Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thép và vật tư hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.4 KB, 125 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2010, trước bối cảnh kinh tế thế giới rơi vào suy thoái đã tác không
nhỏ tới tình hình kinh tế trong nước, thêm vào đó năm 2007 nước ta chính thức
là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là những thách thức rất
lớn khi chúng ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Những tác động trên cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của nền kinh tế, cũng như đến mỗi doanh nghiệp. Trong thực tế ngày nay,
nhiều doanh nghiệp luôn phấn đấu đổi mới chiến lược kinh doanh để không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này đòi hỏi các chủ
doanh nghiệp cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình luôn phải cố
gắng tìm ra hướng kinh doanh thật đúng đắn và có những chiến lược kinh doanh
kịp thời để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp. Muốn như
vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà Nước.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại, có thể nói rằng tiêu thụ
hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai
đoạn không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới
sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt khâu
tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình
kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ tới chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp. Như vậy việc xác định kết quả kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho
ban lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó
đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận.
Sau thời gian được tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như bộ máy quản lý tại công ty thực tập và vận dụng các kiến thức đã được học tập
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC


tại trường, em nhận thấy kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế phải không
ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.Vì
vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài:“Hạch
toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
thép và vật tư Hải Phòng”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm những nội dung
sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần thép
và vật tư Hải Phòng.
Chương III:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
thép và vật tư Hải Phòng.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo
tận tình của cô giáo hướng dẫn: Hoàng Thị Hà, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của ban giám đốc và các cán bộ quản lý phòng kế toán của công ty cổ phần thép
và vật tư Hải Phòng. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian và hiểu biết còn
hạn chế nên bài viết của em không thể đầy đủ và không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các
bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2011
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
TP : Thành phẩm
DN : Doanh nghiệp

DT : Doanh thu
TK : Tài khoản
GTGT : Thuế giá trị gia tăng
KKTX : Kê Khai Thường Xuyên
KKĐk : Kiểm kê định Kỳ
TSCĐ : Tài sản cố định
BĐS : Bất động sản
XDCB : Xây dựng cơ bản
BH : Bán hàng
KQKD : Kết quả kinh doanh
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữi hạn
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm Y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
1.1.1. Khái niệm về thành phẩm:
Trong doanh nghiệp: Thành phẩm là những sản phẩm được chế tạo
xong ở giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp hoặc thuê
ngoài gia công chế biến, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và
nhập kho.
* Phân biệt giữa thành phẩm và sản phẩm:
Thành phẩm Sản phẩm
Xét về mặt
giới hạn
Kết quả cuối cùng của quá trình sản

xuất và gắn với một quy trình công sản
xuất nhất định trong phạm vi một
doanh nghiệp.
Là kết quả của quá
trình sản xuất, cung
cấp dịch vụ.
Xét về mặt
phạm vi
Chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng của quy trình công nghệ sản
xuất.
Bao gồm thành phẩm
và nửa thành phẩm.
Thành phẩm là bộ phận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất.
Hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm: thành phẩm, nửa
thành phẩm, vật tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
1.1.2. Khái niệm về bán hàng, bản chất, vai trò của bán hàng:
* Khái niệm của bán hàng
Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hoá mua vào.
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán như: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động
*Bản chất của quá trình bán hàng:
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp XDCB, giá trị
của sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua công tác bàn giao công trình
XDCB hoàn thành.

Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người
bán và người mua trên thị trường hoạt động .
Hàng hoá cung cấp nhằm thoả mãn như cầu tiêu dùng và sản xuất của xã
hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong
cùng một công ty được gọi là bán hàng trong nội bộ.
*Ý nghĩa của công tác bán hàng:
Qúa trình sản xuất luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm: sản xuất
là khâu trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra giá trị mới. Bán hàng
khâu thực hiện giá trị, làm cho giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá được phát
huy. Bán hàng là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh, có hoàn
thành tốt khâu này thì doanh nghiệp mới có điều kiện để bù đắp các chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá đã bỏ ra trong khâu sản xuất, đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình được tiêu
thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận về mặt giá cả, chất lượng…
Tiêu thụ sản phẩm được hay không có nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp.
Thực hiện tốt quá trình bán hàng là doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Nên doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá kịp thời, đúng qui cách, phẩm
chất và số lượng sẽ làm tăng uy tín cho lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Với ý nghĩa quan trọng đó để thực hiện tốt khâu bán hàng, kế toán
cần phải theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, phương thức thanh
toán, đặc điểm của từng khách àng và từng loại hàng hoá xuất bán để có thể có
biện pháp đôn đốc thanh toán tu hồi vốn đầy đủ, đúng hạn
1.1 .3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng:
a) Khái niệm doanh thu bán hàng và điều kiện thu nhận doanh thu:
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
_Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh

doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
 Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
phẩm.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm.
 Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
 Xác định chi phí liên quan đến chi phí bán hàng.
_Doanh thu bán hàng gồm :doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ .
b) Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
_Các khoản trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
• Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
• Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng
bị từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã
ký kết.
• Giảm giá hàng bán: là số tiềm giảm trừ cho khách hàng ngoài
hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân
đặc biệt như hàng kém phẩm chất,không đúng quy cách,giao
hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng…
• Các loại thuế có tính vào giá bán:thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế
giá trị gia tăng phải nộp…
c) Các khái niệm khác liên quan đến doanh thu:
- Giá vốn hàng bán:Giá vốn hàng bán là giá thành thực tế xuất kho của số
sản phẩm,( hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kì
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
- đối với doanh nghiệp thương mại ), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ

hoàn thành hay trị giá thực tế của hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản được tính vào giá vốn được xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
_Chi phí bán hàng :Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ
chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản
lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp
_Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá hàng bán; chiết khấu thương mại; doanh thu của số hàng bán bị
trả lại;thuế tiêu thụ dặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp.
_Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giũa doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán.
_Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
1.1.4.Vai trò của kế toán trong việc quản lý hàng hoá BH và xác định
KQKD:
Kế toán được coi như là một công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý
nói chung và công tác quản lý hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng
nói riêng.
Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình
hình quản lý hàng hoá trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, phù hợp
của các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện
pháp quản lý, chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường tương
ứng với khả năng của doanh nghiệp.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC

1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh:
- Tổ chức theo dõi ,phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ
về tình hình thực hiện có sự biến động của các loại thành, hàng hóa về các mặt:
số lượng, quy cách chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm xoát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầu đủ, kịp thời
các khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng
hoạt động.
- Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản náh và kiểm
tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh đôn đốc, kiểm tra tình hình
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng
thông tin liên quan. Định kỳ, tiền hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết
quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
* Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần phải hoàn thiện tốt các nội
dung sau:
- Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
- Báo cáo kịp thời tình hình nhập - xuất – hàng hoá, tình hình bán hàng và
thanh toán, đôn đốc thu thập tiền hàng, xác định kết quả kinh doanh. Tổ chức tốt
hệ thống tài khoản kết toán, hệ thống sổ sách kế toán kế toán phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.2. Các phương pháp tính giá xuất kho sản phẩm:
 Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân,có thể sử dụng dưới 3 dạng:
_Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: được xác định sau khi kết thúc kỳ
hạch toán (tháng,quỹ) nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.Tuy nhiên
đây là cách tính đơn giản, ít tốn công:
_Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: trị giá thực tế hàng xuất dùng kỳ
này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.Phương pháp này đơn

BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
giản,dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán mặc dù độ chính xác
không cao vì không có tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
_Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa bảo đảm
tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động của giá
cả.Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn,tốn nhiều công sức bởi cứ sau mỗi lần
hàng nhập kho kế toán lại phải tiến hành tính toán lại giá bình quân.
_Phương pháp xác định theo giá trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở
giá mua thực tế cuối kỳ: phương pháp nay đơn giản ,nhanh chóng nhưng độ
chính xác không cao, không phản ánh được sự biến động của giá cả.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số
nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước và do vậy, giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ là giá thực tế của hàng mua vào sau cùng trong kỳ.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước( LIFO):
Theo phương pháp này những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước
 Phưong pháp giá thực tế đích danh:
Được sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt như
vàng, kim loại quý hiếm… Theo phương pháp này, hàng được xác định giá trị
theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng.
Khi xuất hàng nào sẽ xác định theo giá thực tế đích danh của hàng hay lô đó
 Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định nào đó trong kỳ.
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được phản ánh
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tíên hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế
_Hệ số giá có thể tính cho từng loại ,từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ

yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị hạch toán.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
_Đối với kinh doanh thương mại ,ngoài việc xác định trị giá mua của hàng
tiêu thụ theo một trong các phương pháp trên , để xác định trị giá vốn của hàng
tiêu thụ ,kế toán còn cần phải phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ theo
tiêu thức phù hợp.
1.3. Các phương thức bán hàng:
Công tác bán hàng có thể tiến hành theo các phương thức khác nhau. Để
thúc đẩy quá trình tiêu thụ thành phẩm, các doanh nghiệp có thể sử dụng một
cách linh hoạt các phương thức tiêu thụ sau:
1.3.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho hay tại các phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng sau khi bàn giao cho
khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số
hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người
bán đã giao.

1.3.2. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận :
Là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp
đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc sở hữu bên bán. Khi được bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng
được bên mua chấp nhận này thì mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở
hữu về số hàng đó.
1.3 .5 . Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Một phần người mua sẽ
thanh toán ngay tại thời điểm mua, phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền
trả dần ở các kỳ tiếp theo bằng nhau gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả
chậm.
Khi xuất sản phẩm bán trả góp mặc dù quyền sở hữu sản phẩm chưa được

chuyển giao nhưng xét về bản chất sản phẩm này được coi là tiêu thụ và doanh
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
thu ghi nhận là giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển dần vào
doanh thu hoạt động tài chính.
1.3. 4 . Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Đây là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư,
hàng hoá của mình đổi lấy vật tư, sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao
đổi là giá thoả thuận hoặc giá bán của vật tư, hàng hóa đó trên thị trường.
Song cần chú ý ở đây rằng, khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hoá
khác tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là giao
dịch tạo ra doanh thu. Chỉ khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hoá không
tương tự thì việc trao đổi đó mới được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
1.3. 5 . Phương thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ là nội bộ là phương thức tiêu thụ giữa đơn vị chính với đơn vị
trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra trường hợp doanh
nghiệp xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá để sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng
cáo, trả lương, thưởng hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu
thụ nội bộ.
1.4 Hạch toán kế toán bán hàng:
1.4.1.khoản kế toán sử dụng:
Trong quá trình bán hàng, kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
131, 333, 511, 521, 531, 532, 632
Tài khoản 632_ giá vốn hàng bán :
Phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt
động, chi phí nhượng bán,thanh lý BĐS đầu tư…
Kết cấu tài khoản 632.

Bên nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, đã bán trong kỳ.
- Chi phí nguyên, vật liệu, nhân công vượt mức bình thường.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi
phần bồi thường do cá nhân gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
Bên có : - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ vào
TK 911.
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong
kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
+ Khoản hoàn nhập dự phòng.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511_ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ các
giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm ngoài
giá bán.
Kết cấu của tài khoản 511
Bên nợ : - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp ) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu cảu hàng bán
b- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản và xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 551 có 5 TK cấp hai:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu

TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ bán trong nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 512:
Bên nợ : - Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
phải nộp của số hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên có : Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 512 có 3 TK cấp hai.
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc
kém phẩm chất, không đúng chủng loại, sai quy cách.
Kết cấu của tài khoản 531:
Bên nợ : - Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hàng

hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng
hoá đã bán ra.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
Bên có: - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511- doanh
thu bán hàng hoặc TK 512- doanh thu bán hàng nội bộ để xác định
doanh thu thuần trong kỳ kế toán
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dỗi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do
chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế ).
Kết cấu của tài khoản 531:
Bên nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận
Bên có : - K/C giá bán của hàng bị trả lại vào bên nợ TK 511- doanh thu
bán hàng, hoặc TK 152 –doanh thu bán hàng nội bộ để xác định
doanh thu thuần trong tháng.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với
khách hàng về tiền bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng
cơ bản với người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn
thành.
Kết cấu của tài khoản 131
Bên nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa đã giao và
dịch vụ đã cung cấp và được xác định là sản phẩm tiêu thụ.
Bên có: - Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng khiếu nại.

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.
- Số tiền chiết khấu cho người mua.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Tài khoản này
dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế,
phí, lệ phí, và các khoản phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước trong kỳ kế toán.
Kết cấu của tài khoản 333:
Bên nợ : - Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách.
- Số thuế được giảm trừ vào và số thuế phải nộp vào ngân sách
Bên có : - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng xuất khẩu.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp vào ngân sách.
Số dư bên có: Số tiền thuế phải nộp ngân sách
1.4.2.Phương pháp hạch toán:
1.4.2.1. Phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê
khai thường xuyên(KKTX).
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Trình tự hạch toán:
+ Khi sản phẩm xuất kho cho khách hàng, kế toán,ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156: Xuất kho thành phẩm (TP), hàng hóa.
Có TK 154: Xuất trực tiếp không qua kho
+ Phản ánh doanh thu
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán thu bằng tiền
Nợ TK131: Tổng giá thanh toán cho khách hàng
Có TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp

- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 111,112: DT bằng tiền đã thu
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
Có TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
- Trình tự hạch toán:
+) Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua theo trị giá thực tế của hàng xuất:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 154: Xuất trực tiếp không qua kho
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
+) Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng: Nợ TK 157
Có TK 154
+) Khi khách hàng chấp nhận một phần hay toàn bộ:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ Tk 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
 Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán thu bằng tiền
Nợ TK131: Tổng giá thanh toán cho khách hàng
Có TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp
 Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112: DT bằng tiền đã thu
Thuế GTGT
đầu ra
Tổng

giá
thanh
toán
K/c các khoản chiết khấu,
giảm giá, hàng bán bị trả
lại
K/c doanh thu thuần
Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá chưa thuế
TK 521,531,532
TK 911
TK 511 TK 111,112,131
TK 33311
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có thể tóm tắt trình tự hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Phương thức trả chậm, trả góp
- Trình tự hạch toán:
+) Khi xuất giao cho người mua:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ: Nợ TK 632
Có TK 154, 155, 156
- Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp:
Nợ TK 111,112: Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu tại thời điểm mua
Nợ TK 131: Tổng số tiền hàng còn phải thu ở người mua
Có TK 511: Doanh thu tình theo giá bán ở thời điểm giao hàng
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một lần
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (số lãi trả góp)
- Định lý xác định số lãi góp là doanh thu hoạt động tài chính:

Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (số lãi trả góp)
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Phản ánh số tiền (doanh thu gốc và lãi xuất trả chậm) ở các kỳ sau do người
mua thanh toán: Nợ TK 111,
112: Tổng số tiền thu được
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả: Nợ TK 511
Xuất thành phẩm gửi
bán
TK 33311
Doanh thu
chưa thuế
Giá vốn của số hàng
được chấp nhận thanh
toán
Tổng
giá
thanh
toán
Thuế GTGT
đầu ra
TK 154, 155
TK 157
TK 632
TK 511
TK 111,112,131
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
Có TK 911
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp

P hương thức hàng đổi hàng
− Trình tự hạch toán:
+)Khi xuất sản phẩm, hàng hóa, vật tư đi trao đổi : Nợ TK 632
Có TK
154,155,156,
+) Phản ánh giá thanh toán của hàng trao đổi: Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
+) Khi nhận được hàng hóa trao đổi
Nợ TK 151,152,153 – Trị giá hàng nhập kho chưa thuế
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Tổng giá thanh toán
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
K/c lãi định kỳ Lãi phải thu
KH
Thuế
GTGT
đầu ra
Số tiền đã thu
của KH
Tổng số tiền
còn phải thu
Doanh thu bán hàng
(giá thu tiền ngay)
TK 911 TK 511 TK 131
TK 111,112
TK 33311
TK 3387TK 515
K/c xđ kqkd
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC

Sơ đồ 1.5: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng

Phương thức tiêu thụ nội bộ trong doanh nghiệp
- Trình tự hạch toán:
+) Trường hợp thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên bằng sản
phẩm hàng hóa:
Khi xuất kho thành phẩm: Nợ Tk 632
Có TK 154, 155, 156, 152….
Phản ánh doanh thu (tính theo giá thanh toán)
Nợ TK 334: Giá thanh toán cho công nhân viên
Có Tk 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT
Có TK 3331 (33311): Số thuế GTGT phải nộp
+) Nếu dùng để biếu tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng (bù dắp
bằng qũy phúc lợi, quỹ khen thưởng)
Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Cố TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Trình tự hạch toán được khái quát như sau:
Doanh thu tiêu thụ
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Giá trị hàng nhận về
TK 154,155 TK 632
TK 911 TK 511 TK 131 TK 152,153…
TK 1331TK 33311
Giá vốn của hàng xuất kho
K/c xđ kqkd
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC

Sơ đồ 1.6: Hạch toán tiêu thụ nội bộ trong doanh nghiệp
Riêng đối với nghiệp vụ (1) ở trên sơ đồ, đồng thời với bút toán đó, kế
toán phản ánh thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 133
Có TK 33311
Trường hợp DN nhận gia công vật tư, hàng hóa cho khách hàng.
− Khi nhận vật tư để gia công : Nợ TK 002
− Khi chuyển trả hàng cho người đặt hàng: Nợ TK 157
Có TK 154,155
− Khi người đặt hàng chấp nhận số hàng gia công chuyển giao: Nợ TK 632

Có TK 157
− Trường hợp hàng gia công được kiểm nhận trực tiếp tại DN: Nợ TK 632
Có TK
154,155
− Khoản thu về gia công : Nợ TK 111,112,131 – Tổng thu về gia công
Có TK 511 – DT bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
(Đồng thời ghi Có TK 002)
Các trường hợp xuất khác được hạch toán tiêu thụ
Xuất trả lương CNV
Giá vốn thành phẩm xuất
kho
Hàng bán bị trả
lại, giảm giá
hàng bán
K/c xđ kqkd Xuất phục vụ sản xuất,
bán hàng, QLDN
Xuất biếu tặng,
khen thưởng

TK 154, 155 TK 632
TK 512 TK 334
TK 431
TK
627,641,642
TK 33311
TK 531,532
TK 911
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các DN còn sử dụng vật tư, hàng
hóa, sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên
chức (CBCNVC), biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng phục vụ sản
xuất kinh doanh,… Các trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ và được tính
vào tiêu thụ nội bộ, DT được ghi nhận ở TK 512 – DT bán hàng nội bộ.
1.4.2.2. Phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp
kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, kế toán các
nghiệp vụ bán hàng và tiêu thụ sản phẩm chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp KKTX trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ dịch vụ
hoàn thành –xuất kho và tiêu thụ. Cồn việc phản ánh giá bán , doanh thu và các
khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại , Thuế GTGT…) hoàn toàn giống nhau
Theo phương pháp này TK 155 – Thành phẩm được sử dụng để theo dõi
trị giá vốn thành phẩm tồn kho (Đầu kỳ và cuối kỳ)
− Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho : Nợ TK 632
Có Tk 155,157
− Cuối kỳ tiến hành xác định trị giá thành phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong
kỳ
Nợ TK 632
Có Tk 631 – Giá thành sản xuất

− Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị thành phẩm lao vụ dịch vụ đã
xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ được phản ánh:
Nợ TK 155 – Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 157 – Trị giá hàng bán chưa được chấp nhận
Có TK 632
− Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả
Nợ TK 911
Có TK 632
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
Các bút toán phản ánh DT tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các khoản giảm
giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán hạch toán giống như
phương pháp kê khai thường xuyên.
_ Đối với hàng bán bị trả lại, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý (nhập lại
kho, gửi tại kho người bán, cá nhân bồi thường, ) kế toán ghi sổ:
Nợ TK 138(8) – Cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 334 – Trừ vào lương
Nợ TK 111,112 – Bán phế liệu thu bằng tiền
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán bị trả lại đã được xử lý
1.5. chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.1. Hạch toán chiết khấu thanh toán
Nợ TK 635: Tập hợp chiết khấu thanh toán
Có TK 111,112,131,338(8)
1.5.2. Hạch toán chiết khấu thương mại
− Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112,131
− Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho
người mua: Nợ TK 511
Có TK 521

1.5.3. Hạch toán hàng bán bị trả lại
Trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa
đơn.
− Khi DN nhận lại số hàng bị trả lại và đã nhập lại số hàng này vào kho:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm (TP)
Nợ TK 157: Nếu gửi tại kho người mua
Nợ TK 138(1): Giá trị chờ xử lý
Có TK 632: Giá vốn của hàng bán bị trả lại
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
− Phản ánh DT của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: DT hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112,131…
− Cuối kỳ kết chuyển DT hàng bán bị trả lại: Nợ TK 511
Có TK 531
1.5.3. Hạch toán giảm giá hàng bán
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng về số
lượng hàng đã bán:
Nợ TK 532: Số giảm giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111,112,131
1.6. Kế toán chi phí bán hàng (CPBH)
Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ được kết chuyển toàn bộ để xác định
kết quả tiêu thụ.
Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK
111,112,
Chi phí lương và các khoản trích Giá trị thu hồi ghi giảm chi
theo lương phí
TK 152,153

TK911
Chi phí vật liệu, dụng cụ
K/c CPBH
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG CĐCN VIETTRONISC
TK 331,111,112,…
Các CP liên quan khác
TK 133


Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
Trình tự hạch toán:
− Tổng tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả : Nợ TK 641(1)
Có TK 334
Trích bảo hiểm xã hội (BHXH), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm y
tế (BHYT) theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương phát sinh
Nợ TK 641(1)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
− Giá trị vật liệu xuất dùng cho bán hàng : Nợ TK 641(2)
Có TK 152
− Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bán hàng : Nợ TK 641(3)
Có TK 153 – Xuất dùng với giá trị nhỏ, phân bổ một
lần
− Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng: Nợ TK 641(4)
Có TK 214
− Chi phí bảo hành sản phẩm (6415)
− Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí phải trả bưu điện, CP thuê
ngoài sửa chữa TSCĐ, có giá trị không lớn: Nợ TK 641(8)
Có TK 335

Khi CP sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh
Nợ TK 335
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,331 hoặc
Có TK 241(3) – XDCB dở dang

×