NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VN
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đồng Hới, ngày
tháng 5 năm 2017
ĐỀ ÁN
HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2017-2022
I.
TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH:
1. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình:
Quảng Bình là một tỉnh dun hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, có diện
tích tự nhiên 8.056 km2 với dân số gần 900.000 người. Toàn tỉnh có 6 huyện, 1 thành
phố và 1 thị xã, có cả 3 vùng đồng bằng, miền núi, trung du và ven biển gần; Quảng Bình
có hệ thống giao thơng vận tải tương đối thuận lợi:Tuyến đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ
1A, đường Hồ Chí Minh đi qua hầu hết các vùng dân cư và các vùng tiềm năng có thể
khai thác. Vận tải đường biển và đường sơng là một lợi thế của tỉnh, với 05 cửa sông, có
cảng Nhật Lệ, cảng Gianh và cảng Hịn La, có sân bay Đồng hới với các tuyến bay ngày
càng mở rộng.
Với 116 km đường bờ biển dài và nhiều bãi tắm đẹp, Quảng Bình có điều kiện
thuận lợi để xây dựng các tổ hợp nghỉ dưỡng biển, vui chơi giải trí đẳng cấp quốc tế. Đặc
biệt, Quảng Bình có hệ thống hang động kỳ vĩ, hoành tráng của khu vực Di sản thiên
nhiên thế giời Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là nơi có sức thu hút mạnh mẽ
khách du lịch trong và ngồi nước. Về khống sản khá có trữ lượng đá vơi, cát thạch anh
trắng là nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 02 khu kinh tế là Khu kinh tế cảng biển Hòn La và
khu kinh tế cửa khẩu Chalo. Theo quy hoạch từ nay đến năm 2020, tỉnh Quảng Bình sẽ
phát triển 08 KCN với quy mơ diện tích khoảng 2.000 ha, trong đó, 03 KCN đã được đầu
tư cơ sở hạ tầng đồng bộ là KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Bắc Đồng Hới và KCN cảng
biển Hòn La.
Phát huy những tiềm năng và lợi thế riêng của mình, tình hình kinh tế xã hội năm
2016 của tỉnh Quảng Bình đã có bước chuyển biến quan trọng:
Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 4,5% ( thực hiện cùng kỳ năm 2015 là 6,5%, cả
nước năm 2016 là 6,2%); Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong nhiều năm qua.
Nguyên nhân chính là do sự cố ô nhiễm môi trường biển và thiệt hại nặng nề do 2
đợt lũ lụt đã làm giảm tốc độ tăng trưởng của 02 khu vực: nông, lâm nghiệp, thủy
sản và khu vực dịch vụ.
GRDP bình quân đầu người đạt 28,7 triệu đồng (cả nước bình quân 48,6 triệu,
bằng 60% cả nước).
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 1/ 13
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,2%; sản xuất công nghiệp
tăng 9,2% , các ngành dịch vụ tăng 4%, doanh số xuất nhập khẩu 180 triệu USD.
Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản: 23%, công nghiệp - xây dựng:
26%, dịch vụ: 51% .
Thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.067 tỷ đồng,
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 10.824 tỷ đồng, tăng 7% so cùng kỳ .
Về tổng thể , Quảng Bình vẫn là một tỉnh nghèo, thu nhập bình qn đầu người
thấp, kinh tế cịn phát triển mức thấp, chưa có các sản phẩm mũi nhọn về công
nghiệp, dịch vụ; nguồn thu ngân sách chưa cân đối đủ chi thường xuyên, nằm ở địa
bàn thường xuyên bị thiên tai bão lũ. Tuy nhiên, Quảng Bình cũng có những tiềm
năng để có thể phát triển, đặc biệt hệ thống Vườn quốc gia, hang động Phong NhaKẻ Bàng có khả năng thu hút đầu tư để phát triển du lịch, dịch vụ.
* Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội Quảng Bình đến năm 2020:
Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đưa Quảng Bình cơ bản trở thành Tỉnh phát triển
trung bình trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện
đại; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực trong
từng giai đoạn.
Với các mục tiêu cụ thể: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân
hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13%. Đến năm 2020 GRDP bình quân đầu người đạt
khoảng 70 – 72 triệu đồng (khoảng 3.500 - 3.700USD); Tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế vào năm 2020 cơ cấu kinh tế tương ứng là 44 - 45,0%,
41,0% và 14 - 15%; Phấn đấu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 260 - 270
triệu USD; Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020
tăng bình quân 18 - 18,5%.
2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, cơ sở SXKD trên địa bàn:
Theo số liệu Niên giám thống kê, số lượng Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình ngày một gia tăng. Năm 2016, thành lập mới 554 doanh nghiệp với số vốn đăng ký
3.000 tỷ đồng, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký lên 4.766 doanh nghiệp với tổng vốn
đăng ký 25.800 tỷ đồng. Khu vực doanh nghiệp tư nhân đã và đang giữ vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, thu
ngân sách, tạo việc làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Các doanh nghiệp đã chủ động
khắc phục khó khăn, tái cơ cấu sản xuất, tổ chức lại bộ máy nhằm duy trì và mở rộng sản
xuất nên nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, giải quyết việc làm cho
gần 50.000 lao động. Tuy nhiên, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn gặp những hạn chế
như số lượng doanh nghiệp ít so với quy mơ dân số; quy mơ doanh nghiệp cịn nhỏ; năng
lực kết nối thị trường, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp còn yếu;
năng lực quản lý kinh doanh thấp; ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật chưa cao.
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 2/ 13
Với quyết tâm chỉ đạo và đồng hành cùng doanh nghiệp, Quảng Bình phấn đấu
đến năm 2020 có khoảng 7.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập, trong đó có một số
doanh nghiệp lớn, nguồn lực mạnh.
3. Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Tính đến thời điểm 31/12/2016, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 13 chi nhánh cấp
1 của NHTM, 1 chi nhánh NHCSXH, 24 chi nhánh QTDTW, 10 chi nhánh cấp 2 của
NHNNo&PTNT đang hoạt động, cung cấp chủ yếu về sản phẩm cho vay, dịch vụ huy
động vốn với tổng nguồn vốn huy động đạt 27.369 tỷ đồng (tăng 17.2% so với cuối năm
trước) và 36.390 tỷ đồng dư nợ cho vay (tăng 28.6% so với cùng kì năm trước). Nợ xấu
đến 31/12/2016 là 33.6 tỷ đồng chiếm 0.92% tổng dư nợ, nợ xấu của các tổ chức tín
dụng nằm trong tầm kiểm soát.
Đến thời điểm 31/12/2016, số liệu hoạt động huy động vốn và cho vay của các tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
Nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay của các TCTD đến 31/12/2016
ĐVT: Triệu đồng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
TCTD
NHNo &PTNT
BIDV QB
VIETCOMBANK
VIETINBANK
BIDV BẮC QB
SACOM BANK
VP BANK
NH BẮC Á
NH Á CHÂU
NH LIÊN VIỆT
NH QUÂN ĐỘI
NH HÀNG HẢI
NH HỢP TÁC
QTDND
NH CSXH
HUY ĐỘNG VỐN
Số dư
7,311,416
5,918,566
1,632,392
2,386,463
2,678,887
2,355,269
649,085
660,542
247,372
968,156
127,404
32,944
260,765
1,987,672
152,277
27,369,210
Thị phần(%)
26.71
21.62
5.96
8.72
9.79
8.61
2.37
2.41
0.90
3.54
0.47
0.12
0.95
7.26
0.56
100
DƯ NỢ CHO VAY
Thị
Số dư
phần(%)
8,692,505
23.94
9,685,284
26.67
2,444,133
6.73
3,605,827
9.93
3,381,515
9.31
1,444,458
3.98
195,892
0.54
52,405
0.14
361,408
1.00
1,067,489
2.94
148,728
0.41
19,351
0.05
669,469
1.84
1,955,026
5.38
2,585,188
7.12
36,308,678
100
Nhìn chung, địa bàn tỉnh Quảng Bình tương đối nhỏ, số lượng tổ chức tín dụng
tương đối nhiều, tuy nhiên chiếm thị phần nhiều nhất trong tổng số nguồn vốn huy động
và dư nợ cho vay của toàn tỉnh vẫn là thị phần của các Ngân hàng thương mại nhà nước.
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam - CN Quảng Bình tuy tốc độ tăng trưởng cao
trong các năm qua, nằm trong nhóm 3 Ngân hàng lớn nhất nhưng thị phần vẫn còn thấp,
thị phần huy động vốn chiếm 8.7%, thị phần dư nợ cho vay là 9,2%, có khoảng cách khá
xa so với 2 Ngân hàng dẫn đầu là NH Nơng nghiệp và BIDV.
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 3/ 13
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn cạnh tranh khá gay gắt, công cụ cạnh tranh chủ
yếu là lãi suất. Nhìn chung lãi suất huy động và cho vay bằng VNĐ của các NHTM Nhà
nước thấp hơn các NHTM Cổ phần khoảng 0.3-0.6%/năm nhưng nguồn vốn huy động và
dư nợ cho vay của các NHTM Nhà nước vẫnchiếm thị phần lớn.
Trên cơ sở mục tiêu, định hướng điều hành CSTT năm 2017 của NHNN Việt
Nam và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Bình năm 2017, NHNN
chi nhánh Quảng Bình định hướng các chỉ tiêu của Ngân hàng Quảng Bình: Nguồn vốn
huy động tăng 17-19%, dư nợ tín dụng tăng 19-21%, nợ xấu dưới 3%. Dự kiến trong
những năm tới đến 2022, bình qn tín dụng tăng 15-16%, huy động vốn tăng 17-18%
mỗi năm. Đến 2022, dự kiến dư nợ toàn tỉnh đạt : 65.000 tỷ, huy động đạt 50.000 tỷ.
II.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUẢNG
BÌNH TỪ 2012-2016:
Chi nhánh Quảng Bình thành lập từ tháng 2/2004, với năng lực quản trị điều hành và
uy tín thương hiệu của Vietinbank, Chi nhánh quảng Bình đã có sự phát triển nhất định.
Nhưng đến năm 2011 CN Quảng Bình gặp rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng, nên Ngân
hàng TMCP Cơng Thương Việt nam đã xử lý kỷ luật hàng loạt cán bộ và cuối năm
2011: 16 cán bộ bị kỷ luật, gồm 1 cán bộ là Trưởng phòng bị khởi tố 15 năm tù, 4 cán bộ
bị sa thải (Trong đó có Trưởng phịng Khách hàng Doanh nghiệp và 1 Trưởng PGD loại
1), toàn bộ Ban Giám đốc 3 người bị cách chức, hầu hết cán bộ quản lý chủ chốt của Chi
nhánh đều bị kỷ luật. Rủi ro đó dẫn đến nợ xấu lớn và thất thoát tài sản của Ngân hàng:
27 khách hàng Doanh nghiệp, 70 khách hàng cá nhân nợ xấu và rủi ro với dư nợ gần 150
tỷ/968 tỷ, chiếm 15% dư nợ của Chi nhánh; bị tham ô 2,7 tỷ. Nợ xấu cao, rủi ro hoạt
động lớn, thị phần bị thu hẹp, uy tín thương hiệu trên địa bàn bị ảnh hưởng, tâm lý cán
bộ dao động; lợi nhuận thấp nên quỹ lương thấp, thu nhập cán bộ thấp, đời sống khó
khăn, đến cuối năm 2011 nợ quỹ lương của Trụ sở chính là 4,2 tỷ. Trụ sở của Chi nhánh
đang đi thuê với diện tích chỉ 300m2 diện tích xây dựng, trong khi Trụ sở Chi nhánh
khởi công từ 2008 nhưng đến hết năm 2011 mới làm được 15% khối lượng xây dựng.
Đội ngũ CBNV chỉ 58 người, phần lớn lớn tuổi và năng lực hạn chế, cán bộ quản lý chủ
chốt phần lớn bị kỷ luật, có tâm lý hoang mang lo lắng, thiếu an tâm tin tưởng vào sự
phát triển đi lên của Chi nhánh Quảng Bình. Đến tháng 11/2011, Ngân hàng TMCP
Cơng Thương đã tiếp nhận 1đồng chí Phó Giám đốc của BIDV Quảng Bình chuyển về
làm Giám đốc Chi nhánh, nhưng đến 3/2012 lại xin từ nhiệm để về lại đơn vị cũ. Đến
5/2012, được sự chấp thuận và tin tưởng giao nhiệm vụ của Lãnh đạo VietinBank, tôi
đảm nhận cương vị Giám đốc Chi nhánh Quảng Bình. Bên cạnh một số thành quả đạt
được sau 7 năm hoạt động của Chi nhánh cùng với sự tạo điều kiện, quan tâm chỉ đạo tối
đa của Trụ sở chính thì CN Quảng Bình đối diện bộn bề khó khăn.
1. Tình hình kinh doanh 2012-2016:
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 4/ 13
Ba nhiệm vụ trọng tâm của CN Quảng bình giai đoạn 2012-2016 là : Tập trung xử
lý nợ xấu; tăng trưởng phát triển nâng cao quy mô và thị phần để nâng cao hiệu quả hoạt
động với định hướng an toàn, hiệu quả và tăng trưởng bền vững; xây dựng kiện toàn đội
ngũ cán bộ nhân viên. Ba nhiệm vụ gắn kết chặt chẽ, vừa là mục tiêu vừa là giải pháp,là
điều kiện, hệ quả và tiền đề lẫn nhau. Được sự tạo điều kiện, chỉ đạo sâu sát của Lãnh
đạo Ngân hàng, hỗ trợ tạo điều kiện của các Phịng Ban Trụ sở chính, cùng với sự nỗ lực
cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên; trong 5 năm 2012-2017, Chi nhánh đã đạt được
kết quả đáng khích lệ, các chỉ tiêu chủ yếu:
ĐVT: Tỷ Đồng
Thực hiện đến
31/12/2011
Chỉ tiêu
1. Tổng nguồn vốn huy động
623
2. Tổng dư nợ cho vay
968
3. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ vay(%)
4. Thu dịch vụ
5. Lợi nhuận đã trích DPRR
Thực hiện
đến
31/12/2016
Bình qn tăng
trưởng hằng năm
Tỷ
%/năm
đồng/năm
2.416
3.606
2,84
0,46
3,73
9,81
7,79
41,87
359
40%
528
40%
1,21
28%
6.82
52%
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu qua các năm:
ĐVT: Tỷ Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
1. Tổng nguồn
vốn huy động
623
737
1.096
1.506
2.008
2.416
2. Tổng dư nợ
cho vay
968
1.211
1.510
2.102
2.802
3.606
2,84
1,72
0,98
0,77
0,58
0,46
3,77
4,32
5,62
8,80
7,25
9,81
7,79
7,24
24,67
24,54
36,97
41,87
3. Tỷ lệ nợ
xấu/Tổng dư nợ
cho vay (%)
4. Thu dịch vụ
5. Lợi nhuận đã
trích DPRR
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 5/ 13
1.1. Huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2016 đạt 2.416 tỷ đồng, tăng 408 tỷ đồng so
với cùng kỳ năm ngoái; tăng gấp 3,9 lần so với thời điểm 31/12/2011, đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân là 40%/ năm tương đương tăng gần 360 tỷ/năm. Chi nhánh đã tích cực
đẩy mạnh huy động vốn trong dân cư, huy động vốn KH cá nhân chỉ đạt 240 tỷ vào cuối
năm 2011 thì đến cuối năm 2016 đã đạt 1.550 tỷ, tăng 6,5 lần trong 5 năm, bình quân
tăng 60% mỗi năm. Huy động vốn KH doanh nghiệp năm 2011 đạt 42 tỷ đến cuối năm
2016 đạt 293 tỷ, tăng 7 lần so năm 2011, bình quân tăng 65%/năm. Chi nhánh đã áp
dụng nhiều giải pháp về phát triển vai trị mạng lưới, đa dạng hóa hệ khách hàng, tích
cực làm tốt công tác tiếp thị thị trường, đa dạng hóa và xác định cơng tác chăm sóc
khách hàng là giải pháp trọng tập để tăng cường công tác huy động vốn..
1.2. Hoạt động tín dụng:
Đến 31/12/2016 dư nợ cho vay đạt 3.606 tỷ đồng, so với năm 2011 tăng 3,7 lần
so với cuối năm 2011, đạt tốc độ bình quân tăng trưởng 40%/năm, mỗi năm tăng 805 tỷ
đồng; tương đương tốc độ tăng trưởng 29%, tương đương tăng 530 tỷ/năm. Trong đó cơ
cấu tín dụng đượ thay đổi căn bản, tỷ trọng dư nợ vay bán lẻ ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn: Dư nợ năm 2011 chỉ 170 tỷ dư nợ vay cá nhân thì đến cuối năm 2016 đã đạt 1400
tỷ, tăng 8,2 lần. Năm 2015, 2016 đánh dấu điểm sáng của hoạt động tín dụng bán lẻ của
chi nhánh. Năm 2015, Chi nhánh được NHCT vinh danh tại Câu lạc bộ 1.000 tỷ cho vay
KHCN, là Chi nhánh dẫn đầu Khu vực 4 về tốc độ tăng trưởng và giá trị tăng trưởng tín
dụng bán lẻ. Tiếp nối thành công của năm 2015, năm 2016 Chi nhánh đã thúc đẩy bán
toàn diện các sản phẩm bán lẻ, xây dựng và phát huy văn hóa bán hàng mạnh mẽ hơn,
chủ động hơn, tiếp tục tạo động lực cho đội ngũ bán lẻ nâng cao năng suất bán hàng, Chi
nhánh Quảng Bình là đơn vị có dư nợ bán lẻ tăng tuyệt đối cao nhất khu vực và là Chi
nhánh có tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập bán lẻ cao nhất khu vực năm 2016. Về hệ KH
Doanh nghiệp, Chi nhánh đã tập trung phát triển đa dạng hóa khách hàng, tập trung phát
triển KH doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Dư nợ vay KH Doanh
nghiệp năm 2011 chỉ mới 798 tỷ với 75 KH thì đến 2016 đã đạt 2.216 tỷ với 533 KH, tỷ
lệ dư nợ vay trung dài hạn năm 2011 chiếm 40% dư nợ thì đến 2016 chỉ chiếm 20%
tổng dư nợ. Thị phần tín dụng được nâng cao, từ chiếm 6% năm 2011 đã lên 10% năm
2016.
1.3. Xử lý nợ và quản lý rủi ro tín dụng:
1.3.1. Cơng tác xử lý nợ xấu, nợ xử lý rủi ro: Xác định xử lý nợ xấu, nợ xử lý
rủi ro là nhiệm vụ trong tâm trong điều kiện CN Quảng Bình gặp rủi ro về tín dụng.
Trong các năm 2012 đến 2016, CN tập trung xử lý thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro và nợ
tiềm ẩn rủi ro. Kết quả đạt được như sau:
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 6/ 13
Đ.V.T: Tr.Đ
Năm
Thu XLRR
Thu hồi nợ xấu
Tổng cộng
2012
2013
2014
2015
5,050
18,687
23,737
7,401
19,501
26,902
2,076
10,626
12,702
1,553
15,508
17,061
2016 Tổng
2,007
4,598
6,605
18,087
68,920
87,007
1.3.2. Quản lý chất lượng tín dụng:
CN Quảng Bình ln xác định chất lượng trong tăng trưởng tín dụng là yếu tố
quyết định trong an tồn hoạt động. CN ln làm tốt cơng tác thẩm định, sàng lọc khách
hàng ngay từ ban đầu, thiết lập hồ sơ tín dụng chặt chẽ, quản lý đôn đốc thu hồi nợ tốt,
nhận diện khách hàng gặp rủi ro để chủ động xử lý nợ. Tuy địa bàn gặp rất nhiều khó
khăn như bão lụt nghiêm trọng, vụ ô nhiễm môi trường biển do FOMOSA xả thải.. ;
trong 5 năm qua CN Quảng Bình ln tăng trưởng tín dụng với tốc độ cao nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng tín dụng. Nợ xấu hiện nay phần lớn là các khoản nợ rủi ro do
cấp tín dụng từ năm 2011 trở về trước : Năm 2016 nợ xấu cịn lại là 16,7 tỷ thì 15 tỷ là
các khoản nợ phát sinh và tiềm ẩn rủi ro từ 2011 về trước. Đây là nỗ lực và thành quả rất
lớn của CN Quảng Bình trong quả lý chất lượng tín dụng.
1.4. Hoạt động dịch vụ, tài trợ thương mại
Đến thời điểm 31/12/2016, Tổng thu dịch vụ lũy kế đạt 9.805 triệu đồng, hoàn
thành 115% kế hoạch năm 2016. Trong 5 năm, CN Quảng Bình tăng từ 3,7 tỷ năm 2011
lên 9,8 tỷ năm 2016, bình quân tăng 28%/năm. Chi nhánh đã bám sát diễn biến thị
trường, duy trì và phát triển mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp kinh doanh XNK trên
địa bàn, cùng các chính sách ưu đãi lãi suất, phí dịch vụ thanh tốn trong nước và quốc
tế, mua bán ngoại tệ,… số dư Bảo lãnh tại thời điểm 31/12/2016 là 224 tỷ đồng. Doanh
số TTQT&TTTM đạt 33 triệu USD, đạt 132% kế hoạch năm, Doanh số mua bán ngoại tệ
đạt 34 triệu USD, đạt 81% KH.
1.5. Về lợi nhuận:
Đến 31/12/2016, mặc dù bị ảnh hưởng rất lớn trước tình hình khó khăn kinh tế xã
hội tỉnh nhà, Chi nhánh đã nỗ lực hoàn thành 98% kế hoạch lợi nhuận, đạt 42 tỷ đồng,
tăng 25% so với năm 2015. Tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận giai đoạn 2011-2016 đạt gần 7
tỷ đồng / năm tương đương tăng 52% / năm.
2. Mạng lưới hoạt động, tổ chức bộ máy;
2.1.Mạng lưới hoạt động: Chi nhánh gồm 1 Trụ sở chính và 5 phịng giao dịch,
mạng lưới hoạt động liên tục được kiện tồn, quy mơ và hiệu quả hoạt động ngày càng
được nâng cao, đóng góp ngày càng lớn vào hoạt động của Chi nhánh, nhất là mảng bán
lẻ. Nếu năm 2011 dư nợ vay của các PGD mới đạt 56 tỷ, chiếm 6% tổng dư nợ; huy
động đạt 159 tỷ chiếm 26% nguồn huy động. Qua 5 năm củng cố kiện tồn, mạng lưới
các phịng giao dịch đã đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động của Đơn vị. Năm 2016
dư nợ PGD đạt 1.134 tỷ, chiếm 31% tổng dư nợ, trong đó dư nợ vay bán lẻ PGD đạt 934
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 7/ 13
tỷ, chiếm 57% tổng dư nợ vay bán lẻ toàn Chi nhánh; Trong 800 tỷ tăng trưởng dư nợ
năm2016 thì mạng lưới các PGD đã đóng góp tăng 350 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng tăng
43%. Huy động vốn hết năm 2016 đạt 1.081 tỷ, chiếm 60% nguồn vốn huy động tại địa
bàn. Đến cuối năm 2016 đã có 2 PGD có quy mơ tổng dư nợ và cho vay trên 500 tỷ:
PGD Ba Đồn đạt 858 tỷ, PGD Bố Trạch 526 tỷ. Hệ thống các PGD đã trở thành nòng cốt
trong hoạt động của CN, đặc biệt là hoạt động bán lẻ và là nhân tố đống vai trò quyết
định trong sự tăng trưởng vượt bậc của tín dụng bán lẻ của CB Quảng Bình.
2.2. Cơng tác tổ chức cán bộ: Trước tình hình bộ máy CBNV có nhiều biến động
của năm 2011, CN xác định công tác cán bộ là then chốt trong việc xử lý các khó khăn,
vực dậy các haotj động của CN. Trong 5 năm, CN đã cơ cấu, sắp xếp và tuyển dụng đào
tạo như sau:
- Số nghỉ hưu, nghỉ trước tuổi, chuyển công tác do cơ cấu lại : 13 cán bộ
- Chấm dứt hợp đồng lao động: 18 cán bộ.
- Tuyển dụng mới: 58 cán bộ ( Trong đó có 3 cán bộ quản lý).
Đến thời điểm 31/12/2016 Chi nhánh có tổng số 93 cán bộ nhân viên, người lao
động tuổi đời bình qn dưới 35 tuổi, năng động, nhiệt tình, có chun môn nghiệp vụ
vững vàng đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ với cơ cấu giới tính hợp lý ( Nam chiến 56%,
nữ chiếm 44%) Từ con số 58 cán bộ vào đầu năm 2012, bộ máy nhân sự của Chi nhánh
đã được tăng lên đáng kể về cả số lượng lẫn chất lượng. Công tác tiếp nhận, hướng dẫn,
đào tạo cán bộ mới luôn được Chi nhánh quan tâm, bồi dưỡng. Chi nhánh ln coi trọng
cơng tác kiện tồn bộ máy nhân sự, bố trí đề bạt cán bộ hợp lý nhằm phát huy tốt nhất
năng lực của mỗi vị trí. Thời gian qua, nhờ việc áp dụng cơ chế tự ứng tuyển nội bộ vào vị trí
lãnh đạo phịng giao dịch, VietinBank Quảng Bình đã lựa chọn được những ứng viên xứng đáng
nhất bổ nhiệm vào các vị trí chủ chốt trong đơn vị.
Chi Nhánh luôn nỗ lực xây dựng môi trường làm việc năng động, công bằng, là
nơi mỗi cán bộ người lao động được thử sức, rèn luyện, cống hiến hết mình. Tất cả
những nỗ lực của cán bộ nhân viên đều được ghi nhận, tưởng thưởng xứng đáng với kết
quả công việc.
Công tác Đảng được chú trọng, trong 5 năm Chi bộ đã kết nạp được Đảng viên
mới, đến hết năm 2016 Chi bộ có 28 đảng viên. Ngoại trừ năm 2012 Chi bộ đạt Chi bộ
trong sạch vững mạnh hoàn thành nhiệm vụ, liên tục 4 năm từ năm 2013 -2016 đều đạt
danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Cơng tác Đồn
Thanh niên, Cơng đồn được kiện tồn, tạo điều kiện phát triển để chăm lo đời sống của
cán bộ nhân viên và xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Từ năm 2012 đến nay, Chi Nhánh
đã được Ủy ban ND Tỉnh 3 Bằng khen về đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội các
năm 2012, 2014, 2016, tặng cờ thi đua dẫn đầu ngành Ngân hàng trên địa bàn năm 2015.
Về cá nhân Giám đốc CN được Ủy ban Tỉnh tặng 2 Bằng khen năm 2013, 2015; Hội
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tăng 2 Bằng khen năm 2014-2016; được Ngân hàng
TMCP Việt Nam đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 4 năm liên tiếp 2013-2016,
được vinh danh là 1 trong 7 Lãnh đạo cấp trung tiêu biểu toàn hệ thống năm 2015 về
phát triển nhân tài.
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 8/ 13
Từ kết quả trên, đến hết 2016 CN Quảng Bình đã vượt qua giai đoạn khó khăn, trở
thành đơn vị có quy mơ loại khá trọng Khu vực, nằm trong TOP 3 Ngân hàng thương
mại lớn trên địa bàn, quy mơ thị phần, uy tín thương hiệu được nâng cao. Ngoại trừ năm
2012 ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ, liên tục 4 năm 2013-2016 Chi nhánh Quảng Bình
được Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đánh giá danh hiệu thi đua Hoàn thành
Xuất sắc nhiệm vụ.
Bên cạnh kết quả thành tích đạt được, thì Chi nhánh vẫn cịn một số hạn chế: Quy
mơ huy động vốn cịn thấp, thị phần có tăng trưởng nhưng chưa tương xứng vị thế của
VietinBank, thu dịch vụ còn thấp, hiệu quả hoạt động chưa cao.
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2017-2022:
Năm năm tiếp theo, giai đoạn 2017-2022 được dự báo tiếp tục là giai đoạn nhiều
thách thức khó khăn nhưng có nhiều cơ hội với hoạt động ngành ngân hàng, kinh tế xã
hội tỉnh Quảng Bình có triển vọng khả quan hơn giai đọan trước. Bám sát tình hình định
hướng phát triển trên địa bàn, định hướng và chỉ đạo điều hành của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam, phát huy những thành cơng đã đạt được, CN Quảng Bình đề ra
các mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh và kế hoạch hoạt động giai đoạn 2017-2022 như sau:
1. Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu: Mục tiêu là an toàn trong hoạt động, hiệu
quả trong kinh doanh, tăng trưởng cao và phát triển bền vững với các chỉ tiêu chủ yếu
đến 2022 như sau:
- Tăng trưởng nguồn vốn huy động 20%- 25%/năm; phấn đấu đến hết năm 2022
đạt 4.500 tỷ huy động vốn tại chỗ; chiếm thị phần huy động vốn 9-11% trên địa bàn;
- Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế 20-25%/năm; đạt 9.000 tỷ hết năm 2022
trong đó dư nợ bán lẻ đạt 4000 tỷ (chiếm 45% tổng dư nợ); thị phần dư nợ trên địa bàn
đạt 13-15%.
- Nợ xấu/Tổng dư nợ dưới 0,5% trong tất cả các năm.
- Tăng trưởng thu dịch vụ bình quân 30% năm; đạt 25 tỷ năm 2022.
- Lợi nhuận tăng bình quân 30%/năm; đạt 120 tỷ năm 2022. Tổng lợi nhuận đạt
400 tỷ trong 5 năm từ 2017-2022.
2. Các giải pháp chủ yếu: Với mục tiêu xây dựng truyền thống hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ kinh doanh, đặc biệt với các chỉ tiêu kinh doanh hết sức thách thức như
trên, Chi nhánh cần tập trung mọi nguồn lực vào các giải pháp như sau:
2.1.Về tổ chức bộ máy:
* Về phát triển mạng lưới: Tiếp tục đẩy mạnh kiện toàn, củng cố hệ thống mạng
lưới có cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, không gian giao dịch thân thiện theo đúng
tiêu chuẩn nhận diện thương hiệu của VietinBank. Không ngừng tăng trưởng quy mô
hoạt động mỗi điểm giao dịch, chiếm lĩnh thị trường, tiếp tục có đề án nâng cấp lên tất cả
các phòng giao dịch trở thành PGD đa năng. Phát triển, kiện toàn mạng lưới, phấn đấu
đến hết năm 2022 mở mới thêm 5 PGD gồm: 01 PGD trên địa bàn huyện Bố Trạch, 1
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 9/ 13
trên địa bàn huyện Quảng Trạch, 1 trên địa bàn huyện Quảng Ninh, 1 trên địa bàn Thị
xã Ba Đồn, 1 trên địa bàn huyện Tuyên Hóa; đưa tổng số PGD lên 10 phòng; phấn đấu
đến 2022 hệ thống PGD đóng góp trên 70% huy động, 40% dư nợ vay trong đó bán lẻ
chiếm 70%. Cơng tác phát triển mạng lưới và củng cố hệ thống các PGD là giải pháp
then chốt trong phát triển kinh doanh, đặc biệt là bán lẻ của giai đoạn 2017-2022.
* Về công tác nhân sự: Khơng ngừng kiện tồn bộ máy tổ chức, cơng tác nhân
sự. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, phẩm chất, đổi mới tư
duy làm việc, rà sốt, bố trí, sắp xếp cán bộ. Cơng tác giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh
và đánh giá cán bộ theo phương pháp KPI. Thực hiện tốt công tác theo dõi, thi đua khen
thưởng gắn với cơ chế tiền lương hợp lý, thực hiện nâng lương, đánh giá định kỳ tạo
động lực phát huy tốt nhất năng lực mỗi vị trí, phát huy tối đa sức mạnh của tập thể.
Nghiêm túc thực hiện Quy chế nội quy lao động, Sổ tay văn hoá VietinBank, mỗi cán bộ
người lao động ln ý thức xây dựng hình ảnh VietinBank chun nghiệp, hiện đại, tận
tâm phục vụ khách hàng.
VietinBank Quảng Bình rất coi trọng việc sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý nhằm phát
huy tốt nhất năng lực của mỗi vị trí, ghi nhận đánh giá cán bộ minh bạch công bằng, linh
hoạt đổi mới sáng tạo trong công tác đề bạt, bổ nhiệm vị trí quản lý, tạo ra môi trường
cạnh tranh công bằng, cơ hội thử sức đến mọi cán bộ nhân viên.
Chủ động xây dựng quy hoạch cán bộ trên cơ sở quy chế, quy định của NHCT về
công tác cán bộ, thực hiện cơ cấu lại nguồn nhân lực và tổ chức đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nguồn nhân lực cho mở rộng kinh doanh. Dự kiến
nhân sự mỗi năm tăng thêm 10 người, đến 2022 nhân sự Chi nhánh là 150 cán bộ.
2.2.
Về thị trường:
Thứ nhất, Tăng trưởng nguồn vốn huy động, tăng thị phần hoạt động: Cán bộ
công nhân viên Chi nhánh phải tích cực hơn nữa trong công tác khai thác, thu hút nguồn
vốn, đặc biệt coi công tác phát triển nguồn vốn là trọng tâm, hàng đầu và quyết định kết
quả kinh doanh của Chi nhánh. Giữ vững và khai thác tối đa hệ khách hàng hiện có đi
đơi với đẩy mạnh phát triển hệ khách hàng mới. Chủ động nắm chắc các sản phẩm, cơ
chế, chính sách của NHCT, kịp thời triển khai, quảng bá, giới thiệu đến khách hàng. Bám
sát diễn biến thị trường, biến động lãi suất, chính sách, sản phẩm có ưu thế của đối thủ để
có phương án cạnh tranh lơi kéo khách hàng. Không ngừng cải thiện môi trường kinh
doanh ngày càng chuyên nghiệp, thay đổi tư duy làm việc, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng.
Việc thu hút nguồn vốn có chi phí thấp như nguồn tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán là đồn bẩy để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ hai, Tăng trưởng tín dụng và đầu tư đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu
quả: Quản lý chặt chẽ cơ cấu tín dụng, ưu tiên đẩy mạnh cho vay đối với những dự án
khả thi, hiệu quả cao, khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, có tài sản bảo đảm đầy đủ.
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 10/ 13
Ưu tiên cho vay và làm tốt chính sách chăm sóc khách hàng đối với khách hàng chiến
lược và khách hàng chiến lược tiềm năng, củng cố quan hệ mật thiết với các doanh
nghiệp có nguồn thu ngoại tệ lớn.
Đẩy mạng cho vay bán lẻ, đảm bảo tăng trưởng dư nợ bán lẻ mỗi năm tối thiểu
500 tỷ, đạt 4.000 tỷ dư nợ bán lẻ năm 2022.
Tăng trưởng quy mô tín dụng đi đơi với kiểm sốt chặt chẽ chất lượng tín dụng.
Bám sát định hướng tăng trưởng của NHCT VN về phân khúc khách hàng và kỳ hạn, bứt
phá tín dụng đối với phân khúc bán lẻ. Nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn thơng
qua tính đa dạng, tiện ích sản phẩm, tinh thần và tốc độ phục vụ khách hàng, sự thuận lợi
an toàn của khách hàng khi đến giao dịch tại NHCT. Tiếp tục nâng cao vị thế của ngân
hàng thương mại nhà nước tại địa bàn, bám sát định hướng tín dụng theo chỉ đạo của
NHNN, triển khai dịng vốn cho vay được Chính phủ khuyến khích.
Quản lý chất lượng tín dụng, chú trọng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, giám sát rủi
ro tín dụng, khơng để phát sinh mới nợ nhóm 2, nợ xấu. Nâng cao chất lượng thẩm định
khách hàng, thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của khách hàng. Xây
dựng kế hoạch, phương án hành động rõ ràng, sử dụng linh hoạt, đồng bộ nhiều giải pháp
đạt hiệu quả cao nhất trong công tác thu hồi nợ các khoản nợ xấu, nợ XLRR. Quyết tâm
xử lý xong nợ đã bán cho VAMC trong năm 2017.
Thứ ba, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, tăng tỷ trọng thu dịch vụ trên tổng thu
của Chi nhánh. Triển khai một cách có hiệu quả gói sản phẩm dịch vụ ngân hàng, trong
đó chú trọng và đẩy mạnh sản phẩm dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho các cơ
quan hành chính cơng, bệnh viện, trường học, thu hộ thuế, phí bảo hiểm xã hội, điện
nước, phí viễn thơng và dịch vụ khác, dịch vụ ngân hàng điện tử trọn gói đối với các
doanh nghiệp, cá nhân. Đổi mới phương thức bán và nâng cao chất lượng bán hàng, chất
lượng sản phẩm dịch vụ, cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng, chú trọng xây dựng
văn bán hàng lấy khách hàng làm trọng tâm hoạt động, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng, tăng khả năng cạnh tranh của VietinBank. Triển khai kịp thời các các sản phẩm
dịch vụ, sản phẩm thế mạnh có tính cạnh tranh cao tại địa bàn, tăng dần tỷ trọng thu phí
dịch vụ trên tổng thu nhập của Chi nhánh. Đẩy mạnh bán chéo sản phẩm dịch vụ, khai
thác tối đa, toàn diện mỗi khách hàng đến giao dịch tại NHCT. Tăng cường khai thác các
khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ TTTM& TTQT, ngân hàng điện tử, thẻ, chi
trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, thanh tốn qua khơng dùng tiền mặt, dịch vụ ngân hàng
điện tử ... Chú trọng công tác đào tạo, tự đào tạo tại mỗi phòng ban về kỹ năng bán hàng,
bán chéo sản phẩm dịch vụ đối với cán bộ quan hệ khách hàng/giao dịch viên ...
2.3.
Về quản lý điều hành:
Cán bộ quản lý các Phòng cần cụ thể hố, phân cơng cơng việc, chỉ tiêu kế hoạch
cho từng cán bộ, đảng viên, đẩy mạnh các hoạt động nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng theo từng nghiệp vụ. Mỗi thành viên phải
chịu trách nhiệm với công việc, chỉ tiêu được giao. Lãnh đạo các phòng tăng cường theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chỉ tiêu nhiệm vụ.
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 11/ 13
Tạo điều kiện thời gian, động viên kịp thời để cán bộ nhân viên hồn thành nhiệm
vụ chun mơn, học tập nâng cao trình độ.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát đối với các mặt hoạt động. Đổi mới tác
phong làm việc, phong cách giao dịch của cán bộ nhân viên kể cả nội dung và hình thức,
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để thu hút nhiều khách hàng đến với Chi
nhánh. Đi đôi với xây dựng phong cách giao dịch văn minh lịch sự, chú trọng việc trang
bị cơ sở vật chất làm việc khang trang nhằm phục vụ tốt khách hàng. Kiên quyết xử lý
những cán bộ, người lao động có thái độ gây phiền hà, nhũng nhiễu với khách hàng.
Tiếp tục cải tiến thủ tục, quy trình, hồ sơ đảm bảo tuân thủ đúng quy trình, quy
định của phát luật và thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch. Phối hợp và thường
xun thơng tin đến Trụ sở chính, hướng đến rút giảm hơn nữa thời gian phục vụ khách
hàng, tăng năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc.
Tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo đối với các tổ chức đồn thể, nhất là lãnh
đạo các đồn thể tích cực tham gia cơng tác xây dựng Đảng; đồn thể chăm lo, giáo dục
chính trị, tư tưởng, phẩm chất, đạo đức, lối sống, kịp thời ngăn ngừa các hiện tượng tiêu
cực trong cơ quan và xã hội. Luôn luôn quan tâm lãnh đạo, đảm bảo hoạt động Cơng
đồn và Đồn thanh niên có sức thu hút đối với đồn viên và người lao động. Khơng
ngừng củng cố BCH cơng đồn và BCH đồn thanh niên có đủ năng lực, nhiệt tình, duy
trì được nề nếp sinh hoạt, đẩy mạnh các phong trào thi đua, phát huy sáng kiến, cải tiến,
các hoạt động văn thể mỹ, nhằm khơi dậy tiềm năng sáng tạo, tinh thần đoàn kết, thân ái,
tương trợ giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
LỜI KẾT.
Giai đoạn 2012-2016 đã đi qua với rất nhiều thách thức và khó khăn. Với sự chỉ
đạo sâu sát, hỗ trợ giúp đỡ của Lãnh đạo Ngân hàng và các Phòng Ban Trụ sở chính; sự
nỗ lực đồn kết của đội ngũ cán bộ nhân viên, Chi nhánh Quảng Bình đã vượt qua giai
đoạn khó khăn, xử lý được các tồn tại của giai đoạn trước, tăng trưởng được quy mô,
nâng cao thị phần và uy tín thương hiệu trên địa bàn, tạo nền tảng bền vững cho sự phát
triển trong thời gian tới của CN Quảng Bình. Bản thân tơi hết sức cám ơn Lãnh đạo Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã tin tưởng giao phó trách nhiệm Giám đốc Chi
nhánh, giúp đỡ dìu dắt tơi hồn thành nhiệm vụ. Qua năm năm với trách nhiệm Giám đốc
Chi nhánh, bản thân tơi thấy mình nâng cao hơn về năng lực chuyên môn và quản trị
điều hành, trưởng thành hơn trong cuộc sống; thấy càng ngày mình càng thêm tin tưởng,
yêu thương gắn bó với mái nhà chung VietinBank hơn. Bản thân tơi thấy mình vẫn đảm
bảo sức khỏe và nhiệt huyết, có khả năng tiếp tục gánh vác trách nhiệm Giám đốc Chi
nhánh. Vì vây, thơng qua đề án này, tôi xin được bày tỏ tâm tư nguyện vọng xin tiếp tục
đảm nhận cương vị Giám đốc Chi nhánh Quảng Bình trong thời hạn 5 năm, từ 2017 đến
2022. Tôi xin cam kết đem hết khả năng sức lực của mình để cống hiến, hồn thành tốt
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 12/ 13
mọi nhiệm vụ được giao, xây dựng CN Quảng Bình an toàn, hiệu quả, phát triển bền
vững, xứng đáng với uy tín thương hiệu của VietinBank trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
GIÁM ĐỐC
Nơi nhận:
- Ban Lãnh đạo,
- Phịng Quản lý NS&Mạng lưới,
- Lưu: TCHC.
ĐỀ ÁN HOẠT ĐỘNG CN QUẢNG BÌNH 2017-2022
TRANG 13/ 13