thể là nó phụ thuộc vào số ngày bình quân làm việc trong
năm, số giờ bình quân làm việc mỗi ngày của 1 lao động trong doanh nghiệp và
NSLĐ bình quân mỗi giờ điều đó được thể trong công thức sau:
NSLD = n x g x NSg
Trong đó: n - Số ngày làm việc bình quân trong năm.

g - số giờ làm việc bình quân mỗi lao động.
NSg - Năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của
một lao động.
NSg =
Trong khi đó KQ là kết quả kinh doanh tính theo tổng giá trị kinh doanh, giá trị
gia tăng.
Ngoài chỉ tiêu về NSLĐ dùng để đánh giá về hiệu quả sử dụng lao động của xí
nghiệp, còn có các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương…
23
KQ

KQ
n x g x LĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
d - Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng:
* Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán:
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán
bằng tiền mặt của 1 doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan với việc
xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không.
Sau đây là một số chỉ tiêu:
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn (K).
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động
với nợ ngắn hạn. Công thức tính hệ số thanh toán ngắn hạn:
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số thanh toán
ngắn hạn quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh sự việc doanh nghiệp
đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu doanh nghiệp và tài sản
lưu động dư thừa thường không tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp

đầu tư quá đáng vốn của mình vào tài sản lưu động, số vốn đó sẽ không được sử
dụng có hiệu quả.
Hệ số thanh toán ngăn hạn được các chủ nợ chấp nhận là K ≥2. Nhưng để đánh
gí hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngoài việc
dựa vào hệ số k còn phải xem xét ba yếu tố sau:
- Bản chất ngành kinh doanh.
- Cơ cấu tài sản lưu động.
24
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
(lần)
=
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lưu động như hệ số quay vòng các
khoản phải thu của khác hàng, hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng
vốn lưu động.
+ Hệ số thanh toán nhanh (tức thời) (Kn).
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn
trả. Các loại tài sản lưu động được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền là tiền,
CK ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Công thức tính hệ số thanh
toán nhanh như sau:
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả
năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Kn càng
lớn ,khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao.
* Các tỷ số kết cấu của nguồn vốn:
Nếu ta chia các nguồn vốn thành 2 nhóm: Nguồn vốn từ chủ nợ và nguồn vốn từ
chủ sở hữu đóng góp ta sẽ tính được các tỷ số kết cấu theo đối tượng cung cấp
vốn.

- Các tỷ số này ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn được cung cấp theo từng nhóm đối
tượng còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu doanh
nghiệp thất bại.
Công thức tính các chỉ số kết cấu của nguồn vốn:
Tỷ số vốn vay/nguồn vốn =
25
Hệ số thanh toán
nhanh Kn
+
=
(lần)
Nợ phải trải
Tổng nguồn vốn
x 100%
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tiền
Đầu tư CK ngắn
hạn
Phải thu của khách
hàng
+

×